Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế 1980
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
CÔNG ƯỚC
VIÊN
NGÀY 11 THÁNG 04 NĂM 1980 VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
CHƯƠNG
I
PHẠM
VI ÁP DỤNG
Điều 1.
1.Công ước này áp dụng cho các hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau.
a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành
viên của Công ước hoặc,
b.Khi theo các quy tắc tư pháp quốc
tế thì luật được áp dụng là luật
của nước thành viên Công ước này.
2. Sự kiện các bên có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính
đến nếu sự kiện này không xuất phát từ
hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình
thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng
giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông
tin giữa các bên.
3. Quốc tịch của các bên, quy chế
dân sự hoặc thương mại của họ, tính
chất dân sự hay thương mại của hợp
đồng không được xét tới khi xác
định phạm vi áp dụng của Công ước này.
Điều 2:
Công ước này không áp dụng vào việc
mua bán:
a. Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc
nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào
bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc
vào thời điểm ký kết hợp đồng, không
biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa
đã được mua để sử dụng như
thế.
b. Bán đấu giá.
c. Để thi hành luật hoặc văn
kiện uỷ thác khác theo luật.
d. Các cổ phiếu, cổ phần,
chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu
thông hoặc tiền tệ.
e. Tàu thủy, máy bay và các chạy trên
đệm không khí.
f. Điện năng.
Điều 3:
1. Được coi là hợp đồng mua bán
các hợp đồng cung cấp hàng hóa sẽ chế
tạo hay sản xuất, nếu bên đặt hàng không có
nghĩa vụ cung cấp phần lớn các nguyên liệu
cần thiết cho việc chế tạo hay sản
xuất hàng hóa đó.
2. Công ước này không áp dụng cho các
hợp đồng trong đó nghĩa vụ của bên giao
hàng chủ yếu là phải thực hiện một công
việc hoặc cung cấp một dịch vụ khác.
Điều 4:
Công ước này chỉ điều
chỉnh việc ký kết hợp đồng mua bán và các
quyền và nghĩa vụ của người bán và
người mua phát sinh từ hợp đồng đó.
Trừ trường hợp có quy định khác
được nêu trong Công ước, Công ước không
liên quan tới:
a. Tính hiệu lực của hợp
đồng, hoặc bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng, hoặc bất kỳ tập
quán nào.
b. Hậu qủa mà hợp đồng có
thể đối với quyền sở hữu các hàng hóa
đã bán.
Điều 5:
Công ước này không áp dụng cho trách
nhiệm của người bán trong trường hợp
hàng của người bán gây thiệt hại về thân
thể hoặc làm chết một người nào đó.
Điều 6:
Các bên có thể loại bỏ việc áp
dụng Công ước này hoặc với điều
kiện tuân thủ điều 12, có thể làm trái với
bất cứ điều khoản nào của Công
ước hay sửa đổi hiệu lực của các
điều khoản đó.
CHƯƠNG
II
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 7
1. Khi giải thích Công ước này, cần
chú trọng đến tính chất quốc tế của
nó, đến sự cần thiết phải hỗ trợ
việc áp dụng thống nhất Công ước và tuân thủ
trong thương mại quốc tế.
2. Các vấn đề liên quan đến
đối tượng điều chỉnh của Công
ước này mà không quy định thẳng trong Công
ước thì sẽ được giải quyết
chiếu theo các nguyên tắc chung mà từ đó Công
ước được hình thành hoặc nếu không có
các nguyên tắc này, thì chiếu theo luật được
áp dụng theo quy phạm của tư pháp quốc tế.
Điều 8:
1. Nhằm phục vụ Công ước này,
tuyên bố và cách xử sự khác của một bên
được giải thích theo đúng ý định
của họ nếu bên kia đã biết hoặc không
thể không biết ý định ấy.
2. Nếu điểm trên không được
áp dụng thì tuyên bố cách xử sự khác của
một bên được giải thích theo nghĩa mà
một người có lý trí, nếu người đó
được đặt vào vị trí của phía bên kia
trong những hoàn cảnh tương tự cũng sẽ
hiểu như thế.
3. Khi xác định ý muốn của một
bên hoặc cách hiểu của một người có lý trí
sẽ hiểu thế nào, cần phải tính đến
mọi tình tiết liên quan, kể cả các cuộc đàm
phán, mọi thực tế mà các bên đã có trong mối quan
hệ tương hỗ của họ, các tập quán và
mọi hành vi sau đó của hai bên.
Điều 9:
1. Các bên bị ràng buộc bởi tập quán
mà họ đã thỏa thuận và bởi các thực
tiễn đã được họ thiết lập trong
mối quan hệ tương hỗ.
2. Trừ phi có thỏa thuận khác thì có
thể cho rằng các bên ký hợp đồng có ngụ ý áp
dụng những tập quán mà họ đã biết hoặc
cần phải biết và đó là những tập quán có
tính chất phổ biến trong thương mại
quốc tế và được các bên áp dụng một
cách thường xuyên đối với hợp đồng
cùng chủng loại trong lĩnh vực buôn bán hữu quan
để điều chỉnh hợp đồng của
mình hoặc điều chỉnh việc ký kết hợp đồng
đó.
Điều 10: Nhằm
phục vụ Công ước này:
a. Nếu một bên có hơn một trụ
sở thương mại trở lên thì trụ sở
thương mại của họ sẽ được coi
là trụ sở nào đó có mối liên hệ chặt
chẽ nhất đối với hợp đồng và
đối với việc thực hiện hợp
đồng đó, có tính tới những tình huống mà các
bên đều biết hoặc đều dự đoán
được vào bất kỳ lúc nào trước hoặc
vào thời điểm hợp đồng.
b. Nếu một bên không có trụ sở
thương mại thì sẽ lấy nơi cư trú
thường xuyên của họ.
Điều 11:
Hợp đồng mua bán không cần phải
được ký kết hoặc xác nhận bằng văn
bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác
về hình thức của hợp đồng. Hợp
đồng có thể được chứng minh bằng
mọi cách, kể cả những lời khai của nhân
chứng.
Điều 12:
Bất kỳ quy định nào của
điều 11, điều 29 hoặc phần thứ hai
của Công ước này cho phép hợp đồng mua bán,
việc thay đổi hoặc đình chỉ hợp
đồng theo sự thỏa thuận của các bên
hoặc đơn chào hàng và chấp nhận đơn chào
hàng hay bất kỳ sự thể hiện ý chí nào của
các bên được lập và không phải dưới hình
thức viết tay mà dưới bất cứ hình thức
nào sẽ không được áp dụng khi dù chỉ
một trong số các bên có trụ sở thương
mại đặt ở nước là thành viên của Công
ước mà nước đó đã tuyên bố bảo
lưu theo điều 96 của Công ước này. Các bên
không được quyền làm trái với điều này
hoặc sửa đổi hiệu lực của nó.
Điều 13:
Theo tinh thần của Công ước này,
điện báo và telex cũng được coi là hình
thức văn bản.
PHẦN
II
KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 14:
1. Một đề nghị ký kết hợp
đồng gửi cho một hay nhiều người xác
định được coi là một chào hàng nếu có
đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của
người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong
trường hợp có sự chấp nhận chào hàng
đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó
nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về
giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
hoặc quy định thể thức xác định
những yếu tố này.
2. Một đề nghị gửi cho
những người không xác định chỉ
được coi là một lời mời làm chào hàng,
trừ phi người đề nghị đã phát biểu
rõ ràng điều trái lại.
Điều 15:
1. Chào hàng có hiệu lực khi nó tới
nơi người được chào hàng.
2. Chào hàng dù là loại chào hàng cố
định, vẫn có thể bị hủy nếu như
thông báo về việc hủy chào hàng đến
người được chào hàng trước hoặc
cùng lúc với chào hàng.
Điều 16:
1. Cho tới khi hợp đồng
được giao kết, người chào hàng vẫn có
thể thu hồi chào hàng, nếu như thông báo về
việc thu hồi đó tới nơi người
được chào hàng trước khi người này
gửi thông báo chấp nhận chào hàng.
2. Tuy nhiên, chào hàng không thể bị thu
hồi:
a. Nếu nó chỉ rõ, bằng cách ấn
định một thời hạn xác định
để chấp nhận hay bằng cách khác, rằng nó
không thể bị thu hồi, hoặc
b. Nếu một cách hợp lý người
nhận coi chào hàng là không thể thu hồi được
và đã hành động theo chiều hướng đó.
Điều 17:
Chào hàng, dù là loại cố định,
sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng
nhận được thông báo về việc từ
chối chào hàng.
Điều 18:
1. Một lời tuyên bố hay một hành vi
khác của người được chào hàng biểu
lộ sự đồng ý với chào hàng cấu thành
chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất
hợp tác vì không mặc nhiên có giá trị một sự
chấp nhận.
2. Chấp nhận chào hàng có hiệu lực
từ khi người chào hàng nhận được
chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh
hiệu lực nếu sự chấp nhận ấy không
được gửi tới người chào hàng trong
thời hạn mà người này đã quy định trong
chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không
được quy định như vậy, thì trong một
thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của
sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc
độ của các phương tiện liên lạc do người
chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng
phải được chấp nhận ngay trừ phi các
tình tiết bắt buộc ngược lại.
3. Tuy nhiên nếu do hiệu lực của
chào hàng hoặc do thực tiễn đã có giữa hai bên
trong mối quan hệ tương hỗ hoặc tập
quán thì người được chào hàng có thể
chứng tỏ sự chấp thuận của mình bằng
cách làm một hành vi nào đó như hành vi liên quan
đến việc gửi hàng hay trả tiền chẳng
hạn dù họ không thông báo cho người chào hàng thì
chấp nhận chào hàng chỉ có hiệu lực từ khi
những hành vi đó được thực hiện
với điều kiện là những hành vi đó phải
được thực hiện trong thời hạn đã
quy định tại điểm trên.
Điều 19:
1. Một sự phúc đáp có khuynh
hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa
đựng những điểm bổ sung, bớt đi
hay các sửa đổi khác thì được coi là từ chối
chào hàng và cấu thành một hoàn giá.
2. Tuy nhiên một sự phúc đáp có khuynh
hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa
đựng các điều khoản bổ sung hay những
điều khoản khác mà không làm biến đổi
một cách cơ bản nội dung của chào hàng thì
được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi
người chào hàng ngay lập tức không biểu hiện
bằng miệng để phản đối những
điểm khác biệt đó hoặc gửi thông báo về
sự phản đối của mình cho người
được chào hàng. Nếu người chào hàng không làm
như vậy, thì nội dung của hợp đồng
sẽ là nội dung của chào hàng với những sự
sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng.
3. Các yếu tố bổ sung hay sửa
đổi liên quan đến các điều kiện giá
cả, thanh toán, đến phẩm chất và số
lượng hàng hóa, địa điểm và thời
hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các
bên hay đến sự giải quyết tranh chấp
được coi là những điều kiện làm
biến đổi một cách cơ bản nội dung
của chào hàng.
Điều 20:
1. Thời hạn để chấp nhận
chào hàng do người chào hàng quy định trong
điện tín hay thư bắt đầu tính từ lúc
bức điện được giao để gửi
đi hoặc vào ngày ghi trên thư hoặc nếu ngày đó
không có thì tính từ ngày bưu điện đóng dấu
trên bì thư. Thời hạn để chấp nhận chào
hàng do người chào hàng quy định bằng
điện thoại, bằng telex hoặc bằng
phương tiện thông tin liên lạc khác, bắt
đầu tính từ thời điểm người
được chào hàng nhận được chào hàng.
2. Các ngày lễ chính thức hay ngày nghỉ
việc rơi vào khoảng thời hạn được
quy định để chấp nhận chào hàng không
được trừ, khi tính thời hạn đó. Tuy
nhiên, nếu không báo về việc chấp nhận chào hàng
không thể giao tại địa chỉ của
người chào hàng vào ngày cuối cùng của thời
hạn quy định bởi vì ngày cuối cùng đó là ngày
lễ hay ngày nghỉ việc tại nơi có trụ
sở thương mại của người chào hàng, thì
thời hạn chấp nhận chào hàng sẽ
được kéo dài tới ngày làm việc đầu tiên
kế tiếp các ngày đó.
Điều 21:
1. Một chấp nhận chào hàng muộn màng
cũng có hiệu lực của một chấp nhận
nếu người chào hàng phải thông báo miệng không
chậm trễ cho người nhận chào hàng hoặc
gửi cho người này một thông báo về việc
đó.
2. Nếu thư từ hay văn bản khác
do người nhận chào hàng gửi đi chứa
đựng một sự chấp nhận chậm trễ
mà thấy rõ rằng nó đã được gửi đi
trong những điều kiện mà, nếu sự
chuyển giao bình thường, nó đã đến tay
người chào hàng kịp thời, thì sự chấp
nhận chậm trễ được coi như chấp
nhận đến kịp thời, trừ phi không chậm
trễ người chào hàng thông báo miệng hoặc gửi
thông báo bằng văn bản cho người được
chào hàng biết người chào hàng coi chào hàng của mình
đã hết hiệu lực.
Điều 22:
Chấp nhận chào hàng có thể bị
hủy nếu thông báo về việc hủy chào hàng tới
nơi người chào hàng trước hoặc cùng một
lúc khi chấp nhận có hiệu lực.
Điều 23:
Hợp đồng được coi là
đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận chào
hàng có hiệu lực chiểu theo các quy định của
công ước này.
Điều 24:
Theo tinh thần của Phần II Công
ước này, một chào hàng, một thông báo chấp
nhận chào hàng hoặc bất cứ một sự thể
hiện ý chí nào cũng được coi là "tới
nơi" người được chào hàng khi
được thông tin bằng lời nói với
người này, hoặc được giao bằng bất
cứ phương tiện nào cho chính người
được chào hàng tại trụ sở thương
mại của họ, tại địa chỉ bưu chính
hoặc nếu họ không có trụ sở thương
mại hay địa chỉ bưu chính thì gửi tới
nơi thường trú của họ.
CHƯƠNG
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 25:
Một sự vi phạm hợp đồng
do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự
vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà
người bị thiệt hại, trong một chừng
mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền
chờ đợi trên cơ sở hợp đồng,
trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được
hậu qủa đó và một người có lý trí minh
mẫn cũng sẽ không tiên liệu được
nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương
tự.
Điều 26:
Một lời tuyên bố về việc
hủy hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu
được thông báo cho bên kia biết.
Điều 27:
Bởi vì trong Phần II của Công
ước này không có quy định gì khác nên, trong
trường hợp, nếu thông báo yêu cầu hay thông tin
khác đã được thực hiện bởi một bên
của hợp đồng chiếu theo Phần III này và
bằng một phương tiện thích hợp với hoàn
cảnh, thì một sự chậm trễ hoặc lầm
lẫn trong việc chuyển giao thông tin hoặc sự
thông tin không đến người nhận, cũng sẽ
không làm bên đó mất quyền viện dẫn các thông tin
của mình.
Điều 28:
Nếu một bên có quyền yêu cầu bên kia
phải thi hành một nghĩa vụ nào đó thì chiếu
theo các quy định của Công ước này, Tòa án không
bị bắt buộc phải đưa ra phán quyết
buộc bên kia thực hiện thực sự hợp
đồng trừ trường hợp nếu tòa án ra phán
quyết đó trên cơ sở luật nước mình
đối với các hợp đồng mua bán tương
tự không do Công ước này điều chỉnh.
Điều 29:
1. Một hợp đồng có thể
được sửa đổi hay chấm dứt
bằng thỏa thuận đơn thuần giữa các bên.
2. Một hợp đồng bằng văn
bản chứa đựng một điều khoản quy
định rằng mọi sự sửa đổi
hoặc chấm dứt hợp đồng phải
được các bên làm bằng văn bản thì không
thể bị sửa đổi hay chấm dứt theo
thỏa thuận giữa các bên dưới một hình
thức khác. Tuy nhiên hành vi của mỗi bên có thể không
cho phép họ được viện dẫn điều
khoản ấy trong chừng mực nếu bên kia căn
cứ vào hành vi này.
CHƯƠNG
II
NGHĨA
VỤ CỦA NGƯỜI BÁN
Điều 30:
Người bán có nghĩa vụ giao hàng, giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá và chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hoá theo đúng quy
định của hợp đồng và của Công
ước này.
Mục
I:
GIAO
HÀNG VÀ CHUYỂN GIAO CHỨNG TỪ
Điều 31:
Nếu người bán không bắt buộc
phải giao hàng tại một nơi nhất định
nào đó, thì nghĩa vụ giao hàng của người này
là:
a. Nếu hợp đồng mua bán quy
định cả việc vận chuyển hàng hoá thì
người bán phải giao hàng cho người chuyên chở
đầu tiên để chuyển giao cho người mua.
b. Nếu trong những trường hợp
không dự liệu bởi điểm nói trên, mà đối
tượng của hợp đồng mua bán là hàng
đặc định hoặc là hàng đồng loại
phải được trích ra từ một khối
lượng dự trữ xác định hoặc phải
được chế tạo hay sản xuất ra và vào lúc
ký kết hợp đồng, các bên đã biết rằng
hàng đã có hay đã phải được chế tạo
hoặc sản xuất ra tại một nơi nào đó thì
người bán phải có nghĩa vụ đặt hàng
dưới quyền định đoạt của
người mua tại nơi đó.
c. Trong các trường hợp khác,
người bán có nghĩa vụ đặt hàng dưới
quyền định đoạt của người mua
tại nơi nào mà người bán có trụ sở
thương mại vào thời điểm ký kết
hợp đồng.
Điều 32:
1. Nếu chiếu theo hợp đồng hay
công ước này, người bán giao hàng cho một
người chuyên chở, và nếu hàng không được
cá biệt hoá một cách rõ ràng dành cho mục đích của
hợp đồng bằng cách ghi ký mã hiệu trên hàng hoá,
bằng các chứng từ chuyên chở hay bằng một
cách khác, thì người bán phải thông báo cho người
mua biết về việc họ đã gửi hàng kèm theo
chỉ dẫn về hàng hoá.
2. Nếu người bán có nghĩa vụ
phải thu xếp việc chuyên chở hàng hoá, thì họ
phải ký kết các hợp đồng cần thiết
để việc chuyên chở được thực
hiện tới đích, bằng các phương tiện
chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể
và theo các điều kiện thông thường đối
với phương thức chuyên chở.
3. Nếu người bán không có nghĩa
vụ phải bảo hiểm hàng hoá trong quá trình hàng chuyên
chở, thì họ phải cung cấp cho người mua,
nếu người này yêu cầu, mọi thông tin cần
thiết mà họ có thể giúp người mau ký kết
hợp đồng bảo hiểm.
Điều 33: Người bán phải giao hàng
a) Đúng vào ngày giao hàng mà hợp
đồng đã quy định, hay có thể xác
định được bằng cách tham chiếu vào
hợp đồng.
b) Vào bất kỳ thời điểm
nào trong khoảng thời gian được hợp
đồng ấn định hay có thể xác định
được khoảng thời gian giao hàng bằng cách
tham chiếu vào hợp đồng, nếu như không
thể căn cứ vào các tình tiết để biết
ngày giao hàng mà người mua ấn định là ngày nào.
c) Trong trường hợp khác, trong
một thời gian hợp lý sau khi hợp đồng
được ký kết.
Điều 34:
Nếu người bán phải có nghĩa
vụ phải giao các chứng từ liên quan đến hàng
hoá thì họ phải thi hành nghĩa vụ này đúng
thời hạn, đúng địa điểm và đúng
hình thức như quy định trong hợp đồng.
Trong trường hợp người bán giao chứng
từ trước kỳ hạn, thì họ có thể, trước
khi hết thời hạn quy định sẽ giao
chứng từ, loại bỏ bất kỳ điểm
nào không phù hợp với chứng từ với
điều kiện là việc làm này không gây cho người
mua một trở ngại hay phí tổn vô lý nào. Tuy nhiên,
người mua vẫn có quyền đòi người bán
bồi thường thiệt hại chiếu theo Công ước
này.
Mục
II:
TÍNH
PHÙ HỢP CỦA HÀNG HOÁ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
THỨ BA
Điều 35:
1. Người bán giao hàng đúng số lượng,
phẩm chất và mô tả như quy định trong
hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng gói như
hợp đồng yêu cầu.
2. Ngoại trừ những trường
hợp đã được các bên thỏa thuận khác,
hàng hóa bị coi là không phù hợp với hợp
đồng nếu:
a. Hàng hóa không thích hợp cho các mục
đích sử dụng mà các hàng hóa cùng loại vẫn
thường đáp ứng.
b. Hàng không thích hợp cho bất kỳ
mục đích cụ thể nào mà người bán đã
trực tiếp hoặc gián tiếp biết
được vào lúc ký hợp đồng, trừ trường
hợp nếu căn cứ vào các hoàn cảnh cụ
thể có thể thấy rằng không dựa vào ý kiến
hay sự phán đoán của người bán hoặc nếu
đối với họ làm như thế là không hợp lý.
c. Hàng không có các tính chất của hàng
mẫu hoặc kiểu dáng mà người bán đã cung
cấp cho người mua.
d. Hàng không được đóng phong bì theo
cách thông thường cho những hàng cùng loại hoặc,
nếu không có cách thông thường, thì bằng cách thích
hợp để giữ gìn và bảo vệ hàng hoá đó
3. Người bán không chịu trách nhiệm
về việc giao hàng không đúng hợp đồng
như đã nêu trong các điểm từ a đến d
của khoản trên nếu như người mua đã
biết hoặc không thể không biết về việc hàng
không phù hợp vào lúc ký kết hợp đồng.
Điều 36:
1. Người bán chịu trách nhiệm
chiếu theo hợp đồng và Công ước này, về
mọi sự không phù hợp nào của hàng hóa mà sự không
phù hợp đó vào lúc chuyển giao quyền rủi ro sang
người mua, ngay cả khi sự không phù hợp của
hàng hóa chỉ được phát hiện sau đó.
2. Người bán cũng chịu trách
nhiệm về mọi sự không phù hợp của hàng hóa
xảy ra sau thời điểm đã nói ở điểm
trên và là hậu quả của việc người bán vi phạm
bất cứ một nghĩa vụ nào của mình, kể
cả việc không thể hoàn toàn đảm bảo
rằng trong một thời hạn nào đó, hàng hóa vẫn
thích hợp cho mục đích sử dụng thông
thường hay mục đích cụ thể hoặc
vẫn duy trì được những tính chất hay
đặc tính đã quy định.
Điều 37:
Trong trường hợp giao hàng trước
thời hạn, người bán có quyền, cho tới
trước khi hết hạn giao hàng, giao một phần
hay một số lượng thiếu, hoặc giao hàng
mới thay cho hàng đã giao không phù hợp với hợp
đồng, hoặc khắc phục mọi sự không phù
hợp của hàng hóa đã giao với điều kiện
là việc làm đó của người bán không gây cho
người mua một trở ngại hay phí tổn vô lý
nào. Tuy nhiên người mua có quyền đòi hỏi bồi
thường thiệt hại chiếu theo Công ước
này.
Điều 38:
1. Người mua phải kiểm tra hàng hóa
hoặc bảo đảm đã có sự kiểm tra hàng hóa
trong một thời hạn ngắn nhất mà thực
tế có thể làm được tuỳ tình huống
cụ thể.
2. Nếu hợp đồng có quy
định về việc chuyên chở hàng hóa, thì việc
kiểm tra hàng có thể được dời lại
đến lúc hàng tới nơi đến.
3. Nếu địa điểm đến
của hàng bị thay đổi trong thời gian hàng
đang trên đường vận chuyển hoặc hàng
được người mua gửi đi tiếp và khi
đó người mua không có khả năng hợp lý
để kiểm tra hàng hóa, còn người bán đã
biết hay đáng lẽ phải biết khi ký kết
hợp đồng về khả năng đổi lộ
trình hay gửi tiếp đó, thì việc kiểm tra có
thể được dời lại đến khi hàng
tới nơi đến mới.
Điều 39:
1. Người mua bị mất quyền
khiếu nại về việc hàng hóa không phù hợp
hợp đồng nếu người mua không thông báo cho
người bán những tin tức về việc không phù hợp
đó trong một thời hạn hợp lý kể từ lúc
người mua đã phát hiện ra sự không phù hợp
đó.
2. Trong mọi trường hợp,
người mua bị mất quyền khiếu nại
về việc hàng không phù hợp với hợp
đồng nếu họ không thông báo cho người bán
biết về việc đó chậm nhất trong thời
hạn 2 năm kể từ ngày hàng hóa đã thực
sự được giao cho người mua trừ phi
thời hạn này trái ngược với thời hạn
bảo hành quy định trong hợp đồng.
Điều 40:
Người bán không có quyền viện
dẫn các quy định của các điều 38 và 39
nếu như sự không phù hợp của hàng hóa liên quan
đến các yếu tố mà người bán đã
biết hoặc không thể không biết và họ đã
không thông báo cho người mua.
Điều 41:
Người bán phải giao những hàng hóa
không bị ràng buộc bởi bất cứ quyền
hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trừ
trường hợp người mua đồng ý nhận
loại hàng bị ràng buộc vào quyền hạn và yêu sách
như vậy. Tuy nhiên, nếu những quyền hạn và
yêu sách đó được hình thành trên cơ sở sở
hữu công nghiệp hay sở hữu trí tuệ khác thì
nghĩa vụ của người bán sẽ
được điều chỉnh theo điều 42.
Điều 42:
Người bán phải giao những hàng hóa
không bị ràng buộc bởi bất cứ quyền
hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trên cơ
sở sở hữu trí tuệ khác mà người bán đã
biết hoặc không biết vào thời điểm ký
kết hợp đồng, với điều kiện
nếu các quyền và yêu sách nói trên được hình thành
trên cơ sở sở hữu công nghiệp hoặc sở
hữu trí tuệ khác.
a. Chiểu theo pháp luật của quốc gia
nơi hàng hóa sẽ được bán lại hay sử
dụng bằng cách khác, nếu các bên có dự đoán vào
lúc ký kết hợp đồng rằng hàng hóa sẽ
được bán lại hay sử dụng bằng cách khác
tại quốc gia đó, hoặc là:
b. Trong mọi trường hợp khác -
chiểu theo luật pháp của quốc gia có trụ sở
thương mại của người mua.
Trong trường hợp sau đây,
người bán không bị ràng buộc bởi các nghĩa
vụ nêu trên, nếu:
c. Vào lúc ký kết hợp đồng,
người mua đã biết hoặc không thể không
biết về sự hiện hữu của quyền
lợi hay yêu sách nói trên, hoặc là:
d. Quyền lợi hay yêu sách bắt nguồn
từ sự kiện người bán đã tuân theo các
bản thiết kế kỹ thuật, hình vẽ, công
thức hay những số liệu cơ sở do
người mua cung cấp.
Điều 43:
1. Người mua mất quyền khiếu
nại dựa vào các quy định của điều 41 và
điều 42 nếu như họ không thông báo cho
người bán những tin tức về tính chất
của quyền hạn hay yêu sách của người
thứ ba, trong một thời hạn hợp lý kể
từ lúc người mua đã biết hay đáng lẽ
phải biết về quyền hoặc yêu sách đó.
2. Người bán không có quyền viện
dẫn những sự quy định từ điểm 1
nêu trên nếu người bán đã biết về quyền
hạn hay yêu sách của người thứ ba và về tính
chất của quyền hạn hay yêu sách đó.
Điều 44:
Bất chấp những quy định
của điểm 1 điều 39 và khoản 1 điều
43, người mua có thể giảm giá chiếu theo
điều 50 hay đòi bồi thường thiệt
hại, ngoại trừ khoản lợi bị bỏ
lỡ, nếu người mua có lý do hợp lý để
giải thích vì sao họ không thông báo tin tức cần
thiết cho người bán.
Mục
III:
CÁC
BIỆN PHÁP BẢO HỘ HỢP LÝ TRONG TRƯỜNG
HỢP NGƯỜI BÁN VI PHẠM HỢP ĐỒNG.
Điều 45:
1. Nếu người bán đã không thực
hiện một nghĩa vụ nào đó của họ phát
sinh từ hợp đồng mua bán hay Công ước này,
thì người mua có căn cứ để:
a. Thực hiện những quyền hạn
của mình theo quy định tại các điều từ
46 đến 52.
b. Đòi bồi thường thiệt hại
như đã quy định tại các điều từ 74
đến 77.
2. Người mua không mất quyền đòi
bồi thường thiệt hại khi họ sử
dụng quyền dùng một biện pháp bảo hộ pháp
lý khác.
3. Không một thời hạn trì hoãn nào có
thể được Tòa án hay Trọng tài ban cho
người bán khi người mua sử dụng
đến bất kỳ biện pháp bảo hộ pháp lý
nào trong trường hợp người bán vi phạm
hợp đồng.
Điều 46:
1. Người mua có thể yêu cầu
người bán phải thực hiện nghĩa vụ,
trừ phi người mua sử dụng một biện
pháp bảo hộ pháp lý không hợp với yêu cầu
đó.
2. Nếu hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng thì người mua có thể đòi
người bán phải giao hàng thay thế nếu sự
không phù hợp đó tạo thành một sự vi phạm
cơ bản hợp đồng và yêu cầu về
việc thay thế hàng phải được đặt
ra cùng một lúc với việc thông báo những dữ
kiện chiếu theo điều 39 hoặc trong một
thời hạn hợp lý sau đó.
3. Nếu hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng, người mua có quyền đòi
người bán phải loại trừ sự không phù
hợp ấy, trừ những trường hợp khi
điều này không hợp lý xét theo tất cả các tình
tiết. Việc yêu cầu loại trừ sự không phù
hợp của hàng hóa so với hợp đồng phải
được tiến hành hoặc là cùng một lúc với
thông báo những dữ kiện chiếu theo điều 39
hoặc trong một thời hạn hợp lý sau đó.
Điều 47:
1. Người mua có thể cho người
bán thêm một thời hạn bổ sung hợp lý
để người bán thực hiện nghĩa vụ.
2. Trừ phi người mua đã
được người bán thông báo rằng người
bán sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình
trong thời hạn bổ sung đó, người mua không
được sử dụng đến bất cứ
biện pháp bảo hộ pháp lý nào trong trường
hợp người bán vi phạm hợp đồng
trước khi thời hạn bổ sung kết thúc. Tuy
nhiên ngay cả trong trường hợp này người mua
cũng không mất quyền đòi bồi thường
thiệt hại do người bán chậm trễ trong
việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 48:
1. Với điều kiện tuân thủ quy
định của điều 49 người bán có thể,
ngay cả sau khi hết thời hạn giao hàng, loại
trừ mọi thiếu sót trong việc thực hiện
nghĩa vụ của mình, phí tổn do người bán
chịu, với điều kiện là điều đó
không kéo theo một sự chậm trễ vô lý mà không gây ra
cho người mua những trở ngại phi lý hay tình hình
bất định về việc người bán phải
hoàn trả các phí tổn mà người mua gánh chịu. Tuy
nhiên, người mua duy trì quyền đòi bồi
thường thiệt hại chiếu theo Công ước
này.
2. Nếu người bán yêu cầu
người mua cho biết là người mua có chấp
nhận việc loại trừ thiếu sót nói trên của
người bán hay không và nếu người mua không đáp
ứng yêu cầu này của người bán trong một
thời hạn hợp lý, thì người bán có thể
loại trừ thiếu sót đó trong phạm vi thời
hạn mà người bán đã ghi trong đơn yêu
cầu. Người mua không thể, trước khi mãn
hạn ấy, sử dụng bất cứ biện pháp
bảo hộ pháp lý nào không thích hợp cho việc thi hành
nghĩa vụ của người bán.
3. Nếu người bán thông báo cho
người mua rằng người bán sẽ thực
hiện việc loại trừ thiếu sót trong một
thời hạn ấn định thì cần hiểu
rằng thông báo nói trên bao gồm cả yêu cầu
người mua cho biết họ chấp nhận việc
loại trừ thiếu sót hay không chiếu theo quy
định của khoản 2 nói trên.
4. Yêu cầu hay thông báo của người
bán theo quy định của các khoản 2 hay 3 của
điều này sẽ không có hiệu lực nếu
người mua không nhận được.
Điều 49:
1. Người mua có thể tuyên bố
hủy hợp đồng:
a. Nếu việc người bán không
thực hiện một nghĩa vụ nào đó của
họ phát sinh từ hợp đồng hay từ Công
ước này cấu thành một vi phạm chủ yếu
đến hợp đồng, hoặc:
b. Trong trường hợp không giao hàng:
Nếu người bán không giao hàng trong thời gian đã
được người mua gia hạn thêm cho họ
chiếu theo khoản 1 điều 47 hoặc nếu
người bán tuyên bố sẽ không giao hàng trong thời
gian được gia hạn này.
2. Tuy nhiên trong trường hợp nếu
người bán đã giao hàng thì người mua sẽ
mất quyền hủy hợp đồng nếu
người mua đã không tuyên bố hủy hợp
đồng.
a. Khi người mua giao hàng chậm trong
một thời hạn hợp lý kể từ lúc
người mua đã biết rằng việc giao hàng đã
được thực hiện .
b. Đối với mọi trường hợp
vi phạm trừ trường hợp giao hàng chậm
trễ, trong một thời hạn hợp lý:
i. Kể từ lúc người mua đã
biết hay đáng lẽ phải biết về sự vi
phạm đó.
ii. Sau khi đã hết mọi thời hạn
mà người mua đã gia hạn thêm cho người bán
chiếu theo khoản 1 điều 47 hoặc sau khi
người bán đã tuyên bố rằng, họ sẽ không
thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời
hạn đã được gia hạn thêm đó, hoặc:
iii. Sau khi đã hết mọi thời
hạn bổ sung mà người bán đã yêu cầu
chiếu theo khoản 2 điều 48 hay sau khi người
mua đã tuyên bố là họ không chấp nhận cho
người bán thực hiện nghĩa vụ.
Điều 50:
Trong trường hợp hàng hóa không phù
hợp với hợp đồng, dù tiền hàng đã
được trả hay chưa người mua có thể
giảm giá hàng theo tỷ lệ căn cứ vào sự sai
biệt giữa giá trị thực của hàng hóa vào lúc giao
hàng và giá trị của hàng hóa nếu hàng phù hợp hợp
đồng vào lúc giao hàng. Tuy nhiên, nếu người bán
loại trừ mọi thiếu sót trong việc thực
hiện nghĩa vụ chiếu theo điều 37 hoặc
điều 48 hoặc nếu người mua từ
chối chấp nhận việc thực hiện của
người bán chiếu theo các điều này thì
người mua không được giảm giá hàng.
Điều 51:
1. Nếu người bán chỉ giao một
phần hàng hóa hoặc nếu chỉ một phần hàng
hóa đã giao phù hợp với hợp đồng thì các
điều 46 đến 50 sẽ được áp dụng
đối với phần hàng hóa thiếu hoặc phần
hàng không phù hợp với hợp đồng.
2. Người mua chỉ được tuyên
bố hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, nếu
việc không thực hiện hợp đồng hoặc
một phần hàng giao không phù hợp với hợp
đồng cấu thành một sự vi phạm chủ
yếu hợp đồng.
Điều 52:
1. Nếu người bán giao hàng trước
thời hạn quy định thì người mua
được quyền lựa chọn hoặc chấp
nhận hoặc từ chối việc giao hàng đó.
2. Nếu người bán giao một số
lượng nhiều hơn số lượng quy
định trong hợp đồng, thì người mua có
thể chấp nhận hay từ chối việc giao
số lượng phụ trội, nếu người mua
chấp nhận toàn bộ hoặc một phần số
lượng phụ trội nói trên thì người mua phải
trả tiền hàng phụ trội. Nếu người mua
chấp nhận toàn bộ hoặc một phần số
lượng phụ trội nói trên thì người mua
phải trả tiền hàng phụ trội theo giá hợp
đồng quy định.
CHƯƠNG
III
NGHĨA
VỤ CỦA NGƯỜI MUA
Điều 53:
Người mua có nghĩa vụ thanh toán
tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp
đồng và của Công ước này.
MỤC
I.
THANH
TOÁN TIỀN HÀNG
Điều 54:
Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của
người mua bao gồm các việc áp dụng các biện
pháp tuân thủ các thủ tục mà hợp đồng
hoặc luật lệ đòi hỏi để có thể
thực hiện được thanh toán tiền hàng.
Điều 55:
Trong những trường hợp, nếu
hợp đồng đã được ký kết một
cách hợp pháp, nhưng trong hợp đồng không quy
định giá cả một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp, hoặc không quy định cách xác định
giá thì được phép suy đoán rằng, các bên, trừ
phi có quy định trái ngược, đã có ngụ ý
dựa vào giá đã được ấn định cho
loại hàng hóa như vậy khi hàng hóa này được
đem bán trong những điều kiện tương
tự của ngành buôn bán hữu quan.
Điều 56:
Nếu giá cả được ấn
định theo trọng lượng của hàng hóa thì trong
trường hợp có nghi ngờ, giá sẽ
được xác định theo trọng lượng
tịnh.
Điều 57:
1. Nếu người mua không có nghĩa
vụ phải thanh toán tiền hàng tại một
địa điểm quy định nào đó thì họ
phải trả tiền cho người bán:
a. Tại nơi có trụ sở thương
mại của người bán hoặc:
b. Tại nơi giao hàng hoặc chứng
từ nếu việc trả tiền phải
được làm cùng lúc với việc giao hàng hoặc
chứng từ.
2. Người bán phải gánh chịu mọi
sự gia tăng phí tổn để thực hiện
việc thanh toán do sự thay đổi địa
điểm của trụ sở thương mại
của mình sau khi hợp đồng được ký
kết.
Điều 58:
1. Nếu người mua không có nghĩa
vụ phải trả tiền vào một thời hạn
cụ thể nào nhất định, thì họ phải
trả khi, chiếu theo hợp đồng và Công
ước này, người bán đặt dưới
quyền định đoạt của người mua,
hoặc hàng hóa hoặc các chứng từ nhận hàng.
Người bán có thể đặt điều kiện
phải thanh toán như vậy để đổi lại
việc họ giao hàng hoặc chứng từ.
2. Nếu hợp đồng quy định
việc chuyên chở hàng hóa, người bán có thể
gửi hàng đi với điều kiện là hàng hay
chứng từ nhận hàng chỉ được giao cho
người mua khi người mua thanh toán tiền hàng.
3. Người mua không có nghĩa vụ
phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có
thể kiểm tra hàng hóa, trừ những trường
hợp mà có thể thức giao hàng hay trả tiền do các
bên thỏa thuận không cho phép làm việc đó.
Điều 59:
Người mua phải trả tiền vào
ngày thanh toán đã quy định hoặc có thể
được xác định theo hợp đồng và Công
ước này, mà không cần có một lời yêu cầu hay
việc thực hiện một thủ tục nào khác
về phía người bán.
MỤC
II:
NHẬN
HÀNG
Điều 60:
Nghĩa vụ nhận hàng của
người mua gồm:
a. Thực hiện mọi hành vi mà
người ta có quyền chờ đợi ở họ
một cách hợp lý để cho phép người bán
thực hiện việc giao hàng và.
b. Tiếp nhận hàng hóa.
MỤC
III.
CÁC
BIỆN PHÁP BẢO HỘ PHÁP LÝ TRONG TRƯỜNG HỢP
NGƯỜI MUA VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Điều 61:
1. Nếu người mua không thực
hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp
đồng mua bán hay bản Công ước này, thì
người bán có thể:
a. Thực hiện các quyền quy định
tại các điều 62 và 65.
b. Đòi bồi thường thiệt hại
như quy định tại các điều từ 74
đến 77.
2. Người bán không mất quyền đòi
bồi thường thiệt hại khi họ sử
dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ
pháp lý khác.
3. Không một thời hạn gia hạn nào có
thể được tòa án hay Trọng tài ban cho
người mua khi người bán viện dẫn một
biện pháp bảo hộ pháp lý nào đó mà họ có
quyền sử dụng trong trường hợp
người mua vi phạm hợp đồng.
Điều 62:
Người bán có thể yêu cầu
người mua trả tiền, nhận hàng hay thực
hiện các nghĩa vụ khác của người mua,
trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo
hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu
đó.
Điều 63:
1. Người bán có thể chấp nhận
cho người mua một thời hạn bổ sung hợp
lý để thực hiện nghĩa vụ của mình.
2. Trừ phi nhận được thông báo
của người mua cho biết sẽ không thực
hiện nghĩa vụ trong thời gian ấy, người
bán, trước khi mãn hạn, không thể viện dẫn
bất cứ một biện pháp bảo hộ pháp lý nào mà
họ được sử dụng trong trường
hợp người mua vi phạm hợp đồng. Tuy
nhiên, do sự việc này, người bán không mất
quyền đòi bồi thường thiệt hại vì
người mua chậm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 64:
1. Người bán có thể tuyên bố
hủy hợp đồng:
a. Nếu sự kiện người mua không
thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp
đồng hay Công ước hay cấu thành một sự
vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.
b. Nếu người mua không thi hành nghĩa
vụ trả tiền hoặc không nhận hàng trong thời
hạn bổ sung mà người bán chấp nhận cho
họ chiếu theo khoản 1 điều 63 hay nếu
họ tuyên bố sẽ không làm việc đó trong thời
hạn ấy.
2. Tuy nhiên trong những trường hợp
khi người mua đã trả tiền, người bán
mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng
nếu họ không làm việc này:
a. Trong trường hợp người mua
chậm thực hiện nghĩa vụ - trước khi
người bán biết nghĩa vụ đã
được thực hiện, hoặc:
b. Trong trường hợp người mua vi
phạm bất cứ nghĩa vụ nào khác ngoài việc
chậm trễ - trong một thời hạn hợp lý:
- Kể từ lúc người bán đã
biết hay đáng lẽ phải biết sự vi phạm
đó, hoặc:
- Sau khi hết mọi thời hạn bổ
sung mà người bán chấp nhận chiếu theo khoản
1 điều 63 hay sau khi người mua đã tuyên bố
rằng họ sẽ không thực hiện nghĩa vụ
của mình trong thời hạn bổ sung đó.
Điều 65:
1. Nếu theo hợp đồng người
mua phải xác định hình dáng, kích thước hay
những đặc điểm khác đặc trưng
của hàng hóa và nếu người mua không làm điều
ấy vào thời hạn đã thỏa thuận hay trong
một thời hạn hợp lý kể từ lúc nhận
được yêu cầu của người bán, thì
người bán có thể tự mình xác định hàng hóa
chiếu theo nhu cầu của người mua mà họ có
thể biết mà không làm hại đến các quyền
lợi khác.
2. Nếu chính người bán tự mình
thực hiện việc xác định hàng hóa, họ
phải báo chi tiết cho người mua biết nội
dung việc xác định và cho người mua một
thời hạn hợp lý để người này có
thể xác định khác. Nếu, sau khi nhận
được thông báo của người bán mà
người mua không sử dụng khả năng này trong
thời hạn nói trên, thì sự xác định hàng hóa do
người bán thực hiện có tính chất bắt
buộc.
CHƯƠNG
IV
CHUYỂN
RỦI RO
Điều 66:
Việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa
xảy ra sau khi rủi ro chuyển sang người mua không
miễn trừ cho người này nghĩa vụ phải
trả tiền, trừ phi việc mất mát hay hư
hỏng ấy là do hành động của người bán
gây nên.
Điều 67:
1. Khi hợp đồng mua bán quy định
việc vận chuyển hàng hóa và người bán không
bị buộc phải giao hàng tại nơi xác
định, rủi ro được chuyển sang
người mua kể từ lúc hàng được giao cho
người chuyên chở thứ nhất để
chuyển giao cho người mua chiếu theo hợp
đồng mua bán. Nếu người bán bị buộc
phải giao hàng cho một người chuyên chở tại
một nơi xác định, các rủi ro không
được chuyển sang người mua nếu hàng hóa
chưa được giao cho người chuyên chở
tại nơi đó. Sự kiện người bán
được phép giữ lại các chứng từ
nhận hàng không ảnh hưởng gì đến sự
chuyển giao rủi ro.
2. Tuy nhiên, rủi ro không được
chuyển sang người mua nếu hàng hóa không
được đặc định hóa rõ ràng cho mục
đích của hợp đồng hoặc bằng cách ghi ký
mã hiệu trên hàng hóa, bằng các chứng từ chuyên
chở, bằng một thông báo gửi cho người mua
hoặc bằng bất cứ phương pháp nào khác.
Điều 68:
Người mua nhận rủi ro về mình
đối với những hàng hóa bán trên đường
vận chuyển kể từ lúc hàng hóa được giao
cho người chuyên chở là người đã phát
chứng từ xác nhận một hợp đồng
vận chuyển. Tuy nhiên, nếu vào lúc ký kết hợp
đồng mua bán, người bán đã biết hoặc
đáng lẽ phải biết sự kiện hàng hóa đã
bị mất mát hay hư hỏng và đã không thông báo cho
người mua về điều đó thì việc mất
mát hay hư hỏng hàng hóa do người bán phải gánh
chịu.
Điều 69:
1. Trong các trường hợp không
được nêu tại các điều 67 và 68, các rủi
ro được chuyển sang người mua khi
người này nhận hàng hoặc, nếu họ không làm
việc này đúng thời hạn quy định, thì kể
từ lúc hàng hóa được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua và
người mua đã vi phạm hợp đồng vì không
chịu nhận hàng.
2. Tuy nhiên, nếu người mua bị ràng
buộc phải nhận hàng tại một nơi khác
với nơi có xí nghiệp thương mại của
người bán, rủi ro được chuyển giao khi
thời hạn giao hàng phải được thực
hiện và người mua biết rằng hàng hóa đã
được đặt dưới quyền định
đoạt của họ tại nơi đó.
3. Nếu hợp đồng mua bán liên quan
đến hàng hóa chưa được cá biệt hóa, hàng
chỉ được coi là đã đặt dưới
quyền định đoạt của người mua khi
nào nó được đặc định hóa rõ ràng cho
mục đích của hợp đồng này.
Điều 70:
Nếu người bán gây ra một sự vi
phạm chủ yếu đối với hợp
đồng, thì các quy định của những
điều 67, 68, 69, không ảnh hưởng đến
quyền của người mua sử dụng các biện
pháp bảo hộ pháp lý trong trường hợp xảy ra
vi phạm như vậy.
CHƯƠNG
V
CÁC
ĐIỀU KHOẢN CHUNG CHO NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA
MỤC
I:
VI
PHẠM TRƯỚC VÀ CÁC HỢP ĐỒNG GIAO HÀNG
TỪNG PHẦN
Điều 71:
1. Một bên có thể ngừng việc
thực hiện nghĩa vụ của mình nếu có dấu
hiệu cho thấy rằng sau khi hợp đồng
được ký kết, bên kia sẽ không thực hiện
một phần chủ yếu những nghĩa vụ
của họ bởi lẽ:
a. Một sự khiếm khuyết nghiêm
trọng trong khả năng thực hiện hay trong khi
thực hiện hợp đồng.
b. Cung cách sử dụng của bên kia trong
việc chuẩn bị thực hiện hay trong khi thực
hiện hợp đồng.
2. Nếu người bán đã gửi hàng
đi khi phát hiện những lý do nêu trong khoản trên,
họ có thể ngăn cản không để hàng hóa
được giao cho người mua ngay cả nếu
người này giữ trong tay chứng từ cho phép họ
nhận hàng. Mục này chỉ liên quan đến các
quyền của người mua và người bán
đối với hàng hóa.
3. Một bên nào ngừng việc thực
hiện hợp đồng, không phụ thuộc vào
việc đó xảy ra trước hay sau khi hàng gửi
đi, thì phải gửi ngay một thông báo về việc
đó cho bên kia và phải tiếp tục thực hiện
hợp đồng nếu bên kia cung cấp những
bảo đảm đầy đủ cho việc thực
hiện nghĩa vụ của họ.
Điều 72:
1. Nếu trước ngày quy định cho
việc thi hành hợp đồng, mà thấy hiển nhiên
rằng một bên sẽ gây ra một vi phạm chủ
yếu đến hợp đồng, bên kia có thể tuyên
bố hợp đồng bị hủy.
2. Nếu có đủ thời giờ, bên nào
có ý định tuyên bố hợp đồng bị
hủy thì phải gửi một thông báo hợp lý cho bên kia
để cho phép họ cung cấp những bảo
đảm đầy đủ rằng họ sẽ
thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Các quy định của khoản trên không
áp dụng nếu bên kia đã tuyên bố rằng họ
sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 73:
1. Nếu hợp đồng quy định
giao hàng từng phần và nếu sự kiện một bên
không thực hiện một nghĩa vụ có liên quan
đến một lô hàng cấu thành một sự vi
phạm chủ yếu đến hợp đồng
về lô hàng đó thì bên kia có thể tuyên bố hủy
hợp đồng về phần lô hàng đó.
2. Nếu sự kiện một bên không
thực hiện một nghĩa vụ có liên quan đến
bất cứ lô hàng nào cho phép bên kia có lý do xác đáng
để cho rằng sẽ có một sự vi phạm
chủ yếu đến hợp đồng với các lô
hàng sẽ được giao trong tương lai thì họ
có thể tuyên bố hủy hợp đồng đối
với các lô hàng tương lai đó với điều
kiện phải làm việc đó trong một thời
hạn hợp lý.
3. Người mua tuyên bố hủy hợp
đồng đối với bất kỳ lô hàng nào có
thể cùng một lúc, tuyên bố hợp đồng bị
hủy đối với các lô hàng đã giao hoặc
đối với các lô hàng sẽ được giao trong
tương lai nếu, do tính liên kết, các lô hàng này không
thể sử dụng được cho những mục
đích do hai bên đã dự tính vào lúc ký kết hợp
đồng.
MỤC
II:
BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 74:
Tiền bồi thường thiệt hại
xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là
một khoản tiền bao gồm tổn thất và
khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải
chịu do hậu qủa của sự vi phạm hợp
đồng. Tiền bồi thường thiệt hại
này không thể cao hơn tổn thất và số lợi
bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu
hoặc đáng lẽ phải dự liệu
được vào lúc ký kết hợp đồng như
một hậu qủa có thể xảy ra do vi phạm
hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà
họ đã biết hoặc đáng lẽ phải
biết.
Điều 75:
Khi hợp đồng bị hủy và
nếu bằng một cách hợp lý và trong một thời
hạn hợp lý sau khi hủy hợp đồng,
người mua đã mua hàng thay thế hay người bán
đã bán hàng lại hàng thì bên đòi bồi thường
thiệt hại có thể đòi nhận phần chênh
lệch giữa giá hợp đồng và giá mua thế hay
bán lại hàng cũng như mọi khoản tiền
bồi thường thiệt hại khác có thể đòi
được chiếu theo Điều 74.
Điều 76:
1. Khi hợp đồng bị hủy và hàng
có một giá hiện hành, bên đòi bồi thường
thiệt hại có thể, nếu họ đã không mua hàng
thay thế hay bán lại hàng chiếu theo Điều 75,
đòi nhận phần chênh lệch giữa giá ấn
định trong hợp đồng và giá hiện hành lúc
hủy hợp đồng, cùng mọi khoản tiền
bồi thường thiệt hại khác có thể đòi
được chiếu theo Điều 74. Mặc
dầu vậy, nếu bên đòi bồi thường
thiệt hại đã tuyên bố hủy hợp
đồng sau khi đã tiếp nhận hủy hàng hóa, thì
giá hiện hành vào lúc tiếp nhận hàng hóa được
áp dụng và không phải là giá hiện hành vào lúc hủy
hợp đồng.
2. Theo mục đích của điều
khoản trên đây, giá hiện hành là giá ở nơi mà
việc giao hàng đáng lẽ phải được
thực hiện nếu không có giá hiện hành tại nơi
đó, là giá hiện hành tại một nơi nào mà
người ta có thể tham chiếu một cách hợp lý,
có tính đến sự chênh lệch trong chi phí chuyên chở
hàng hóa.
Điều 77:
Bên nào viện dẫn sự vi phạm
hợp đồng của bên kia thì phải áp dụng
những biện pháp hợp lý căn cứ vào các tình huống
cụ thể để hạn chế tổn thất
kể cả khoản lợi bị bỏ lỡ do sự
vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu họ không làm
điều đó, bên vi phạm hợp đồng có
thể yêu cầu giảm bớt một khoản tiền
bồi thường thiệt hại bằng với
mức tổn thất đáng lẽ đã có thể
hạn chế được.
MỤC
III:
TIỀN
LÃI
Điều 78:
Nếu một bên chậm thanh toán tiền
hàng hay mọi khoản tiền thiếu khác, bên kia có
quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm
trả đó mà không ảnh hưởng đến
quyền đòi bồi thường thiệt hại mà
họ có quyền đòi hỏi chiếu theo Điều
74.
MỤC
IV:
MIỄN
TRÁCH
Điều 79:
1. Một bên không chịu trách nhiệm về
việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa
vụ nào đó của họ nếu chứng minh
được rằng việc không thực hiện ấy
là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát
của họ và người ta không thể chờ
đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính
tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp
đồng hoặc là tránh được hay khắc
phục các hậu qủa của nó.
2. Nếu một bên không thực hiện
nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ
nhờ thực hiện toàn phần hay một phần
hợp đồng cũng không thực hiện điều
đó thì bên ấy chỉ được miễn trách
nhiệm trong trường hợp:
a. Được miễn trách nhiệm chiếu
theo quy định của khoản trên, và.
b. Nếu người thứ ba cũng
sẽ được miễn trách nếu các quy
định của khoản trên được áp dụng
cho họ.
3. Sự miễn trách được quy
định tại điều này chỉ có hiệu lực
trong thời kỳ tồn tại trở ngại đó.
4. Bên nào không thực hiện nghĩa vụ
của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở
ngại và ảnh hưởng của nó đối với
khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông
báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp
lý từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã
biết hay đáng lẽ phải biết về trở
ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm
về những thiệt hại do việc bên kia không
nhận được thông báo.
5. Các sự quy định của
điều này không cản trở từng bên
được sử dụng mọi quyền khác ngoài
quyền được bồi thường thiệt
hại chiếu theo Công ước này.
Điều 80:
Một bên không được viện
dẫn một sự không thực hiện nghĩa vụ
của bên kia trong chừng mực mà sự không thực
hiện nghĩa vụ đó là do những hành vi hay sơ
suất của chính họ.
MỤC
V:
HẬU
QUẢ CỦA VIỆC HUỶ HỢP ĐỒNG
Điều 81:
1. Việc hủy hợp đồng giải
phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ,
trừ những khoản bồi thường thiệt
hại có thể có. Việc hủy hợp đồng không
có hiệu lực đối với quy định của
hợp đồng liên quan đến việc giải
quyết các tranh chấp hay đến các quyền lợi
và nghĩa vụ của hai bên trong trường hợp
hợp đồng bị hủy.
2. Bên nào đã thực hiện toàn phần hay
một phần hợp đồng có thể đòi bên kia
hoàn lại những gì họ đã cung cấp hay đã thanh
toán khi thực hiện hợp đồng. Nếu cả
hai bên đều bị buộc phải thực hiện
việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng
một lúc.
Điều 82:
1. Người mua mất quyền tuyên bố
huỷ hợp đồng hay đòi người bán
phải giao hàng thay thế nếu họ không thể hoàn
lại hàng hóa trong tình trạng về thực chất
giống như tình trạng khi họ nhận hàng đó.
2. Điều khoản trên không áp dụng:
a. Nếu sự kiện không thể hoàn
lại hàng hóa hoặc không thể hoàn lại hàng hóa trong
tình trạng về thực chất giống như tình
trạng khi người mua nhận không phải do một
hành động hay một sơ suất của họ.
b. Nếu hàng hóa hay một phần hàng hóa
không thể sử dụng được hoặc bị
hư hỏng theo kết qủa của việc kiểm tra
quy định tại điều 38, hoặc.
c. Nếu trước khi nhận thấy hay
đáng lẽ phải nhận thấy rằng hàng hóa không
phù hợp hợp đồng, người mua đã bán toàn
phần hay một phần hàng hóa trong khuôn khổ một
nghiệp vụ kinh doanh thông thường hay đã tiêu dùng
hoặc biến đổi toàn thể hay một phần
hàng hóa đúng theo thể thức sử dụng bình
thường.
Điều 83:
Người mua đã mất quyền tuyên
bố hủy hợp đồng hay đòi người bán
phải giao hàng thay thế chiếu theo điều 82,
vẫn duy trì quyền sử dụng biện pháp bảo
hộ pháp lý khác mà họ có theo hợp đồng và Công
ước này.
Điều 84:
1. Nếu người bán bị buộc
phải hoàn lại giá tiền, họ cũng phải
trả tiền lãi trên tổng số của giá tiền
đó kể từ ngày người mua thanh toán.
2. Người mua phải trả cho
người bán số tiền tương đương
với mọi lợi nhuận mà họ đã
được hưởng từ hàng hóa hay một
phần hàng hóa:
a. Khi họ phải hoàn lại toàn thể hay
một phần hàng hóa, hoặc.
b. Khi họ không thể hoàn lại toàn
thể hay một phần hàng hóa không thể hoàn lại hàng
trong tình trạng về thực chất giống như tình
trạng họ đã nhận và mặc dầu vậy
họ đã tuyên bố hợp đồng bị hủy
hay đã đòi người bán phải giao hàng thay thế.
MỤC
VI:
BẢO
QUẢN HÀNG HOÁ
Điều 85:
Khi người mua chậm trễ nhận
hàng hay không trả tiền, hoặc trong những
trường hợp khi việc trả tiền và việc
giao hàng phải được tiến hành cùng một lúc,
nếu hàng hóa còn ở dưới quyền định
đoạt hay kiểm soát của người bán thì
người bán phải thực hiện những biện
pháp hợp lý trong những tình huống như vậy
để bảo quản hàng hóa. Người bán có
quyền giữ lại hàng hóa cho tới khi nào người
mua hoàn trả cho họ các chi phí hợp lý.
Điều 86:
1. Nếu người mua đã nhận hàng và
có ý định sử dụng quyền từ chối không
nhận hàng chiếu theo hợp đồng hay Công
ước này, thì họ phải thi hành các biện pháp
hợp lý trong những tình huống như vậy,
để bảo quản hàng hóa. Người mua có
quyền giữ lại hàng hóa cho tới khi nào người
bán hoàn trả cho họ các chi phí hợp lý.
2. Nếu hàng hóa gửi đi cho người
mua đã được đặt dưới quyền
định đoạt của người này tại
nơi đến và nếu người mua sử dụng
quyền từ chối hàng thì họ phải tiếp
nhận hàng hóa, chi phí do người bán chịu với
điều kiện là người mua có thể làm việc
này mà không phải trả tiền hàng và không gặp trở
ngại hay các chi phí không hợp lý. Quy định này không áp
dụng nếu người bán hiện diện tại
nơi đến hay tại nơi đó có người có
thẩm quyền để nhận hàng hóa cho người
bán và chi phí do người bán chịu. Những quyền
lợi và nghĩa vụ của người mua khi
người này tiếp nhận hàng hóa chiếu theo
khoản này được điều chỉnh bằng quy
định tại khoản trên.
Điều 87:
Bên nào bị buộc phải có những
biện pháp để bảo quản hàng hóa có thể giao
hàng vào kho của người thứ ba, chi phí bên kia
phải chịu, với điều kiện là các chi phí này
phải hợp lý.
Điều 88:
1. Bên nào phải bảo quản hàng hóa
chiếu theo các điều 85 hay 86 có thể bán hàng đi
bằng cách thích hợp nếu bên kia chậm trễ
một cách phi lý trong việc tiếp nhận hàng hóa hay
lấy lại hàng hoặc trong việc trả tiền hàng
hay các chi phí bảo quản, nhưng phải thông báo cho bên
kia trong những điều kiện hợp lý, ý
định phát mãi hàng.
2. Nếu hàng hóa thuộc loại hàng mau
hỏng hay khi việc bảo quản nó sẽ gây ra các chi
phí phi lý thì bên nào có nghĩa vụ bảo quản hàng hóa
chiếu theo các điều 85 hay 86 phải tiến hành các
biện pháp hợp lý để bán hàng đi. Theo khả
năng của mình họ phải thông báo cho bên kia biết ý
định phát mại.
Bên bán hàng có quyền giữ trong khoản thu
do việc bán hàng đem lại một số tiền ngang
với các chi phí hợp lý trong việc bảo quản và
phát mại hàng hóa. Họ phải trả phần còn lại
cho bên kia.
PHẦN
THỨ TƯ
NHỮNG
QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
Điều 89:
Tổng thư ký Liên hiệp quốc
được chỉ định là người giữ
lưu chiểu bản Công ước này.
Điều 90:
Công ước này không ảnh hưởng
đến hiệu lực của bất kỳ một
điều ước quốc tế nào đã
được hay sẽ được ký kết mà bao
gồm những quy định liên quan đến các
vấn đề là đối tượng điều
chỉnh của Công ước này, với điều
kiện là các bên của hợp đồng phải có
trụ sở thương mại tại các quốc gia
thành viên của điều ước quốc tế
đó.
Điều 91:
1. Công ước này sẽ để ngỏ
cho các bên ký kết tại các phiên họp bế mạc
của hội nghị Liên hợp quốc về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, và sẽ để
ngỏ cho các quốc gia ký kết tại trụ sở Liên
hợp quốc ở New York, cho tới ngày 30-11-1984.
2. Công ước này phải được
sự phê chuẩn, chấp nhận hay chuẩn y các
quốc gia ký tên.
3. Công ước này sẽ nhận sự gia
nhập tất cả các quốc gia không ký tên, kể
từ ngày Công ước để ngỏ cho các bên ký
kết.
4. Các văn bản phê chuẩn, chấp
nhận, chuẩn y hay gia nhập sẽ được giao
cho Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu giữ.
Điều 92:
1. Mọi quốc gia thành viên có thể, vào lúc
ký kết, phê chuẩn, chấp nhận, chuẩn y hay gia
nhập, tuyên bố sẽ không ràng buộc phần thứ
hai, hay phần thứ ba của Công ước này.
2. Một quốc gia thành viên, chiếu theo
điều khoản trên, đưa ra một tuyên bố
về phần thứ hai hay phần thứ ba của Công
ước này, sẽ không được coi là một
quốc gia thành viên theo nghĩa của khoản 1
điều 1 của Công ước này về các vấn
đề quy định trong phần của bản Công
ước có liên quan đến tuyên bố đó.
Điều 93:
1. Nếu một quốc gia thành viên mà bao
gồm hai hay nhiều đơn vị lãnh thổ, trong
đó theo hiến pháp của quốc gia các hệ thống
pháp luật khác nhau được áp dụng cho các vấn
đề là đối tượng điều chỉnh
của Công ước này thì quốc gia đó có thể, vào
lúc ký kết, phê chuẩn, chấp nhận, chuẩn y hay gia
nhập, tuyên bố rằng Công ước này sẽ áp
dụng cho tất cả các đơn vị lãnh thổ hay
chỉ cho một hay nhiều đơn vị và có thể
bất cứ lúc nào sửa đổi tuyên bố đó bằng
một tuyên bố khác.
2. Các tuyên bố này sẽ được
thông báo cho người giữ lưu chiểu và trong các
tuyên bố này phải nêu rõ Công ước được
áp dụng tại những đơn vị lãnh thổ nào.
3. Nếu chiếu theo một tuyên bố
được làm đúng theo điều này thì Công
ước này được áp dụng cho một hay
nhiều đơn vị lãnh thổ của một
quốc gia thành viên, nhưng không phải cho tất cả,
và nếu trụ sở thương mại của một
bên hợp đồng đóng tại quốc gia đó, thì
theo mục đích của Công ước này, trụ sở
thương mại đó sẽ được coi là không đóng
một quốc gia thành viên, trừ phi trụ sở
thương mại đó đóng tại một đơn
vị lãnh thổ nơi Công ước được áp
dụng.
4. Nếu một quốc gia thành viên không ra
tuyên bố chiếu theo khoản 1 Điều này thì Công
ước đó sẽ áp dụng cho tất cả các
đơn vị lãnh thổ của quốc gia đó.
Điều 94:
1. Hai hay nhiều quốc gia thành viên, khi áp
dụng các quy tắc pháp lý tương tự hay giống
nhau về những vấn đề thuộc phạm vi
điều chỉnh của Công ước này, bất
cứ lúc nào cũng có thể tuyên bố không áp dụng Công
ước cho các hợp đồng mua bán hoặc cho
việc ký kết các hợp đồng này trong những
trường hợp khi các bên có trụ sở thương
mại tại các quốc gia này. Các quốc gia có thể
cùng nhau ra tuyên bố nói trên hoặc trao cho nhau những tuyên
bố đơn phương về vấn đề này.
2. Nếu một quốc gia thành viên
đối với các vấn đề được
điều chỉnh bởi Công ước này, áp dụng
các quy tắc pháp lý tương tự hoặc giống
với quy tắc pháp lý của một hay nhiều quốc
gia không phải là thành viên thì quốc gia đó có thể,
bất cứ lúc nào, tuyên bố rằng bản Công
ước sẽ không áp dụng cho các hợp đồng
mua bán hay cho việc ký kết các hợp đồng mua bán
hay cho việc ký kết các hợp đồng này nếu các
bên có trụ sở thương mại tại các quốc
gia không phải là thành viên Công ước.
3. Khi một quốc gia liên quan đến
một tuyên bố được làm chiếu theo khoản
trên sau đó trở thành một quốc gia thành viên, thì tuyên
bố này, kể từ ngày bản Công ước này có
hiệu lực đối với quốc gia thành viên
mới đó, sẽ có hiệu lực như một tuyên
bố được làm chiếu theo khoản 1, với
điều kiện là quốc gia thành viên mới đó, chấp
nhận tuyên bố này hay ra một tuyên bố đơn
phương có tính chất tương hỗ.
Điều 95:
Mọi quốc gia có thể tuyên bố, kho
nộp văn bản phê chuẩn, chấp nhận,
chuẩn y hay gia nhập, rằng quốc gia đó sẽ
không bị ràng buộc bởi các quy định tại
đoạn b khoản 1 Điều thứ nhất của
Công ước này.
Điều 96:
Nếu luật của một quốc gia
thành viên quy định hợp đồng mua bán phải
được ký kết hay xác nhận bằng văn
bản thì quốc gia đó có thể bất cứ lúc nào
tuyên bố chiếu theo Điều 12, rằng mọi
quy định của các Điều 11, 29 hay của
phần thứ hai Công ước này cho phép một hình
thức khác với hình thức văn bản cho việc ký
kết, sửa đổi hay chấm dứt hợp
đồng mua bán, hay cho mọi chào hàng, chấp nhận
chào hàng hay sự thể hiện ý định nào khác sẽ
không áp dụng nếu như chỉ cần một trong các
bên có trụ sở thương mại tại quốc gia.
Điều 97:
1. Các tuyên bố được làm chiếu
theo bản Công ước này vào lúc ký kết phải
được xác nhận khi phê chuẩn, chấp nhận
hay chuẩn y.
2. Các tuyên bố và sự xác nhận các tuyên
bố phải được bằng văn bản và chính
thức thông báo cho người giữ lưu chiểu.
3. Các tuyên bố sẽ có hiệu lực vào
ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực
đối với quốc gia ra tuyên bố. Tuy nhiên các tuyên
bố mà người giữ lưu chiểu chính thức
nhận được sau ngày Công ước có hiệu
lực vào ngày đầu tháng tiếp theo sau khi hết
một thời hạn 6 tháng kể từ ngày người
giữ lưu chiểu nhận làm tuyên bố. Các tuyên
bố đơn phương và tương hỗ được
làm chiếu theo Điều 94 sẽ có hiệu lực
vào ngày đầu tháng tiếp theo sau khi hết một
thời hạn 6 tháng kể từ ngày người giữ lưu
chiểu nhận được tuyên bố cuối cùng.
4. Bất cứ quốc gia nào ra một tuyên
bố chiếu theo Công ước này đều có thể
bất kỳ lúc nào rút lui tuyên bố đó bằng một
thông báo chính thức bằng văn bản cho người
giữ lưu chiểu. Sự thu hồi này sẽ có
hiệu lực vào ngày đầu tháng tiếp theo sau khi
hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày người
giữ lưu chiểu nhận được thông cáo.
5. Sự thu hồi một tuyên bố
được chiếu theo Điều 94 kể
từ ngày có hiệu lực cũng sẽ chấm dứt
hiệu lực của mọi tuyên bố tương
hỗ của một quốc gia khác chiếu theo
Điều này.
Điều 98:
Không một bảo lưu nào được
cho phép ngoài các bảo lưu được cho phép bởi
Công ước này.
Điều 99:
1. Công ước này sẽ bắt đầu
có hiệu lực với điều kiện tuân thủ các
quy định của khoản 6 Điều này, vào ngày
đầu tháng tiếp theo sau khi hết một hạn
kỳ 12 tháng kể từ ngày văn bản phê chuẩn,
chấp nhận, chuẩn y hay gia nhập thứ
mười được đệ trình kể cả những
văn bản chứa đựng một tuyên bố
được làm chiếu theo Điều 92.
2. Khi một quốc gia phê chuẩn, chấp
nhận hay chuẩn y Công ước này hoặc gia nhập
Công ước sau ngày văn bản phê chuẩn, chấp
nhận hay chuẩn y, gia nhập thứ mười
được đệ trình, Công ước ngoại
trừ phần không chấp nhận sẽ bắt
đầu có hiệu lực đối với quốc gia
đó với điều kiện tuân thủ các quy
định của khoản 6 Điều này vào ngày
đầu tháng tiếp theo sau khi hết một thời
hạn 12 tháng kể từ ngày văn bản phê chuẩn,
chấp nhận, chuẩn y hay gia nhập được
đệ trình.
3. Mọi quốc gia phê chuẩn, chấp
nhận hay chuẩn y Công ước này hay gia nhập Công
ước và là thành viên của Công ước Luật
thống nhất về ký kết các hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế làm tại La-Haye ngày 1-7-1964 (Công
ước La-Haye 1964 về ký kết hợp đồng)
hoặc của Công ước Luật thống nhất
về mua bán hàng hóa quốc tế làm tại La-Haye ngày
1-7-1964 (Công ước La-Haye 1964 về mua bán) hoặc là thành
viên của cả hai Công ước La-Haye, sẽ phải
đồng thời hủy bỏ, tuỳ trường
hợp, Công ước La-Haye1964 về mua bán hay Công
ước La-Haye1964 về ký kết hợp đồng
hoặc cả hai Công ước, bằng cách gửi
một thông cáo với mục đích này cho Chính phủ Hà
Lan.
4. Một quốc gia thành viên của Công
ước La-Haye 1964 về mua bán hàng hóa mà phê chuẩn,
chấp nhận, hay chuẩn y Công ước này (tức là
Công ước viên 1980) hoặc gia nhập Công ước
này và tuyên bố đã tuyên bố chiếu theo điều
92 rằng họ không bị ràng buộc bởi phần
thứ hai của Công ước, sẽ hủy bỏ vào
lúc phê chuẩn, chấp nhận hay chuẩn y gia nhập,
bản Công ước La-Haye 1964 về mua bán hàng hóa bằng
cách gửi một thông cáo với mục đích đó cho
Chính phủ Hà Lan.
5. Mọi quốc gia thành viên của Công
ước La-Haye 1964 về ký kết hợp đồng mà
phê chuẩn, chấp nhận hay chuẩn y Công ước
này, hoặc gia nhập Công ước này và tuyên bố hay
đã tuyên bố chiếu theo điều 92 rằng họ
không bị ràng buộc bởi phần thứ ba của Công
ước sẽ hủy bỏ vào lúc phê chuẩn, chấp
nhận, chuẩn y hay gia nhập, bản Công ước
La-Haye 1964 về ký kết hợp đồng bằng cách
gửi một thông cáo với mục đích đó cho Chính
phủ Hà Lan.
6. Vì mục đích của điều này, các
sự phê chuẩn, chấp nhận, chuẩn y và gia
nhập Công ước này của các quốc gia thành viên
của Công ước La-Haye 1964 về ký kết hợp
đồng hay Công ước La-Haye 1964 về mua bán hàng hóa
chỉ bắt đầu có hiệu lực kể từ
ngày các thông báo hủy bỏ của các quốc gia đó
đối với hai Công ước nói trên cũng sẽ có
hiệu lực. Người giữ lưu chiểu bản
Công ước này sẽ thỏa thuận với Chính
phủ Hà Lan, vốn là người giữ lưu chiểu
các Công ước 1964, để đảm bảo sự
phối hợp cần thiết về vấn đề
này.
Điều 100:
1. Công ước này áp dụng cho việc ký
kết các hợp đồng trong những trường
hợp khi một đề nghị ký kết hợp
đồng được làm vào ngày Công ước bắt
đầu có hiệu lực hoặc sau ngày đó
đối với các quốc gia thành viên nói tại
đoạn a khoản 1 Điều thứ nhất hoặc
đối với quốc gia thành viên nói ở đoạn
b khoản 1 Điều thứ nhất.
2. Công ước này chỉ áp dụng cho các
hợp đồng được ký kết vào đúng ngày
hoặc sau ngày Công ước bắt đầu có hiệu
lực đối với các quốc gia thành viên nói tại
khoản a đoạn 1 Điều thứ nhất hoặc
đối với quốc gia thành viên nói ở đoạn
b khoản 1 Điều thứ nhất.
Điều 101:
1. Mọi quốc gia thành viên có thể
hủy bỏ Công ước này, hoặc Phần thứ hai
hay thứ ba của Công ước, bằng một thông cáo
chính thức bằng văn thư gửi cho người
giữ lưu chiểu.
2. Sự hủy bỏ sẽ bắt
đầu có hiệu lực vào ngày đầu tháng tiếp
theo sau khi hết một thời hạn 12 tháng kể
từ ngày người giữ lưu chiểu nhận
được thông cáo. Nếu không ấn định một
thời hạn dài hơn cho sự bắt đầu có
hiệu lực của việc hủy bỏ Công
ước thì sự hủy bỏ sẽ bắt
đầu có hiệu lực kể từ khi kết thúc
thời hạn này sau ngày người giữ lưu
chiểu nhận được thông báo.
Làm tại Viên, ngày mười một tháng
tư năm một ngàn chín trăm tám mươi, thành
một bản chính mà các bản tiếng Anh, Ả Rập,
Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nga, Pháp đều là bản chính
thức.
Để trung thực các vị đặc
mệnh toàn quyền ký tên dưới đây
được các Chính phủ của mình ủy quyền,
đã ký vào bản Công ước này.
thuộc tính Công ước Không số
Cơ quan ban hành: | Liên hợp quốc | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công ước | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 11/04/1980 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Công ước Không số
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây