Nghị định 106/2015/NĐ-CP về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước

thuộc tính Nghị định 106/2015/NĐ-CP

Nghị định 106/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:106/2015/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:23/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều kiện người đại diện công ty Nhà nước

Theo Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, để được cử làm người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, cá nhân phải đạt tiêu chuẩn chung của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn của chức danh dự kiến cử làm đại diện do cấp có thẩm quyền ban hành.
Ngoài ra, còn phải có đủ hồ sơ cá nhân được cấp có thẩm quyền thẩm định, xác minh, xác nhận; trong độ tuổi cử làm đại diện; có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được gia do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận (thời điểm chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ không quá 06 tháng); không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật và không đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử.
Theo đó, trước 03 tháng tính đến thời điểm người đại diện hết thời hạn làm đại diện thì chủ sở hữu xem xét để cử lại hoặc không cử lại làm đại diện; trường hợp người đại diện không được cử lại, chủ sở hữu có trách nhiệm bố trí công tác khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Mỗi người được cử làm đại diện tại một tập đoàn, tổng công ty, công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
Trường hợp đến tuổi được nghỉ hưu; chuyển công tác; vi phạm phẩm chất đạo đức hoặc bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ làm đại diện, người đại diện sẽ bị miễn nhiệm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015.

Từ ngày 31/12/2020, Nghị định này hết hiệu lực bởi Nghị định 159/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định106/2015/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 106/2015/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản ; sử dụng vn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản người đại diện phần vn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định; kiêm nhiệm, số lượng; đánh giá; cử, cử lại, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; đề cử để bầu, miễn nhiệm, bổ nhiệm; thôi việc, nghỉ hưu và quản lý hồ sơ đối với người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty), bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên;
c) Thành viên Hội đồng quản trị;
d) Tổng giám đốc;
đ) Phó Tổng giám đốc;
e) Giám đốc;
g) Phó Giám đốc.
Người đại diện phần vốn nhà nước được quy định tại Khoản này gọi chung là người đại diện.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Người đại diện phần vốn nhà nước là người được chủ sở hữu cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của Nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty, công ty để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông nhà nước hoặc thành viên góp vốn tại tập đoàn, tổng công ty, công ty theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định cử người đại diện là văn bản của chủ sở hữu chỉ định, giao người đại diện thực hiện các quyền của cổ đông hoặc thành viên góp vốn tại tập đoàn, tổng công ty, công ty.
3. Tuổi cử làm đại diện là tuổi được tính từ ngày, tháng, năm sinh đến ngày, tháng, năm có văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cử làm đại diện.
4. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ bao gồm:
a) Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ quản lý ngành;
b) Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 4. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành
1. Quyết định cử, cử lại người đại diện để bầu hoặc đề nghị miễn nhiệm người đại diện giữ các chức danh:
a) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty;
b) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty.
2. Quyết định cử, cử lại người đại diện để bổ nhiệm hoặc đề nghị miễn nhiệm các chức danh:
a) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tập đoàn, tổng công ty;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc công ty.
3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với người đại diện giữ các chức danh:
a) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tập đoàn, tổng công ty;
b) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc công ty.
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định cử, cử lại người đại diện để bầu hoặc đề nghị miễn nhiệm người đại diện giữ các chức danh:
a) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị tổng công ty;
b) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty.
2. Quyết định cử, cử lại người đại diện để bổ nhiệm hoặc đề nghị miễn nhiệm các chức danh:
a) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tổng công ty;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc công ty.
3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với người đại diện giữ các chức danh:
a) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tổng công ty;
b) Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc công ty.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIÊM NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẠI DIỆN, SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN ĐƯỢC GIỚI THIỆU ĐỂ BẦU GIỮ CHỨC DANH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, ĐỂ BỔ NHIỆM GIỮ CHỨC DANH PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC
Điều 6. Quy định về kiêm nhiệm đối với người đại diện
1. Không là cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử làm người đại diện thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).
2. Không kiêm nhiệm làm đại diện ở tập đoàn, tổng công ty, công ty khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu.
3. Không được giao hoặc ủy quyền lại cho người khác đại diện thay mình biểu quyết, quyết định các nội dung đã được chủ sở hữu giao.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc.
Điều 7. Về số lượng người đại diện được giới thiệu để bầu giữ các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, để bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc
Chủ sở hữu căn cứ vào tỷ lệ góp vốn của mình, cử số lượng người đại diện để bầu giữ các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, để bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 8. Căn cứ đánh giá
Căn cứ đánh giá bao gồm:
1. Quyền, trách nhiệm của người đại diện theo quy định của pháp luật;
2. Chương trình, kế hoạch công tác năm đã được chủ sở hữu phê duyệt.
Điều 9. Thời điểm đánh giá
Việc đánh giá người đại diện được thực hiện hàng năm ngay sau khi tập đoàn, tổng công ty, công ty công khai báo cáo tài chính năm theo quy định và trước khi thực hiện quy trình cử, cử lại, khen thưởng, kỷ luật người đại diện.
Điều 10. Thẩm quyền đánh giá và trách nhiệm của người đánh giá
1. Chủ sở hữu trực tiếp đánh giá người đại diện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này và chịu trách nhiệm về nội dung đánh giá của mình.
2. Kết quả phân loại, đánh giá bằng văn bản được thông báo đến người đại diện và lưu vào hồ sơ người đại diện.
Điều 11. Nội dung đánh giá
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch năm hoặc nhiệm kỳ được chủ sở hữu phê duyệt gồm:
a) Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
b) Việc chấp hành, tuân thủ của người đại diện đối với chủ trương, nghị quyết và sự chỉ đạo của chủ sở hữu.
2. Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
Điều 12. Phân loại đánh giá
Người đại diện được đánh giá hàng năm và được phân loại theo 03 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Tiêu chí đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người đại diện được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, đảm bảo thời gian và chất lượng công việc;
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ cương, kỷ luật; nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
3. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực.
Điều 14. Tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
Người đại diện được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Các tiêu chí được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
2. Hoàn thành từ 70% trở lên nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan.
Điều 15. Tiêu chí đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ
Người đại diện được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:
1. Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
2. Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định;
3. Vi phạm kỷ cương, kỷ luật; nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
Điều 16. Trình tự, thủ tục đánh giá
1. Người đại diện viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này, gửi chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu tham khảo ý kiến bằng văn bản với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về nhận xét, đánh giá người đại diện.
3. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, báo cáo chủ sở hữu.
4. Căn cứ bản tự nhận xét, đánh giá của người đại diện và ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu quyết định đánh giá, phân loại người đại diện theo các mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ.
Chương V
CỬ, CỬ LẠI, MIỄN NHIỆM, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Mục 1: CỬ, CỬ LẠI NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 17. Thời hạn và thời điểm để tính thời hạn làm đại diện
1. Thời hạn làm đại diện được xác định theo nhiệm kỳ của chức danh quản lý đang giữ của người đại diện.
a) Trường hợp thay đổi chức danh quản lý do thay đổi tên gọi doanh nghiệp thì thời hạn làm đại diện được tính từ ngày được cử làm đại diện theo chức danh cũ (tên gọi cũ của doanh nghiệp).
b) Trường hợp người đại diện được cử để bầu, bổ nhiệm chức danh quản lý giữa nhiệm kỳ của chức danh đó thì thời hạn làm đại diện là thời gian còn lại của nhiệm kỳ đó.
2. Thời điểm để tính thời hạn làm đại diện là ngày người đại diện được bầu, bổ nhiệm giữ chức danh quản lý.
Điều 18. Điều kiện người đại diện
1. Đạt tiêu chuẩn chung của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn của chức danh dự kiến cử làm đại diện do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Có đủ hồ sơ cá nhân được cấp có thẩm quyền thẩm định, xác minh, xác nhận.
3. Trong độ tuổi cử làm đại diện
a) Người đại diện được cử làm đại diện phải đủ tuổi (tính theo tháng) để công tác hết 01 nhiệm kỳ theo quy định của chức danh quản lý.
b) Trường hợp người đại diện do nhu cầu công tác mà được chủ sở hữu cho thôi làm đại diện để cử làm đại diện tại tập đoàn, tổng công ty, công ty khác cùng chủ sở hữu thì tuổi cử làm đại diện không theo quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp người đại diện sau 01 năm kể từ ngày bị chủ sở hữu đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc kể từ ngày quyết định kỷ luật, miễn nhiệm có hiệu lực thi hành, nếu tiếp tục được xem xét cử làm người đại diện thì ngoài việc đáp ứng điều kiện về độ tuổi, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác của người đại diện.
4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận. Thời điểm chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ không quá 06 tháng.
5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
6. Không đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 19. Quy trình cử người đại diện
1. Căn cứ vào giá trị vốn của Nhà nước, quy mô của tập đoàn, tổng công ty, công ty và đối chiếu với điều kiện, tiêu chuẩn làm đại diện, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với chủ sở hữu về chủ trương, số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự và dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm đại diện, gồm các thông tin: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán; ngày vào Đảng; trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ ngoại ngữ; chức vụ đang giữ; cơ quan, đơn vị đang công tác để báo cáo chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu phê duyệt số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự và dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm đại diện.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chủ sở hữu phê duyệt số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự để cử làm đại diện, chủ sở hữu phải tổ chức họp để nhân sự dự kiến cử làm đại diện trực tiếp trình bày với chủ sở hữu về chương trình hành động và cam kết tuân thủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của chủ sở hữu và việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của người đại diện trong nhiệm kỳ được cử làm đại diện.
4. Chủ sở hữu lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự cụ thể dự kiến cử làm đại diện.
5. Chủ sở hữu xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); thảo luận ý kiến của cấp ủy; quyết định.
Điều 20. Cử lại người đại diện
1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm người đại diện hết thời hạn làm đại diện thì chủ sở hữu xem xét để cử lại hoặc không cử lại làm đại diện. Trường hợp người đại diện không được cử lại, chủ sở hữu có trách nhiệm bố trí công tác khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện được cử làm đại diện tại một tập đoàn, một tổng công ty, một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
3. Điều kiện cử lại người đại diện
a) Có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 18 Nghị định này;
b) Phải được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 03 năm liên tiếp trước khi được cử lại làm đại diện.
4. Trong trường hợp đặc biệt, tùy trường hợp cụ thể, chủ sở hữu có thể xem xét, cử lại người đại diện khi còn đủ ít nhất hai phần ba thời gian công tác của nhiệm kỳ làm đại diện (tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định).
5. Quy trình cử lại người đại diện thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 19 Nghị định này.
Điều 21. Hồ sơ cử, cử lại người đại diện
1. Hồ sơ cử người đại diện gồm:
a) Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ và văn bản đồng ý của chủ sở hữu về chủ trương cử người đại diện;
b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thời điểm khai lý lịch đến thời điểm trình cấp có thẩm quyền cử làm đại diện không quá 06 tháng) có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
c) Bản tự nhận xét, đánh giá của người đại diện;
d) Nhận xét của chủ sở hữu;
đ) Các kết luận kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và các tài liệu có liên quan khác (nếu có);
e) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ;
g) Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
h) Bản kê khai tài sản (theo mẫu quy định);
i) Bản nhận xét của cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi nhân sự cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của nhân sự và gia đình tại nơi cư trú;
k) Chương trình hành động và bản cam kết tuân thủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của chủ sở hữu và việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của người đại diện với chủ sở hữu đã được chủ sở hữu thông qua.
2. Hồ sơ cử lại người đại diện gồm:
a) Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ và văn bản đồng ý của chủ sở hữu về chủ trương cử lại người đại diện;
b) Sơ yếu lý lịch, các văn bằng, chứng chỉ, kê khai tài sản bổ sung nếu có;
c) Bản tự nhận xét, đánh giá;
d) Bản đánh giá cả nhiệm kỳ làm đại diện của chủ sở hữu.
Mục 2: MIỄN NHIỆM NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 22. Điều kiện miễn nhiệm
1. Việc miễn nhiệm người đại diện được thực hiện một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đơn xin thôi làm đại diện trước thời hạn và được chủ sở hữu đồng ý;
b) Chuyển công tác khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Đến tuổi được nghỉ hưu;
d) Chủ sở hữu hết vốn tại tập đoàn, tổng công ty, công ty;
đ) Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ làm đại diện bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
e) Vi phạm phẩm chất đạo đức hoặc vi phạm quy định những việc đảng viên không được làm đối với người đại diện là đảng viên;
g) Các trường hợp quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Sau khi miễn nhiệm người đại diện, chủ sở hữu có trách nhiệm phân công, bố trí nhiệm vụ hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quy trình miễn nhiệm
1. Căn cứ vào các trường hợp miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chuẩn bị:
a) Đề xuất phương án miễn nhiệm trình chủ sở hữu xem xét, quyết định;
b) Hồ sơ gồm: sơ yếu lý lịch; công văn đề nghị miễn nhiệm của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ; bản tự nhận xét, đánh giá.
2. Chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Mục 3: KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 24. Khen thưởng
Người đại diện có thành tích hoặc quá trình cống hiến thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 25. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật. Nếu người đại diện có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm pháp luật và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
3. Trường hợp người đại diện tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới.
Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
4. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và sự chủ động khắc phục hậu quả của người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
5. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với người đại diện trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
6. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của người đại diện trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 26. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ thời điểm người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày chủ sở hữu ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
b) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người đại diện, chủ sở hữu phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật
a) Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ thời điểm phát hiện người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày chủ sở hữu ra quyết định xử lý kỷ luật.
b) Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì chủ sở hữu ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.
Điều 27. Hình thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.
Điều 28. Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người đại diện có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Vi phạm lần thứ nhất, không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của tập đoàn, tổng công ty, công ty để thu lợi riêng cho bản thân và cho người khác;
3. Vi phạm Điều lệ của tập đoàn, tổng công ty, công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây hậu quả làm thiệt hại cho tập đoàn, tổng công ty, công ty và Nhà nước;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 29. Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người đại diện có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được cử làm đại diện; cấp hoặc xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện, không đúng thẩm quyền;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của tập đoàn, tổng công ty, công ty để vụ lợi;
3. Để thất thoát vốn của Nhà nước;
4. Báo cáo không trung thực tình hình tài chính của tập đoàn, tổng công ty, công ty từ 02 lần trở lên hoặc 01 lần nhưng sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính doanh nghiệp;
5. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với người đại diện có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
2. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
3. Vi phạm nghiêm trọng chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác, có kết luận của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
4. Có các quyết định, chỉ đạo, điều hành để tập đoàn, tổng công ty, công ty thua lỗ, thất thoát vốn nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng;
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
a) Người đại diện đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền cho phép.
b) Người đại diện đang trong thời gian điều trị bệnh tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
c) Người đại diện là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
d) Người đại diện đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật.
b) Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
c) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.
Điều 32. Hội đồng kỷ luật
1. Thành lập Hội đồng kỷ luật
Chủ sở hữu có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật
a) Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
b) Người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức họp kiểm điểm người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật
Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành đối với các trường hợp có thành lập Hội đồng kỷ luật và không thành lập Hội đồng kỷ luật quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tiến hành như sau:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp;
b) Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, giải trình các hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật. Bản kiểm điểm gửi đến cấp có thẩm quyền trước ít nhất 05 ngày làm việc, tính đến ngày họp kiểm điểm.
Trường hợp người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu tiếp tục vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành;
c) Nội dung cuộc họp kiểm điểm: người bị kiểm điểm đọc bản tự kiểm điểm, các thành viên dự họp tham gia ý kiến, người chủ trì và các thành viên dự họp bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật.
Nội dung cuộc họp kiểm điểm người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều này phải được lập thành biên bản. Biên bản cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét theo thẩm quyền.
Điều 33. Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện chủ sở hữu;
b) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy cùng cấp với chủ sở hữu;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện phần vốn của Nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty, công ty có người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật, Ủy viên Hội đồng này do người đại diện nhóm người đại diện của tập đoàn, tổng công ty, công ty cử;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện ban chấp hành công đoàn của tập đoàn, tổng công ty, công ty có người đại diện bị xử lý kỷ luật;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
2. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; anh, em rể; chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 34. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và thành viên kiêm Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật bằng kết quả bỏ phiếu kín với kết quả trên 50% ý kiến thành viên dự họp tán thành.
Trường hợp Hội đồng kỷ luật họp chỉ có 04 thành viên tham dự mà kết quả bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật chỉ được 02 thành viên dự họp tán thành, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.
3. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 35. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
1. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
a) Chuẩn bị họp:
- Chậm nhất 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi đến người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật. Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu tiếp tục vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
- Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nơi người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp. Người được mời có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
- Hồ sơ kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm: Bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch, biên bản cuộc họp kiểm điểm của tập đoàn, tổng công ty, công ty nơi người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác và các tài liệu khác có liên quan.
b) Trình tự họp:
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
- Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm. Nếu người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay. Nếu người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Khoản này;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
- Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
- Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến. Nếu người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Khoản này;
- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
- Chủ tịch và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
Trường hợp nhiều người đại diện trong cùng tập đoàn, tổng công ty, công ty có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng người đại diện.
2. Quyết định kỷ luật
a) Trình tự ra quyết định kỷ luật:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản và hồ sơ kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 4 và 5 Nghị định này;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định này trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận người đại diện không vi phạm pháp luật;
- Trường hợp có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành;
c) Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành, nếu người đại diện không tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực thi hành mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực thi hành.
Điều 36. Khiếu nại
Người đại diện bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 37. Hồ sơ kỷ luật
1. Hồ sơ kỷ luật người đại diện gồm: tờ trình của Hội đồng kỷ luật gửi cấp có thẩm quyền xem xét kỷ luật; bản tự kiểm điểm; biên bản các cuộc họp kiểm điểm; đơn thư tố cáo, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra và các tài liệu khác có liên quan; biên bản họp Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật.
2. Hồ sơ kỷ luật được lưu giữ trong hồ sơ cá nhân. Quyết định kỷ luật phải được ghi vào lý lịch của người bị xử lý kỷ luật.
Điều 38. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người đại diện
Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật mà gây thiệt hại đến kinh tế, tài sản của Nhà nước và của tập đoàn, tổng công ty, công ty thì phải có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐỀ CỬ ĐỂ BẦU, KIẾN NGHỊ MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 39. Đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên
Chủ sở hữu quyết định bằng văn bản
1. Đề cử người đại diện gửi tập đoàn, tổng công ty, công ty để bầu; kiến nghị miễn nhiệm người đại diện giữ các chức danh: thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên.
2. Ủy quyền cho người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông hoặc các cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên đúng quy định của pháp luật để bầu; kiến nghị miễn nhiệm người đại diện giữ các chức danh: thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Điều 40. Thôi việc
1. Người đại diện được thôi việc có một trong các trường hợp sau:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được chủ sở hữu đồng ý;
c) Theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Người đại diện có nguyện vọng thôi việc thì phải có đơn gửi chủ sở hữu xem xét, quyết định. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đơn, chủ sở hữu phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do được quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp chưa được chủ sở hữu đồng ý, người đại diện tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc.
3. Không giải quyết thôi việc đối với người đại diện trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người đại diện là nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện vọng;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với tập đoàn, tổng công ty, công ty;
4. Trường hợp người đại diện có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ mà lý do không được chủ sở hữu chấp thuận thì được chủ sở hữu bố trí công tác khác hoặc giải quyết thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Người đại diện thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
6. Kinh phí thực hiện chế độ thôi việc đối với người đại diện do tập đoàn, tổng công ty, công ty chi trả.
Điều 41. Nghỉ hưu
Người đại diện được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Thủ tục nghỉ hưu đối với người đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
Điều 42. Quản lý hồ sơ
1. Việc lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ cá nhân của người đại diện theo phân cấp quản lý và thực hiện như lưu giữ hồ sơ đối với công chức.
2. Hàng năm tập đoàn, tổng công ty, công ty thực hiện công tác thống kê, bổ sung hồ sơ của người đại diện như quy định đối với công chức để báo cáo chủ sở hữu.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Bãi bỏ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
Điều 44. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ Nội vụ hướng dẫn về trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người đại diện theo quy định tại Điều 38 Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm chủ sở hữu.
3. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ sở hữu.
4. Tập đoàn, tổng công ty, công ty quy định về quản lý người đại diện phần vốn tập đoàn, tổng công ty, công ty tại doanh nghiệp mà tập đoàn, tổng công ty, công ty làm chủ sở hữu.
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn, tổng công ty, công ty mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tng Bí thư,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân ti cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương ca các đoàn th;
- Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu VT, TCCV (03b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 

 

 

 



Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GORVERNMENT
-----------------
No: 106/2015/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom – Happiness
----------------------------------

 

Hanoi, October 23, 2015

 

DECREE
On managing representatives of State capital portions holding management titles at enterprises of which the State holds more than 50 percent of charter capital

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Cadres and Civil Servants dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on management and use of State capital invested in production and business of enterprises dated November 26, 2014;

At the proposal of the Minister of Home Affairs,

The Government issues a Decree managingrepresentatives of State capital portions holding management titles at enterprises of which the State holds more than 50 percent of charter capital.

 

Chapter I 
GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree specifies the decentralization of decision-making powers; pluralism and number; evaluation; appointment, re-appointment and dismissal; commendation and discipline; nomination for election, dismissal, appointment; resignation, retirement and management of personnel records for representatives of State capital portions holding management titles at enterprises of which the State holds more than 50 percent of charter capital.

Article 2. Subjects of application

1. Representatives of State capital portions to be elected or appointed to hold managerial titles at enterprises of which the State holds more than 50 percent of charter capital and the Ministries, ministerial-level agencies or Government-attached agencies (hereinafter collectively referred to as branch-managing ministries), People s Committees of provinces and municipalities (hereinafter collectively referred to as provincial-level People s Committees) own the capital investment in economic groups and corporations, State-owned enterprises after equitization; multi-member limited liability companies (hereinafter collectively referred to as groups, corporations, companies) shall include: 

a) Chairperson of the Board of Directors;

b) Chairperson of the Board of Members;

c) Members of the Board of Directors;

d) General Director;

d) Deputy General Director;

e) Director;

g) Deputy Director.

The representatives of State capital portions specified in this Clause shall be collectively referred to as representatives.

2. State agencies, organizations and individuals involved in managing representatives of State capital portions at enterprises. 

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms are construed as follows:

1. A representative of the State capital portion is a person appointed by the owner to represent the whole or a part of the State s contributed capital at a group, corporation or company to exercise all or a number of rights, responsibilities and obligations of State shareholders or capital-contributing members in groups, corporations and companies in accordance with law provisions. 

2. A representative appointment decision is a document of the owner designating or assigning the representative to exercise the rights of shareholders or capital-contributing members at the groups, corporations and companies. 

3. The age of representative nomination is the age calculated from the date of birth to the date of representative appointment approved by competent authorities. 

4. Advisory agencies of Organization and Personnel include:

a) Departments of Organization and Personnel of the branch-managing ministries;

b) Departments of Home Affairs of the provincial-level People s Committees.

 

Chapter II 
COMPETENCE TO DECIDE THE REPRESENTATIVE MANAGEMENT CONTENTS

Article 4. Competence of branch-managing ministries

1. Deciding to appoint or re-appoint representatives to elect or propose to dismiss the following titles of representatives: 

a) Chairpersons and members of the Board of Directors of groups or corporations;

b) Chairpersons and members of theBoard of Directorsor the Presidents of companies.

2. Deciding to appoint or re-appoint representatives to appoint or propose to dismiss the following titles: 

a) General Directors, deputy general directors of groups and corporations;

b) Directors, Deputy Directors of companies.

3. Deciding on commendation, discipline, resignation and retirement for representatives holding the following titles:

a) Chairpersons, members of the Board of Directors, General Directors, Deputy General Directors of groups and corporations;

b) Chairpersons, members of the Board of Directors or Presidents, Directors, Deputy Directors of companies.

Article 5. Competence of provincial-level People s Committees

1. Deciding to appoint or re-appoint representatives to elect or propose to dismiss the following titles of representatives:

a) Chairperson and members of the Managing Board of corporations; 

b) Chairpersons and members of the Board of Directors or the Presidents of companies.

2. Deciding to appoint or re-appoint representatives to appoint or propose to dismiss the following titles:

a) General Directors, deputy general directors of corporations;

b) Directors, Deputy Directors of companies.

3. Deciding on commendation, discipline, resignation and retirement for representatives holding the following titles:

a) Chairpersons, members of the Board of Directors, General Directors, Deputy General Directors of corporations;

b) Chairpersons, members of the Board of Directors or Presidents, Directors, Deputy Directors of companies.

 

Chapter III 
PROVISIONS ON PLURALISM OF REPRESENTATIVES AND NUMBER OF REPRESENTATIVESRECOMMENDED TO ELECT AS MEMBERS OF THE BOARD OF DIRECTORS AND TO APPOINT AS THE DEPUTY GENERAL DIRECTORS AND DEPUTY DIRECTORS

Article 6. Regulations on pluralism of representatives

1. Not being officials, civil servants and public employees.

In case cadres, civil servants and public employees are appointed as representatives, there shall be decisions on job transfer or deployment (for cadres and civil servants) or termination of employment contracts (for public employees).

2. Not concurrently acting as representatives of other groups, corporations or companies owned by a branch-managing ministries or provincial-level People s Committees.

3. Not assigning or re-authorizing other representatives to vote on their behalf or to decide on contents assigned by their owners. 

4. Chairpersons of the Board of Directors shall not concurrently act as General Directors.

5. Chairpersons of the Board of Members shall not concurrently act as General Directors.

Article 7. Regulations on number of representatives recommended to elect as members of the board of directors and to appoint as the Deputy General Directors and Deputy Directors

Owners, based on their ratio of capital contribution, shall appoint a number of representatives to elect as members of the board of directors and to appoint as the Deputy General Directors and Deputy Directors.

 

Chapter IV 
EVALUATION OF REPRESENTATIVES

Article 8. Bases for evaluation

Evaluation bases include:

1. Rights and responsibilities of the representatives in accordance with law provisions;

2. Annual programs and work plans approved by the owners.

Article 9. Time for evaluation

The evaluation of representatives shall be conducted annually right after the groups, corporations and companies publicize their annual financial reports in accordance with law provisions and before the process of election, re-election, commendation and discipline of the representatives.

Article 10. Competence for evaluation and responsibilities of assessors

1. The owners shall directly evaluate the representative in accordance with the provisions of Article 4 and Article 5 of this Decree and take responsibilities for their evaluation.

2. The results of classification and evaluation shall be notified in writing to the representatives and kept with the records of the representatives.

Article 11. Contents of evaluation

1. The results of task-performance according to annual programs or plans or terms approved by the owners, including: 

a) Results and the efficiency of production and business activities of groups, corporations and companies; 

b) The compliance and observance of the representatives with the undertakings, resolutions and instructions of the owners. 

2. The observance of the guidelines, undertakings and policies of the Party and the laws of the State as well as law provisions on anti-corruption; the practice of thrift and the fight against wastefulness; rules and regulations of the groups, corporations and companies. 

3. Political qualities, ethics, lifestyle and working styles.

Article 12. Classification of evaluation

Representatives shall be evaluated annually and classified into 03 levels: Excellently fulfill the tasks, successfully fulfill the tasks and Fail to fulfill the tasks.

Article 13.Criteria for being evaluated as excellently fulfill the tasks

Representatives shall be evaluated as excellently fulfill the tasks when all of the following criteria are met:

1. Fulfilling the assigned tasks in the annual programs and work plans, ensuring the punctuality and quality of the work; 

2. Being always exemplary, well observing the guidelines, undertakings and policies of the Party and laws of the State as well as law provisions on anti-corruption; the practice of thrift and the fight against wastefulness; discipline; rules and regulations of groups, corporations and companies;

3. Having good political and moral qualities; leading a healthy lifestyle; having standardized working styles. 

Article 14.Criteria for being evaluated as successfully fulfill the tasks

Representatives shall be evaluated to as successfully fulfill the tasks when all of the following criteria are met:

1. Criteria specified in Clause 2 and Clause 3, Article 13 of this Decree;

2. Fulfilling at least 70 percent of the assigned tasks in the annual programs and work plans, except for case of failure due to objective reasons. 

Article 15. Criteria for being evaluatedas Fail to fulfill the tasks

Representatives shall be evaluated as Fail to fulfill the tasks when violating one of the following criteria:

1. Fulfilling less than 70 percent of the assigned tasks in the annual programs and work plans; 

2. Failing to perform or violating the guidelines, undertakings and policies of the Party and the laws of the State as well as law provisions on anti-corruption; the practice of thrift and the fight against wastefulness, being handled by competent authorities according to law provisions; 

3. Violating the discipline; rules and regulations of groups, corporations and companies. 

Article 16. Order and procedures of evaluation

1. The representatives shall write their self-evaluation considering the evaluation contents and criteria, classify themselves into levels of task-fulfillment as specified in Articles 11, 12, 13, 14 and 15 of this Decree and send them to the owners. 

2. The owners shall consult in writing with the Board of Directors and the Board of Members on the self-evaluation of representatives. 

3. The advisory agencies of personnel and organization shall summarize the opinions of the Board of Directors, the Board of Members and report them to the owners. 

4. Based on the self-evaluation of the representatives and the opinions of the Board of Directors and the Board of Members, the owners shall decide the evaluation and classification of representatives as: Excellently fulfill the tasks, successfully fulfill the tasks or Fail to fulfill the tasks. 

 

Chapter V 
APPOINTMENT, RE-APPOINTMENT, DISMISSAL, COMMENDATION AND DISCIPLINE OF REPRESENTATIVES

Section 1 
APPOINTMENT AND RE-APPOINTMENT OF REPRESENTATIVES

Article 17. Terms and time for calculating a term of representation

1. The term of representation shall be determined according to the term of the management titles currently held by the representatives. 

a) In case of change of management titles due to change of names of the enterprises, the terms for representation shall start from the date of representative appointment as the former titles (the former names of the enterprises). 

b) In case the representatives are appointed to elect and appoint as management titles in mid-term of such titles, the terms of representation shall be the remaining time of such terms. 

2. The time to calculate the term of representation is the day the representative is elected, appointed to hold the managerial wish. 

Article 18. Conditions of representatives

1. Satisfying the common standards of the Party and the State and the criteria of the titles expected to be appointed by the competent authorities. 

2. Having enough personal records which are appraised, verified and certified by competent authorities. 

3. In the age of representative appointment

a) The representatives appointed as representatives shall be old enough (in months) to serve 01 specified term of management titles.

b) In case the representatives, due to their work needs, are terminated their current representative titles by the owners and appointed as representatives in other groups, corporations or companies under the ownership of such owners, the age of representative appointment shall not be accordance with the provisions at Point a of this Clause. 

c) In case after 01 year from the date of being evaluated as Fail to fulfill the tasks by the owners or from the effective date of the disciplinary or dismissal decisions, if the representatives are continue to be considered for appointment, in addition to the age requirement, they shall fully meet the other conditions of representatives.

4. Being physically fit to fulfill the assigned tasks, certified by the competent health agencies. The time from the date of health certification to the date of submission of records to the advisory agencies of personnel and organization shall not exceed 6 months.

5. Not falling into cases banned from holding titles in accordance with law provisions.

6. Not being in the time of discipline, investigation, prosecution or trial. 

Article 19. Procedures for representative appointment

1. Based on the value of the State capital, the size of the groups, corporations and companies and the conditions and criteria of representative, the advisory agencies on personnel and organization shall propose to the owners the specific policies, number, structure, human resources and personnel expected to be appointed as representatives, including the following information: full name; date of birth; hometown; date of joining the Party; professional qualifications; Political qualifications; English proficiency; positions currently held; current agencies and units.

2. The owners shall approvethe specific number, structure, human resources and personnel expected to appoint as representatives.

3. Within 30 days from the date of approval of the specific number, structure, human resources and personnel expected to appoint as representatives, the owners shall organize meetings so that the personnel expected to be appointed as representatives can directly present with the owner about their measures plans and commitments to comply with the guidelines, resolutions and instructions of the owner and the performance of the roles, responsibilities and obligations of the representatives during their terms of office.

4. The owners shall collect written opinions of the Party committees at the same level about specific personnel expected to be appointed as representatives.

5. The owners shall consider and solve the arising problems (if any); discuss the opinions of the Party committees; and make decisions.

Article 20. Re-appointment of representatives

1. 03 months before the expiration of the representative terms, the owners shall consider re-appointing or not re-appointing the representatives. In case the representatives are not allowed to be re-appointed, the owners shall arrange other positions for them with the regimes and policies according to law provisions.

2. The representatives shall not be appointed as representatives in groups, corporations and companies for more than 02 consecutive terms.

3. Conditions for re-nominating representatives

a) Meeting all conditions specified in Clause 1, 2, 4, 5, 6 and Points a and b, Clause 3, Article 18 of this Decree; 

b) Being evaluated as excellently fulfill the tasks for 03 consecutive years before being re-appointed. 

4. In special cases, based on the nature of each case, the owners shall consider re-appointing their representatives who have at least two-thirds of their terms of the representation (to the date of retirement according to law provisions). 

5. The procedures for re-appointing representatives shall comply with the provisions of Clauses 4 and 5, Article 19 of this Decree. 

Article 21. Records of appointment and re-appointment of representatives

1. A record of appointment of a representative shall comprise: 

a) The report of the advisory agencies of the personnel and organization and written approval of the owners; 

b) Curriculum vitae (Seeing Form 2C-BNV/2008 issued with Decision No.02/2008/QD-BNV dated October 6, 2008 by the Minister of Home Affair. The time from the date of declaration of curriculum vitae to the date of appointment as representatives by the competent authorities shall not be over 6 months) certified by competent authorities; 

c) Self-evaluation of the representatives;

d) Evaluation of the owners;

d) Conclusions of examination, inspection and settlement of complaints and denunciations and other relevant documents (if any);

e) Copies of diplomas and certificates of education and professional qualifications; 

g) A certificate of fitness to fulfill the assigned tasks;

h) A asset declaration (filling in a set form);

i) A review of the Party committees or grassroots-level authorities where the personnel reside regularly on the law observance of the personnel and their families at the residence;

k) The measures plan and the commitment to comply with the guidelines, resolutions and instructions of the owners and the performance of the roles, responsibilities and obligations of the representatives approved by the owners.

2. A record of re-appointment of a representative shall comprise:

a) A report of the advisory agencies of organization and personnel and written approval of the owners;

b) Curriculum vitae, diplomas, certificates, additional asset declaration (if any); 

c) Self-evaluation and evaluation;

d) Evaluation of the term of representation for the owners.

Section 2 
DISMISSAL OF REPRESENTATIVES

Article 22. Conditions for dismissal

1. The dismissal of representatives shall be made in one of the following cases: 

a) The representatives resign as representatives when their terms of office do no expired, which is approved by the owners;

b) The representatives transfer to other jobs under decisions of competent authorities;

c) The representatives reach retirement age;

d) The owners have no capital in the groups, corporations and companies;

d) In 02 consecutive years of the term of office, the representatives are evaluated and classified as fail to fulfill the tasks;

f) The representatives violate the moral qualities, or the regulations on prohibited activities of Party members (for representatives who are Party members;

g) Cases specified in other relevant legal documents.

2. After dismissing representatives, the owners shall have to assign them with other tasks with regimes and policies according to law provisions. 

Article 23. Procedures of dismissal

1. Considering the cases of dismissal specified in Clause 1, Article 22 of this Decree, the advisory agencies of organization and personnel shall: 

a) Propose the dismissal plans to the owners for consideration and decision;

b) Prepare the records, each of which includes curriculum vitae; a written request for dismissal of the advisory agencies of organization and personnel; self-evaluation of the representative. 

2. Owners then shall consider and make decisions.

 

Section 3
COMMENDATION AND DISCIPLINE OF REPRESENTATIVE

Article 24. Commendation

The representatives with outstanding achievements or great dedication shall be commended and rewarded in accordance with law provisions on emulation and commendation.

Article 25. Principles of handling violations

1. Having the objective, fair, strict and lawful manner.

2. Only applying one disciplinary measure for each act of law violation. If the representatives have committed several acts of law violation, they shall be disciplined for each act of law violation andthe disciplinary measures applied for them shall be more severe (1 level higher) than the disciplinary measures which should have been applied for their most serious violations, except for the disciplinary measure of dismissal.

3. In case the representatives continue to commit acts of law violation in the time of discipline, they shall be applied with the following disciplinary measures:

a)The acts of law violation whose disciplinary measures are less severe or equal to the disciplinary measures currently applied to the representatives shall be applied with more severe disciplinary measures (1 level higher) than those currently applied to the representatives;

b) The acts of law violation whose disciplinary measures are more severe than the disciplinary measures currently applied to the representatives shall be applied with more severe disciplinary measures (1 level higher) than the new disciplinary measures.

The decisions on the current disciplinary measures shall be annulled from the effective date of the decisions on the disciplinary measures for the newly committed acts of law violation.

4. The progressive attitudes and proactive remediation of the consequences of the representatives who commit acts of law violation shall be factors to consider aggravating or mitigating when applying the disciplinary measures. 

5. The time when the disciplinary measures have not been considered being applied to representatives in the cases specified in Clause 1, Article 31 of this Decree shall not consider as the terms of discipline. 

6. Abuses of the body, honor and dignity of the representatives in the disciplinary process shall be prohibited.

Article 26. Prescription and terms of disciplinary measures

1. Prescription for disciplinary measures

a) The prescription for disciplinary measures is 24 months from the date the representatives commit acts of law violation to the date the owners issue written notices of disciplinary consideration.

b) When the acts of law violation of the representatives are detected, the owners shall issue written notices of disciplinary consideration. The notices shall clearly state the date the representatives commit acts of law violation, the date of detection and terms of discipline.

2. Terms for disciplinary measures

a) The maximum terms for disciplinary measures are 02 months from the date the representatives commit acts of law violation to the date the owners issue written notices of disciplinary consideration.

b) If the cases involve many people with exhibits and evidences in need of verification or other complicated circumstances, the owners shall issue decisions to extend the terms for disciplinary measures in accordance with Clause 2, Article 80 of the Law on Cadres and Civil Servants.

Article 27. Disciplinary measures

Disciplinary measures include reprimand, warning, forced dismissal.

Article 28. Reprimand

The disciplinary measure of reprimand shall be applied to representatives who commit one of the following acts of law violation:

1. First-time violation of failing to perform their assigned tasks without plausible reasons; 

2. Abusing their positions and powers to use capital and assets of groups, corporations, companies to make profits for themselves and others; 

3. Violating the charters of groups, corporations and companies, making decisions beyond their competence, abusing positions and powers to cause consequences to groups, corporations, companies and the State; 

4. Violating law provisions on anti-corruption; the practice of thrift and the fight against wastefulness; labor discipline; gender equality; prevention and control of prostitution and other relevant law provisions. 

Article 29. Warning

The disciplinary measure of warning shall be applied to representatives who commit one of the following acts of law violation:

1. Using unlawful documents to be appointed as representatives; issuing or certifying lawful documents for unqualified persons; 

2. Using information and documents of groups, corporations and companies for self-seeking purposes; 

3. Causing losses of State capital;

4. Two or more times dishonestly reporting on the financial situation of groups, corporations, companies or 01 time but seriously deviating from the financial situation of the enterprise; 

5. Seriously violating law provisions on anti-corruption; the practice of thrift and the fight against wastefulness; labor discipline; gender equality; prevention and control of prostitution and other relevant law provisions. 

Article 30. Forced dismissal

The disciplinary measure of forced dismissal shall be applied representatives who commit one of the following acts of law violation:

1. Being sentenced to imprisonment without suspended sentences; 

2. Drug addiction certified by competent health agencies;

3. Seriously violating the regimes of financial management, accounting, auditing and other regimes, concluded by courts or competent agencies; 

4. Making decisions and directing the groups, corporations and companies, which causes losses of State capital and serious consequences; 

5. Particularly serious violations of law provisions on anti-corruption; the practice of thrift and the fight against wastefulness; labor discipline; prevention and control of prostitution and other relevant law provisions. 

Article 31. The cases of disciplinary non-consideration and disciplinary exemption.

1. Cases of disciplinary non-consideration: 

a) The representatives on annual leaves, leaves according to the regimes, private leaves permitted by the competent authorities according to law provisions.

b) The representatives undergoing medical treatment by competent health agencies.

c) The female representatives during pregnancy and maternity leaves, or nursing children under 12 months.

d) The representatives being held in custody or under temporary detention waiting for the conclusion of the competent authorities on investigation, execution and trail of law violations.

2. Cases of disciplinary exemption

a) Being certified by State competent agencies as incapacitation of civil acts. 

b) Complying with decisions of superior authorities as specified in Clause 5 Article 9 of the Law on Cadres and Civil Servants.

c) Being certified by competent agencies as law violations in force majeure circumstances of task performance.

Article 32. Disciplinary Councils

1. Establishment of the Disciplinary Councils

The authorized owners defined in Article 4 and Article 5 of this Decree shall decide the establishment of Disciplinary Councils to advise on the application of disciplinary measures to representatives who commit acts of law violation, except for cases as specified in Clause 2 of this Article.

2. Cases of not establishing Disciplinary Councils

a) The representatives who commit acts of law violation and are imprisoned without suspended sentences.

b) The representatives who are considered for disciplinary measures at the conclusions on acts of law violation and the proposals of disciplinary measures by the competent authorities.

3. Organization of meetings to review the representatives who commit acts of law violation

The organization of meetings to review the cases of establishing Disciplinary Councils and not establishing Disciplinary Councils as specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be conducted as follows:

a) The heads or deputy heads of competent authorities shall take responsibilities for organizing meetings to review and deciding on the participants of the meetings;

b) The representatives who commit acts of law violation shall conduct self-criticism, explain their acts of violation and recommend the disciplinary measures for themselves. The self-criticism reports shall be sent to the competent authorities in at least 05 working days before the date of review.

In cases the representatives who commit acts of illegal do not conduct self-criticism or are absentdespite of being summoned 02 times without plausible reasons, if they continue to be absent for the third time despite of being summoned, the review meeting shall be conducted with their absence;

c) The contents of the review meetings: the reviewed persons shall state their self-criticism, the participants shall then discuss and offer their opinions, the host and the participants shall ballot for the recommendation of disciplinary measures.

The contents of the meetings to review the representatives who commit acts of law violations specified in this Article shall be recorded in writing. The minutes of the review meetings shall include the recommendation for disciplinary measures against the representatives who commit acts of law violation. Within 05 working days from the end of the review meetings, the minutes shall be sent to the Chairpersons of the Disciplinary Councils in case of establishing of the Disciplinary Councils or competent persons in charge of discipline in case of not establishing Disciplinary Councils for consideration in accordance with their competence.

Article 33. Members of Disciplinary Councils

1. Each Disciplinary Council shall have 05 members, including:

a) A Chairperson of the Council who is the representative of the owner;

b) A Council member who is the representative of the Party committee at the same level of the owner;

c) A Council member who is the representative of the State capital portions in groups, corporations or companies whose representative is considered for disciplinary treatment. This Council member shall be appointed by the representative of the group of representatives of groups, corporations or companies;

d) A Council member who is representative of the Trade Union’s Executive Committee of groups, corporations or companies whose representative is considered for disciplinary treatment; 

d) A member cum Secretary of the Council who is in charge of the advisory agencies of organization and personnel.

2. Family members, including fathers, mothers and lawful children; spouses; siblings; brothers-in-law; sisters-in-law or persons involved in acts of law violation of the representatives who are considered for disciplinary treatment, shall not be appointed to join the Discipline Councils.

Article 34. The working principles of the Disciplinary Councils

1. Disciplinary Councils shall meet when there is the participation of at least 03 members, including the Chairpersons and Secretaries of the Councils. Disciplinary Councils shall propose to apply disciplinary measures in the form of secret ballot with results of over 50 percent of approval by participating members.

In case the Disciplinary Councils have only 04 participants and in the secret ballot, the application of disciplinary measures is approved by 02 participants including Chairperson, the results shall be based on the opinions of the Chairperson.

2. The meetings of Disciplinary Councils shall be recorded in writing with the opinions of the participating members and the results of the secret ballots for application of disciplinary measures. 

3. The Disciplinary Councils shall dissolve themselves after completing their missions.

Article 35. The order and procedures for disciplinary treatment

1. Organizing a meeting of the Disciplinary Council

a) Preparation:

- At least 07 working days before the meeting of the Disciplinary Councils, the summonses shall be sent to the representative who commit acts of law violation. The representatives who are absent shall have plausible reasons. In case the representatives who have committed acts of law violation despite of being summoned 02 times without plausible reasons, if they continue to be absent for the third time despite of being summoned, the Disciplinary Councils shall still consider and propose the disciplinary measures with their absence;

- The Disciplinary Council shall invite additional representatives of political and political-social organizations where the representative has committed acts of law violation. Invited persons shall speak up and propose disciplinary measures but shall not attend the secret ballot;

- The Council member cum Secretary of Disciplinary Council shall take responsibilities for preparing documents and records related to disciplinary measures as well as recording minutes of the meeting of the Disciplinary Council;

- A disciplinary record submitted to the Disciplinary Council shall include: Self-criticism statement, curriculum vitae, minutes of review meeting of groups, corporations or companies where the representative has committed acts of law violation and other relevant documents. 

b) Order of each meeting:

- The Chairperson of Disciplinary Council declares the reasons and introduces participants; 

The Council member cum Secretary of Disciplinary Council reads out loud the record of the representative committing acts of law violations and other relevant documents; 

- The representative committing acts of law violation states the self-criticism. If the representative is absent, the Secretary of the Disciplinary Council shall read it. If the representative does not conduct self-criticism, the Disciplinary Council shall conduct the remaining steps of the meeting as specified in this Clause; 

The Council member cum Secretary of Disciplinary Council reads the minutes of the review meeting;

The members of the Disciplinary Council and participants of the meeting express their opinions;

The representative committing acts of law violation expresses the opinions. If the representative does not express the opinions or is absent, the Disciplinary Council shall conduct the remaining steps of the meeting as specified in this Clause; 

- The Disciplinary Council cast secret ballot for disciplinary measures;

- The Chairperson of the Disciplinary Council announces the results of the secret ballot and approves the meeting minutes; 

- The Chairperson and the Secretary of Discipline Council sign the meeting minutes.

In case many representatives in the same group, corporation or company have committed acts of law violation, the Discipline Council shall conduct disciplinary review for each representative.

2. Disciplinary decision

a) Order of disciplinary decision:

- Within 05 working days from the closing date of a meeting, the Disciplinary Council shall propose in writing the disciplinary measures (enclosed with the minutes and disciplinary records) and send it to the competent disciplinary authorities specified in Articles 4 and 5 of this Decree;

- Within 15 working days after receiving the written proposal of the Disciplinary Council in case of establishing Disciplinary Councils or the minutes of review meetings as specified in Clause 3, Article 32 of this Decree in case of not establishing Disciplinary Councils, the competent persons in charge of discipline shall issue a disciplinary decision or conclude that the representative have not committed acts of law violation;

- In case of complicated circumstances, the competent disciplinary agencies shall decide to extend the terms of discipline according to the provisions of Point b, Clause 2, Article 26 of this Decree and take responsibility for their decisions.

b) The disciplinary decisions shall specify the effective date of such decisions;

c) After 12 months from the effective date of the disciplinary decisions, if the representatives do not continue to commit acts of law violation which require disciplinary measures, the disciplinary decisions shall be invalidated without any document on their termination.

Article 36. Complaints

The disciplinary representatives shall have the rights to appeal disciplinary decisions in accordance with law provisions on complaints.

Article 37. Disciplinary records

1. The disciplinary record of each representative shall include: a report of the Disciplinary Council sent to the competent authorities for disciplinary consideration; self-criticism statement; minutes of self-criticism meetings; denunciations, inspection conclusions and other relevant documents; minutes of the Disciplinary Council and the disciplinary decision.

2. Disciplinary records shall be kept with personal records. Disciplinary decisions shall be recorded in the profiles of the disciplined persons.

Article 38. Responsibility for compensation and repayment of the representatives

The representative who commits acts of law violation causing damage to the State, groups, corporations and companies shall have to compensate and repay according to law provisions.

 

Chapter VI
NOMINATION FOR ELECTION, PROPOSAL FOR DISMISSAL OF MEMBERS OF THE BOARD OF DIRECTORS, CHAIRPERSONS OF THE BOARD OF DIRECTORS, CHAIRPERSONS OF MEMBERS OF THE BOARD OF MEMBERS WHO RESIGN OR RETIRE AND MANAGEMENT OF THE RECORDS OF REPRESENTATIVES

Article 39. Nomination for election, proposal for dismissal of members of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Members

The owners shall decide in writing the following contents:

1. Nomination of representatives for groups, corporations and companies for election; Proposal fordismissal of representativesholding the titles: members of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Members.

2. Authorization for representatives to discuss, vote and make decisions at the General Meeting of Shareholders or meetings of the Board of Directors or Board of Members in accordance with law provisions to elect or propose dismissal of representatives holding titles: members of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Members

Article 40. Resignation

1. Representative shall be allowed to resign in the following cases:

a) Due to organizational arrangements;

b) Upon their requests approved by the owners;

c) According to Clause 4 of this Article.

2. The representatives who wishes to resign shall send application to the owners for consideration and decision. Within 90 days after receiving the applications, the owners shall respond in writing. If the owners do not approve the resignation, they shall clearly state the reasons as specified in paragraph 3 of Article of this. 

In case the owners do not approved the resignation, but the representatives still resign from their titles, they shall not be entitled to the resignation regime.

3. No resignation of representatives shall be approved in the following cases: 

a) The representatives who are being disciplined or prosecuted; 

b) The female representatives who are pregnant or having children under 36 months, except for the resignation at their requests; 

c) Not yet paying the money and properties of individual responsibilities to groups, corporations, companies;

4. In case the representatives have 02 consecutive years of failing to fulfill the tasks due to the implausible reasons for the owners, the owners shall arrange other tasks or approve the resignation according to law provisions. 

5. The resigned representatives shall receive resignation allowance as defined in Article 5 and Article 6 of Decree No.46/2010/ND-CP dated April 27, 2010 of the Government providing regulations on resignation and retirement process for civil servants.

6. Funding for implementation of the resignation regimes for representatives are spent by the groups, corporations and companies. 

Article 41. Retirement

The representatives shall be entitled to the retirement regimes in accordance with law provisions on Social Insurance. Retirement procedures for representatives shall comply with Articles 9, 10 and 11 of the Government s Decree No.46/2010/ND-CP dated April 27, 2010 providing regulations on resignation and retirement process for civil servants.

Article 42. Management of records

1. The compilation, keeping and management of personal records of representatives shall be conducted as those of public servants according to management decentralization. 

2. Annually, groups, corporations and companies shall conduct statistics, supplement the records of representatives according to law provisions on public employees and report to their owners.

 

Chapter VII 
PROVISIONS OF IMPLEMENTATION

Article 43. Enforceability validity

1. This Decree takes effect on December 1, 2015. 

2. Decree No.66/201 l/ND-CP dated August 1, 2011 of the Government stipulating the application of the Law on Cadres and Civil Servants to leadership and management titles of State-owned one-member limited liability companies and persons appointed as representatives of the State capital portions at enterprises with the State contributed capital. 

Article 44. Guidelines for implementation

1. The Ministry of Home Affairs shall provide guidelines on the responsibilities of the representatives for compensation and repayment according to the provisions of Article 38 of this Decree.

2. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall stipulate the management of the representatives of State capital portions at the enterprises of which the State holds more than 50 percent of charter capital owned by the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security. 

3. The branch-managing ministries, the provincial-level People s Committee shall stipulate the management of the representatives of State capital portions at the enterprises of which the State holds more than 50 percent of charter capital owned by branch-managing ministries and provincial-level People s Committees. 

4. Groups, corporations and companies shall stipulate the management of representatives of their capital portions at enterprises owned by such groups, corporations and companies. 

Article 45. Responsibilities of implementation

1. Ministry of Home Affairs shall take responsibilities for guiding, inspecting and reporting to the Prime Minister on the implementation of this Decree.

2. Heads of ministerial-level agencies, heads of government, chairpersons of People s Committees of provinces and municipalities, Chairpersons of the Board of Directors and Chairpersons of the Board of Members of groups, corporations and companies of which the State holds more than 50 percent of charter capital shall take the responsibility for the implementation of this Decree.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 106/2015/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 106/2015/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất