Quyết định 47/2016/QĐ-TTg thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư

thuộc tính Quyết định 47/2016/QĐ-TTg

Quyết định 47/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:47/2016/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/10/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thí điểm hỗ trợ một lần sau đầu tư phát triển thủy sản

Ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản.
Trong đó, mức hỗ trợ đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải, máy móc thiết bị bảo quản hải sản, máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa là 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới, tối đa 08 tỷ đồng/tàu với tàu vỏ thép có công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV hoặc 9,8 tỷ đồng/tàu với tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên. Tương tự, chủ tàu đóng mới khai thác hải sản xa bờ sẽ được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá, nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu với tàu vỏ thép có công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV và tàu cá vỏ composit có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; 08 tỷ đồng/tàu với tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên; 03 tỷ đồng/tàu với trường hợp đóng mới tàu cá vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên.
Để được hưởng mức hỗ trợ một lần như trên, tàu cá đóng mới phải sử dụng máy thủy mới; chủ tàu phải là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản; tàu phải lắp đặt thiết bị thông tin có khả năng định vị kết nối với trạm bờ để quản lý quan sát hành trình và tàu phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản theo quy định… Đặc biệt, chỉ hỗ trợ sau đầu tư với tàu đóng mới đã hoàn thành là tàu khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ và tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép, có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.

Xem chi tiết Quyết định47/2016/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 47/2016/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2015/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;

Căn cứ Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thí điểm cơ chế htrợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư (sau đây gọi là hỗ trợ sau đầu tư) cho chủ tàu đóng mới tàu theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ tàu) đặt hàng đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ sau đầu tư
1. Chỉ hỗ trợ sau đầu tư đối với tàu đóng mới đã hoàn thành là tàu khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ; tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép.
2. Tàu cá đóng mới phải sử dụng máy thủy mới. Đối với máy móc, trang thiết bị bao gồm: Máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản; máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa; trang thiết bị bốc xếp hàng hóa, chủ tàu chỉ được hưởng hỗ trợ đối với máy móc, trang thiết bị mua mới và không được hưởng hỗ trợ đối với máy móc, trang thiết bị đã qua sử dụng.
3. Trong trường hợp có nhiều chính sách hỗ trợ đóng mới tàu thì tàu đóng mới đã được hưởng chính sách hỗ trợ đóng mới tàu của Nhà nước thì không được hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Điều kiện được hưởng hỗ trợ sau đầu tư
1. Chủ tàu quy định tại Điều 2 của Quyết định này đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
2. Chủ tàu là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản.
3. Tàu phải lắp đặt thiết bị thông tin có khả năng định vị kết nối với trạm bờ để quản lý quan sát hành trình.
4. Tàu khai thác hải sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy phép khai thác thủy sản được cơ quan có thẩm quyền cấp. Nghề khai thác hải sản phải phù hợp với quy định tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030; theo đó, phát triển các nghề vây khơi, câu khơi kết hợp chụp mực, câu cá ngừ đại dương, trừ các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề mành và một số nghề lưới rê ven bờ.
5. Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; đăng ký thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú và không được kiêm nghề khai thác thủy sản.
6. Chủ tàu thực hiện ký hợp đồng đóng mới tàu trong khoảng thời gian kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015 (ngày Nghị định số 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016. Trường hợp chủ tàu ký hợp đồng đóng tàu trước ngày 25 tháng 11 năm 2015 hoặc sau ngày 31 tháng 12 năm 2016 thì không được hưởng hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 5. Mức hỗ trợ đóng mới tàu
1. Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa; trang thiết bị bốc xếp hàng hóa:
a) Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.
b) Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 9,8 tỷ đồng/tàu.
2. Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:
a) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu cá.
b) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu cá.
c) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ composit có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu cá.
d) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được hỗ trợ 15% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 2 tỷ đồng/tàu cá.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư của chủ tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ sau đầu tư đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường/xã nơi chủ tàu cư trú về các nội dung sau: Cư trú hợp pháp của chủ tàu; Chủ tàu đã thực hiện đóng mới tàu (Đơn theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu.
c) Hợp đồng đóng mới tàu để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu.
d) Văn bản xác nhận của cơ sở đóng tàu về thời điểm chủ tàu ký hợp đồng đóng mới tàu với cơ sở đóng tàu.
đ) Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về tổng mức đầu tư đóng mới tàu (bao gồm cả đầu tư mua mới máy móc, trang thiết bị: Máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản; trang thiết bị bảo quản hàng hóa; trang thiết bị bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.
e) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy phép khai thác thủy sản được cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tàu khai thác hải sản xa bờ; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
2. Chủ tàu có thể nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp chủ tàu nộp hồ sơ qua đường bưu điện, các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Trường hợp chủ tàu nộp hồ sơ trực tiếp, các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Quyết định này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường hợp chủ tàu nộp hồ sơ qua đường bưu điện, thời điểm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thanh toán tiền hỗ trợ
1. Chủ tàu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ sau đầu tư hoàn tất hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này nộp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tàu cá đóng mới được phê duyệt theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ vào hồ sơ của chủ tàu, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, rà soát hồ sơ của chủ tàu, nếu thấy hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản thông báo cho chủ tàu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định về hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ, về tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá và số tiền hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt về số tiền hỗ trợ cho chủ tàu. Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản và được lưu giữ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ.
3. Căn cứ kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định về số tiền hỗ trợ cho chủ tàu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quyết định về số tiền hỗ trợ cho chủ tàu (sau đây gọi là Quyết định) được gửi cho chủ tàu có tên trong Quyết định và các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh, cơ quan quản lý thủy sản địa phương, Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi có chủ tàu được hỗ trợ và được niêm yết, công bố công khai tại trụ sở cơ quan.
4. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Căn cứ lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản cho chủ tàu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc hoặc cấp tiền mặt cho chủ tàu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh chi tiền của Sở Tài chính. Kho bạc Nhà nước huyện thông báo công khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho chủ tàu tại trụ sở cơ quan để chủ tàu tới Kho bạc Nhà nước làm thủ tục lĩnh tiền hỗ trợ trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh chi tiền của Sở Tài chính.
6. Về thủ tục nhận tiền hỗ trợ tại Kho bạc Nhà nước: Chủ tàu căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và lịch cấp tiền hỗ trợ do Kho bạc Nhà nước thông báo, đến Kho bạc Nhà nước huyện để làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ. Để được nhận tiền hỗ trợ, chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu còn hiệu lực để đối chiếu và cung cấp tài khoản của chủ tàu (nếu có) để thanh toán tiền hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện và cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư
1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp 100% kinh phí hỗ trợ sau đầu tư cho các chủ tàu đóng mới tàu theo quy định tại Quyết định này.
2. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp sử dụng hết nguồn kinh phí hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg, nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương hàng năm.
3. Thực hiện cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư cho chủ tàu thông qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở đầy đủ hồ sơ, thủ tục và xác nhận của các cơ quan theo hướng dẫn tại Quyết định này.
Điều 9. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ sau đầu tư, mức hỗ trợ theo quy định, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.
Căn cứ kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ, Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân giao dự toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
Kinh phí hỗ trợ sau đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình chi hỗ trợ sau đầu tư cho chủ tàu theo Quyết định này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính (theo Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm Quyết định này).
2. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Ngoài trách nhiệm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành Quyết định này, cụ thể:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp nhu cầu kinh phí của các địa phương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Quyết định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kết thúc thời gian thực hiện thí điểm, chủ trì phối hợp với các địa phương và các bộ, ngành có liên quan thực hiện tổng kết chương trình và đề xuất kế hoạch triển khai giai đoạn tiếp theo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển, trình cấp có thẩm quyền quyết định để thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư trong trường hợp sử dụng hết nguồn kinh phí hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính:
a) Bố trí ngân sách thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xử lý các vướng mắc liên quan đến phương thức, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ sau đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Quyết định này tại địa phương.
b) Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc cư trú hợp pháp, việc thực hiện đóng mới tàu cá của chủ tàu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định này.
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ sau đầu tư hàng năm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện chính sách.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng quy định và công khai, minh bạch.
đ) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Quyết định này.
e) Định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu:
a) Được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Quyết định này.
b) Tự quyết định việc lựa chọn mẫu tàu cá, máy móc trang thiết bị, ngư lưới cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, trong đó mẫu tàu cá phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với thiết kế mẫu tàu.
c) Tuân thủ quy định pháp luật về thực hiện cơ chế hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
2. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b). KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục I

(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tưng Chính phủ)
(Dành cho chủ tàu)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ

Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố...

Tôi tên là: .........................................................................................................................

Số CMND/Thẻ căn cước công dân:………………, Ngày cấp:…………, Nơi cấp: ............

Địa chỉ:……………………………………………….. Điện thoại: .........................................

Là chủ tàu số đăng ký: ......................................................................................................

Công suất máy chính: .......................................................................................................

Nghề đăng ký hoạt động: ..................................................................................................

Tôi đã đóng tàu vỏ thép/vỏ vật liệu mới/vỏ gỗ số... với tổng số tiền đầu tư đóng mới (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị mua mới) là,... (bằng chữ:………).

Thời điểm ký hợp đồng đóng tàu: Ngày... tháng... năm…;

Căn cứ Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư, tôi đề nghị được quyết toán hỗ trợ đóng mới tàu với số tiền là…………: (bằng chữ:………… )

Tên người thụ hưởng: số tài khoản... tại ngân hàng/Kho bạc...(nếu nhận hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản).

Tôi cam kết việc đóng mới tàu, mua mới máy móc, trang thiết bị nêu trên là đúng sự thật và tôi chưa nhận hỗ trợ đóng mới tàu theo chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước. Nếu khai sai, tôi sẽ hoàn trả lại số tiền đã nhận hỗ trợ một lần sau đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình./.

Các tài liệu gửi kèm gồm:
-…;
-…;
-….

Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã

………, ngày.... tháng.... năm...
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục II

(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

UBND tỉnh......

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2016/QĐ-TTNGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Quý/Năm...)

Đơn vị tính: đồng Việt Nam

STT

Loại tàu

Tên chủ tàu

Loại vỏ tàu (vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ)

Công suất máy chính

Tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu

Số tiền đã hỗ trợ một lần sau đầu tư

I

Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ

 

 

 

 

 

1

Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới 1000CV

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 1...

 

 

 

 

 

 

S hiu tàu 2...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 1...

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 2...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Tàu khai thác hải sản xa bờ

 

 

 

 

 

1

Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới 1000CV

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 1...

 

 

 

 

 

 

Số hiu tàu 2...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 1...

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 2...

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

3

Tàu vỏ vật liệu mới

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 1...

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 2...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Tàu vỏ g

 

 

 

 

 

 

S hiệu tàu 1...

 

 

 

 

 

 

Số hiệu tàu 2...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng cộng

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIỂU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ký tên, đóng dấu)

      Nơi nhận:
      - Bộ Tài chính;
      - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

Phụ lục III

(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

UBND tỉnh……

TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2016/QĐ-TTG NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Quý/Năm...)

Đơn vị tính: đồng Việt Nam

STT

Loại tàu

Tình hình thực hiện hỗ trợ trong kỳ

Tình hình thực hiện hỗ trợ lũy kế từ thời điểm Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg có hiệu lực đến thời điểm báo cáo

S tàu

Số tiền

Số tàu

Số tiền

I

Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ

 

 

 

 

1

Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới 1000CV

 

 

 

 

2

Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên

 

 

 

 

II

Tàu khai thác hải sản xa bờ

 

 

 

 

1

Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới 1000CV

 

 

 

 

2

Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên

 

 

 

 

3

Tàu vỏ vật liệu mới

 

 

 

 

4

Tàu vỏ gỗ

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIỂU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ký tên, đóng dấu)

      Nơi nhận:
      - Bộ Tài chính;
      - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 47/2016/QD-TTg datedOctober 31, 2016 of the Prime Minister on piloting one-off post-investment subsidy system under the regulations of the Government’s Decree No. 89/2015/ND-CP, amending and supplementing certain articles of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP on certain fishery development policies

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on State Budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Law on Fishery dated November 26, 2003;

Pursuant to the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 7, 2014 on certain fishery development policies;

Pursuant to the Government’s Decree No. 89/2015/ND-CP dated October 7, 2015 on amending and supplementing certain articles of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 7, 2014 on certain fishery development policies;

Upon the request of the Minister of Finance and the Minister of Agriculture and Rural Development;

The Prime Minister hereby issues the Decision on piloting one-off post-investment subsidy system under the regulations of the Government’s Decree No. 89/2015/ND-CP dated October 7, 2015, amending and supplementing certain articles of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 7, 2014 on certain fishery development policies.

Article 1. Scope of adjustment

This Decision sets forth regulations on establishing the pilot system for giving one-off post-investment subsidy (hereinafter referred to as post-investment subsidy) to the owners of newly-built ships under the regulations of the Government’s Decree No. 89/2015/ND-CP dated October 7, 2015, amending and supplementing certain articles of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 7, 2014 on certain fishery development policies.

Article 2. Subjects of application

1. Organizational and/or individual entities ordering new ships and owning offshore fishing ships and logistic support ones thereof of which main engine power is at least 800 CV each (hereinafter referred to as ship owner).

2. Other organizational and/or individual entities involved.

Article 3. Post-investment subsidy principles

1. This kind of support shall be applied only to fully-operative built ships which are offshore fishing ones with steel, new-material and wooden hulls; logistic support ships with steel hulls.

2. Newly-built ships must be propelled by new engines. With respect to machinery and equipment, including navigational machines and equipment, fishing aids, nets, gears, seafood and cargo storage facilities, and cargo handling equipment, ship owners shall only have access to subsidy on new ones acquired through their purchases but not on used ones.

3. Post-investment subsidy system defined in this Decision shall not apply to the cases in which ship owners have already been given other state subsidy on their newly-built ships.

Article 4. Eligibility requirements for post-investment subsidy

1. Ship owners referred to in Article 2 hereof have demonstrated efficiency in their fishery operations, proven financial capability, and have already drawn up detailed production plans approved by the People s Committees of centrally-affiliated cities or provinces.

2. Ship owners have been admitted into fish production groups or teams, cooperatives and enterprises.

3. Ships must be equipped with onboard communications systems designed with available position reporting functions which transmit information to onshore receiving base stations to track and control their voyage.

4. Offshore fishing ships must have the certificate of conformance to technical safety standards for fishing vessel operations, the certificate of registration for fishing ship, and the fishing license, approved by competent authorities. Fishing activities must accord with regulations laid down in the Prime Minister’s Decision No. 1445/QD-TTg dated August 16, 2013 on approval of the general plan to develop the fishery industry by 2020 with vision to 2030, wherein pelagic seine net and hook-and-line fishery in conjunction with squid or cuttlefish fishery by stick-held falling nets, and ocean tuna logline and hand line fishery, except for trawl, fixed net, lift net, surrounding net, and certain inshore gillnet fisheries, will be developed .

5. Logistic support ships for offshore fishery production must have the certificate of conformance to technical safety standards for fishing vessel operations, the certificate of registration for fishing ship; must be registered to provide their regular logistic support for offshore fish production operations with state fishery authorities of the locality where such registrations have been granted or owners thereof permanently reside, and do not participate in fishing operations.

6. Ship owners must enter into the shipbuilding contract within a specified period ranging from November 25, 2015 (the date of entry into force of the Decree No. 89/2015/ND-CP) to the end of December 31, 2016. If any shipbuilding contract is signed either ahead of November 25, 2015 or later than December 31, 2016, post-investment subsidy shall not be applied thereto.

Article 5. Shipbuilding subsidy rate

1. With respect to ships providing logistic support for offshore fish production operations, including navigational machinery and equipment, seafood and cargo storage facilities, and cargo handling equipment, this rate shall be provided for as follows:

a) As for construction of a new steel hull ship with total main engine power ranging from 800CV to less than 1,000CV, ship owners shall be entitled to 35%, but no more than VND 8 billion, of subsidy for their total investment value per each.

b) As for construction of a new steel hull ship with total main engine power of at least 1,000CV, ship owners shall be entitled to 35%, but no more than VND 9.8 billion, of subsidy for their total investment value per each.

2. With respect to construction of new offshore fishing ships, including navigational machinery and equipment, fishing auxiliary equipment, fishing gears and seafood storage facilities, this rate shall be provided for as follows:

a) As for construction of a new steel hull ship with total main engine power ranging from 800CV to less than 1,000CV, ship owners shall be entitled to 35%, but no more than VND 6.7 billion, of subsidy for their total investment value per each.

b) As for construction of a new steel hull ship with total main engine power of at least 1,000CV, ship owners shall be entitled to 35%, but no more than VND 8 billion, of subsidy for their total investment value per each.

c) As for construction of a new composite hull ship with total main engine power of at least 800CV, ship owners shall be entitled to 35%, but no more than VND 6.7 billion, of subsidy for their total investment value per each.

d) As for construction of a new wooden hull ship with total main engine power of at least 800CV, ship owners shall be entitled to 15%, but no more than VND 2 billion, of subsidy for their total investment value per each.

Article 6. Required documents submitted to apply for post-investment subsidy

1. Required documents submitted to apply for post-investment subsidy are composed of:

a) Ship owner’s application form for post-investment subsidy for construction of new ships in which information about his/her legal residency and completed construction of ship are verified by the President of the People’s Committee of the ward/commune where (s)he has registered his/her permanent residence (Using the application form in the Appendix I hereto).

b) Ship owner’s ID card or citizen identification card.

c) Shipbuilding contract used for certifying that the ship owner has ordered construction of new ship.

d) Confirmation given by the shipbuilding establishment concerning the date on which it and the ship owner have signed a shipbuilding contract.

dd) Shipbuilding establishment’s final account of total investment outlay (including acquisition of machinery and equipment through purchase, such as navigational machinery and equipment, fishing aids, nets, gears, seafood and cargo storage facilities, and cargo handling equipment) which is submitted along with sales invoices or payment vouchers provided as evidence of payment of fees on construction of new ship, and/or purchase of new machinery and equipment.

e) The certificate of conformance to technical safety standards of fishing vessel, the certificate of registration for fishing ship, and the fishing license for offshore fishing operations granted by competent authorities; the certificate of conformance to technical safety standards of fishing vessel, the certificate of fishing vessel registration for ships providing logistic support services for offshore fishing operations.

2. Ship owners may submit application for post-investment subsidy in person or by post. In case of application submitted by post, attached documents or papers must be originals or authenticated copies. In case of application submitted in person, attached documents and papers must be either originals or authenticated copies thereof, or both originals and copies thereof for comparison purposes.

3. Deadline for submission of application for post-investment subsidy referred to in this Decision is the end of December 31, 2017. The deadline for a ship owner’s submission of application by post to the Department of Agriculture and Rural Development shall refer to the postmark.

Article 7. Processes and procedures for payment of post-investment subsidy

1. The ship owner eligible for post-investment subsidy policies shall prepare a complete set of documents required to apply for post-investment subsidy in accordance with Clause 1 Article 6 hereof for submission to the Department of Agriculture and Rural Development of the province or city where construction of his/her new ship has been approved by the provincial-level People’s Committee.

2. Upon reference to the application submitted by the ship owner, within a limited period of 02 working days of receipt of such application, the Department of Agriculture and Rural Development shall thoroughly examine documents included in that application and, in case of lack of any required document or invalid documents which have been submitted, the Department of Agriculture and Rural Development shall notify the ship owner in writing. Within a permitted period of 10 working days of receipt of all required documents from the ship owner, the Department of Agriculture and Rural Development shall lead, or collaborate with the Department of Finance in, verification of the application dossiers for payment of subsidy and of total value of investment in construction of new fishing ship and subsidy amount, and then report on verification results to the provincial-level People’s Committee for its approval of the subsidy amount paid to the ship owner. The verification results must be prepared in writing and deposited with the Department of Agriculture and Rural Development together with required documents which have been submitted to request payment of the subsidy amount.

3. After consulting the verification results, the provincial-level People’s Committee shall consider issuing the Decision to pay the subsidy amount to the ship owner within a permitted period of 15 working days of receipt of the request from the Department of Agriculture and Rural Development.

The Decision to pay the subsidy amount to the ship owner (hereinafter referred to as Decision) shall be sent to the ship owner acting as the beneficiary of this amount as specified in the Decision, and institutional entities concerned, including the Department of Agriculture and Rural Development, the Department of Finance, the State Treasury of a province, local fishery authority, the State Treasury of the district where that ship owner is residing, and posted for public information at the workplace of the provincial-level People’s Committee.

4. In compliance with the Decision granted by the provincial-level People’s Committee, the Department of Finance shall send a payment order to the State Treasury no later than 02 working days of receipt of such Decision.

5. According to the payment order sent by the Department of Finance, the State Treasury shall withdraw funds from its budget and transfer money to the ship owner s account, or make a cash payment to the ship owner, no later than 02 working days of receipt of the payment order from the Department of Finance. The State Treasury of a district shall publicly post the subsidy payment schedule at its office so that it is known by the ship owner who contacts the State Treasury to receive his/her subsidy amount no later than 02 working days of receipt of the payment order from the Department of Finance.

6. According to necessary procedures to be implemented to receive the subsidy amount at the State Treasury, the ship owner shall refer to the Decision granted by the provincial-level People’s Committee and subsidy payment schedule specified by the State Treasury’s notice, and contact the State Treasury of the district where (s)he is residing to claim his/her subsidy amount. In order to be eligible to receive such amount, the ship owner must present his/her ID card or citizen’s identification card which remains valid for comparison purposes and provide information about the ship owner s account (if any) in case of wire transfer.

Article 8. Funding source for implementation and payment of post-investment subsidy

1. The central budget shall cover 100% of expenses for post-investment subsidies paid to the ship owners that build new ships under the regulations hereof.

2. Funding source for implementation of post-investment subsidy system is derived from the one used for payment of subsidy to offshore fishermen as defined in the Prime Minister s Decision No. 1263/QD-TTg dated July 28, 2014 In cases where the funding source for payment of post-investment subsidy to offshore fishermen is used up as specified in the Decision No. 1263/QD-TTg, the funding source for implementation of post-investment subsidy system shall be derived from the annual central budget for investment and development activities.

3. Subsidies shall be paid to ship owners through the State Treasury provided that all required documents, procedures and certification by relevant regulatory entities according to the instructions herein are observed.

Article 9. Budget estimate, allocation and final account

Based on the reported quantity of newly-built ships qualifying for post-investment policies and stipulated subsidy rates, the Department of Finance in collaboration with the Department of Agriculture and Rural Development, the Department of Planning and Investment shall determine demands for required subsidy funds and report to the provincial-level People s Committee that prepared a consolidated report for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall integrate locality-specific demands sent to the Ministry of Planning and Investment that heads and collaborate with the Ministry of Finance in preparation of an integrated report to the Prime Minister who grants his decision on authorization to provide supplementary funds from the central budget for local budgets.

With reference to the funds appropriated by the central budget, the Department of Finance in collaboration with the Department of Agriculture and Rural Development, the Department of Planning and Investment shall prepare a report to the provincial-level People’s Committee for submission to the People’s Committee that then decides whether the estimated budget is authorized for the Department of Agriculture and Rural Development s implementation.

Post-investment funds shall be integrated into the final account of annual provincial-level budget expenditure as stipulated by the Law on State Budget, directives on the Law on State Budget and the State Budget Index in force.

Article 10. Reporting regime

1. On a quarterly or annual basis, the provincial-level People’s Committee shall be responsible for preparing a detailed review report on expenditure on post-investment subsidies for ship owners in accordance with this Decision for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Finance (according to the Appendix II, III hereto).

2. The quarterly report must be sent no later than 30 days from the last date of a specified quarter, and after 60 days from the last date of a specified year for the annual report.

Article 11. Implementation organization

In addition to responsibilities referred to in the Decree No. 67/2014/ND-CP and the Decree No. 89/2015/ND-CP, Ministries, sectoral regulatory authorities and People s Committees of centrally-affiliated coastal cities and provinces and organizations or individuals concerned shall, within their statutory duties and functions, assume other responsibility for implementation of this Decision, including:

1. The Minister of Agriculture and Rural Development:

a) Integrate demands for funds of administrative subdivisions and send an integrated report on such demands to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance.

b) Take charge of implementation of this Decision associated with restructuring of fish production activities for sustainable and effective development purposes.

c) Head, or collaborate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, Ministries, sectoral regulatory authorities and local governments on, implementation of regulations enshrined in this Decision, recommend measures to be taken to deal with difficulties that may arise during implementation thereof, and report to the Prime Minister on any ultra-vires issue.

d) After the piloting time, undertake cooperation with local governments, relevant ministries and sectoral regulatory authorities on preparation of the summary report on this program and suggest the action plan for the following stage, and report to the Prime Minister for his consideration and decision.

dd) Direct and instruct local governments to implement and preliminarily review this program; head, or cooperate with Ministries, People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces concerned on, preparation of a review report on results achieved from implementation of this Decision on an annual basis for submission to the Prime Minister.

2. The Ministry of Planning and Investment:

Head, or collaborate with the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development on, preparation of a consolidated report on demands for, balancing, and allocation of, funds for investment and development activities, for submission to competent authorities for their decision to pilot the post-investment subsidy system in the event that the funds for subsidy paid to fishermen for their offshore fishery operation, as defined in the Prime Minister s Decision No. 1263/QD-TTg dated July 28, 2014, have been used up.

3. The Ministry of Finance:

a) Arrange funds for piloting of the post-investment subsidy system defined in this Decision.

b) Take charge of, or collaborate with ministries or sectoral regulatory authorities on, dealing with difficulties relating to the form and dossier of, procedure, and process for, post-investment subsidy.

4. The People’s Committees of centrally-affiliated coastal cities and provinces:

a) Direct and make arrangements for pilot implementation of the post-investment subsidy system defined in this Decision within their jurisdiction.

b) Authorize the communal-level People’s Committee to certify ship owner’s legal residence and completed construction of new ships as stipulated in Point a Clause 1 Article 6 hereof.

c) Direct competent units to determine demands for post-investment subsidies on an annual basis for the Ministry of Agriculture and Rural Development s consolidation, balancing and allocation of budget funds for implementation of this policy.

d) Examine and oversee pilot implementation of post-investment subsidy system to ensure right beneficiaries, compliance with stated regulations, transparency and public disclosure.

dd) Collaborate with the Ministry of Agriculture and Rural Development on assessing results of pilot post-investment system in accordance with regulations laid down in this Decision.

e) On a regular basis, submit the quarterly or financial year-end assessment report on implementation of this system to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development.

5. Rights and responsibilities of ship owners:

a) Have access to state incentive policies in accordance with regulations laid down in this Decision.

b) Select, at their discretion, fishing vessel models and on-board machinery, equipment and shipbuilding establishments to build their new offshore fishing ships and logistic support ships thereof. In particular, fishing vessel model must conform to technical requirements concerning design of vessel models under the regulations adopted by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

c) Comply with legislative regulations on implementation of post-investment subsidy system.

Article 12. Effect

1. This Decision takes effect on December 15, 2016.

2. Ministers of Agriculture and Rural Development, Finance, Planning and Investment, and other relevant Ministries and sectoral regulatory authorities, and Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated coastal cities or provinces, shall be responsible for implementing this Decision./.

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 47/2016/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe