Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg

thuộc tính Quyết định 54/2015/QĐ-TTg

Quyết định 54/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:54/2015/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:29/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Ngoại giao, Doanh nghiệp, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 15/12, thẻ đi lại của doanh nhân APEC có thời hạn 5 năm

Theo Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ,  từ ngày 15/12/2015, thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi là thẻ ABTC) có thời hạn sử dụng là 05 năm, tính từ ngày được cấp và không được gia hạn; khi thẻ hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới. Trong khi trước đây, thời hạn của thẻ được quy định là 03 năm.
Quyết định này cũng quy định cụ thể về các đối tượng được cấp thẻ ABTC, bao gồm: Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam; Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC. Khi bị mất thẻ, doanh nhân Việt Nam phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015; thẻ ABTC được cấp trước ngày 01/09/2015 được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng.

Xem chi tiết Quyết định54/2015/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 54/2015/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Nhập cnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưng Bộ Công an,

Thủ tưng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một sđiều của Quy chế về việc cấp và quản thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 ca Thủ tưng Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới.”
2. Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết (theo mẫu do Bộ Công an quy định) để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất”
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Các trường hợp được xét cấp thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
b) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
b) Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;
c) Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC
1. Các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
2. Các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ.
Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên khi xét, cho phép doanh nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này được sử dụng thẻ ABTC phải căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ là thành viên chương trình.”
5. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“1. Các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ ABTC hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.”
6. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau:
“1. Thẻ ABTC còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại.”
7. Điểm a Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước đó thì không phải nộp văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;
- Thẻ ABTC đã được cấp.”
Trường hợp cấp lại thẻ ABTC do bổ sung tên nước và vùng lãnh thổ thành viên đồng ý vào thẻ thì chỉ cần nộp văn bản đề nghị cấp lại thẻ của cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc.
8. Điểm d Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản thông báo mất thẻ ABTC theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.”
9. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thời hạn giá trị của thẻ ABTC được cấp lại:
a) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ mới;
b) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ cũ.”
10. Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng quản lý hoạt động của doanh nhân sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam theo đúng mục đích nhập cảnh và phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho doanh nhân theo quy định của pháp luật.”
11. Bổ sung Điều 20a quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:
“Điều 20a. Điều khoản chuyển tiếp
Thẻ ABTC được cấp trước ngày 01 tháng 9 năm 2015 còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong thẻ.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân ti cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân ti cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủ
y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, QHQT (3b).Q 240

THỦ TƯỚNG



 

 



Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 54/2015/QD-TTg datedOctober 29, 2015 of the Prime Minister on amending and supplementing a number of Articles of the Regulations on issuance and management of the APEC business travel cards attached with the Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006 of the Prime Minister

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014;

At the request of the Minister of Public Security,

The Prime Minister promulgates the Decision amending and supplementing a number of articles of the Regulations on issuance and management of the APEC business travel cards attached with the Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006 of the Prime Minister.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Regulations on issuance and management of the APEC business travel cards (hereinafter referred to as ABTCs) attached with the Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006 of the Prime Minister

1. To amend and supplement Clause 1, Article 2 as follows:

“1. ABTCs shall be valid for five years since the date of issue and shall not be extended; In case of expiration, the new one shall be issued.”

2. To amend the Article 4 as follows:

Article 4. Vietnamese business people whose ABTCs are lost must report to the immigration authority, the Ministry of Public Security (according to forms as prescribed by the Ministry of Public Security) for destruction of value and making notifications to other countries or territories for destruction of value of the lost cards”.

3. To amend and supplement the Article 6 as follows:

“Article 6. Cases eligible for issuance of ABTCs

1. Vietnamese business people working in state-owned enterprises

a) Chairman of the Board of Members, chairs of corporations, general directors appointed by the Prime Minister;

b) Members of the Board of Members, general directors, deputy general directors, directors, deputy directors of enterprises, industrial zones, processing and exporting zones, economic zones; directors, deputy directors of banks or branches;

c) Chief accountants, managers, assistant managers from enterprises, industrial zones, processing and exporting zones, economic zones, banks; heads of branches of enterprises or banks;

2. Vietnamese business people working in enterprises that are legally established under laws of Vietnam;

a) Owners of private enterprises, Chairman of the Board of Members, members of the Board of Members, President of the Board of Directors, members of Board of Directors, general directors or directors of companies;

b) President of the Board of Directors, members of Board of Directors, directors or general directors of cooperatives or joint cooperatives;

c) Chief accountants, managers from enterprises; heads of enterprises branches and other similar titles;

3. Staff, officials and civil servants who take part in activities of APEC;

a) Ministers, deputy ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, chairs and deputy chairs of People’s committees of central-affiliated cities and provinces responsible for participating in meetings, conferences and activities of cooperation and development of APEC;

b) Staff, officials and civil servants responsible for participating in meetings, conferences, seminars and other activities of APEC;

c) Heads, deputy heads of Vietnamese trade representative offices in member states or territories of APEC;

4. In case of need, at the request of competent authorities as prescribed in Clause 2, Article 7 hereof, the Minister of Public Security may consider and issue ABTCs to persons not as defined in Clauses 1, 2 and 3, this Article.”

4. To amend and supplement the Article 7 as follows:

“Article 7. Authority to consider and permit use of ABTCs

1. Subjects as prescribed in Point a, Clause 1 and Point a, Clause 3, Article 6 of this Regulation that need issuance of ABTCs must be suggested and notified in writing by heads of agencies or enterprises where they work.

2. Subjects as prescribed in Points b, c, Clauses 1, 2 and Points b, c, Clause 3, Article 6 of this Regulation that need issuance of ABTCs must be agreed in writing by ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces, Chairman of the Board of Members appointed by the Prime Minister.

Business people working in enterprises established by ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies but equitized who need issuance of ABTCs must be agreed in writing by presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the enterprises are headquartered.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces, Chairman of the Board of Members shall consider and allow business people as prescribed in Clause 2, Article 6 hereof to use ABTCs in reliance on their capacity of production and business, cooperation with members states or territories.”

5. To amend the Clause 1, Article 9 as follows:

“1. Subjects as prescribed in Article 6 hereof who need issuance of ABTCs must fill procedures at the immigration authority. Application includes:

- One (01) declaration form attached with a passport photo and an affixed seal on along with confirmations by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms prescribed by the Ministry of Public Security);

- Written requests for issuance of ABTCs or written permission for use of ABTCs issued by competent authorities as prescribed in Clauses 1, 2, Article 7 hereof.”

6. To amend Clause 1, Article 12 as follows:

“1. ABTCs remain valid but business people request re-issuance.”

7. To amend and supplement Point a, Clause 1, Article 13 as follows:

“a) For cases as prescribed in Clause 1, Article 12 hereof, the application includes:

- One (01) declaration form for issuance of ABTC attached with a passport photo and affixed seal on confirmed by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms prescribed by the Ministry of Public Security);

- Written permission for use of ABTCs issued by competent authorities as prescribed in Clauses 1, 2, Article 7 hereof; Those who request re-issuance of ABTC shall not be required to submit the written permission issued by competent authorities if their titles and business positions remain the same as previous application for issuance of ABTC (as confirmed by heads of agencies or enterprises where they work).

- Issued ABTCs.”

In case names of member states or territories are added to ABTCs, only written request issued by agencies and enterprises is required for the application (for re-issuance of ABTCs).

8. To amend and supplement Point d, Clause 1, Article 13 as follows:

“d) For cases as prescribed in Clause 4, Article 12 hereof, the application includes:

- One (01) declaration form for re-issuance of ABTCs attached with a passport photo and an affixed seal on along with confirmations by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms as prescribed by the Ministry of Public Security);

- Written notifications of loss of ABTCs as prescribed in Article 4 hereof.”

9. To amend and supplement Clause 2, Article 13 as follows:

“2. Validity period of re-issued ABTCs:

a) Validity period of ABTCs re-issued as prescribed in Clauses 1 and 6, Article 12 hereof is five years from the date of re-issuance;

b) Validity period of ABTCs re-issued as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, Article 12 hereof is five years from the date old card is issued.”

10. To amend Clause 3, Article 18 as follows:

“3. Agencies, organizations and enterprises shall be responsible for cooperating with functional agencies in managing activities of business people using ABTCs entering Vietnam and cooperating with lodging establishments in carrying out registration of residence for business people according to laws.”

11. To supplement Article 20a on transitional provisions as follows:

“Article 20a. Transitional provisions

Unexpired ABTCs issued before September 01, 2015 shall be valid until the expiration date specified on the card."

Article 2. Implementation effect

This Decision takes effect on December 15, 2015.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall be responsible for executing this Decision./.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 54/2015/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường