Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 14/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sảntrong báo cáo thăm dò khoáng sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 14/2006/QĐ-BTNMT NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH DUYỆT, THẨM ĐỊNH, XÉT VÀ PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRONG BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ
Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản.
Theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYỂT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về trình tự, thủ tục trình duyệt,
thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết
định số 9309/QĐHĐ ngày 08 tháng 3 năm 1993
của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt
trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định
thủ tục trình duyệt, phê duyệt và đánh giá các báo
cáo địa chất tính trữ lượng khoáng sản
của Hội đồng Xét duyệt trữ lượng
khoáng sản; Quyết định số 40/QĐHĐ ngày
10 tháng 3 năm 1974 của Chủ tịch Hội
đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản ban
hành Quy định tạm thời về nội dung và cách
trình bày các tài liệu tính trữ lượng của mỏ
kim loại để trình duyệt tại Hội
đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản;
Quyết định số 41/QĐHĐ ngày 10 tháng 3 năm
1974 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt
trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định
tạm thời về nội dung và cách trình bày các tài
liệu tính trữ lượng các mỏ không kim loại
để trình duyệt tại Hội đồng Xét
duyệt trữ lượng khoáng sản; Quyết
định số 29/QĐHĐ ngày 06 tháng 12 năm 1973
của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt
trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định
nội dung bản tóm tắt báo cáo địa chất
về kết quả công tác thăm dò của tập
thể tác giả trình bày tại Hội đồng Xét
duyệt trữ lượng khoáng sản.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Bộ
trưởng
Mai
ái Trực
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH DUYỆT, THẨM ĐỊNH, XÉT VÀ PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOẢNG SẢN TRONG BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT
ngày
08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo
cáo thăm dò khoáng sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng
đối với cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản, Văn phòng Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi
trường, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là
tổ chức, cá nhân) trình đề nghị thẩm
định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng
sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
Điều
3. Văn bản thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm
dò khoáng sản
Kết quả thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền của Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản là Quyết định phê
duyệt của Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản.
Kết quả thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là Quyết định phê
duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH DUYỆT
Điều
4. Hồ sơ trình duyệt
Hồ sơ trình duyệt bao gồm:
1. Tài liệu được quy định
tại Điều 64 Nghị định 160/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng
sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật khoáng sản.
2. Chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng
sản đã được Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản công nhận (đối
với hồ sơ trình Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản).
3. Chi tiết về hình thức và nội dung
báo cáo thăm dò khoáng sản được quy định
cụ thể tại các Phụ lục 2, 3, 4 và 5 ban hành kèm
theo Quy định này.
4. Báo cáo tóm tắt theo nội dung quy
định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy
định này.
Điều
5. Tiếp nhận hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
trình duyệt tại Văn phòng Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng
Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng
sản, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, Văn phòng Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên
và Môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ tiếp nhận hồ sơ đã
được hoàn thiện theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
Điều
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ
1. Chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của các tài liệu trong hồ sơ.
2. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, tổ
chức, cá nhân đề nghị thẩm định, xét và
phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo
thăm dò khoáng sản và tác giả chủ biên của báo cáo
phải có mặt tại Văn phòng Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường để giải trình những
nội dung theo yêu cầu của Văn phòng Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc
Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp
cần thiết phải kiểm tra thực địa,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu
cầu của Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
3. Nộp phí thẩm định đánh giá
trữ lượng khoáng sản theo quy định.
Chương III
TRÌNH TỰ THẦM ĐỊNH, XÉT VÀ PHÊ DUYỆT TRỮ
LIỆU
KHOÁNG SẢN
Điều
7. Trình tự kiểm tra và nhận xét báo cáo
tại Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường
Báo cáo được kiểm tra, đánh giá
và nhận xét tại Văn phòng Hội đồng Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo trình tự sau
đây:
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
hợp lệ, các chuyên gia tư vấn và chuyên viên Văn
phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng
sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra tài liệu và viết nhận xét đánh giá báo cáo.
Trường hợp báo cáo phải sửa chữa nhiều
nội dung hoặc phải thành lập lại thì thời
hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận
lại báo cáo lần tiếp theo.
2. Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức Hội nghị kỹ thuật
thảo luận các ý kiến nhận xét của các chuyên gia
tư vấn và các chuyên viên Văn phòng Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường để thống nhất
nhận xét đánh giá về báo cáo và chuẩn bị hồ
sơ trình Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt.
Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp các ý kiến và hoàn thiện
bản nhận xét của Văn phòng Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên
và Môi trường về báo cáo.
3. Trường hợp báo cáo không đạt
yêu cầu, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trình
duyệt báo cáo biết và thực hiện những kết
luận của Hội nghị kỹ thuật.
Điều
8. Trình tự thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản tại Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản trình Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ
lượng khoáng sản. Hồ sơ trình bao gồm:
a) Dự thảo Quyết định phê
duyệt trữ lượng khoáng sản;
b) Biên bản Hội nghị kỹ thuật;
c) Các bản nhận xét của chuyên gia tư
vấn và bản nhận xét của Văn phòng Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Báo cáo tóm tắt;
đ) Các văn bản khác có liên quan.
2. Trong thời hạn tám (08) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ trình
của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản, Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản tổ chức phiên họp
để xét, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trong thời hạn tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xét, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
3. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản,
Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm gửi Quyết định
phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho tổ
chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ
lượng khoáng sản.
Điều
9. Quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi hoàn thành việc phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, Quyết định phê duyệt
và tài liệu của báo cáo được gửi cho tổ
chức, cá nhân trình duyệt để sử dụng và giao
nộp Lưu trữ địa chất theo quy
định.
2. Hồ sơ lưu trữ tại Văn
phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng
sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có:
a) Quyết định phê duyệt trữ
lượng khoáng sản;
b) Biên bản phiên họp Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản;
c) Các bản nhận xét của chuyên gia tư
vấn và bản nhận xét của Văn phòng Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Báo cáo tóm tắt;
đ) Bình đồ phân khối tính trữ
lượng khoáng sản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Tùy yêu cầu cụ thể, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có thể quyết định thành
lập Hội đồng tư vấn gồm một
số thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan và một số cán bộ có chuyên môn sâu về
thăm dò địa chất giúp thẩm định, xét
trữ lượng khoáng sản.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, cần phản ánh kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ
trưởng
Mai
Ái Trực
PHỤ LỤC 1
MẪU CÔNG VĂN TRÌNH THẨM ĐỊNH, XÉT VÀ
PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng
sản)
(1) |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
Số:............... V/v: trình thẩm định, xét
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản (2) |
............., ngày........ tháng.......năm........ |
Kính gửi: …………(4)……………..
Thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng
sản số.....(3)............(1).......đã hoàn thành công tác thi
công các công trình thăm dò
..............(2)....................................
...(1)... đã thành lập báo cáo thăm dò
khoáng sản ...(2)
...(1)...xin chịu trách nhiệm trước
...(4)... về tính trung thực, chính xác của các tài
liệu nguyên thuỷ trong nội dung báo cáo.
...(1)... kính đề nghị …(4)… thẩm
định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng
sản để làm cơ sở xin cấp phép khai thác
mỏ.
Nơi nhận: -
.............., -
Lưu HS, VT. |
.........(1)............ (Ký tên, đóng dấu, họ và
tên) |
Chú giải:
(1) Tên tổ chức, cá nhân đề
nghị.
(2) Tên báo cáo.
(3) Số và Tên Cơ quan cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản.
(4) Hội đồng đánh giá trữ
lượng khoáng sản hoặc Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
PHỤ LỤC 2
HÌNH THỨC TRÌNH BÀY, QUY CÁCH CÁC TÀI LIỆU CỦA
BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
(Kèm
theo Quy định về trình tự, thủ tục trình
duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt
trữ
lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản)
Toàn bộ các tài liệu của báo cáo thăm
dò khoáng sản trình Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
được trình bày thống nhất và phù hợp
với quy định dưới đây:
Trang bìa của từng tập
được trình bày theo mẫu số 1. Trang tiêu
đề của báo cáo được trình bày theo mẫu
số 2a; trong trường hợp tổ chức, cá nhân
thăm dò và tổ chức, cá nhân trình duyệt trữ
lượng là hai tổ chức, cá nhân khác nhau thì phải
có đủ chữ ký và dấu của người
đại diện của cả 2 tổ chức, cá nhân
theo mẫu 2b.
Sau trang tiêu đề của tập
thuyết minh là mục lục báo cáo và danh mục các
phụ lục, hộp bản vẽ kèm theo; sau trang tiêu
đề của từng tập tiếp theo chỉ ghi
chương mục của tập đó.
Bản thuyết minh và biểu bảng tính
trữ lượng do tác giả chủ biên ký, các phụ
lục và biểu bảng còn lại do người thực
hiện ký. Tập thuyết minh báo cáo và các tập phụ
lục đi kèm khi trình duyệt không nhất thiết
phải đóng bìa cứng .
Các tài liệu nghiên cứu và tính trữ
lượng khoáng sản có ích đi kèm có giá trị công
nghiệp kể cả các thành phần có hại đi kèm
được đóng thành các tập riêng. Trong
trường hợp tài liệu thuyết minh về công tác
nghiên cứu địa vật lý, địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình, nghiên cứu thí
nghiệm công nghệ và các chuyên đề nghiên cứu khác có khối lượng lớn
nên trình bày ở các tập riêng.
Các tài liệu bản vẽ phải rõ ràng,
dễ đọc và có cùng một chỉ dẫn. Trong
từng bản vẽ phải có tên gọi và số
hiệu; tỷ lệ bản vẽ phải
được thể hiện bằng số và bằng
thước tỷ lệ, tên cơ quan thăm dò mỏ
(khoảnh mỏ), chức danh và họ tên tác giả bản
vẽ và người kiểm tra (đều phải có
chữ ký). Trong trường hợp bản vẽ có
nhiều mảnh, thì dùng chỉ số phụ như 2.1,2.2
.vv...và phải có sơ đồ phân mảnh kèm theo.
Đối với mỗi hộp bản vẽ, ghi bảng
kê bên trong tên gọi các bản vẽ và số thứ
tự của chúng, cuối bảng kê ghi số
lượng chung các tờ bản vẽ.
MẪU SỐ 1
TÊN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP THĂM
DÒ KHOÁNG SẢN
BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG
SẢN .......(1)....... (trữ lượng
tính đến ngày...tháng...năm...) Địa danh,
tháng....năm..... |
(1) Tên khoáng sản và địa danh khu
vực được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản
MẪU SỐ 2A
TÊN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP THĂM
DÒ KHOÁNG SẢN
Tác giả: - - -
- BÁO CÁO THĂM DÒ KHOẢNG SẢN .......(1)....... (trữ lượng
tính đến ngày...tháng...năm...) Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy Chủ biên phép thăm dò khoáng sản ký tên ký, đóng dấu
Địa danh,
tháng.....năm..... |
(1) Tên khoáng sản và địa danh khu
vực được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản
MẪU SỐ 2B
TÊN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP THĂM
DÒ KHOÁNG SẢN
Tác giả: - - - - Chủ biên: BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG
SẢN .......(1)....... (trữ lượng
tính đến ngày...tháng...năm...) Tổ chức, cá nhân
được cấp giấy
Tổ chức, cá nhân lập báo
cáo phép
thăm dò khoáng sản ký,
đóng dấu ký, đóng
dấu
Địa danh,
tháng.....năm..... |
(1) Tên khoáng sản và địa danh khu
vực được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
(Trừ
than và nước khoáng)
(Kèm
theo Quy định về trình tự, thủ tục trình
duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt
trữ
lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản)
Nội dung của báo cáo thăm dò khoáng
sản gồm 3 phần: báo cáo thuyết minh, phụ
lục và biểu bảng, các bản vẽ.
1. Báo cáo thuyết minh:
Nội dung của bản báo cáo thuyết minh
được chia thành các chương mục sau:
Mở đầu:
Chương 1. Khái quát về khu thăm dò
Chương 2. Đặc điểm cấu
tạo địa chất mỏ
Chương 3. Công tác thăm dò địa
chất và các vấn đề bảo vệ môi
trường
Chương 4. Đặc điểm
chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng
sản
Chương 5. Đặc điểm
địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình và điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
Chương 6. Công tác tính trữ lượng
Chương 7. Hiệu quả công tác thăm
dò.
Kết luận:
Danh mục các phụ lục và biểu
bảng, các bản vẽ kèm theo.
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Bản thuyết minh báo cáo phải viết
đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn, tránh trùng
lặp. Danh từ chuyên môn dùng trong báo cáo theo quy định
thống nhất.
Khối lượng và nội dung của
mỗi chương do tác giả quyết định
tuỳ theo từng mỏ, mức độ phức
tạp của mỗi mỏ và mức độ thăm dò
đã tiến hành. Trong bản báo cáo thuyết minh phải
phân tích kết quả của các phần việc đã
thực hiện, luận giải về mức độ
chính xác của các thông số tính trữ lượng,
mức độ tin cậy của trữ lượng và
mức độ chuẩn bị đưa mỏ vào khai
thác. Bản thuyết minh của báo cáo chỉ nên viết
trong phạm vi không quá150 trang đánh máy. Trong những
trường hợp cho phép, có thể sử dụng
biểu bảng để rút gọn phần lời.
Các kết quả nghiên cứu chuyên sâu về
mẫu công nghệ, địa vật lý, địa
chất thuỷ văn, địa chất công trình, tính
trữ lượng bằng phần mềm chuyên dụng do
các cơ quan chuyên ngành thành lập có khối lượng
lớn sẽ trình bày trong những tập riêng. Trong
phần lời của báo cáo chỉ tóm tắt các dẫn
liệu về phương pháp nghiên cứu, kết
luận và đánh giá mức độ tin cậy của các
kết quả thu được.
Những vấn đề chính cần
được trình bày trong mỗi chương, mục
của báo cáo như sau:
Mở
đầu:
Trình bày những mục tiêu và nhiệm vụ
của công tác thăm dò, thời gian thực hiện.
Cơ sở pháp lý, tổ chức, cá nhân thành
lập báo cáo. Khối lượng chính đã hoàn thành,
trữ lượng đạt được và đánh gía
kết quả thăm dò.
Chương 1.
Khái quát về khu thăm dò
Vị trí hành chính và địa lý của
mỏ, ranh giới và diện tích thăm dò. Khái quát về
địa hình, khí hậu, mạng lưới sông suối,
tình hình dân cư, kinh tế, văn hoá. Điều kiện
giao thông vận tải, cơ sở công nghiệp .
Khái quát công tác nghiên cứu địa
chất khu vực, lịch sử phát hiện, công tác
điều tra, tìm kiếm và thăm dò đã tiến hành
trước đây và hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản (nếu có)
Chương 2.
Đặc điểm cấu tạo địa chất
mỏ
Khái quát về vị trí mỏ trong cấu
trúc địa chất chung của vùng.
Cấu tạo địa chất mỏ: khái
quát về địa tầng, magma, kiến tạo và các
yếu tố khống chế quặng khác.
Đặc điểm cấu tạo các thân
khoáng: Số lượng, vị trí phân bố các thân khoáng.
Mối liên kết của các thân khoáng theo đường
phương và hướng cắm.
Khái quát đặc điểm cấu tạo
từng thân khoáng: Hình dáng, chiều dày, kích thước theo
đường phương, hướng dốc, thế
nằm, đặc điểm vót nhọn. Trình bày
đặc điểm biến đổi các thông số
của thân khoáng trong không gian, sự phân bố các thành
phần có ích chính, đi kèm, các tạp chất có hại,
quy luật phân bố các khoảnh giàu, nghèo quặng. Thành
phần và đặc điểm phân bố các lớp
kẹp không chứa quặng hoặc quặng không
đạt chỉ tiêu tính trữ lượng, tỷ
lệ của chúng trong thân khoáng. Đặc điểm
phong hoá, sự biến đổi nguyên sinh và thứ sinh
của khoáng sản và đá vây quanh.
Ở những mỏ có biểu hiện karst
ngầm hoặc lộ trên mặt phải lý giải các
phương pháp xác định mức độ karst.
Đối với các mỏ sa khoáng tiến hành mô tả đặc điểm địa mạo (cổ địa lý) tích tụ sa khoáng, điều kiện thế nằm của sa khoáng, đặc điểm hình dáng, kích thước, cấu tạo và thành phần của vỉa sản phẩm, thành phần và chiều dày lớp phủ, cấu tạo địa chất đáy sa khoáng, hàm lượng các thành phần có ích chính trong cát quặng, trong lớp phủ và trong đá lót đáy; hình dáng, kích thước, mức độ mài tròn các khoáng vật có ích, hàm lượng các thành phần chứa trong khoáng vật (đối với vàng: tuổi vàng). Thành phần cấp hạt, độ chứa sét, chứa đá tảng, sũng nước v.v...
Chương 3.
Công tác thăm dò địa chất và các vấn đề
bảo vệ môi trường
1. Công tác trắc địa: chi tiết xem
phụ lục số 6.
2. Công tác thăm dò địa chất:
Cơ sở phân chia nhóm mỏ, mật
độ mạng lưới công trình thăm dò đã
được áp dụng cho từng cấp trữ
lượng trên cơ sở đặc điểm cấu
tạo địa chất mỏ, kết quả nghiên
cứu thống kê và địa thống kê một số
thông số đặc trưng như hệ số biến
đổi chiều dầy, hàm lượng, tính dị
hướng, bán kính ảnh hưởng v..v.
Tóm tắt các phương pháp thăm dò đã
tiến hành, kết quả đạt được,
những tồn tại của từng phương pháp .
Các công trình khai đào: khối lượng,
vị trí phân bố các công trình thăm dò khai đào (dọn
vết lộ, hào, lò, giếng).
Công tác khoan: thiết bị và công nghệ
khoan thăm dò. Kết cấu và độ sâu các lỗ
khoan. Phương pháp đo độ cong thân khoan, các
thiết bị sử dụng, các kết quả đo góc
nghiêng và phương vị lỗ khoan. Trạng thái mẫu
lõi khoan (nguyên khối, cục). Tỷ lệ thu hồi
mẫu lõi khoan trung bình theo
chiều dài, trọng lượng hoặc thể tích (trong
trường hợp cần thiết tính cả độ
thu hồi slam). Phương pháp và khối lượng công
tác kiểm tra các số liệu khoan bằng các công trình khai
đào và kết quả của chúng. So sánh kết quả
nghiên cứu địa vật lý với nghiên cứu
địa chất trong các Công trình khoan và khai đào. Đánh
giá kết quả giải đoán địa vật lý: sai
số về xác định ranh giới, chiều dày,
độ sâu phân bố thân khoáng; hàm lượng các thành
phần có ích, tạp chất có hại cũng như các
thông số khác so với số liệu địa chất.
Luận giải về các phương pháp
lấy mẫu đã áp dụng: chủng loại, số
lượng, kích thước, khoảng cách giữa các
mẫu, sơ đồ gia công, phương pháp phân tích,
số lượng mẫu kiểm tra nội, ngoại
bộ và trọng tài (nếu có) kết quả kiểm tra,
đánh giá mức độ sai số và khả năng
sử dụng số liệu phân tích trong việc tính
trữ lượng khoáng sản.
Đánh giá chất lượng thi công,
độ tin cậy của các tài liệu thu
được từ các công trình thăm dò.
3. Các vấn đề về bảo vệ
môi trường
ảnh hưởng của công tác thăm dò
đến môi trường xung quanh được phản
ánh thông qua mức độ biến đổi cảnh quan
thiên nhiên trong vùng, sự thay đổi chế độ
nước mặt, nước ngầm, sự nhiễm
bẩn bầu khí quyển, thuỷ quyển và giảm
độ phì nhiêu của đất trồng và các ảnh
hưởng tiêu cực khác.
Các giải pháp làm giảm thiểu tác
động môi trường đã được thực
hiện.
Chương 4.
Đặc điểm chất lượng và tính chất
công nghệ của khoáng sản
a. Chất lượng quặng
Phân chia các loại, kiểu quặng tự
nhiên, quặng công nghiệp, thành phần khoáng vật và hoá
học của chúng. Các tính chất cơ lý, cấu tạo,
kiến trúc và các đặc điểm khác. Quy luật phân
bố các loại, kiểu quặng tự nhiên, quặng
công nghiệp và tỷ lệ của chúng trong phạm vi toàn
mỏ (khoảnh mỏ) và trong từng thân khoáng. Sự
biến đổi thành phần và tính chất cơ lý
của quặng trong đới phong hoá (oxy hoá), độ
sâu phát triển của đới này. Các tiêu chuẩn phân
chia theo mức độ oxy hoá. Hàm lượng các nguyên
tố, thành phần có ích chính và tạp chất có hại.
Xác định mối tương quan giữa các thành
phần có ích chính và đi kèm. Đánh giá khả năng khai
thác lựa chọn các loại, kiểu quặng công
nghiệp, các thành phần chính và đi kèm.
b. Tính chất công nghệ của quặng.
Phương pháp
lấy mẫu và nghiên cứu thí nghiệm tính chất công
nghệ của quặng. Tính đại diện của
mẫu về khối lượng, vị trí không gian, thành
phần vật chất, hàm lượng các thành phần có
ích chính, đi kèm và các chỉ tiêu khác đối với thân
khoáng sản, toàn mỏ.
Kết quả nghiên cứu tính chất công
nghệ của khoáng sản quy mô phòng thí nghiệm, phòng thí
nghiệm mở rộng, bán công nghiệp v..v.
Các tổ chức thực hiện
chương trình nghiên cứu và kết quả đạt
được.
Kết luận về tính chất công
nghệ, khả năng làm giàu, chế biến và sử
dụng trong công nghiệp.
Đánh giá mức độ sử dụng
kết quả nghiên cứu mẫu công nghệ để
thiết kế sơ đồ công nghệ chế biến
thu hồi tổng hợp các thành phần có ích. So sánh các
thông số kinh tế – kỹ thuật thu được
với các chỉ tiêu của xí nghiệp chế biến
nguyên liệu khoáng có thành phần tương tự ở
trong nước và ở nước ngoài.
Chương 5.
Đặc điểm địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình và điều kiện kỹ
thuật khai thác mỏ
Nội dung, khối lượng,
phương pháp các công tác nghiên cứu địa chất
thuỷ văn (ĐCTV) và địa chất công trình
(ĐCCT) đã tiến hành. Lập luận về tính
hợp lý và kết quả đã đạt được
của công tác nghiên cứu. Đánh giá mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ đặt ra, độ tin cậy
của các thông số nghiên cứu thu được
phục vụ thiết kế khai thác mỏ.
1. Đặc điểm địa chất
thuỷ văn
a. Đặc điểm nước mặt
Mạng lưới sông suối, chiều dài,
rộng và sâu của các dòng sông suối. Độ dốc
lòng sông, mức độ uốn khúc, đặc
điểm phù sa… Độ cao mực nước sông
suối, lưu lượng nước vào mùa khô, mùa
mưa, sự biến đổi hàng tháng. Chế
độ lũ lụt và diện tích bị ngập
nước. Đặc điểm các dòng chảy tạm thời
như ao, hồ, đầm lầy v.v… và sự ảnh
hưởng của chúng đối với khai thác mỏ.
b. Đặc điểm nước ngầm
Phân chia phức
hệ địa chất thuỷ văn, mô tả các
đơn vị chứa nước theo thứ tự
tuổi địa tầng từ trẻ đến già.
Diện tích phân bố, thành phần thạch học, khoáng vật
của đá, thành phần hạt, tính phân lớp,
độ nứt nẻ, mức độ karst hoá, vật
chất đầm lầy, hang hốc karst và khe nứt,
sản trạng và chiều dày của lớp.
Tính chất vật lý và tính thấm
nước của đá chứa nước, độ
phong phú của nước. Tính chất thuỷ lực
(không áp, có áp). Chiều sâu mực nước ngầm (hay
mực áp lực) và động thái của chúng. Mức
độ chênh lệch của mực nước (mực
áp lực) so với gốc xâm thực địa
phương và so với mức sâu nhất dự kiến
khai thác. Sự liên hệ thuỷ lực giữa các
tầng chứa nước và giữa nước mặt
và nước ngầm.
Đặc tính ĐCTV của đới phong
hoá, của đới phá huỷ kiến tạo và các
đứt gãy lớn cắt qua các thân khoáng.
Đặc điểm các tầng (lớp)
cách nước.
Đánh giá các nguồn nước và dự
tính lượng nước có thể chảy vào mỏ. Khi
tính toán phải căn cứ vào đặc điểm
nguồn nước và dựa vào các mặt cắt ĐCTV
để chọn sơ đồ, phương pháp và công
thức tính phù hợp. Khi trong vùng nghiên cứu có mỏ
đã hoặc đang khai thác có điều kiện ĐCTV
tương tự với mỏ thăm dò thì nhất
thiết phải sử dụng các số liệu thực
tế về lượng nước chảy vào mỏ
để đánh giá điều kiện ĐCTV của
mỏ thăm dò. So sánh kết quả tính toán với số
liệu thực tế để tìm hiểu nguyên nhân
khắc phục. Đánh giá mức độ tin cậy
của các số liệu tính toán. Dự đoán khả
năng nước chảy vào mỏ khi hoạt
động khai thác tiến đến gần sông, hồ,
các công trình chứa nước hoặc các giếng khai thác
cũ chứa nước. Khả năng bục
nước chảy vào mỏ, biện pháp xử lý.
Đánh giá các nguồn cung cấp nước
sinh hoạt và nước kỹ thuật.
Xác định số lượng và chất
lượng của nguồn nước mặt và
nước ngầm. Tính chất vật lý và thành phần
hoá học của nước. Hàm lượng chất
độc hại và lượng vi trùng trong nước.
Đánh giá tính chất ăn mòn của nước
đối với bê tông và kim loại. Khă năng sử
dụng nước tháo khô mỏ vào mục đích cấp
nước sinh hoạt. Điều kiện bảo vệ
vệ sinh các nguồn nước cấp cho ăn uống.
2. Đặc điểm địa chất
công trình
Khái quát về sự phân bố các loại
đất đá theo diện và theo chiều sâu trong phạm
vi thăm dò. Mô tả các loại đất đá theo
thứ tự từ trên xuống dưới. Trạng thái
đất đá khi còn tươi và khi đã bị phong
hoá. Tính chất cơ lý của đất, đá nửa
cứng, đá cứng, đặc biệt ở trụ và
vách, quặng. Tính chất cơ lý của đất đá
trong đới phá huỷ, đới phong hoá. Phương
pháp nghiên cứu thí nghiệm xác định các chỉ tiêu
cơ lý, đánh giá mức độ tin cậy của các
kết quả thu được. So sánh các kết quả
thí nghiệm trong phòng và ngoài trời (nếu có). Đối
chiếu các số liệu thí nghiệm với số
liệu của mỏ đã hoặc đang khai thác có điều
kiện ĐCCT tương tự.
Các hiện tượng địa chất
tự nhiên và địa chất công trình.
Diện phân bố, quy mô và giai đoạn
phát triển, điều kiện và nguyên nhân phát sinh
(trượt lở, mương xói, karst, xói ngầm, bùng
nền...). Các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển các hiện tượng. Mức
độ nguy hại của chúng đối với xây
dựng và khai thác mỏ. Biện pháp ngăn ngừa và
xử lý.
3. Điều kiện kỹ thuật khai thác
mỏ
Khái quát cơ sở hạ tầng khu mỏ,
mô tả các điều kiện địa chất – khai
thác của mỏ ảnh hưởng tới phương
pháp, công nghệ khai thác mỏ (địa hình, chiều dày
và đặc điểm thạch học của trầm
tích phủ, mức độ phức tạp về cấu
tạo thân khoáng, chiều dày và sự biến đổi
của chúng).
Đối với mỏ dự kiến khai
thác lộ thiên cần có các số liệu về tính
chất, thành phần và chiều dày của đất
đá phủ. Đặc điểm phong hoá, thành phần
thạch học, đặc điểm phân lớp,
hướng cắm và góc dốc của vỉa... làm căn
cứ để tính toán xác định hệ số bóc
trung bình, tối đa, góc dốc bờ tầng, bờ
moong khai trường.
Đối với mỏ dự kiến khai
thác hầm lò, mô tả các tính chất cơ lý của đá
vách, đá trụ và thân khoáng cũng như đất
đá trong đới mềm yếu (đới phong hoá,
karst, đới dập vỡ kiến tạo v.v...) cho phép
tính toán, xác định áp lực đá lên nóc, đáy và hông
lò và lên thành giếng mỏ. Các yếu tố khác làm
phức tạp hoá trong quá trình khai thác như: mức
độ karst, cát chảy, bục nước, khí
độc hại, mức độ chứa phóng xạ
của quặng và đất đá vây quanh, sự có
mặt của các hợp chất độc hại,
mức độ độc hại của bụi khi
tiến hành công tác khai thác và các yếu tố khác ảnh
hưởng tới sức khoẻ con người.
Phạm vi diện tích không chứa khoáng
sản cho phép bố trí các hạng mục công trình sản
xuất và sinh hoạt cũng như sử dụng làm bãi
thải.
Chương 6.
Công tác tính trữ lượng
Chỉ tiêu dùng để tính trữ
lượng, người ký và thời gian phê duyệt,
số hiệu văn bản.
Luận giải về tính hợp lý của
phương pháp tính trữ lượng được áp
dụng: Trình bày nguyên tắc, cách thức khoanh nối thân
khoáng. Tiêu chuẩn phân chia khối và phân cấp trữ
lượng.
Phương pháp và công thức xác định
các thông số tính trữ lượng.
Phương pháp xác định và xử lý
mẫu có hàm lượng đặc cao; (thông thường
đối với các khoáng sản quý, hiếm).
Đối với các mỏ sa khoáng cần
xác định và thống kê mức độ chứa
đá tảng, còn đối với các mỏ cacbonat
thạch cao, anhydrit phải xác định hệ số
chứa karst.
Phương pháp tính trữ lượng các
thành phần có ích đi kèm: theo hàm lượng mẫu
đơn, mẫu nhóm, mẫu đơn khoáng hoặc tinh
quặng, chung cho toàn mỏ, từng thân khoáng và theo
khối.
Luận giải việc xếp trữ
lượng thành phần có ích đi kèm vào các cấp
bậc khác nhau.
Phương pháp tính trữ lượng các
khoáng sản đi kèm (kể trong đất, đá
phủ), phương pháp khoanh nối, nguyên tắc phân
khối và xếp cấp trữ lượng, phương
pháp xác định các thông số tính. Kết quả tính
trữ lượng từng loại theo cấp và theo
mục đích sử dụng khác nhau.
Trong trường hợp sử dụng
phần mềm chuyên dùng để tính trữ lượng,
cần phải mô tả phương pháp, quy trình tính toán
đảm bảo khả năng xem xét, kiểm tra và
hiệu chỉnh các cơ sở dữ liệu (database)
như: toạ độ công trình thăm dò, hành trình lỗ
khoan, các trường địa chất, vị trí và kết
quả lấy mẫu. Kết quả xác lập mô hình hoá
thân khoáng, các đặc trưng về tính dị
hướng, biểu đồ variogram, xác định kích
thước các vi khối tính trữ lượng và các thông
số liên quan (chiều dày, hàm lượng, diện tích
của chúng). Quá trình và kết quả tính toán phải trình bày
sao cho dễ theo dõi và thẩm định tại Hội
đồng.
Tính trữ lượng các khoáng sản và
thành phần có ích đi kèm được thực hiện
theo " Quy định về mức độ nghiên cứu,
tính trữ lượng các khoáng sản và các thành phần có
ích đi kèm" do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chương 7.
Hiệu quả công tác thăm dò
Chi phí chung cho công tác thăm dò, trong đó
những hạng mục công việc chính được
trình bày chi tiết giá thành thăm dò một tấn (một
đơn vị tính) trữ lượng theo các cấp.
Phân tích tính đúng đắn của các
phương pháp công tác đã được áp dụng và
những đề nghị để nâng cao hiệu
quả thăm dò.
Kết luận:
Trình bày tóm tắt những nội dung công
việc chính đã hoàn thành. Kết quả tính trữ
lượng và những kết luận về mức
độ nghiên cứu địa chất mỏ, chất
lượng và tính chất công nghệ của quặng,
điều kiện ĐCTV, ĐCCT. Đánh giá triển
vọng chung của mỏ và kiến nghị công tác nghiên
cứu tiếp theo.
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Liệt kê các tài liệu đã xuất
bản, các nguồn lưu trữ và các nguồn khác đã
được sử dụng khi thành lập báo cáo tính
trữ lượng trình Hội đồng ĐGTLKS. Nêu tên
tài liệu, tác giả, năm và nơi xuất bản (thành
lập).
2. Phụ lục và biểu bảng.
2.1. Phụ lục thuyết minh:
a) Bản sao giấy phép thăm dò khoáng
sản có chứng thực của Công chứng nhà
nước;
b) Đề án thăm dò và các tài liệu có
liên quan;
c) Quyết định công nhận chỉ
tiêu tính trữ lượng khoáng sản của Hội
đồng ;
d) Biên bản nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công trình thăm dò
địa chất đã thi công của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản; đ) Biên bản
kiểm tra sự phù hợp của tài liệu địa
chất nguyên thuỷ với thực tế cũng như
biên bản kiểm tra chất lượng các tài liệu
địa vật lý nguyên thuỷ, hiện trạng kỹ
thuật của các thiết bị đo, tính đúng
đắn của việc xử lý các tài liệu
địa vật lý nguyên thuỷ ngoài thực địa;
e) Liệt kê các công trình khai đào và lỗ
khoan không sử dụng để tính trữ lượng,
nguyên nhân;
g) Hồ sơ lấy và nghiên cứu mẫu công nghệ;
h) Đối với các mỏ đang khai thác
bổ sung các tài liệu sau:
Trình bày tóm tắt hiện trạng khai thác
sản lượng, hệ số tổn thất, làm nghèo,
trữ lượng khấu trừ tính từ lần phê
duyệt trữ lượng cuối cùng, các thông số và
chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của xí nghiệp
tuyển khoáng (nếu có) có chữ ký xác nhận của xí
nghiệp mỏ và cơ quan quản lý Nhà nước
về tài nguyên khoáng sản địa phương (Sở
Tài nguyên và Môi trường).
2.2. Phụ lục biểu bảng
a) Bảng thống kê toạ độ và
độ cao các lỗ khoan và công trình khai đào, các
điểm cắt của các công trình thăm dò tại vách
và trụ thân khoáng.
b) Bảng thống kê chất lượng
khoan và khai đào (tỷ lệ mẫu lõi khoan, kết
quả kiểm tra khoan bằng công trình khai đào, số
liệu đo độ cong lỗ khoan);
c) Trong trường hợp sử dụng
phương pháp thăm dò và lấy mẫu địa
vật lý cũng cần lập các bảng thống kê
kết quả đo bảng so sánh với số liệu
thăm dò lấy mẫu địa chất và tính toán sai
số ngẫu nhiên, sai số hệ thống giữa các
số liệu này.
d) Bảng thống kê kết quả phân tích
các loại (hoá, khoáng vật, cơ lý, các phân tích khác ), có
dấu và chữ ký xác nhận của trung tâm, đơn
vị phân tích được công nhận. Kết quả
kiểm tra chất lượng phân tích ( kiểm tra
nội, ngoại và trọng tài).
đ) Các bảng thống kê và tính toán
ĐCTV, ĐCCT, khí tượng thuỷ văn.
e) Các bảng tính trữ lượng. Thứ
tự các bảng phải phù hợp với trình tự tính
toán các thông số trữ lượng và phải gồm
đầy đủ số liệu gốc và số
liệu trung gian. Tuỳ theo phương pháp tính trữ
lượng đã được áp dụng mà thành lập
các bảng tính thích hợp; thông thường cần có các
bảng tính sau:
- Bảng tính thông số trung bình chiều dày,
hàm lượng và các thông số khác theo công trình, theo
khối và theo thân khoáng.
- Bảng thống kê kết quả đo
diện tích.
- Bảng tính trữ lượng theo
khối, thân quặng, theo loại quặng tự nhiên
hoặc công nghiệp (khoáng sản chính, thành phần có ích
đi kèm).
- Bảng tổng hợp trữ
lượng.
3. Các bản vẽ
Các bản vẽ phải thành lập với
số lượng ít nhất nhưng đảm bảo
đưa vào đầy đủ nhất các tài liệu,
thông tin, số liệu thăm dò và thể hiện rõ
cấu trúc, hình dáng, kích thước và thế nằm
của thân quặng, đặc điểm địa
chất, ĐCTV và ĐCCT của mỏ.
Bản vẽ phải thành lập rõ ràng, chính
xác, đảm bảo tính thống nhất.
Dưới đây là các bản vẽ chủ
yếu trong một báo cáo:
a) Bản đồ vị trí giao thông khu
mỏ tỷ lệ 1:100.000 – 1.200.000 (có thể đưa
vào tập thuyết minh);
b) Bản đồ địa chất khu
vực tỷ lệ 1:10.000 – 1:50.000 kèm theo cột
địa tầng và mặt cắt qua mỏ;
c) Bản đồ địa chất
(hoặc địa chất - địa vật lý) mỏ
tỷ lệ 1:1000 – 1:10.000 (đối với các mỏ sa
khoáng là bản đồ trầm tích đệ tứ,
bản đồ địa mạo tỷ lệ 1:1000 –
1:10.000) kèm theo mặt cắt địa chất;
d) Mặt cắt địa chất theo các
tuyến thăm dò có tỷ lệ tương ứng
với tỷ lệ bản đồ địa chất;
đ) Bình đồ địa chất, bình
đồ lấy mẫu theo tầng (trong trường
hợp các công trình thăm dò bố trí theo tầng);
e) Các bình đồ đồng đẳng
vách trụ vỉa (thân khoáng). Bình đồ đồng
đẳng hàm lượng thành phần có ích chính, đi
kèm, tạp chất có hại. Bình đồ đồng
đẳng chiều dày vỉa (thân khoáng), chiều dày
đất phủ. Các bình đồ này có tỷ lệ
tương ứng với bản đồ địa
chất mỏ;
g) Biểu đồ nghiên cứu địa
vật lý mỏ, bình đồ đo vẽ địa
vật lý chi tiết kèm theo vị trí các tuyến; các
kết quả xử lý các dị thường đã phát
hiện. Bình đồ tổng hợp các dị
thường địa vật lý, tỷ lệ 1:2.000 -
1:10.000 dựa theo số liệu nghiên cứu, địa
vật lý tổng hợp và ranh giới thân khoáng. Các mặt
cắt địa vật lý - địa chất. Các
giản đồ karota lỗ khoan;
h) Các bình đồ, hình chiếu dọc và
mặt cắt tính trữ lượng. Trên các bản
vẽ tính trữ lượng phải thể hiện ranh
giới các khối tính. Đối với từng khối
phải ghi số hiệu và cấp trữ lượng. Con
số trữ lượng (phân theo kiểu công nghệ), hàm
lượng trung bình và trữ lượng các khoáng sản
có ích chính và đi kèm hoặc các chỉ tiêu về chất
lượng trung bình khác được quy định trong
chỉ tiêu. Tại các mỏ đang khai thác, trên các bản
vẽ này phải đưa ranh giới trữ lượng tính theo số
liệu trắc địa mỏ;
i) Các thiết độ lỗ khoan và công
trình thăm dò tỷ lệ 1:50 – 1:1000 (có thể đóng
thành tập)
k) Bản đồ địa chất
thuỷ văn khu vực tỷ lệ 1:10.000 – 1:50.000 (khi trong
báo cáo có phần ĐCTV khu vực); bản đồ tài
liệu thực tế ĐCTV, ĐCCT tỷ lệ 1:1000 –
1:10.000. Bản đồ địa chất thuỷ
văn, ĐCCT mỏ tỷ lệ 1:1000 – 10.000.
l) Các mặt cắt ĐCTV, ĐCCT tỷ
lệ tương ứng với bản đồ ĐCTV,
ĐCCT.
m) Các đồ thị khí tượng
thuỷ văn, đồ thị quan trắc động
thái nước mặt, nước ngầm. Đồ
thị tổng hợp bơm nước thí nghiệm. Các
đồ thị quan trắc địa chất công trình
(quan trắc trượt lở, bùng nền lò, sụt lún
mặt đất v.v...).
n) Bản đồ địa hình khu mỏ
tỷ lệ 1:1000 – 10.000. Các sơ đồ phân chia các
tờ bản đồ được đo vẽ theo
những tỷ lệ khác nhau 1:5000 – 1:10.000. Sơ
đồ khống chế mặt phẳng, khống
chế độ cao tỷ lệ 1:5000 – 1:10.000. Sơ
đồ đường sườn kinh vĩ. Sơ
đồ vị trí các mốc khống chế mặt
phẳng và độ cao từ giải tích 3 và nivô kỹ
thuật trở lên. Sơ đồ mốc và tiêu ngắm;
mô tả kích thước và hình dạng của chúng.
PHỤ LỤC 4
NỘI DUNG BÁO CÁO THĂM DÒ THAN
(Kèm theo Quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng
sản)
Nội dung của báo cáo thăm dò than gồm
3 phần: báo cáo thuyết minh, phụ lục và biểu
bảng, các bản vẽ.
1. Báo cáo
thuyết minh:
Nội dung của bản báo cáo thuyết minh
được chia ra các chương mục sau:
Mở đầu:
Chương 1. Khái quát về khu thăm dò
Chương 2. Đặc điểm cấu
tạo địa chất mỏ
Chương 3. Công tác thăm dò địa
chất và các vấn đề bảo vệ môi
trường
Chương 4. Đặc điểm
chất lượng và tính chất công nghệ của than
Chương 5. Đặc điểm
địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình và điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
Chương 6. Công tác tính trữ lượng
Chương 7. Hiệu quả công tác thăm
dò.
Kết luận:
Danh mục các phụ lục và biểu
bảng, các bản vẽ kèm theo.
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Bản thuyết minh báo cáo phải viết
đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn, tránh trùng
lặp. Danh từ chuyên môn dùng trong báo cáo theo quy định
thống nhất.
Khối lượng và nội dung của
mỗi chương do tác giả quyết định
tuỳ theo từng mỏ, mức độ phức
tạp của mỗi mỏ và mức độ thăm dò
đã tiến hành. Trong bản báo cáo thuyết minh phải
phân tích kết quả của các phần việc đã
thực hiện, luận giải về mức độ
chính xác của các thông số tính trữ lượng,
mức độ tin cậy của trữ lượng và
mức độ chuẩn bị đưa mỏ vào khai
thác. Bản thuyết minh của báo cáo chỉ nên viết
trong phạm vi không quá150 trang đánh máy- 200 trang đánh máy
khổ A4. Trong những trường hợp cho phép, có
thể sử dụng biểu bảng để rút gọn
phần lời.
Các kết quả nghiên cứu chuyên sâu về
mẫu công nghệ, địa vật lý, địa
chất thuỷ văn, địa chất công trình, tính
trữ lượng bằng phần mềm chuyên dụng do
các cơ quan chuyên ngành thành lập có khối lượng
lớn sẽ trình bày trong những tập riêng. Trong
phần lời của báo cáo chỉ tóm tắt các dẫn
liệu về phương pháp nghiên cứu, kết
luận và đánh giá mức độ tin cậy của các
kết quả thu được.
Những vấn đề chính cần
được trình bày trong mỗi chương, mục
của báo cáo như sau:
Mở
đầu:
Trình bày những mục tiêu và nhiệm vụ
của công tác thăm dò, thời gian thực hiện.
Cơ sở pháp lý, tổ chức, cá nhân thành
lập báo cáo. Khối lượng chính đã hoàn thành,
trữ lượng đạt được và đánh gía
kết quả thăm dò.
Chương 1.
Khái quát về khu thăm dò
Vị trí hành chính và địa lý của
mỏ, ranh giới và diện tích thăm dò. Khái quát về
địa hình, khí hậu, mạng lưới sông suối,
tình hình dân cư, kinh tế, văn hoá. Điều kiện
giao thông vận tải, cơ sở công nghiệp, khả
năng vận chuyển than.
Khái quát công tác nghiên cứu địa
chất khu vực, lịch sử phát hiện, công tác
điều tra, tìm kiếm và thăm dò đã tiến hành
trước đây và hoạt động khai thác, chế
biến than (nếu có)
Chương 2.
Đặc điểm cấu tạo địa chất
mỏ
Khái quát về vị trí mỏ trong cấu
trúc địa chất chung của vùng.
Cấu tạo địa chất mỏ khái quát về địa tầng,
magma, kiến tạo và các yếu tố khác khống
chế vỉa than.
Đối với khu thăm dò nằm ở
vùng mỏ có nhiều khu mỏ kề cận đã
được mô tả tỉ mỉ cấu trúc
địa chất vùng, hoặc toàn vùng mỏ đã có báo
cáo lập bản đồ địa chất chung thì trong
báo cáo có thể không cần trình bày cấu trúc địa
chất vùng. ở mỏ mới có thể trình bày cấu
trúc địa chất vùng thành một báo cáo chuyên đề
riêng kèm theo báo cáo thăm dò than.
Đặc tính các vỉa than: Thống kê số lượng các vỉa than đã phát hiện có
thể khai thác và không khai thác và mô tả lần lượt
các vỉa từ dưới lên trên.
Đối với các vỉa có thể khai
thác được mô tả chi tiết vị trí, chiều
sâu, đặc tính đất đá vách, trụ vỉa than,
đặc điểm các dấu hiệu để nối
các vỉa than. Diện phân bố chung và diện phân bố
công nghiệp của vỉa. Nếu vỉa có các "cửa
sổ" (phần vỉa thay thế than bằng đất
đá), những khu vực bị đứt gãy phá huỷ,
những đới vát mỏng, phải nêu rõ vị trí
diện tích và các công trình xác định. Chiều dày chung và
chiều dày tính trữ lượng của vỉa, cấu
tạo vỉa, số lượng lớp kẹp, chiều
dày lớp kẹp. Đánh giá mức độ duy trì
chiều dày, cấu tạo và chất lượng của
vỉa. Nếu vỉa phân làm nhiều phân vỉa thì
phải mô tả từng phân vỉa, nêu rõ đặc tính
của từng phân vỉa và quan hệ của nó
đối với các phân vỉa khác.
Số lượng các công trình bắt
vỉa. Nếu vỉa đã khai thác hoặc đang khai thác
thì phải mô tả các công trình khai thác đã và đang
tiến hành tại vỉa đó, diện tích, chiều sâu,
cấu tạo vỉa theo tài liệu khai thác. So sánh các
số liệu này với kết quả thăm dò. Chỉ
rõ mức cao vỉa bị xâm thực, chiều dày
đới phong hoá của vỉa và các công trình xác
định.
Đối với các vỉa không khai thác
được thì chỉ thống kê chiều dày, vị
trí, chiều sâu, mức độ duy trì trong không gian,
diện tích phân bố của chúng vào trong một bảng
thống kê.
Đối với mỗi vỉa đang khai
thác cần chỉ dẫn diện tích và độ sâu khai
thác, chiều dày, cấu tạo vỉa .v.v… So sánh kết
quả khai thác với trữ lượng thăm dò.
Trong trường hợp kết quả khai
thác cho thấy có sự sai khác đáng kể và thay
đổi về cấu tạo địa chất mỏ,
cần phải minh hoạ bằng sơ đồ và
lập luận về kết quả minh giải mới.
Chương 3.
Công tác thăm dò địa chất và các vấn đề
bảo vệ môi trường
1. Công tác trắc địa: chi tiết xem
phụ lục số 6.
2. Công tác thăm dò địa chất:
Cơ sở
phân chia nhóm mỏ, mật độ mạng lưới
công trình thăm dò đã được áp dụng cho
từng cấp trữ lượng trên cơ sở
đặc điểm cấu tạo địa chất
mỏ, kết quả nghiên cứu thống kê và địa
thống kê một số thông số đặc trưng
như hệ số biến đổi chiều dầy, hàm
lượng, tính dị hướng, bán kính ảnh hưởng
v..v.
a) Công tác địa vật lý trên mặt:
nhiệm vụ, khối lượng, các phương pháp
tiến hành, loại máy sử dụng. Các đặc tính
dị thường của từng loại đất
đá. Phương pháp phân tích đường biểu
diễn. Đánh giá chất lượng, số
lượng điểm phát hiện than, các đới
đất đá huỷ hoại.
b) Công tác khoan và công trình khai đào: Cơ
sở bố trí các công trình thăm dò, khoảng cách giữa
các lỗ khoan, các công trình khai đào. Khối lượng
công trình thăm dò đã thực hiện (số
lượng lỗ khoan, khối lượng mét khoan,
số lượng hào, khối lượng hào v.v…) nói chung,
theo từng giai đoạn thăm dò, nói riêng. Phạm vi
nào, vỉa nào được thăm dò chi tiết.
Thống kê các công trình thăm dò với mục đích chuyên
môn như xác định các yếu tố đứt gãy
kiến tạo, xác định phạm vi phân bố công
nghiệp của vỉa v.v…
Đối với khoan máy nêu chất
lượng công trình, kỹ thuật khoan vỉa,
đặc tính của mẫu khoan (mức độ
huỷ hoại của nó), tỷ lệ mẫu than, nham
thạch, phương pháp xác định tỷ lệ
mẫu, số điểm vỉa mất mẫu hoàn toàn,
số điểm tỷ lệ mẫu thấp không tin
tưởng…. Các phương pháp kiểm tra chiều dày,
cấu tạo vỉa, đã áp dụng khi khoan (riêng công tác
karota lỗ khoan sẽ viết riêng). Nêu rõ các loại máy
khoan sử dụng, chiều sâu khoan, độ nghiêng
thiết kế lỗ khoan,
kiến trúc lỗ khoan, thống kê tỷ lệ các loại
thời gian khoan. Dung dịch sử dụng khoan và
đặc tính của dung dịch. Phương pháp lấp
lỗ khoan, chất lượng lấp, thống kê số
lượng lỗ khoan và số đoạn chưa lấp
được.
Đối với các công trình khai đào nêu rõ
kích thước và độ nghiêng của từng loại
công trình, kỹ thuật chống chèn, năng suất.
Chất lượng các công trình, số lượng các công
trình đã lấp và chưa lấp.
c) Công tác karota: Khối lượng công tác
karota được biểu diễn dưới dạng
bảng gồm các cột: phương pháp đo, tổng
số mét khoan đã khoan, số mét đo, tổng số
điểm cắt qua vỉa, tỷ lệ đo, số
điểm được đo. Cơ sở chọn
tổ hợp các phương pháp đo. Phương pháp ghi
các đường cong (ghi số, tương tự).
Mỗi phương pháp cần nêu các đặc
điểm, loại máy sử dụng, tỷ lệ đo.
Phương pháp phân tích các biểu đồ karota, các
đặc tính dị thường của các
đường biểu diễn đối với từng
loại đất đá và than. Sự khác biệt của
dị thường than so với đá. Phương pháp
phân tích các đường biểu diễn để xác
định chiều dày, vách, trụ và cấu tạo
vỉa, sản trạng đất đá.
So sánh kết quả karota và khoan, mức
độ sử dụng kết quả đo karota
đối với từng thông số địa chất.
Thống kê các lỗ khoan được sử dụng
kết quả karota để tính trữ lượng than.
Phương pháp đo độ cong lỗ
khoan, máy móc đã dùng, số lượng lỗ khoan
được đo và kết quả đo.
Đánh giá chung chất lượng của
công tác thăm dò. Thống kê những lỗ khoan hoặc
những điểm riêng biệt gặp vỉa mà tài
liệu không dùng được vì sai sót (toàn bộ hoặc
từng phần) các tài liệu về tỷ lệ mẫu
đất đá nằm trực tiếp ở vách, trụ
các vỉa công nghiệp. Thống kê các công trình thăm dò
không đạt yêu cầu (khoan không lấy được
mẫu phải khoan lại, hào đào chưa bắt
vỉa v.v…).
Đánh giá sự phù hợp của
phương pháp thăm dò đối với đặc
điểm cấu tạo địa chất của khu
thăm dò. Những vấn đề chủ yếu còn
tồn tại chưa giải quyết từng phần
hoặc toàn bộ. Nêu hướng giải quyết chúng,
khối lượng dự định và thời gian
dự định tiến hành các công tác bổ sung cần
thiết.
3. Các vấn đề về bảo vệ
môi trường
Ảnh hưởng của công tác thăm dò
đến môi trường xung quanh được phản
ánh thông qua mức độ biến đổi cảnh quan
thiên nhiên trong vùng, sự thay đổi chế độ
nước mặt, nước ngầm, sự nhiễm
bẩn bầu khí quyển, thuỷ quyển và giảm
độ phì nhiêu của đất trồng và các ảnh
hưởng tiêu cực khác.
Các giải pháp làm giảm thiểu tác
động môi trường đã được thực
hiện.
Chương 4.
Đặc điểm chất lượng và tính chất
công nghệ than
1.Công tác lấy mẫu: Thống kê các
loại mẫu đã lấy, các yêu cầu nghiên cứu
(thành phần thạch học, vật lý, hoá học, làm giàu
và các đặc tính kỹ luyện), phương pháp
lấy mẫu, đối tượng mẫu (mẫu lõi
khoan, mẫu lấy ở các công trình khai đào) và các
dạng mẫu (mẫu phân dị, mẫu công nghiệp,
mẫu cục, mẫu khối). Đối với việc
lấy mẫu ở các công trình khai đào cần trình bày:
số lượng mẫu, vị trí các điểm lấy
mẫu, kích thước mẫu, tính chất mẫu, các
loại mẫu nghiên cứu. Đối với việc
lấy mẫu ở các lỗ khoan cần trình bày:
phương pháp lấy mẫu, chiều dài mẫu, tỷ
lệ mẫu khoan lấy được, đánh giá tính
đại diện của mẫu, mức độ làm
bẩn của dung dịch khoan, số lượng mẫu
lấy theo từng vỉa.
Các phương pháp lấy mẫu khác:
rơnghen, địa vật lý hạt nhân. Đánh giá
mức độ chính xác. Khối lượng và
phương pháp tiến hành xác định ranh giới phong
hoá than.
Khối lượng và phương pháp
lấy mẫu công nghệ, vị trí lấy mẫu,
người phân tích, kiểm tra và các đặc tính phân
tích.
Khối lượng và phương pháp
lấy mẫu kiểm tra nội, ngoại bộ.
2. Công tác phân tích mẫu: Trọng
lượng ban đầu của mẫu, trọng
lượng mẫu dùng để phân tích sau khi gia công,
phương pháp gia công mẫu, phòng hoá nghiệm phân tích mẫu
chính, mẫu kiểm tra.
Kết quả phân tích kiểm tra nội,
ngoại bộ, nguyên tắc đánh giá mức độ
đại diện của việc phân tích hoá học.
Thống kê các phân tích không đạt yêu cầu bị
loại trừ không tính được. Nguyên nhân sai sót.
3. Chất lượng than: Trạng thái
tự nhiên và tính chất vật lý của than. Từng
vỉa một phải mô tả tỷ mỷ thành phần
thạch học, giới hạn thay đổi các chỉ
số phân tích kỹ thuật, đối với than đá
phải nghiên cứu thêm độ dẻo.
So sánh kết quả lấy mẫu theo lõi
khoan, các công trình khai đào, các tài liệu khai thác. Phân tích
các nguyên nhân sai lệch.
Cơ sở gọi tên công nghiệp than,
đối với than kết dính phải đánh giá mức
độ thuận lợi sử dụng chúng trong việc
sản xuất than cốc.
Phương pháp tính và kết quả xác
định độ tro trung bình cân và độ tro hàng hoá
(kể cả độ làm bẩn do các đất đá
kẹp) so sánh các kết quả tính được với
tài liệu thực tế khai thác.
Thành phần tro, độ nóng chảy,
sức bền chịu nhiệt. Đối với than có
hàm lượng lưu huỳnh cao trình bày hàm lượng
lưu huỳnh các loại. Khi than có những thay đổi đột ngột
về các chỉ tiêu chất lượng chính của than
thì phải nêu quy luật thay đổi. Ranh giới than phong
hoá và oxy hoá, sự phụ thuộc vị trí của chúng và
địa hình khu vực, chiều sâu, tác dụng
nước ngầm và các nguyên nhân khác.
Kết quả nghiên cứu sự làm giàu,
luyện cốc v.v… Đánh giá mức độ đại
diện của mẫu theo trọng lượng,
điều kiện lấy mẫu, chiều dày cấu tạo
vỉa, v.v…
Đối với những mỏ đang khai
thác, trình bày những tài liệu thực tế về
chất lượng của than, về kết quả làm
giàu than ở nhà máy sàng đang hoạt động, tài
liệu thực tế về hướng sử dụng
than. Sự thay đổi của than khi bảo quản
ở ngoài trời, khả năng tự cháy của than.
Tính chất cơ lý của than: Tỷ
trọng, độ kiên cố, chịu nhiệt, độ
bền cơ học (riêng cho loại oxyt và chưa bị
oxy hoá). Đối với vỉa phức tạp cần nêu
độ bền cơ học, độ ướt rã
của đá kẹp. Mức độ thay đổi thành
phần và tính chất của than khi để lâu ngoài
trời.
ở những mỏ đang khai thác trình bày
những số liệu về chất lượng than hàng
hoá, khả năng làm giàu, sử dụng công nghiệp
những sản phẩm thu được. Dự
kiến chất lượng
than ở những diện tích chưa khai thác.
So sánh kết quả khai thác với số
liệu thăm dò. Đánh giá độ tin cậy của
công tác thăm dò địa chất.
Kiến nghị về phương
hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên than
đã được thăm dò.
Điều kiện kỹ thuật và yêu
cầu chất lượng đối với tro và
chất thải của xưởng tuyển than và diệp
thạch cháy để sản xuất gạch, xi măng,
vôi sống, oxyt nhôm.v.v…
Đối chiếu sự tương
đồng về chất lượng tro và chất
thải của mỏ đang thăm dò với xí nghiệp
đang khai thác, có kinh nghiệm sử dụng những
đối tượng này. Kết luận và kiến
nghị dựa theo các kết quả nghiên cứu trong
lĩnh vực này.
4. Khoáng sản và thành phần có ích đi kèm
Sự có mặt của các khoáng sản có ích
trong lớp phủ, đá vây quanh cũng như các nguyên
tố S, Ge, Ga.v.v… có khả năng khai thác hiệu quả.
Phương pháp, khối lượng và
kết quả nghiên cứu khoáng sản và thành phần có
ích đi kèm.
Đối với khoáng sản đi kèm
cần nêu hình dáng, kích thước thân khoáng, đặc
điểm hình thái, cấu tạo bên trong, sản
trạng, thành phần, tính chất, lĩnh vực sử
dụng và yêu cầu.
Đối với các thành phần đi kèm
cần nêu dạng tồn tại của chúng trong than, trong
sản phẩm đã làm giàu (chế biến). Mối
tương quan với các loại than khác nhau. Những
số liệu về khả năng thu hồi chúng khi nghiên
cứu mẫu công nghệ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật. Sơ đồ công nghệ thu hồi.
Đánh giá giá trị công nghiệp của các
khoáng sản, thành phần có ích đi kèm.
Tài liệu nghiên cứu và tính trữ
lượng các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm
đóng thành tập riêng trong báo cáo.
Nêu các khoáng sản khác đã phát hiện và
mới được phát hiện cũng như các nguyên
tố hiếm và phóng xạ đi kèm theo than (trong diện
tích thăm dò hoặc lân cận khu thăm dò).
Mô tả vị trí, toạ độ,
điều kiện thế nằm, trữ lượng,
chất lượng, quy mô mỏ, điều kiện khai
thác, mức độ khai thác và sử dụng. Dẫn
chứng các tài liệu và mô tả những công tác nghiên
cứu đã tiến hành.
Tóm tắt các tài liệu về vật
liệu xây dựng có mặt trong khu thăm dò, mức
độ nghiên cứu chúng, phạm vi đã khai thác và
phương pháp sử dụng chúng.
Chương 5.
Đặc điểm địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình và điều kiện kỹ
thuật khai thác mỏ
Nội dung, khối lượng,
phương pháp các công tác nghiên cứu địa chất
thuỷ văn (ĐCTV) và địa chất công trình
(ĐCCT) đã tiến hành. Lập luận về tính
hợp lý và kết quả đã đạt được
của công tác nghiên cứu. Đánh giá mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ đặt ra, độ tin cậy
của các thông số nghiên cứu thu được
phục vụ thiết kế khai thác mỏ.
1. Đặc điểm địa chất
thuỷ văn
a) Đặc điểm nước mặt:
Địa hình và địa mạo mạng
sông suối. Chiều dài, chiều rộng, chiều sâu
của sông. Độ đầy lòng sông, độ uốn
khúc. Đặc điểm phù sa của đáy sông.
Độ cao mực nước sông và lưu lượng
sông vào mùa khô và mùa mưa. Sự thay đổi của chúng
hàng tháng, hàng năm và nhiều năm. Chế độ
lũ lụt và diện tích bị ngập lầy, vũng
vịnh v.v… và sự ảnh hưởng của chúng
đối với khai thác mỏ.
b) Đặc điểm nước
ngầm:
Phân tầng địa chất thuỷ
văn: mô tả các đơn vị chứa nước
theo thứ tự tuổi địa tầng từ trẻ
đến già: diện phân bố, thành phần thạch
học - khoáng vật của đá cơ sở và xi măng
gắn kết, thành phần hạt, tính phân lớp,
độ nứt nẻ, độ karst hoá, vật chất
lấp nhét các khe nứt và hang hốc karst, điều
kiện thế nằm và chiều dày.
Tính vật chất vật lý và tính thấm
của đá chứa nước. Độ phong phú
nước. Tính chất thuỷ lực (không áp, có áp).
Chiều sâu mực nước ngầm (hay mực áp
lực) và động thái của nó. Mức độ chênh
lệch của mực nước (mực áp lực) so
với gốc xâm thực địa phương và so
với vỉa than sâu nhất dự định khai thác.
Sự liên hệ thuỷ lực giữa các tầng
chứa nước với nhau và giữa nước
dưới đất với nước mặt.
Đặc tính địa chất thuỷ
văn của đới phong hoá, các đới phá huỷ
kiến tạo, các đứt gãy lớn cắt ngang các
vỉa than công nghiệp.
Quan hệ giữa các tầng chứa
nước, với nước mặt, vị trí phân
bố và chiều dày tầng chứa nước có áp, có
tính thẩm thấu yếu. Điều kiện thẩm
thấu nước mặt vào các công trình khai thác.
Chế độ nước ngầm theo mùa
trong năm. Biên độ dao động mực
nước, nhiệt độ, lưu lượng.
c) Đặc tính các tầng (các lớp) cách
nước.
d) Đánh giá các nguồn nước có
thể chảy vào mỏ và dự tính lượng
nước chảy vào mỏ.
Đối với mỏ khai thác lộ thiên
cần đánh giá và tính lượng nước mưa
rơi trực tiếp xuống moong khai thác, lượng
nước mặt từ các sườn thung lũng
chảy vào mỏ, lượng nước dưới
đất từ các tầng chứa nước khác nhau, từ
hang hốc karst, từ các đới phá huỷ kiến
tạo hay các đứt gãy cũng như nước
từ hệ thống hầm lò khai thác cũ chảy vào
mỏ.
Đối với mỏ khai thác bằng lò,
giếng, chủ yếu đánh giá và dự tính
lượng nước dưới đất từ các
tầng chứa nước, các phá huỷ kiến tạo
và từ hệ thống hầm lò khai thác cũ chảy vào
mỏ.
Dự tính lượng nước lớn
nhất có thể chảy đồng thời (cả
nước mặt và nước dưới đất)
vào mỏ. Khi tính toán phải dựa vào mặt cắt
địa chất thuỷ văn để chọn sơ
đồ, phương pháp và công thức tính. Phải tính
chung cho toàn mỏ và tính riêng cho một đơn vị
chiều dài hệ thống hầm lò và cho lò cái. Khi vùng
nghiên cứu có mỏ đã và đang khai thác có điều
kiện địa chất thuỷ văn tương
tự, nhất thiết phải sử dụng các số
liệu thực tế về lượng nước
chảy vào mỏ để đánh giá điều kiện
địa chất thuỷ văn của mỏ mới. So
sánh số liệu thực tế với kết quả tính
toán. Mức độ tin cậy của các số liệu
tính toán.
Dự đoán khả năng nước chảy
vào mỏ khi khai thác tiến đến gần sông, hồ
nước hay các lò giếng khai thác cũ chứa
nước. Khả năng bục nước vào mỏ và
biện pháp xử lý.
e) Đánh giá các nguồn cung cấp
nước cho ăn uống và kỹ thuật
Cần đánh giá về số lượng
và chất lượng của nước mặt và nước
dưới đất. Tính chất vật lý và thành
phần hoá học của nước. Hàm lượng các
chất độc hại và lượng vi trùng trong
nước. Đánh giá tính chất ăn mòn của
nước đối với bêtông và kim loại. Khả
năng sử dụng nước tháo khô ở mỏ
mục đích cung cấp nước. Điều kiện
giữ gìn vệ sinh các nguồn cung cấp nước
ăn uống. Giới thiệu đối tượng và
khu vực có triển vọng để tiếp tục
thăm dò nước sau này.
Sự cần thiết và phương pháp
xử lý nước. Dự kiến phương pháp
bảo vệ nguồn nước mặt, nước
ngầm. Thoả thuận với các cơ quan chức
năng liên quan về khả năng bơm nước
từ giếng lò, khu khai thác vào sông, hồ hoặc
đối tượng, công trình chứa nước
hoặc lưu giữ tạm thời ở các tầng
chứa nước khác nếu có thể.
2. Đặc điểm địa chất
công trình
a) Đặc tính địa chất công trình
của đất đá: Khái quát về sự phân bố
đất đá theo nguồn gốc - thạch học (theo
diện tích và theo chiều sâu) trong phạm vi khu thăm dò.
Theo thứ tự từ trên xuống dưới, mô tả
tên đất đá, màu sắc, thành phần thạch
học, tính phân lớp, độ nứt nẻ và vật
chất lấp nhét khe nứt, thành phần đá cơ
sở và ximăng gắn kết, trạng thái của
đất đá khi tươi và khi phong hoá, điều
kiện thế nằm và chiều dày.
Tính chất cơ lý của từng loại
đất rời, đất dính, đá nửa cứng và
đá cứng, nhất là của đất đá ở
trụ, vách và của vỉa ở giếng mỏ và ở
bờ moong. Tính chất cơ lý của đá ở
đới phong hoá và các đới phá huỷ kiến
tạo có liên quan đến việc thiết kế và khai
thác mỏ. Khi thống kê số liệu thí nghiệm các
chỉ tiêu cơ lý phải nêu số mẫu thống kê,
phương pháp thống kê. Nhận định về
kết quả thí nghiệm và kết quả thống kê.
Mức độ tin cậy của chúng. So sánh kết
quả thí nghiệm trong phòng và ngoài trời (nếu có).
Đối chiếu chúng với các số liệu thu
thập được ở các mỏ đã và đang khai
thác có điều kiện địa chất công trình
tương tự.
b) Các hiện tượng địa chất
tự nhiên và địa chất công trình:
Diện tích phân bố, quy mô và giai
đoạn phát triển. Điều kiện và nguyên nhân
phát sinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển các hiện tượng. Mức
độ nguy hại của chúng đối với xây
dựng và khai thác mỏ. Biện pháp ngăn ngừa và
xử lý.
c) Đánh giá điều kiện địa
chất công trình của khu mỏ:
Đối với các mỏ khai thác lộ
thiên cần chú ý đánh giá các yếu tố địa hình
- địa mạo, cấu trúc địa chất, tính
chất, thành phần và chiều dày của đất
đá tầng phủ. Đặc tính phong hoá. Thành phần
thạch học và thế nằm của đá. Đặc
tính các đới mềm yếu và các đới phá huỷ
kiến tạo. ảnh hưởng của chúng đối
với sự ổn định bờ moong khai thác. Dự
tính độ ổn định bờ moong và sườn
dốc tự nhiên.
Đối với các mỏ khai thác lò
giếng cần chú ý đánh giá độ bền vững
của đất dá nằm trực tiếp ở vách,
trụ vỉa. Dự đoán khả năng phát triển
các hiện tượng địa chất có thể gây
phức tạp cho việc khai thác mỏ. Dự tính áp lực
đá lên đáy, nóc và hông lò. Dự tính áp lực đá lên
thành giếng.
3. Điều kiện kỹ thuật khai thác
mỏ
Căn cứ vào các yếu tố kiến
tạo, các yếu tố tự nhiên và thế nằm
của vỉa mà chia ra thành từng khu vực có
điều kiện khai thác khác nhau. ở mỗi khu vực
nêu rõ sự có mặt các vỉa than, phạm vi và
phương pháp khai thác chúng. Trữ lượng của
từng loại, độ dốc công trường lộ
thiên, mức cao khai thác lò bằng, tuần tự khai thác
v.v….
Ở những vỉa và những chỗ
đã khai thác hoặc đang khai thác nêu rõ phạm vi,
mức độ đã khai thác, phương pháp và loại
công trình tiến hành khai thác, hướng khắc phục và
mở rộng công trường.
Đối với phạm vi khai thác lộ
thiên phải trình bày khối lượng đất
bốc, hệ số đất bốc trung bình và tối
thiểu theo theo m3 và m dài. Chiều sâu khai thác hợp lý, góc
dốc bờ công trường, vị trí đổ
đất trong phạm vi có thể đổ đất
thải, khối lượng đổ đất thải
từng vị trí. Khoảng cách từ chỗ khai thác
đến bãi thải.
Đối với phạm vi khai thác lò
giếng nêu các số liệu bụi nổ, độ
chứa khí. Khi khu thăm dò đang có công tác khai thác thì mô
tả đặc tính khí trong các công trình khai thác, việc
phân loại các lò giếng khai thác theo độ chứa khí,
chiều sâu xuất hiện khi mêtan lần thứ nhất,
sự thay đổi độ giàu khí mêtan, cacbonic thực
tế theo năm, vị trí và thời gian kéo dài sự tách
khí, những phụt khí và than bất ngờ, cường
độ phụt khí mêtan gặp và khi đào qua đứt
gãy v.v…
Khối lượng, phương pháp tiến
hành nghiên cứu chứa khí tự nhiên trong khu thăm dò.
Đánh giá mức độ đại diện của
những tài liệu thu thập được. Đặc
điểm thay đổi thành phần, chất
lượng và số lượng khí trong các vỉa than sâu,
mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố địa chất đến sự phát triển các
quá trình sinh khí tự nhiên của mỏ, đến
đặc điểm phân chia độ chứa khí và
khả năng phụt khí trong các công trình khai đào.
Đặc điểm của đới khí ở mỏ,
chiều sâu ranh giới của đới khí, quy luật
thay đổi về số lượng độ chứa
khí tự nhiên của các vỉa than theo đường
phương và hướng dốc, gradien khí tăng lên theo
chiều sâu. Đặc điểm độ chứa khí
ở các đất đá vây quanh than và những tầng
chủ yếu có liên quan tới chúng.
Tính chất các công việc về nghiên
cứu khí nổ và kết quả nghiên cứu đối
chiếu với yêu cầu do Nhà nước quy định.
Đối với mỏ đang khai thác - phân
cấp mỏ theo độ chứa khí metan, tính chất
của khí trong các công trình tầng khai thác. Độ sâu
xuất hiện khí metan. Sự thay đổi chúng theo
năm, sự liên quan tới các yếu tố địa
chất. Hiện tượng sập các vỉa than, đánh
giá mức độ của chúng.
Các công tác nghiên cứu khác (bụi nổ,
khả năng tự cháy của than trong các công trình khai
đào và trên mặt, điều kiện địa
nhiệt v.v…). Trình bày khối lượng, nội dung các
công tác nghiên cứu, phương pháp tiến hành: tài
liệu quan trắc các hiện tượng này trong các công
trình khai đào của các giếng mỏ đang hoạt
động. Đặc tính các mỏ dựa theo những
hiện tượng này.
Các ý kiến bố trí các công trình khai thác,
vị trí mở mỏ, sân công nghiệp, công suất khai
thác và tuổi thọ của mỏ.
Sự có mặt trong than, đá vây quanh,
nước trong mỏ chất độc hại và phóng
xạ. Phương hướng nghiên cứu, khối
lượng, kết quả dự kiến đạt
được.
Những biện pháp phòng ngừa và khắc
phục phù hợp với qui định Nhà nước.
Chương 6.
Công tác tính trữ lượng
1. Tính trữ lượng than
Chỉ tiêu tính trữ lượng. Ranh
giới tính, cơ sở lập luận về các ranh
giới tính. Sự phân chia khu thăm dò theo các khu vực
khai thác lộ thiên, lò bằng, giếng. Ranh giới các khu
hoặc các công trình khai thác riêng biệt. Ranh giới kỹ
thuật an toàn (sông, hồ, lò cũ, cầu
đường v.v…) cơ sở tính toán xác định. Các
vỉa được tính trữ lượng, ranh giới
tính chung và riêng cho khai thác lộ thiên, lò bằng, giếng
của từng vỉa. Chiều sâu tính trữ lượng
khu thăm dò.
Khối lượng than và than lẫn
đất đá làm nghèo. Phương pháp tính, độ
ẩm, độ tro của than. Giá trị trung bình của
thể trọng than (theo vỉa, độ sâu), độ
tro và độ ẩm. Các dẫn liệu về thể
trọng đất đá kẹp tham gia làm nghèo than.
Nguyên tắc phân chia khối trữ
lượng theo mức độ nghiên cứu (cấp
trữ lượng).
Phương pháp tính trữ lượng.
Cơ sở của phương pháp tính, phương pháp
khoanh chu vi và diện tích vỉa thành các khối tính trữ
lượng. Xác định các thông số tính trữ
lượng: thể trọng, chiều dày, đánh giá
mức độ đại diện của các thông số
này. Cơ sở phân chia các diện tích than bỏ đi và
than bị oxy hoá, những đới than bị huỷ
hoại, bị vát mỏng bào mòn, ranh giới các trụ
bảo vệ thường xuyên.
Phương pháp đo diện tích các
khối, nguyên tắc xác định độ dốc trung
bình, chiều dày trung bình của vỉa trong khối.
Trường hợp áp dụng công nghệ
thông tin để tính trữ lượng cần lập
luận về thuật toán, chương trình phần
mềm cũng như cơ sở dữ liệu sao cho có
thể kiểm tra quá trình tính toán và kết quả tính toán
bằng phương pháp thông thường.
Kết quả trữ lượng tính
được chung cho khu thăm dò, cho từng vỉa,
từng phương pháp khai thác. Nếu khu thăm dò
trước đây đã tính trữ lượng thì
phải so sánh trữ lượng đã duyệt
trước đây và sau này. Nêu các nguyên nhân thay đổi
trữ lượng (diện tích, chiều dày, thể
trọng) về số lượng và cấp trữ
lượng.
Đối với những mỏ đang khai
thác, thống kê trữ lượng than khấu trừ, so
sánh kết quả khai thác với trữ lượng
thăm dò, đánh giá nguyên nhân. Những thông tin về
tổn thất, nguyên nhân từ các yếu tố:
địa chất, kỹ thuật, kinh tế.
2. Mức độ chuẩn bị
để đưa mỏ vào khai thác.
Đánh giá độ tin cậy của
trữ lượng thăm dò, số lượng, chất
lượng, sản trạng và các tài liệu cơ sở
có liên quan phục vụ thiết kế khai thác và chế
biến than.
Tỷ lệ trữ lượng than theo các
cấp, mức độ phù hợp với quy định
của đề án thăm dò. Lập luận khả
năng đưa mỏ vào khai thác và số trữ
lượng huy động vào khai thác.
Độ tin cậy về mức độ
nghiên cứu chất lượng và tính chất công nghệ
của than phục vụ thiết kế sơ đồ
công nghệ và thu hồi tổng hợp tài nguyên.
Mức độ đảm bảo của
các tài liệu ĐCTV, ĐCCT, các điều kiện
tự nhiên khác sử dụng để thiết kế khai
thác mỏ.
Chương 7.
Hiệu quả công tác thăm dò
Thống kê toàn bộ các chi phí thực tế
đã sử dụng cho công tác thăm dò. Phân tích các chi phí
cho từng loại công tác. Phân loại các chi phí hữu ích,
vô ích. Tổng chi phí thực tế của toàn khu thăm dò.
Giá thành thăm dò 1 tấn trữ lượng than. Phân tích mức
độ đúng đắn của phương pháp
thăm dò đã sử dụng. Tính mật độ công
trình cho một đơn vị diện tích, một
đơn vị trữ lượng, so sánh mật
độ đó với mật độ đã tiến hành
ở các mỏ có đặc điểm địa
chất tương tự. ưu, khuyết điểm
của việc tổ chức thi công công trình và các mặt
quản lý kinh tế của quá trình thăm dò.
Những đề nghị nâng cao hiệu
quả công tác thăm dò.
Kết luận
Tóm tắt những công việc đã tiến
hành ở khu thăm dò.
Các kết luận chính về mức
độ nghiên cứu cấu tạo địa chất,
chất lượng than, điều kiện địa
chất thuỷ văn, địa chất công trình, các
điều kiện tự nhiên khác, mức độ
chuẩn bị đưa mỏ vào khai thác, trữ
lượng than tính được.
Đánh giá chung của tác giả hoặc
kiến nghị với tổ chức thiết kế và
phương pháp khai thác tối ưu và thu hồi tổng
hợp nguồn tài nguyên và chất thải.
Những tồn tại và phương
hướng giải quyết những tồn tại
đó, những điều cần lưu ý với cơ
quan khai thác.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
thăm dò. Nhiệm vụ và phương hướng
của công tác khai thác hoặc thăm dò địa chất
tiếp theo.
2. Phụ lục và biểu bảng
2.1. Phụ lục thuyết minh
Tuỳ theo tính chất của từng báo cáo
mà số lượng các phụ lục có khác nhau, song
về cơ bản phải bao gồm các loại sau:
a) Bản sao giấy phép thăm dò khoáng
sản có chứng thực của Công chứng nhà
nước;
b) Đề án thăm dò và các tài liệu liên
quan;
c) Quyết định công nhận chỉ
tiêu tính trữ lượng khoáng sản của Hội
đồng ;
d) Biên bản nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công trình thăm dò
địa chất đã thi công của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản;
đ) Biên
bản kiểm tra sự phù hợp của tài liệu
địa chất nguyên thuỷ với thực tế
cũng như biên bản kiểm tra chất lượng
các tài liệu địa vật lý nguyên thuỷ, hiện
trạng kỹ thuật của các thiết bị đo,
tính đúng đắn của việc xử lý các tài liệu
địa vật lý nguyên thuỷ ngoài thực địa.
2.2. Phụ lục biểu bảng
a) Bảng thống kê toạ độ và
độ cao các điểm khống chế từ giải
tích loại 3 và nivô kỹ thuật trở lên. Tài liệu
tính toán lưới khống chế mặt phẳng và
độ cao. Bảng thống kê toạ độ và
độ cao các điểm công trình địa chất và
trụ các vỉa than;
b) Các bảng thống kê kết quả phân
tích mẫu và tính toán. Các kết quả nghiên cứu
đặc điểm công nghệ than;
c) Các bảng thống kê và tính toán về
địa chất thuỷ văn - địa chất công
trình. Bảng thống kê tổng hợp các đối
tượng khảo sát: mạch nước, giếng, hào,
lỗ khoan v.v… có tiến hành nghiên cứu địa
chất thuỷ văn - địa chất công trình. Các
bảng thống kê mẫu đất, đá, nước,
các điểm hút nước (múc nước) thí nghiệm
và các điểm thí nghiệm nén, cắt đất đá
ở ngoài trời. Bảng tính các thông số địa
chất thuỷ văn và các thông số để tính
lượng nước chảy vào mỏ. Bảng ghi các
số liệu khí tượng thuỷ văn, các số
liệu bơm nước (mức nước) thí
nghiệm, các số liệu quan trắc động thái
nước mặt và nước dưới đất,
các kết quả phân tích thành phần hoá học và vi trùng
của nước mặt và nước dưới
đất, kết quả thí nghiệm cơ lý các mẫu
đá, mẫu đất. Bảng tổng hợp kết
quả phân tích thành phần hoá học của nước
mặt và nước dưới đất, các chỉ tiêu
cơ lý của đá;
d) Tất cả phụ lục của các công
tác nghiên cứu khác như độ chứa khí, chứa
silic, địa vật lý;
đ) Các bảng tính trữ lượng.
Việc bố trí các bảng tính trữ lượng và các
cột trong bảng phải phù hợp với trình tự
tiến hành tính toán. Tất cả các bảng phải có tài
liệu gốc và trung gian nhận được trong quá
tình tính toán để khi cần thiết có thể kiểm
tra được quá trình tính trữ lượng.
Tuỳ theo phương pháp tính trữ
lượng mà mỗi báo cáo sẽ có những bảng tính
khác nhau nhưng thông thường cần thiết phải
có các bảng sau:
- Bảng tính chiều dày trung bình khối tính
trữ lượng của vỉa.
- Bảng tính trữ lượng than.
- Bảng tổng hợp trữ
lượng, tài nguyên than phân theo vỉa, mức cao, cấp
trữ lượng, tài nguyên, các nhóm độ tro, hàm
lượng lưu huỳnh, điều kiện khai thác
v.v…
3. Các bản vẽ
Yêu cầu của việc thành lập các
bản vẽ phải có số lượng ít nhất và mô
tả đầy đủ nhất các tài liệu công tác
thăm dò, cấu tạo địa chất mỏ, hình
dạng các vỉa than và sự phân bố của chúng trong
không gian, chất lượng than, điều kiện
địa chất thuỷ văn và địa chất công
trình, phạm vi tính trữ lượng. Các bản vẽ
phải rõ ràng, dễ đọc và toàn bộ báo cáo phải
thống nhất một ký hiệu.
Tuỳ theo tính chất của từng báo cáo
mà có các bản vẽ chính sau:
a) Bản đồ vị trí giao thông khu
thăm dò tỷ lệ 1:500.000 - 1:100.000 có ghi các
đường sắt, đường ôtô, sông ngòi,
những nơi có người và những mỏ khoáng
sản lớn;
b) Bản đồ địa chất khu
thăm dò tỷ lệ 1:5000 - 1:2000;
c) Các mặt cắt địa chất theo
các tuyến thăm dò tỷ lệ 1:2000 - 1:1000;
d) Các bình đồ đồng đẳng
của vỉa thành lập theo cùng một tỷ lệ
với bình đồ tính trữ lượng của
vỉa;
- Bình đồ đồng độ cao vách,
trụ vỉa, bình đồ lộ vỉa theo mức cao
(chỉ thành lập ở khu thăm dò có nhiều vỉa có
điều kiện địa chất phức tạp và
được khai thác bằng hầm lò).
- Bình đồ đồng chiều dày,
đồng độ tro, đồng hàm lượng
lưu huỳnh của vỉa biểu diễn các
đặc tính biến đổi chiều dày, chất
lượng của vỉa, (chỉ thành lập bình
đồ đồng độ tro, đồng hàm
lượng lưu huỳnh khi vỉa than có độ tro
và hàm lượng lưu huỳnh cao và hay thay đổi).
- Bình đồ tính trữ lượng
của vỉa là bình đồ đồng độ cao
trụ vỉa, trên đó có vẽ các ranh giới trữ
lượng trong cân đối, ngoài cân đối, cũng
như các thành phần trữ lượng. Tỷ lệ
của bình đồ tính trữ lượng phải phù
hợp với tỷ lệ của bản đồ
địa hình.
đ) Bình đồ và mặt cắt tính
trữ lượng lập trong trường hợp không
tính trữ lượng trên các bình đồ đồng
độ cao trụ vỉa mà tính bằng phương pháp
mặt cắt, phương pháp đồng bề dày v.v…
thì trên các mặt cắt và bình đồ này cũng trình bày
chi tiết tài liệu như bình đồ tính trữ
lượng;
e) Các bình đồ khác;
- Bình đồ đồng độ cao vách,
trụ đứt gãy (chỉ thành lập ở khu thăm
dò có nhiều đứt gãy nhằm thể hiện phạm
vi phân bố, hình dạng, thế nằm của các
đứt gãy và quan hệ của nó với các vỉa than).
- Bình đồ độ cao đáy công
trường.
- Bình đồ đồng chiều dày
bốc than và đất đá nhằm mục đích xác
định phạm vi phân bố chiều dày bốc than và
đất đá làm cơ sở để tính khối
lượng bốc than và đất đá ở từng
mức cao. Tỷ lệ của các bình đồ này cùng
tỷ lệ với bình độ tính trữ lượng.
g) Bảng so sánh cột địa tầng
thật của tầng than theo các lỗ khoan hoặc
tuyến thăm dò tỷ lệ 1:500 - 1:200;
h) Các bản vẽ tài liệu nguyên thuỷ;
- Các thiết đồ lỗ khoan.
- Các thiết đồ karota lỗ khoan.
- Các bản vẽ các công trình hào, lò,
giếng.
i) Bản đồ tài liệu thực
tế địa chất thuỷ văn, địa
chất công trình tỷ lệ 1:50000 - 1:1000;
k) Các mặt cắt địa chất
thuỷ văn tỷ lệ 1:5000 - 1000;
l) Các bình đồ đồng độ cao
mực nước, đồng trị số áp lực,
đồng độ sâu mực nước v.v… (chỉ
thành lập riêng khi điều kiện địa chất
thuỷ văn phức tạp). Các bình đồ
địa chất công trình theo mức cao, theo vách vỉa
v.v… Các bản đồ trượt, kactơ, khe nứt,
sụt lún đất v.v… (chỉ thành lập khi
điều kiện địa chất công trình phức
tạp);
m) Các đồ thị: khí tượng
thuỷ văn, quan trắc động thái nước
mặt và nước dưới đất, thay
đổi lưu lượng nước chảy vào
mỏ, tổng hợp bơm nước (múc nước
thí nghiệm, địa vật lý, quan trắc địa
chất công trình (trắc trượt, tốc độ
phát triển mương xói, bùng nền, sụt lún mặt
đất v.v…);
n) Thiết đồ các công trình thăm dò có
biểu đồ quan trắc địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình;
o) Bản đồ địa hình khu thăm
dò;
p) Các sơ đồ trắc địa
như: sơ đồ khống chế phẳng tỷ
lệ 1:10.000 -1:5.000 (đưa lên các điểm trắc
địa từ giải tích 3 hoặc tương
đương trở lên, nối thêm mạng lưới
theo từng loại, phân biệt các loại mốc)
thiết đồ khống chế độ cao tỷ
lệ 1:10.000 - 1:5.000 (đưa tất cả các hành trình
độ cao nivô, lượng giác, phân các mốc lâu dài,
tạm thời, ghi hướng đi các hành trình. Sơ
đồ đường sườn kinh vĩ tỷ
lệ 1:10.000 - 1:5.000 lên tất cả các điểm
đường sườn, các điểm định
hướng nối lại và phân biệt từng
đường sườn). Sơ đồ phân bố
tờ bản đồ 1:10.000 – 1:5.000 (thể hiện rõ
việc phân chia tờ theo từng loại, tỷ lệ
bản đồ, vị trí các độ khống chế
mặt phẳng và độ cao trên từng bản vẽ).
Sơ đồ mốc và tiêu ngắm (phải mô tả
từng loại theo các hình dạng, kích thước đã
xây ở ngoài đất);
q) Các bản đồ, sơ đồ,
bản vẽ của các công tác nghiên cứu khác như:
địa vật lý, độ chứa khí.
PHỤ LỤC 5
NỘI DUNG BÁO CÁO THĂM DÒ NƯỚC KHOÁNG
(Kèm theo Quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng
sản)
Nội dung của báo cáo thăm dò
nước khoáng gồm 3 phần: báo cáo thuyết minh,
phụ lục và biểu bảng, bản vẽ.
1. Báo cáo thuyết minh
Nội dung của báo cáo thuyết minh
được thành lập theo các chương sau:
Mở đầu
Chương 1. Khái quát về khu thăm dò
Chương 2. Cấu trúc địa chất
khu thăm dò
Chương 3. Phương pháp và khối
lượng công tác thăm dò, thí nghiệm địa
chất thuỷ văn
Chương 4. Điều kiện
địa chất thuỷ văn khu thăm dò
Chương 5. Đánh giá chất
lượng nước khoáng và tình trạng vệ sinh
Chương 6. Đánh giá trữ lượng
khai thác nước khoáng
Chương 7. Những kiến nghị
về khai thác mỏ và bảo vệ môi trường
Chương 8. Hiệu quả công tác thăm
dò
Kết luận
Danh mục các phụ lục và biểu
bảng, các bản vẽ kèm theo.
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Khối lượng của mỗi
chương mục trên phụ thuộc vào mục đích
tính trữ lượng khai thác, mức độ nghiên
cứu mỏ, tính phức tạp của vấn đề
nghiên cứu và ý nghĩa của chúng khi giải quyết
nhiệm vụ đặt ra.
Khi thành lập báo cáo tính lại trữ
lượng khai thác các mỏ (phần mỏ) có trữ
lượng đã được phê duyệt nếu tài
liệu không thay đổi thì có thể rút gọn khối
lượng bằng việc trích dẫn trong báo cáo
trước. Trong trường hợp này, báo cáo cần
giới thiệu kết quả đã đạt
được của giai đoạn nghiên cứu
trước.
Những vấn đề chính cần
được trình bày trong mỗi chương mục
của báo cáo:
Mở
đầu
Trình bày mục đích của công tác thăm
dò nước khoáng đã được tiến hành;
Giấy phép thăm dò; nhiệm vụ kỹ thuật (yêu
cầu trước mắt và tương lai về trữ
lượng, chất lượng, chế độ và
thời hạn tính toán khai thác, thời hạn dự
kiến mở mỏ đã thăm dò).
Những thông tin về trữ lượng
khai thác nước khoáng đã được phê duyệt
trong khu thăm dò cũng như trữ lượng đã
được thăm dò nhưng không được phê
duyệt.
Trong trường hợp mỏ đang khai
thác cần thống kê hiện trạng khai thác, so sánh
trữ lượng khai thác đã được phê
chuẩn với lưu lượng khai thác thực tế,
đánh giá sự thiếu hụt và đề xuất
những nguồn có khả năng đáp ứng yêu
cầu.
Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác
thăm dò (theo từng dạng công tác thăm dò), thời
gian tiến hành thăm dò và kết quả thăm dò đã
đạt được.
Chương 1.
Khái quát về khu thăm dò
1. Vị trí địa lý: vị trí
địa lý hành chính khu thăm dò; Diện tích khu thăm dò
(km2); Toạ độ các điểm giới hạn
diện tích khu thăm dò (theo hệ UTM và VN 2000).
2. Địa hình: Phân khu địa hình;
Đặc điểm địa hình của từng khu
(cốt cao bề mặt địa hình, diện tích phân
bố, tỉ lệ giữa diện tích của từng khu
với tổng diện tích thăm dò, mức độ phân
cắt địa hình).
3. Dòng chảy và khối chứa nước
trên mặt:
- Nhận định chung về mức
độ phát triển sông, suối, hồ trong khu thăm
dò (diện tích phát triển, mật độ sông, suối,
hồ).
- Phân chia các hệ thống sông, suối và
hồ chính trong khu thăm dò.
- Đặc điểm thuỷ văn
của từng sông, suối, hồ trong các hệ thống
(nơi bắt nguồn và kết thúc, chiều dòng chảy,
chiều dài dòng chảy, hình thái dòng chảy, cốt cao
mực nước, lưu lượng dòng chảy).
- Đặc điểm chất lượng
nước sông, suối, hồ (các tính chất vật lý
của nước, thành phần hoá học, thành phần vi
sinh, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm nước
sông, suối, hồ).
- Mối quan hệ thuỷ lực giữa
sông, suối, hồ và nước dưới đất
(đánh giá định tính hoặc định
lượng).
4. Khí hậu: Nhận xét chung về
đặc điểm khí hậu khu thăm dò. Sự
biến đổi của các yếu tố khí tượng
theo thời gian (theo tài liệu thống kê trung bình nhiều
năm, ít nhất là một năm). Các yếu tố khí tượng
bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm không khí
(độ ẩm tuyệt đối và tương
đối), loại gió thịnh hành (hướng gió,
tốc độ gió, thời gian phát triển),
lượng mưa, bốc hơi (trung bình tháng, năm, theo
mùa), số ngày mưa trong năm, lượng mưa
thấm cung cấp cho nước dưới đất
(nếu đã xác định được).
5. Giao thông: Phương tiện giao thông
(đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, hàng không).
6. Dân cư.
7. Kinh tế.
8. Văn hoá.
9. Lịch sử nghiên cứu địa
chất và địa chất thuỷ văn: Nêu sơ
lược công tác đo vẽ địa chất,
địa vật lý, địa chất thuỷ văn,
công tác thăm dò và các công tác khác đã tiến hành
trước đây, những kết quả chính của công
tác này. Trong trường hợp đánh giá lại trữ
lượng cần nêu số trữ lượng đã
được duyệt, năm đưa vào khai thác, sơ
đồ, năng suất và chế độ khai thác
của công trình (thường xuyên, định kỳ, theo
mùa), động thái các lỗ khoan (lưu lượng,
mực nước và chất lượng nước theo
thời gian), so sánh các kết quả khai thác với số
liệu thu được khi thăm dò mỏ trước
lúc khai thác.
Chương 2.
Cấu trúc địa chất khu thăm dò
Tổng hợp các tài liệu đã thu
thập, kết hợp với tài liệu thăm dò
địa chất làm rõ các vấn đề có liên quan
đến cấu trúc địa chất của khu thăm
dò: địa tầng, magma, cấu tạo, kiến tạo
và lịch sử phát triển địa chất.
Đối với nước khoáng có liên quan đến
trầm tích Đệ Tứ cần bổ sung tài liệu
về địa mạo, trầm tích Đệ Tứ.
1. Địa tầng. Trình bày sự tồn
tại của các địa tầng trong khu thăm dò theo
thứ tự từ già đến trẻ. Mỗi phân
vị địa tầng phải làm rõ các đặc
điểm sau: vị trí, diện tích phân bố và xuất
lộ trong khu thăm dò, thành phần thạch học,
tướng đá, thành phần khoáng vật, mức
độ nứt nẻ, karst hoá, các hoá đá định
tuổi địa tầng, quan hệ với các
địa tầng nằm trên và nằm dưới,
điều kiện thế nằm (đường
phương, góc dốc), chiều dày địa tầng.
2. Magma. Trình bày diện tích, vị trí phân
bố và xuất lộ của khối đá magma; thể
của khối magma (xâm nhập hay phun trào), thành phần
khoáng vật và tỉ lệ (phần trăm) của chúng
trong đá. Đánh giá mức độ phong hoá và nứt
nẻ của đá magma.
3. Cấu tạo. Nêu những nhận
định chung về cấu tạo địa chất
của khu thăm dò; mô tả chi tiết về vị trí và
diện phân bố, hướng phát triển của
trục các nếp lồi, nếp lõm có trong khu thăm dò.
Trong trường hợp sự hình thành của nước
khoáng có liên quan đến các cấu tạo trên, khu thăm
dò chỉ là một phần của nếp lồi hoặc nếp
lõm thì có thể trình bày chi tiết cả phần ngoài khu
thăm dò để có thể hình dung được toàn
bộ cấu tạo.
4. Kiến tạo. Nêu những nhận
định chung về kiến tạo địa chất
của khu thăm dò, phân loại các hệ thống
đứt gãy, mô tả chi tiết các đứt gãy đặc
biệt là các đứt gãy có liên quan đến sự thành
tạo nước khoáng (vị trí, phương phát
triển, loại đứt gãy), đặc điểm
đới phá huỷ kiến tạo (dài, rộng, sâu),
mức độ vụn nát và chứa nước của
đất đá trong đới phá huỷ kiến tạo.
Khi mô tả các đứt gãy có thể sử dụng
tất cả những kết quả đã nhận
được từ các công tác khảo sát ngoài trời,
đo địa vật lý, khoan thăm dò).
5. Lịch sử phát triển địa
chất. Tóm tắt lịch sử phát triển địa
chất của khu thăm dò, đặc biệt là thời
kỳ có liên quan đến thành tạo nước khoáng
(nếu có đủ cơ sở).
Chương 3.
Phương pháp và khối lượng công tác thăm dò, thí
nghiệm địa chất thuỷ văn
1. Phương pháp thăm dò
- ý nghĩa, mục đích và nhiệm vụ
cơ bản của các công tác đã được
tiến hành.
- Các dạng công tác đã tiến hành thăm
dò, thí nghiệm địa chất thuỷ văn, giai
đoạn, thành phần và khối lượng của
chúng.
- Những kết luận về việc thi
công các công trình thăm dò so với quy định trong
Giấy phép thăm dò.
- Những kết luận về khả
năng sử dụng những kết quả nhận
được của các công tác đã tiến hành
để tính trữ lượng khai thác nước khoáng
và thiết kế các công trình khai thác công nghiệp hay khai
thác thí nghiệm - công nghiệp.
2. Công tác thăm dò và thí nghiệm địa
chất thuỷ văn
a) Đặc trưng của phương pháp
luận và kết quả từng dạng công tác thăm dò
và thí nghiệm địa chất thuỷ văn chỉ
được nghiên cứu khi kết quả của chúng
được sử dụng trực tiếp để
luận chứng tài liệu ban đầu tính trữ
lượng, kể cả xây dựng bản đồ và
mặt cắt. Khi đó chúng được trình bày theo
trình tự sau:
- Những nhiệm vụ được
giải quyết bởi những dạng và phương
pháp công tác đã định (tổ hợp các phương
pháp).
- Luận chứng dạng, khối
lượng, phương pháp công tác, cách sắp xếp chúng
theo diện tích, chiều sâu nghiên cứu, công nghệ và
phương tiện kỹ thuật sử dụng.
- Đặc trưng kết quả nghiên
cứu.
- Giải đoán, chỉnh lý kết quả
nghiên cứu.
- Những kết luận và đề
nghị khả năng sử dụng kết quả nghiên
cứu, lĩnh vực sử dụng, các kết quả nhận
được (kể cả kết hợp các dạng
phương pháp công tác khác nhau). Khi áp dụng các
phương pháp nghiên cứu đặc biệt sẽ
luận chứng tính hợp lý sử dụng chúng.
b) Công tác thu thập tài liệu
- Trình bày mục đích, ý nghĩa của công
tác thu thập tài liệu có liên quan đến đối
tượng và nhiệm vụ thăm dò.
- Trình bày khối lượng tài liệu
đã thu thập có liên quan đến các lĩnh vực: khí
tượng, thuỷ văn, địa chất,
địa chất thuỷ văn, v.v…
- Nêu những phương pháp đã
được sử dụng khi thu thập tài liệu (có
thể bằng những công nghệ hiện đại),
phương pháp xử lý hệ thống hoá tài liệu
đã thu thập theo các mục đích chuyên môn.
- Đánh giá
chất lượng tài liệu đã thu thập
được phục vụ cho tính trữ lượng
khai thác nước khoáng.
c) Công tác lộ trình khảo sát địa
chất thuỷ văn hoặc địa chất -
địa chất thuỷ văn tổng hợp
- Trình bày mục đích của công tác
khảo sát (làm rõ những vấn đề về thạch
học, cấu trúc, ranh giới và mức độ
chứa nước của các tầng chứa nước,
đặc biệt là đối tượng chứa
nước khoáng, xác định vị trí đặt các
công trình thăm dò).
- Phương pháp và khối lượng công
tác lộ trình khảo sát.
- Đánh giá chất lượng công tác
khảo sát, đưa ra những kết luận và kiến
nghị sử dụng tài liệu lộ trình khảo sát
để lập bản đồ ĐCTV hoặc các
bản đồ chuyên môn (tỉ lệ bản đồ
và mặt cắt ĐCTV được xác định
bởi kích thước khu mỏ, mức độ
phức tạp về địa chất, ĐCTV, trong
thực tế, bản đồ thường
được xây dựng ở tỉ lệ 1:5.000 ¸
1:25.000); đánh giá những đặc điểm
địa chất, địa chất thuỷ văn
cũng như đánh giá trữ lượng khai thác
nước khoáng.
d) Công tác địa vật lý
- Các công tác địa vật lý trên mặt:
Luận chứng dạng và khối
lượng, giải đoán kết quả áp dụng cho
các nhiệm vụ thăm dò nước khoáng đã giải
quyết; so sánh các kết quả công tác địa vật
lý với kết quả của các dạng công tác khác;
đưa ra những kết luận về chất lượng
nghiên cứu địa vật lý đã tiến hành, về
tính đầy đủ và các kết quả nhận
được cũng như hiệu quả của chúng và
khả năng sử dụng khi giải quyết nhiệm
vụ đặt ra.
- Nghiên cứu địa vật lý lỗ
khoan:
Phương pháp nghiên cứu địa
vật lý lỗ khoan để thăm dò và đánh giá
trữ lượng nước khoáng; các kết quả
nghiên cứu đo địa vật lý lỗ khoan; phân tích
những thông tin địa vật lý đã nhận
được; phân chia những dấu hiệu giải
đoán cơ bản; so sánh tài liệu nghiên cứu
địa vật lý với tài liệu khoan và thí nghiệm.
Kết quả xác định chiều sâu thế nằm
của mái tầng (hoặc đới) chứa nước
khoáng; bề dày hữu hiệu của nó; sự thay
đổi tướng; thành phần đất đá
chứa nước; trầm tích phủ và nằm lót bên
dưới tầng (đới) chứa nước khoáng;
sự thay đổi theo diện tích và mặt cắt các
nhân tố quyết định tính chất thấm của
đất đá (mức độ sét hoá đối
với đá bở rời, nứt nẻ đối
với đá rắn chắc); phân chia mặt cắt theo
mức độ chứa nước và cách nước hay
thấm nước kém, đới phá huỷ kiến
tạo, ranh giới giữa nước khoáng và nước
khác. Biểu đồ carota lỗ khoan được xây
dựng ở tỉ lệ 1:500, riêng trong các đoạn
của tầng chứa nước khoáng ở tỉ
lệ 1:200. Những kết luận về chất
lượng nghiên cứu địa vật lý đã
tiến hành, mức độ đầy đủ và tin
cậy của các kết quả đã nhận
được.
đ) Công tác khoan thăm dò
Luận chứng loại lỗ khoan thăm
dò (thí nghiệm, quan sát, quan trắc động thái), số
lượng và hệ thống sắp xếp chúng, trình
tự, phương pháp và công nghệ khoan; cấu trúc
lỗ khoan (đường kính khoan và ống chống,
chiều sâu, phương pháp cách ly các tầng chứa
nước, khoảng đặt ống lọc), kiểu
ống lọc. Phương pháp cách ly các tầng chứa
nước và kiểm tra mức độ cách ly.
Phương pháp quan trắc địa chất thuỷ
văn trong quá trình khoan. Kết quả phân chia mặt
cắt, xác định thành phần thạch học và
địa tầng lỗ khoan.
Những kết luận về chất
lượng các lỗ khoan, liệt kê các lỗ khoan có
khuyết tật, những lỗ khoan không được
sử dụng để lập báo cáo tính trữ
lượng khai thác nước khoáng và nguyên nhân của
chúng.
Công tác lấp và loại bỏ các lỗ khoan
có khuyết tật, các lỗ khoan đã đạt mục
tiêu, không sử dụng tiếp làm lỗ khoan khai thác hay
quan trắc trong hệ thống monitoring.
e) Công tác quan trắc động thái
nước dưới đất
Luận chứng hệ thống sắp
xếp các điểm quan trắc và phương pháp quan
trắc (chu kỳ, tần suất quan trắc và
phương pháp xác định từng yếu tố
động thái - mực nước, lưu lượng,
nhiệt độ và chất lượng nước
khoáng, v.v…). Thiết bị và dụng cụ đã sử
dụng. Kết quả quan trắc theo mùa trong năm và
nhiều năm trong điều kiện tự nhiên và
bị phá huỷ, cũng như phân tích chúng để
giải quyết các nhiệm vụ địa chất thuỷ
văn kể cả kết quả quan trắc các mạch
nước khoáng và nước khác. Đánh giá chất
lượng tài liệu quan trắc động thái
nước dưới đất và khả năng sử
dụng chúng để tính trữ lượng khai thác
nước khoáng.
g) Công tác đo thuỷ văn
Luận chứng sự cần thiết
tiến hành nghiên cứu thuỷ văn và phương pháp
tiến hành. Lựa chọn tuyến đo, tần suất
đo lưu lượng, mực nước, lấy
mẫu nước phân tích thành phần hoá học và vi sinh.
Kết quả nghiên cứu thuỷ văn và khả năng
sử dụng tài liệu đo thuỷ văn để
xác định giá trị cung cấp của dòng mặt cho
nước dưới đất và ngược lại.
Những kết luận về chất lượng đo
thuỷ văn và khả năng sử dụng tài liệu
để luận chứng mối quan hệ thuỷ
lực giữa nước mặt và nước
dưới đất cũng như điều kiện
hình thành nước khoáng.
h) Công tác thí nghiệm - khai thác các công trình khai
thác nước khoáng đang hoạt động
Trong mục này sẽ trình bày phương pháp
và kết quả nghiên cứu thí nghiệm - khai thác các công
trình khai thác nước đang hoạt động
đối với ba dạng công trình:
- Công trình khai thác nước khoáng có trữ
lượng đã được phê chuẩn để
đánh giá lại trữ lượng khai thác hay công trình
khai thác nước khoáng có trữ lượng chưa
được phê chuẩn để đánh giá trữ
lượng khai thác.
- Các công trình khai thác nước khoáng trong
phạm vi nghiên cứu (trong đới tương tác
của các công trình khai thác nước khoáng đang hoạt
động với công trình thăm dò) nếu điều
kiện hình thành trữ lượng khai thác của nó
tương tự với công trình thăm dò.
- Các công trình khai thác nước khoáng phân
bố ngoài diện tích nghiên cứu, nhưng có thể
được xem như công trình khai thác nước
tương tự.
Đối với mỗi công trình trên cần
trình bày: Vị trí phân bố của chúng, trữ
lượng đã được phê chuẩn, những mô
hình địa chất thuỷ văn nhận
được khi phê chuẩn (sơ đồ tính toán),
sơ đồ các công trình thiết kế và sự phù
hợp của nó với sơ đồ hình thành thực
tế; Cấu trúc, trạng thái kỹ thuật của các
lỗ khoan, phương pháp khai thác (tự phun, khai thác
cưỡng bức); tài liệu thực tế (trong cả
thời kỳ khai thác) về giá trị lưu lượng
của công trình khai thác nước khoáng, khi cần
thiết sẽ nêu cả những nguyên nhân thay đổi
của chúng, trị số hạ thấp mực
nước và chất lượng của chúng trong năm,
trong cả thời kỳ khai thác, đặc trưng
động thái khai thác, đặc trưng xử lý
nước đã được áp dụng. Những thông
tin về mạng lưới quan trắc, chế
độ khai thác nước khoáng (nếu có) và
phương pháp tiến hành quan trắc.
Phân tích kết quả quan trắc và giải
đoán chúng. Đánh giá định tính và định
lượng các nguồn cơ bản hình thành trữ
lượng khai thác nước khoáng. Xác định các
thông số địa chất thuỷ văn theo tài
liệu khai thác và chính xác hoá mô hình địa chất
thuỷ văn tự nhiên của mỏ. Làm sáng tỏ nguyên
nhân thay đổi chất lượng nước khoáng
(khi cần thiết cả nhiệt độ). So sánh
kết quả dự báo trong phê chuẩn trữ
lượng khai thác nước dưới đất
với công suất của các lỗ khoan, mực nước
động, chất lượng, nhiệt độ
nước khoáng và các thông số tính toán với các kết
quả nhận được theo tài liệu khai thác. Phân
tích nguyên nhân tồn tại sai lệch (nếu có). Những
đề nghị về khả năng tăng hay giảm
bớt lưu lượng của công trình khai thác đang
hoạt động, về phương pháp và chế
độ khai thác hợp lý, tính hợp lý trước khi
thăm dò mỏ (phần mỏ) hay tính lại trữ
lượng khai thác đã được phê chuẩn.
Đánh giá ảnh hưởng của khai thác
nước khoáng đến môi trường tự nhiên,
đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo vệ
thiên nhiên (nếu có) và đề nghị các biện pháp
giảm thiểu tác động tiêu cực do khai thác
nước khoáng đến điều kiện sinh thái.
i) Công tác nghiên cứu tổng hợp
địa chất thuỷ văn sinh thái khu thăm dò:
Luận chứng sự cần thiết tiến hành nghiên
cứu tổng hợp địa chất thuỷ văn
sinh thái. Luận chứng các nhân tố có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến nước khoáng trong quá
trình khai thác chúng, cũng như những hợp phần
của môi trường thiên nhiên xung quanh dễ bị tác
động tiêu cực do khai thác nước khoáng.
Phương pháp nghiên cứu địa chất thuỷ
văn sinh thái. Các kết quả của công tác nghiên
cứu.
k) Công tác nghiên cứu chuyên môn liên quan
đến tính ăn mòn của nước dưới
đất và lắng đọng muối từ chúng
(nếu tiến hành). Khi đó sẽ trình bày khối
lượng và phương pháp nghiên cứu, các kết
quả nghiên cứu tính ăn mòn của nước và các
quá trình lắng đọng muối. Đánh giá dự báo quy
mô và điều kiện xuất hiện các quá trình nêu trên
khi khai thác nước khoáng, các kiến nghị phòng
chống lại chúng.
l) Công tác nghiên cứu chuyên môn để
đánh giá trữ lượng nước khoáng chữa
bệnh (nếu tiến hành) để xây dựng hệ
thống tuần hoàn khai thác nước khoáng đưa
chúng quay trở lại lòng đất sau khi sử dụng.
Trình bày sự cần thiết và tính hợp lý xây dựng
các hệ thống tuần hoàn, số lượng và cách
bố trí các lỗ khoan ép nước, quan trắc và
phương pháp tiến hành công tác thí nghiệm, kết
quả nghiên cứu. Đánh giá mức độ hấp thu
nước của lỗ khoan, xác định các thông
số cần thiết để tính hệ thống
tuần hoàn.
m) Công tác lấy mẫu và phân tích mẫu
Các phương pháp và kết quả thí nghiệm
trong phòng chất lượng nước dưới
đất, nước trên mặt nói chung và nước
khoáng nói riêng sẽ được trình bày chi tiết trong
chương 5 (Đánh giá chất lượng nước
khoáng và tình trạng vệ sinh). Trong mục này chỉ trình
bày phương pháp nghiên cứu và kết quả xác định
trong phòng thí nghiệm tính chất vật lý - cơ học,
hấp phụ (kể cả độ lỗ hổng
hữu hiệu hay hoạt động) và các tính chất
khác của đất đá (quyết định các thông
số dịch chuyển của chúng), thành phần khoáng
vật, hoá học của đất đá, v.v… các chỉ
tiêu được sử dụng để luận
chứng các thông số tính trữ lượng nước
khoáng.
n) Công tác trắc địa. Trình bày mục
đích, nhiệm vụ và khối lượng của công
tác trắc địa, phương pháp công tác và kết
quả đã thực hiện được. Đưa ra
những nhận xét về chất lượng công tác
trắc địa đối với yêu cầu thăm dò
đánh giá trữ lượng khai thác nước khoáng.
o) Cuối chương 2 trình bày bảng
thống kê tổng hợp các khối lượng công tác
đã tiến hành, trong đó chỉ rõ khối lượng
dự kiến trong đề án và đã thi công thực
tế, nêu tóm tắt những kết luận đánh giá
tổng quát chất lượng các công tác thăm dò đã
tiến hành.
Chương 4.
Điều kiện địa chất thuỷ văn khu
thăm dò
Trong chương này sẽ trình bày
điều kiện thế nằm và sự phân bố
của tất cả các tầng chứa nước trong
đó có tầng hoặc đới chứa nước
khoáng.
Đối với mỗi đơn vị
chứa nước cần nêu chi tiết vị trí tầng
chứa nước về mặt địa tầng và
cấu tạo, sự phân bố tầng chứa nước,
chiều sâu thế nằm, bề dày, thành phần thạch
học và sự thay đổi tướng đá chứa
nước trên diện tích và trên mặt cắt,
đặc tính đất đá nằm dưới và
nằm trên, đối với đất đá nứt
nẻ và karst - đánh giá mức độ nứt nẻ và
karst hoá, sự thay đổi cường độ
của chúng trên mặt bằng, chiều sâu; lớp cách
nước; vị trí bề mặt tự do hoặc áp
lực nước dưới đất; mối liên
hệ thủy lực giữa các tầng chứa
nước với nhau và với nước mặt,
đặc biệt là tầng (hoặc đới) chứa
nước khoáng; nguồn cung cấp và đường
thoát của nước dưới đất nói chung và
nước khoáng nói riêng trong điều kiện tự
nhiên.
Các kết quả của công tác thí nghiệm
thấm - trị số lưu lượng, hạ thấp
mực nước, tỷ lưu lượng; đặc
tính mối quan hệ giữa lưu lượng và trị
số hạ thấp mực nước; thời gian hút
nước đạt trạng thái gần ổn
định, ổn định; thời gian hồi phục
mực nước; tốc độ hạ thấp và
hồi phục mực nước; bán kính ảnh
hưởng hút nước; sự tương tác giữa
các lỗ khoan hút nước; trị số hao hụt
mực nước; hệ số thấm (hệ số
dẫn nước); hệ số nhả nước
(hệ số truyền mực nước hay truyền áp).
Các kết quả của công tác thí nghiệm
- dịch chuyển trong phòng và ngoài trời - hệ số
phân tán thấm; hệ số hấp phụ; tốc
độ thấm; tốc độ thực dịch chuyển
của chất chỉ thị; độ lỗ hổng
hoạt động (hay độ lỗ hổng hữu
hiệu).
Động thái nước dưới
đất theo mùa trong năm và nhiều năm, biên
độ dao động mực nước, các giá trị
cực trị của mực nước (lưu
lượng các mạch nước hoặc lỗ khoan
tự chảy); thời điểm đạt cực trị;
tốc độ dâng cao và hạ thấp mực
nước; mối quan hệ giữa lượng mưa,
động thái nước trên mặt với nước
dưới đất.
Đối với các mỏ đang khai thác
cần trình bày các tài liệu thực tế về kết
quả khai thác của công trình khai thác, tất cả các
lỗ khoan và mạch nước nằm trên diện tích
thăm dò (lưu lượng thực tế, chiều sâu
mực nước động, sự dao động
của chúng theo mùa, sự thay đổi chất lượng
nước, v.v…).
Các kết quả phân tích thành phần hoá
học và vi sinh của nước (hàm lượng các nguyên
tố đa lượng, vi lượng, các nguyên tố
độc hại, các nguyên tố đặc trưng cho
nước khoáng nghiên cứu, thành phần vi sinh).
Chương 5.
Đánh giá chất lượng nước khoáng và tình
trạng vệ sinh
Trình bày thời gian và khối lượng
công tác nghiên cứu chất lượng nước
dưới đất và nước mặt có liên quan đến
mục đích, ý nghĩa nghiên cứu và sự tồn
tại những nguồn có khả năng nhiễm bẩn;
những kiểu phân tích; phương pháp lấy mẫu
nước; mẫu khí cho những loại phân tích khác nhau.
Lập luận chu kỳ lấy mẫu nước,
liệt kê những hợp phần xác định và mật
độ mạng lưới lấy mẫu theo diện
tích và theo chiều sâu, số lượng mẫu phân tích
kiểm tra nội và ngoại, thời gian và vị trí
tiến hành, phương pháp bảo quản mẫu,
vận chuyển mẫu, các phương pháp tiến hành
phân tích theo quy định của nhà nước.
Đặc trưng chung điều kiện
thuỷ địa hoá của khu thăm dò và sự thay
đổi của chúng theo mặt cắt và diện tích.
Đặc trưng chi tiết chất lượng
nước của tầng chứa nước
được đánh giá và liên hệ thủy lực
của các tầng chứa nước với nhau cũng
như của nước mặt trong trường hợp chúng
ảnh hưởng đến sự hình thành trữ
lượng khai thác nước khoáng; kiểu nước,
giới hạn dao động và giá trị đặc
trưng của độ khoáng hoá, độ cứng, hàm
lượng các hợp phần hoá học cơ bản,
nồng độ các hợp phần có ích và khí hoà tan
tự nhiên, các chỉ tiêu xác định bằng giác quan, vi
sinh, phóng xạ và sự thay đổi của chúng theo
diện tích, mặt cắt và mùa trong năm. Hàm
lượng các hợp phần và giá trị các chỉ tiêu
đã được chuẩn hoá phù hợp với mục
đích sử dụng nước khoáng, đối
chiếu chúng với giới hạn cho phép. Đánh giá
sự phù hợp của chất lượng nước
khoáng với tiêu chuẩn nước khoáng. Khi có sự sai
khác với tiêu chuẩn nước khoáng phải có kiến
nghị xử lý chất lượng nước (nếu
được phép). Những thông tin về hàm lượng
các vật chất có nguồn gốc công nghệ trong
nước dưới đất do sự tồn tại
trong khu vực thăm dò các xí nghiệp công nghiệp và nông
nghiệp đã ảnh hưởng đến môi
trường nhiên nhiên xung quanh. So sánh các chỉ tiêu trên
với các chỉ tiêu vệ sinh và quy định hiện
hành.
Đánh giá độ tin cậy của các phân
tích bằng cách so sánh với kết quả phân tích kiểm
tra nội và ngoại.
Điều kiện hình thành thành phần hoá
học của nước dưới đất nói chung và
nước khoáng nói riêng, đối với nước
khoáng là những nguồn làm giàu các hợp phần có ích.
Đặc trưng chi tiết các nguồn có khả năng
làm thay đổi chất lượng của nước
dưới đất, đặc biệt là nước
khoáng; dự báo sự ổn định chất
lượng nước và nồng độ của nó trong
thời hạn khai thác.
Đặc trưng vệ sinh của khu
thăm dò: Những nguồn bẩn đang tồn tại
và có khả năng ảnh hưởng đến
nước khoáng, nước trên mặt. Điều
kiện bảo vệ nước khoáng khỏi nhiễm
bẩn bởi nước mặt. Khả năng tổ
chức dải phòng hộ vệ sinh và sự phối
hợp với các tổ chức vệ sinh. Thống kê
những biện pháp cần thiết về trang bị,
tiện nghi vệ sinh khu vực trong ranh giới
đới (dải) phòng hộ vệ sinh.
Những kết luận về vệ sinh:
chất lượng nước phù hợp hay không phù
hợp với tiêu chuẩn nước khoáng, khả
năng tổ chức đới (dải) phòng hộ
vệ sinh cũng như những nhân tố có thể
dẫn tới sự thay đổi chất lượng
nước khoáng khi tính trữ lượng khai thác.
Chương 6.
Đánh giá trữ lượng khai thác nước khoáng
Những quy định và nguyên tắc chung
tính trữ lượng khai thác nước khoáng; những
yêu cầu về chế độ và điều kiện
khai thác nước khoáng; thời hạn tính toán yêu cầu
nước; đồ thị khai thác nước khoáng trong
ngày (đối với nước khoáng chữa bệnh),
trong năm (đối với nước khoáng thiên nhiên
đóng chai); chiều sâu giới hạn của mực
nước động (trị số hạ thấp
mực nước cho phép); lưu lượng cực
tiểu của các lỗ khoan khai thác; luận chứng
phương pháp tính trữ lượng: phương pháp
thủy động lực (giải tích hay mô hình toán
học), thủy lực, kết hợp, cân bằng và
tương tự.
Xác định các thông số tính toán
địa chất thuỷ văn. Các thông số tính toán
địa chất thuỷ văn và những tài liệu
khác cần thiết để tính trữ lượng.
Phương pháp giải đoán các kết quả nghiên
cứu đã thực hiện. Công thức tính toán và
luận chứng việc sử dụng chúng. Kết
quả tính toán các thông số tính toán địa chất
thuỷ văn: bề dày hữu hiệu, hệ số
thấm, dẫn nước, truyền áp, truyền mực
nước, nhả nước, hệ số thấm
của các lớp ngăn cách, hệ số thấm xuyên,
sức cản của trầm tích lòng sông, hệ số
thấm của đất đá trong đới thông khí và
thông số thấm, bề dày của lớp bùn và những
tài liệu khác được sử dụng khi tính trữ
lượng nước khoáng. Khi giá trị các thông số
thay đổi mạnh phải luận chứng làm sáng
tỏ quy luật thay đổi của chúng theo diện
tích và mặt cắt, phân khoảnh theo giá trị tính toán các
thông số. Luận chứng sự ổn định theo
thời gian của lưu lượng, mực nước
và những chỉ tiêu chất lượng nước trong
các lỗ khoan (mạch nước) nhận được
khi tính trữ lượng. Trong mục này chỉ luận
chứng các thông số được sử dụng
để tính trữ lượng khai thác nước khoáng.
Sơ đồ hoá điều kiện
địa chất thuỷ văn, luận chứng sơ
đồ tính toán, mô hình địa thấm, địa
dịch chuyển để tính trữ lượng khai thác
nước khoáng.
Biến đổi mô hình địa chất thuỷ
văn tự nhiên về mô hình địa thấm và
địa dịch chuyển. Trình bày trường của
các thông số thấm và chứa của đất đá
chứa nước và thấm nước kém (hoặc xác
định giá trị tính toán trung bình của chúng); hình dáng
về hình học của miền thấm; trường áp
lực; các nguồn cung cấp và thoát của nước
khoáng (điều kiện ranh giới bên ngoài và bên trong);
cấu trúc của dòng thấm; trường các thông số
dịch chuyển (hay xác định các giá trị tính toán
trung bình của chúng) và hoàn cảnh thủy địa hoá.
Luận chứng sơ đồ công trình khai
thác nước khoáng: số lượng; các sơ
đồ sắp xếp; khoảng cách giữa các lỗ
khoan và lưu lượng của chúng; đặc trưng
mặt cắt thủy động lực theo
đường phân bố các công trình khai thác nước
khoáng hoặc trên diện tích tập trung từng công trình
khai thác (chiều sâu mái, đáy của tầng chứa
nước khoáng, vị trí mực nước tĩnh,
khoảng đặt ống lọc, v.v…). Những tài
liệu này được trình bày chủ yếu
dưới dạng bảng biểu và đồ thị
với lời giải thích tóm tắt.
Luận chứng các công thức để
tính trữ lượng khai thác nước khoáng bằng
phương pháp thủy động lực (tính toán
giải tích), thuỷ lực hay kết hợp, hoặc mô
hình toán (số) khi tính trữ lượng khai thác bằng
phương pháp mô hình. Khi sử dụng phương pháp mô
hình số cần giới thiệu chương trình sử
dụng và phương tiện kỹ thuật để
giải, tài liệu phân chia trường thấm,
trường dịch chuyển thành các khoảnh,
phương pháp đặt điều kiện ban
đầu, điều kiện ranh giới.
Tính toán dự báo khi tính trữ lượng
khai thác nước khoáng
- Dự báo công suất của công trình khai
thác nước, trị số hạ thấp, tương tác
của công trình đánh giá với các công trình khai thác
nước khác; so sánh giá trị tính toán trị số
hạ thấp mực nước với giá trị cho phép.
- Dự báo sự thay đổi của
điều kiện thuỷ địa hoá và chất
lượng nước dưới đất; luận
chứng ranh giới, đới (dải) phòng hộ vệ
sinh (khu vực phòng hộ vệ sinh mỏ).
- Đánh giá mức độ đảm
bảo công suất của công trình khai thác trên cơ sở
tính toán cân bằng nước chung của mỏ và đánh
giá định lượng những nguồn khác nhau hình
thành trữ lượng khai thác (trữ lượng
động và tĩnh tự nhiên, trữ lượng
cuốn theo và nhân tạo).
- Đánh giá ảnh hưởng do khai thác
nước khoáng đến môi trường xung quanh
(tổn thất lưu lượng trung bình tháng cực
tiểu của sông, tổn thất về kinh tế
thuỷ sản trên sông, hồ nếu có giá trị thuỷ
sản công nghiệp); dự
báo sự tháo khô hồ, đầm lầy, hạ thấp
mực nước ngầm, ảnh hưởng đến
thổ nhưỡng, thực vật, khả năng tác
động đến đới bảo vệ
nước, bảo vệ thiên nhiên (khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng quốc gia…); mức độ nguy hiểm
phát sinh các quá trình địa chất tiêu cực (tăng
cường các quá trình karst, trượt, lở, hạ
thấp mặt đất, v.v…).
Tính trữ lượng khai thác nước
khoáng có thể tiến hành theo một trong hai chế
độ: khai thác liên tục và định kỳ theo yêu
cầu sử dụng nước (theo giờ trong ngày).
Trữ lượng sẽ được phê chuẩn
ứng với chế độ khai thác liên tục.
Khi tính trữ lượng khai thác các mạch
nước khoáng sẽ tiến hành tính trữ lượng
nước trung bình ngày với xác suất vượt quá
95%. Khi đồ thị dự kiến lưu lượng
khai thác phù hợp với sự thay đổi lưu
lượng mạch nước thì tính theo sự phân
bố trong năm lưu lượng nước với xác
suất vượt quá 95%.
Khi tính trữ lượng khai thác
nước khoáng trong trường hợp phải xả
chúng sau khi sử dụng có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường thiên nhiên xung quanh
phải luận chứng điều kiện xả
(chủ yếu đối với nước khoáng chữa
bệnh). Trong trường hợp ép nước đã
sử dụng vào lòng đất phải chú ý đến
tương tác của các lỗ khoan ép và khai thác
nước. Khi đó sẽ luận chứng bổ sung
sơ đồ sắp xếp, số lượng và
mức độ hấp thu của lỗ khoan ép
nước. Tiến hành dự báo sự thay đổi
mực nước theo thời gian (áp lực) và sự thay
đổi chất lượng nước khoáng (làm
bẩn, làm lạnh). Xả nước đã qua sử
dụng có thể bằng những phương pháp khác nhau
do đó cần mô tả tóm tắt công nghệ, tính toán
khẳng định tính hữu hiệu của nó.
Kết quả tính trữ lượng khai
thác nước khoáng và các cấp trữ lượng
Trình bày những nguyên tắc phân cấp
trữ lượng và xác định thuộc tính cân
bằng của chúng. Số lượng của trữ
lượng đã được tính theo các cấp
(giới thiệu dưới dạng biểu bảng toàn
bộ mỏ và chi tiết theo các vùng, các tầng chứa
nước, các chỉ tiêu chất lượng và mục
đích sử dụng nước). Đơn vị tính
trữ lượng khai thác nước khoáng: m3/ng.
Đối với mỏ có trữ
lượng khai thác đã được phê chuẩn
sẽ so sánh chúng với trữ lượng đã
được tính toán lại, phân tích nguyên nhân thay
đổi.
Đánh giá mức độ chuẩn bị
mỏ để khai thác công nghiệp, kiến nghị
mở mỏ và khai thác chúng
- Mức độ thực hiện yêu
cầu thăm dò phù hợp với phân cấp trữ
lượng khai thác nước khoáng.
- Luận chứng khả năng khai thác công
nghiệp mỏ (phần mỏ) có chú ý đến bảo
vệ thiên nhiên và những giới hạn khác.
- Luận chứng khả năng khai thác thí
nghiệm - công nghiệp nước khoáng cấp C1 trong
thời hạn 3 - 5 năm.
Kết quả tính trữ lượng khai
thác nước khoáng được biểu diễn trên các
bình đồ và mặt cắt tính toán. Trên đó thể
hiện các yếu tố sau: các mỏ (hoặc khu) đã
được đánh giá cũng như các mỏ
trước kia đã được thăm dò hoặc
được khai thác; chu vi, diện tích được
đánh giá trữ lượng khai thác (đối với
các mỏ nhỏ ranh giới này sẽ trùng với ranh
giới mỏ); ranh giới nước khoáng đạt
tiêu chuẩn, các lỗ khoan và các dạng công trình thu
nước khác dựa vào chúng để tính trữ
lượng, các đường đẳng hạ thấp
mực nước hoặc đẳng áp (trên bình
đồ) và các đường cong hạ thấp mực
nước (trên mặt cắt ĐCTV), các con số
trữ lượng ứng với các cấp, tên nước,
các tầng chứa nước, tỉ lệ bình đồ
tính toán được xác định bởi diện tích
mỏ (khu), còn đối với mỏ lớn bởi bán
kính phễu hạ thấp. Nếu tỉ lệ bình
đồ tính toán không cho phép biểu diễn các tài liệu
kể trên thì trích và phóng mỏ đó lên tỉ lệ
lớn, biểu diễn các lỗ khoan khai thác nước
đã có và thiết kế cấp trữ lượng
được luận chứng theo tài liệu của các
lỗ khoan.
Chương 7.
Những kiến nghị về khai thác mỏ và bảo
vệ môi trường
Trình bày dưới dạng tóm tắt:
- Kiến nghị sơ đồ bố trí
công trình khai thác nước khoáng, cấu trúc của chúng và
chế độ khai thác.
- Kiến nghị tổ chức đới
phòng hộ vệ sinh (khu phòng hộ vệ sinh mỏ)
của công trình khai thác. Khu phòng hộ vệ sinh gồm 3
đới: đới phòng hộ nghiêm ngặt, đới
phòng hộ vi sinh và đới phòng hộ hoá học.
- Kiến nghị xây dựng mạng
lưới các lỗ khoan quan trắc, tổ chức và
tiến hành monitoring nước dưới đất nói
chung và nước khoáng.
- Kiến nghị sử dụng hợp lý
nước khoáng và bảo vệ chúng khỏi bị
cạn kiệt và nhiễm bẩn.
- Kiến nghị bảo vệ môi
trường thiên nhiên xung quanh liên quan với khai thác
nước khoáng.
Chương 8.
Hiệu quả công tác thăm dò
Các khoản kinh phí chi cho việc thăm dò và
thí nghiệm địa chất thuỷ văn, chi phí chung
cho tất cả các công tác và cho từng loại công tác
chính, so sánh chúng với chi phí theo kế hoạch (dự
toán).
Giá thành thăm dò 1m3 nước khoáng (trong
ngày) của trữ lượng trong cân đối (có xét
tới thời gian dự kiến khai thác sử dụng
nước khoáng) để làm cơ sở cho việc
thiết kế và đầu tư vốn xây dựng.
Phân tích mức độ hợp lý của
đề án thăm dò và thí nghiệm địa chất thuỷ
văn đã được tiến hành; những
đề nghị về biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác trong tương lai.
Kết luận
Những kết luận chủ yếu
về mức độ nghiên cứu cấu tạo
địa chất và điều kiện địa
chất thuỷ văn mỏ (phần mỏ), chất
lượng nước khoáng và điều kiện khai thác
của chúng, chuẩn bị mỏ (phần mỏ)
để mở mỏ khai thác công nghiệp hay khai thác thí
nghiệm - công nghiệp. Mức độ thực hiện
nhiệm vụ làm sáng tỏ trữ lượng
nước khoáng và ý kiến về những nguồn có
khả năng thoả mãn nhu cầu của đối
tượng sử dụng nước khoáng theo mục tiêu
trong thời hạn khai thác đã định khi tính trữ
lượng; triển vọng tăng trữ lượng
nước khoáng của mỏ (phần mỏ), triển vọng
chung của vùng.
ảnh hưởng của khai thác
nước khoáng đến cân bằng nước chung
của vùng và môi trường thiên nhiên xung quanh, những
biện pháp cần thiết bảo vệ mỏ.
Danh mục các tài liệu tham khảo
Liệt kê những tài liệu đã công
bố, lưu trữ và những tài liệu khác đã
được sử dụng khi thành lập báo cáo.
Đối với mỗi tài liệu sẽ nêu họ và tên
tác giả, tên tài liệu, số trang tài liệu tham
khảo, nơi và năm xuất bản (thành lập).
2. Phụ lục và biểu bảng
2.1. Phụ lục thuyết minh
a) Bản sao giấy phép thăm dò khoáng
sản có chứng thực của Công chứng nhà
nước;
b) Đề án thăm dò và các tài liệu có
liên quan;
c) Biên bản nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công trình thăm dò
địa chất đã thi công của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản;
d) Biên bản bàn giao và đối chiếu tài
liệu địa chất nguyên thuỷ với thực
tế;
đ) Những kết luận (nếu có)
của các tổ chức nghiên cứu khoa học khi nghiên
cứu các tài liệu của báo cáo, đặc biệt là
những vấn đề chuyên môn có liên quan với nghiên
cứu và khai thác nước khoáng.
2.2. Phụ lục biểu bảng
a) Các bảng tính trữ lượng khai thác
nước khoáng:
- Xác định các thông số tính toán
địa chất thuỷ văn và những giá trị tính
toán trung bình của chúng được sử dụng khi
tính trữ lượng khai thác nước khoáng và
độ đảm bảo của chúng;
- Dự báo sự thay đổi chất
lượng nước khoáng khi khai thác (khi tính toán bằng
giải tích và thuỷ lực);
- Những tài liệu ban đầu
để xây dựng các bản đồ thủy
đẳng cao (thuỷ đẳng áp), hạ thấp
mực nước và các đồ thị chuyên môn khác;
- Tính trữ lượng tĩnh và
động tự nhiên của nước khoáng (những
tài liệu này được sử dụng để
luận chứng độ đảm bảo) và cân
bằng chúng;
- Tính trữ lượng khai thác nước
khoáng;
- Tính lưu lượng các mạch
nước khi luận chứng độ đảm
bảo trữ lượng khai thác.
b) Các bảng bổ sung khi tính trữ
lượng khai thác bằng phương pháp mô hình:
- Kết quả giải bài toán ngược
ổn định và không ổn định so với tài
liệu thực tế;
- Kết quả giải bài toán dự báo
trữ lượng khai thác;
- Kết quả tính cân bằng nước
khoáng theo kết quả giải các bài toán ngược và
dự báo.
c) Các bảng tài liệu thực tế:
- Kết quả phân tích chất lượng
nước dưới đất, nước mặt,
nước khoáng với chỉ dẫn của phòng thí
nghiệm tiến hành phân tích và phương pháp sử
dụng chúng;
- Giá trị lưu lượng khai thác
nước khoáng của các công trình khai thác đang hoạt
động đã được tổ chức khai thác xác
nhận với chỉ dẫn phương pháp đo lưu
lượng và mực nước;
- Những tài liệu nguyên thuỷ về
điều kiện khí hậu: Trung bình tháng, trung bình năm
và các cực trị của tổng lượng mưa trong
năm trong toàn bộ thời kỳ quan trắc, cũng
như lượng bốc hơi, độ ẩm không khí,
nhiệt độ không khí, tốc độ gió;
- Những tài liệu nguyên thuỷ về
thuỷ văn : Các giá trị lưu lượng mực
nước dòng chảy theo các tháng trong năm với xác
suất vượt quá 50% và 95%;
- Kết quả đánh giá trữ
lượng khai thác bằng phương pháp mô hình;
- Bảng liệt kê toạ độ cốt
cao miệng lỗ khoan (các công trình khai thác);
- Tài liệu đo địa vật lý;
- Tài liệu thi công các lỗ khoan trong quá trình
thăm dò địa chất thuỷ văn cũng như
các lỗ khoan của các tổ chức khác. Tài liệu
của chúng đã được sử dụng khi thành
lập báo cáo;
- Bảng thống kê các mạch nước
và giếng.
3. Các bản vẽ
a) Các bảng tính trữ lượng khai thác
nước khoáng:
- Bản đồ khái quát kèm chỉ dẫn
địa điểm dân cư, mạng sông, suối,
đường giao thông, vị trí khu thăm dò và
đối tượng yêu cầu nước, các phần
trữ lượng đã được phê chuẩn
trước đây, các công trình khai thác nước đang
hoạt động;
- Bản đồ tài liệu thực tế
tỉ lệ 1:5.000 ¸ 1:25.000;
- Bản đồ địa chất kèm các
cột địa tầng và mặt cắt qua khu thăm dò
theo những phương đặc trưng, tỉ lệ
1:5.000 ¸
1:25.000;
- Bản đồ địa chất
thuỷ văn kèm các mặt cắt qua khu thăm dò theo
những phương đặc trưng, tỉ lệ 1:5.000
¸
1:25.000;
- Bản đồ địa mạo và
trầm tích Đệ Tứ khi thăm dò nước khoáng
trong các tầng chứa nước trầm tích Đệ
Tứ, tỉ lệ 1:5.000 ¸ 1:25.000;
- Các bản đồ chuyên môn khác
được sử dụng để luận chứng
tính trữ lượng khai thác nước khoáng (phân vùng
thuỷ địa hoá, địa chất thuỷ văn
chuyên môn), tỉ lệ 1:5.000 ¸ 1:25.000;
- Bản đồ thuỷ đẳng cao
(đẳng áp) của tầng chứa nước khoáng
trong điều kiện tự nhiên và bị phá huỷ do
khai thác nước (có thể thành lập chung với
bản đồ địa chất thuỷ văn),
tỉ lệ 1:5.000 ¸ 1:25.000;
- Bản đồ hệ số dẫn
nước, đẳng bề dày, đẳng cao mái,
đáy tầng chứa nước khoáng, tỉ lệ
1:5.000 ¸
1:25.000;
- Bình đồ tính trữ lượng khai
thác nước khoáng, tỉ lệ 1:5.000 ¸ 1:25.000;
- Bản đồ (sơ đồ) luận
chứng vệ sinh - sinh thái mỏ, tỉ lệ 1:5.000 ¸
1:25.000.
b) Trường hợp tính trữ
lượng khai thác nước khoáng bằng phương
pháp mô hình cần bổ sung các bản đồ (sơ
đồ) có cùng tỉ lệ với bản đồ
ĐCTV:
- Bản đồ (sơ đồ) phân chia
mô hình và đặt điều kiện ranh giới;
- Bản đồ (sơ đồ) hệ
số dẫn nước của các tầng chứa nước
và hệ số nhả nước của đất
đá;
- Bản đồ (sơ đồ) và
mặt cắt biểu diễn mực nước trong
thực tế và trên mô hình (khi giải bài toán ngược
ổn định, không ổn định) và dự báo
mực nước dưới đất. Trên bản
đồ (sơ đồ) cần đưa lên những
điểm phân bố các lỗ khoan quan trắc và khai thác,
mạng thuỷ văn và các điểm kiểm tra chính;
- Bản đồ (sơ đồ) và
mặt cắt biểu diễn nồng độ thực
tế và trên mô hình (khi giải bài toán ngược) và dự
báo các hợp phần thành phần hoá học của
nước khoáng.
Tuỳ theo mức độ phức tạp
phần tài liệu bản đồ đã nêu trên có thể
được bố trí dưới dạng hình vẽ
trong báo cáo (sơ đồ, mặt cắt, đồ
thị, v.v…).
c) Trong báo cáo cũng cần trình bày
- Thiết đồ các lỗ khoan thăm dò;
- Những bảng hút nước (thử, thí
nghiệm, chùm, nhóm, thí nghiệm - khai thác, thí nghiệm khai
thác - công nghiệp);
- Hồ sơ các công trình khai thác nước;
- Các đồ thị biểu diễn
động thái nước dưới đất,
nước khoáng theo các điểm của mạng
lưới quan trắc động thái;
- Các đồ thị hoặc bảng
chế độ khai thác của những công trình khai thác
nước khoáng đang hoạt động;
- Các bản đồ, bình đồ, mặt
cắt và đồ thị phản ánh kết quả đo
địa vật lý;
- Sơ đồ mạng quan trắc
thuỷ văn. Tài liệu đo mực nước, lưu
lượng dòng chảy trên mặt.
d) Để giảm bớt khối
lượng tài liệu (nhưng không làm mất tính rõ ràng)
và tránh trùng lặp, tuỳ từng trường hợp
sẽ kết hợp nhiều tài liệu thành một
bản vẽ. Một vài tài liệu biểu bảng và
bản vẽ (sổ bơm nước, quan trắc
động thái nước khoáng), tài liệu khí
tượng, thuỷ văn, biểu đồ đo karota,
chương trình và kết quả mô hình hoá) có thể trình
bày thành một tập trong thời gian nghiên cứu các tài
liệu tính trữ lượng khai thác nước khoáng.
Phần tài liệu đồ thị đã nêu cũng có
thể bố trí vào bản thuyết minh dưới
dạng các hình vẽ.
PHỤ LỤC 6
NỘI DUNG BÁO CÁO CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA
(Kèm theo Quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản
trong báo cáo thăm dò khoáng sản)
1. Nhiệm vụ, khối lượng,
thiết bị đo vẽ.
Nêu ngắn gọn công tác trắc địa
phục vụ cho thăm dò khoáng sản loại khoáng
sản nào.
Khối lượng công tác bao gồm:
- Khống chế mặt phẳng có bao nhiêu
điểm tam giác, đa giác và hạng của chúng.
- Khống chế độ cao có bao nhiêu
điểm và cấp hạng của chúng.
- Lưới đo vẽ có bao nhiêu
điểm giao hội, đường chuyền kinh
vĩ.
- Thành lập bản đồ địa
hình: loại tỷ lệ, diện tích, khoảng chênh cao
đường bình độ; chỉnh lý bản
đồ cũ, thu phóng bản đồ: loại tỷ
lệ, diện tích.
- Xác định vị trí công trình thăm dò
từ thiết kế ra thực địa: loại công
trình, số lượng công trình.
- Xác định toạ độ độ
cao công trình thăm dò: loại công trình, số lượng.
- Tính chuyển toạ độ, độ
cao các công trình thăm dò cũ từ hệ toạ
độ cũ về hệ toạ độ độ
mới.
- Thành lập mặt cắt tuyến: số
lượng tuyến, tổng chiều dài.
(Mỗi loại liệt kê thành từng hàng
để dễ theo dõi, nếu khối lượng
lớn có thể lập thành bảng thống kê).
2. Công tác kỹ thuật
2.1. Sử dụng tài liệu cũ bao
gồm:
a) các điểm khống chế mặt
phẳng, độ cao, cấp hạng. thống kê toạ
độ, độ cao, cấp hạng của từng
điểm;
b) Bản đồ địa hình: loại
tỷ lệ, hiện trạng tờ bản đồ
sử dụng (bản gốc trên loại giấy gì,
bản gỗ, bản giấy can, in ozalit, ... chất
lượng bảo quản tốt, xấu v..v). Cần
trình bày chi tiết đối với bản đồ
địa hình được sử dụng để làm
cơ sở cho tính trữ lượng khu vực thăm
dò;
c) Thống kê toạ độ, độ cao
các công trình thăm dò cũ. Trong bảng thống kê này
phải nêu rõ hệ toạ độ, độ cao, cơ
quan thành lập, năm thành lập, cơ sở pháp lý
sử dụng. Đối với các điểm khống
chế mặt phẳng và độ cao được
chọn để khởi tính cho khu thăm dò, hoặc
được sử dụng để làm cơ sở
chuyển đổi hệ toạ độ, độ cao
cũ sang hệ toạ độ, độ cao mới
phải có ảnh chụp. ảnh chụp các mốc này
phải rõ tên điểm.
2.2. Thành lập lưới khống chế
mặt phẳng và độ cao:
Nêu từng loại lưới tam giác,
giải tích, đa giác, hành trình thuỷ chuẩn các cấp
như sau:
a) Đồ hình có sơ đồ theo tỷ
lệ đồng dạng với thực tế, dạng
đồ hình. Tổng số lưới, số
điểm mới được thành lập;
b) Thiết bị đo, cần nêu rõ ký mã
hiệu, độ chính xác và hãng sản xuất,
nước sản xuất thiết bị;
c) Phương pháp đo, số vòng đo góc,
đo chiều dài cạnh, đo chênh cao. Ghi chép nhật ký
đo đạc;
d) Phương pháp tính toán bình sai. Bảng tính
phải thể hiện số liệu đo, các số
hiệu chỉnh, số liệu sau bình sai, kết quả
toạ độ, độ cao sau bình sai. Độ chính
xác của mạng lưới thông qua các sai số: sai
số trung phương trọng số đơn vị,
sai số trung phương đo góc, sai số trung
phương đo cạnh, sai số tương
đối chiều dài cạnh, sai số trung phương
vị trí điểm;
Trường hợp có nhiều mạng
lưới cần thành lập bảng thống kê về
đồ hình, độ chính xác của từng
lưới.
2.3. Thành lập bản đồ địa
hình:
a) Lưới đo vẽ địa hình:
đường chuyền kinh vĩ, đồ hình có sơ
đồ theo tỷ lệ đồng dạng với
thực tế. Tổng số lưới, số
điểm mới. Thiết bị đo, ký mã hiệu,
độ chính xác. Bảng tính toán bình sai thể hiện
số liệu đo, số hiệu chỉnh, toạ
độ độ cao của các điểm;
b) Diện tích đo vẽ, tỷ lệ
bản đồ, khoảng chênh cao đường
đồng mức;
c) Phương pháp đo điểm chi
tiết địa hình, địa vật. Ghi chép nhật
ký đo đạc. Khoảng cách tối đa từ
trạm đo đến điểm chi tiết. Khoảng
cách trung bình, tối đa giữa các điểm chi
tiết. Mật độ trung bình điểm chi tiết
chi 1 dm2;
d) Phương pháp triển điểm chi
tiết địa hình, địa vật. Phương pháp
vẽ các đường đẳng cao. Mức độ
thể hiện chi tiết về địa vật có trong
khu vực đo;
đ) Công tác kiểm tra bản đồ,
đối chiếu tại thực địa. Kiểm tra
theo phương pháp mặt cắt, phương pháp đo
trực tiếp. Kết quả kiểm tra có bản
thống kê so sánh.
2.4. Công tác trắc địa địa hình:
a) Phương pháp xác định vị trí
công trình địa chất từ thiết kế ra
thực địa. Cấp hạng của các điểm
trạm đo để xác định vị trí công trình.
Số lượng công trình;
b) Phương pháp xác định toạ
độ, độ cao các điểm công trình địa
chất. Thiết bị đo, phương pháp đo, ghi
chép nhật ký đo đạc. Cấp hạng của các
điểm trạm đo để xác định toạ
độ, độ cao công trình địa chất;
c) So sánh độ cao công trình địa
chất đã đo trực tiếp và độ cao trên
bản đồ địa hình. Lập thành bảng
thống kê;
d) phương pháp xác định vị trí
các tuyến thăm dò địa chất, xác định
toạ độ, độ cao các điểm trên tuyến
(bao gồm cả tuyến trục, tuyến ngang).
Phương pháp đo, vẽ mặt cắt địa hình
trên tuyến thăm dò. Số lượng tuyến, chiều
dài tuyến thăm dò.
3. Công tác kiểm tra và nghiệm thu tài
liệu
3.1. Công tác kiểm tra nghiệm thu của
đơn vị thực hiện công tác trắc
địa.
3.2. Công tác kiểm tra và nghiệm thu của
tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò
khoáng sản bao gồm cả công tác thực địa và
công tác văn phòng. ở thực địa bàn giao vị
trí các mốc trắc địa, vị trí công trình
địa chất, đối chiếu bản đồ
và thực địa. Công tác văn phòng bao gồm nhật
ký đo thực địa, các bản vẽ, bảng tính
các loại, bảng thống kê toạ độ,
độ cao các điểm khống chế mặt
phẳng độ cao, các điểm đan dày, các công trình
thăm dò địa chất.
3.3. Kết luận về mức độ
chính xác và khả năng sử dụng tài liệu trắc
địa để tính toán trữ lượng khoáng
sản .
Các bảng thống kê trong thuyết minh:
- Bảng thống toạ độ,
độ cao các điểm tam giác, giải tích, đa giác,
đường chuyền các loại mới
được thành lập.
- Bảng thống toạ độ,
độ cao các công trình thăm dò địa chất.
Các phụ lục kèm theo:
1. Văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp về toạ
độ, độ cao của các điểm cơ sở
trắc địa làm khởi tính cho khu thăm dò. Bản
đồ gốc do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Bảng thống kê toạ độ,
độ cao các điểm tam giác, giải tích, đa giác,
đường chuyền các loại mới
được thành lập.
3. Bảng tính toán bình sai các loại
lưới tam giác, giải tích, đa giác, đường
chuyền, hành trình thuỷ chuẩn các cấp. Các bảng
tính phải thể hiện rõ số liệu đo các
loại, phần bình sai tính toán các số hiệu chỉnh,
số liệu đo sau bình sai. Bảng thống kê toạ
độ, độ cao sau bình sai.
4. Bảng thống kê toạ độ,
độ cao các công trình thăm dò địa chất.
5. Bản đồ địa hình.
6. Sơ đồ lưới khống
chế mặt phẳng và độ cao.
7. Sơ đồ lưới đo vẽ.
Nếu khu thăm dò nhỏ có thể ghép sơ đồ
tại điểm 6 và 7 thành một sơ đồ
lưới khống chế mặt phẳng và độ
cao và lưới đo vẽ.
8. Các mặt cắt địa hình theo
tuyến thăm dò địa chất (nếu có).
9. Các nhật ký đo đạc thực
địa:
- Nhật ký đo lưới khống
chế mặt phẳng và độ cao (nếu đo theo
công nghệ GPS thì được thể hiện qua các
tệp file số liệu đo đạc).
- Nhật ký đo hành trình thuỷ chuẩn
các cấp.
- Nhật ký đo lưới đa giác, đường chuyền kinh
vĩ.
- Nhật ký đo xác định toạ
độ các công trình thăm dò địa chất.
- Nhật ký đo chi tiết địa hình
(nếu đo chi tiết địa hình bằng máy kinh
vĩ điện tử thì được thể hiện
bằng hai loại tệp file dữ liệu: dạng file
số liệu đo các yếu tố đo góc, chiều
dài, chênh cao, trạm đo, điểm ngắm, cao máy, cao
gương, số hiệu điểm chi tiết và
dạng file toạ độ, độ cao điểm chi
tiết, trạm đo, điểm ngắm).
10. Biên bản kiểm tra nghiệm thu
giữa đơn vị thi công và tổ chức, cá nhân
được cấp phép thăm dò khoáng sản.
PHỤ LỤC 7
NỘI DUNG TÓM TẮC BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG
SẢN
(Kèm theo Quy định về trình
tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định,
xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng
sản)
Yêu cầu tóm tắt báo cáo phải ngắn
gọn, rõ ràng, tổng hợp được những công
tác đã tiến hành, kết quả đạt
được và đánh giá chung về công tác thăm dò theo
giấy phép thăm dò khoáng sản đã được
cấp, nêu những tồn tại và thiếu sót của báo
cáo và kiến nghị của tác giả về công tác khai
thác mỏ.
Nội dung chính của tóm tắt báo cáo
như sau:
I. Khái quát chung
1. Giới thiệu khái quát về vị trí
địa lý hành chính và ranh giới khu vực thăm dò.
Sơ lược về công tác nghiên cứu địa
chất đã tiến hành tại khu vực được
cấp phép thăm dò khoáng sản. Nhiệm vụ và mục
tiêu của công tác thăm dò hiện tại.
2. Giới thiệu sơ lược về
vị trí địa chất của khu vực thăm dò,
đặc điểm địa chất vùng và khu thăm
dò.
II. Khối
lượng, phương pháp và nội dung các công tác
thăm dò đã tiến hành
1. Nhóm mỏ thăm dò, mạng lưới
các công trình thăm dò. Số lượng các loại công
trình đã tiến hành như: khoan, hào, lò giếng. Đánh
giá chất lượng từng loại công trình.
2. Khối lượng chính của các công tác
khác như: trắc địa, địa vật lý, công tác
lấy mẫu, phân tích mẫu, công tác nghiên cứu
địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình.
III. Kết
quả công tác thăm dò
1. Kết quả công tác nghiên cứu
địa chất. Tóm tắt về địa tầng,
magma, kiến tạo, đặc điểm các thân
quặng và nguồn gốc quặng.
2. Kết quả công tác nghiên cứu chất
lượng quặng chung toàn mỏ, những thân quặng
chính và từng loại quặng công nghiệp. Kết
quả nghiên cứu tính chất công nghệ của từng
loại quặng.
3. Kết quả công tác nghiên cứu
địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình. Đặc điểm địa chất thuỷ
văn của các tầng (phức hệ) chứa
nước. Các thông số địa chất thuỷ
văn. Thành phần hoá học của nước. Mối
liên hệ thuỷ lực với nước mặt và
giữa các tầng (phức hệ) chứa nước
với nhau. Kết quả tính lượng nước
chảy vào mỏ. ảnh hưởng của nước
dưới đất và nước mặt đối
với công tác khai thác mỏ.
4. Đặc điểm điều kiện
địa chất công trình mỏ. Kết quả nghiên
cứu các tính chất cơ lý của đất đá. Tính
ổn định bờ moong khai thác và các tính toán khác. Các
hiện tượng địa chất công trình
động lực. ảnh hưởng của chúng
đối với thiết kế và khai thác mỏ.
5. Kết quả các công tác nghiên cứu khác có
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
thăm dò, khai thác như công tác nghiên cứu khí độc,
khí nổ, bụi công nghiệp.
6. Chỉ tiêu
tính trữ lượng khoáng sản. Khoanh nối và phân
khối tính trữ lượng khoáng sản. Kết
quả tính trữ lượng toàn mỏ, từng thân
quặng (vỉa). Trữ lượng theo loại quặng
công nghiệp, theo các phương pháp khai thác khác nhau.
7. Phương pháp và kết quả tính
khối lượng đất bóc và hệ số bóc
đối với khai thác lộ thiên.
IV. Hiệu
quả kinh tế của công tác thăm dò khoáng sản
1. Tổng chi phí thăm dò, giá thành một
đơn vị trữ lượng khoáng sản. Khối
lượng các công trình không gặp quặng, tỷ lệ
tương đối.
2. Đánh giá hiệu quả kinh tế
của công tác thăm dò.
V. Kết
luận
Kết quả công tác thăm dò so với
nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra. Những tồn
tại và thiếu sót cần khắc phục. Kiến
nghị của tập thể tác giả báo cáo.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây