Quyết định 30/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế

thuộc tính Quyết định 30/2009/QĐ-TTg

Quyết định 30/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế
Cơ quan ban hành: Thanh tra Nhà nước; Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/2009/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:23/02/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn và người lao động mất việc - Ngày 23/02/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế. Theo đó, doanh nghiệp gặp khó khăn và người lao động mất việc làm trong năm 2009 sẽ được hưởng một số chính sách hỗ trợ. Cụ thể, cho vay với lãi suất 0% đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế mà phải giảm số lao động hiện có từ 30% trở lên hoặc từ 100 lao động trở lên (không kể lao động thời vụ có thời hạn 3 tháng), không có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho số lao động đã giảm. Thời hạn vay tối đa là 12 tháng. Mức vay tối đa bằng số kinh phí để thanh toán nợ tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc. Đối với người lao động bị mất việc làm tại doanh nghiệp (DN) mà chủ DN bỏ trốn trong năm 2009, địa phương sẽ ứng ngân sách trả cho người lao động trong danh sách trả lương của doanh nghiệp khoản tiền lương còn nợ. Người lao động bị mất việc làm trong năm 2009, kể cả người lao động đi làm việc tại nước ngoài phải về nước trước thời hạn do doanh nghiệp nước sở tại gặp khó khăn, sẽ được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm, được vay vốn để học nghề hoặc vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc ngày người lao động phải về nước. Quyết định cũng quy định sau khi được vay tiền, trong thời hạn 7 ngày, doanh nghiệp phải thanh toán tiền lương, đóng BHXH, trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho người lao động. Quyết định này có hiệc lực thi hành từ ngày 23/02/2009.

Xem chi tiết Quyết định30/2009/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 30/2009/QĐ-TTg NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2009

VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG MẤT VIỆC LÀM

TRONG DOANH NGHIỆP GẶP KHÓ KHĂN DO SUY GIẢM KINH TẾ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trong năm 2009, doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế chưa có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định cho người lao động bị mất việc làm thì được Nhà nước cho vay để thanh toán, cụ thể như sau:
1. Đối tượng vay: doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế mà phải giảm số lao động hiện có từ 30% trở lên hoặc từ 100 lao động trở lên (không kể lao động thời vụ có thời hạn dưới 3 tháng) và sau khi đã sử dụng các nguồn của doanh nghiệp mà vẫn chưa có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho số lao động đã giảm.
2. Thời hạn vay: tối đa 12 tháng.
3. Mức vay: mức vay tối đa bằng số kinh phí để thanh toán nợ tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động bị mất việc làm.
4. Lãi xuất vay: 0% (không phần trăm).
5. Cơ quan cho vay: Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 2. Đối với người lao động bị mất việc làm tại doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong năm 2009:

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ứng ngân địa phương trả cho người lao động có trong danh sách trả lương của doanh nghiệp khoản tiền lương mà doanh nghiệp còn nợ người lao động. Nguồn tạm ứng từ ngân sách địa phương được hoàn trả từ nguồn thu khi thực hiện xử lý tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nguồn xử lý tài sản không đủ thì báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.
Điều 3. Người lao động bị mất việc làm trong năm 2009 theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài bị mất việc làm do doanh nghiệp gặp khó khăn phải về nước trước thời hạn được hưởng các chính sách sau:
1. Được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
2. Được vay vốn để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm.
3. Được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội như đối tượng chính sách quy định tại Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc ngày người lao động về nước.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Doanh nghiệp:
a) Lập phương án sắp xếp lao động, xác định nhu cầu vay vốn và lập hồ sơ vay vốn theo quy định;
b) Thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 7 (bảy) ngày, kể từ ngày vay được vốn;
c) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện phương án sắp xếp lao động, thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quyết định này;
b) Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động mất việc làm, tình hình thực hiện các chính sách cho người lao động, tình hình cho vay và tạm ứng theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Bổ sung nguồn vốn cho Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;
b) Bố trí kinh phí cấp bù lãi suất cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho vay học nghề, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí cấp bù lãi xuất để Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho doanh nghiệp vay thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 1 Quyết định này và hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm huy động và tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.
6. Ngân hàng Chính sách Xã hội chịu trách nhiệm huy động và tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 5. Điều khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 30/2009/QD-TTg

Hanoi, February 23, 2009

 

DECISION

ON SUPPORTS FOR LABORERS WHO ARE LAID OFF BY ENTERPRISES FACING DIFFICULTIES CAUSED BY ECONOMIC DECLINE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code; the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code; and the November 29, 2006 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 30/2008/NQ-CP of December 11, 2008, on urgent solutions to curb economic decline, maintain economic growth and assure social welfare;

At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Finance,

DECIDES:

Article 1. The State shall provide loans for enterprises which in 2009 face difficulties caused by economic decline and are incapable of paying salaries, social insurance premiums, job loss allowances or job severance allowances to laid-off laborers as prescribed to pay such salaries, premiums or allowances. Specifically:

1. Loan-eligible entities: enterprises which face difficulties caused by economic decline and have to reduce the existing number of laborers by 30% or by 100 laborers or more (excluding season-based laborers working under less-than-3-month contracts) and which, though having mobilized their resources, are incapable of paying salaries, social insurance premiums, job loss allowances or job severance allowances to the laid-off laborers.

2. The maximum loan term is 12 months.

3. The maximum loan amount is equal to the fund amount used to pay owed salaries, social insurance premiums, job loss allowances or job severance allowances payable to laid-off laborers.

4. The loan interest rate is 0% (zero per cent).

5. The lender is the Vietnam Development Bank.

Article 2. For laid-off laborers of enterprises the owners of which abscond in 2009:

Provincial-level People’s Committees shall allocate money from local budgets to pay laborers on the enterprises’ payrolls the salaries owed by the enterprises to their laborers. This sum of money shall be refunded with the proceeds from the handling of enterprises’ assets under law. If these proceeds are insufficient, such must be reported to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 3. Laborers who are laid off in 2009 as defined in Articles 1 and 2 of this Decision and overseas guest laborers who are laid off by their enterprises due to difficulties and have to return home ahead of time will enjoy the following entitlements:

1. They may take loans from the National Employment Fund under the National Target Program on Employment for self-employment.

2. They may take loans to learn jobs under the Prime Minister’s Decision No. 157/2007/QD-TTg of September 27, 2007, on credit for pupils and students, within 12 months from the date they are laid off.

3. They may take loans from the Social Policy Bank like policy beneficiaries under the State Bank of Vietnam’s Decision No. 365/2004/QD-NHNN of April 13, 2004, within 12 months from the date they are laid off or from the date they return home.

Article 4. Responsibilities of concerned agencies

1. Enterprises shall:

a/ Work out plans on labor arrangement, identify their loan demands and make loan dossiers under regulations;

b/ Pay salaries, social insurance premiums, job loss allowances or job severance allowances to laborers within 7 (seven) days from the date they get loans;

c/ Report to provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Services on the implementation of labor arrangement plans and the payment of salaries, social insurance premiums, job loss allowances or job severance allowances to laborers under regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Finance and concerned agencies in, guiding and inspecting the implementation of this Decision;

b/ Review and report to the Prime Minister on the situation of laid-off laborers, implementation of policies towards laborers, loan provision and budget payment under Articles 1 and 2 of this Decision.

3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Finance in:

a/ Adding capital to the National Employment Fund under the National Target Program on Employment:

b/ Allocating interest-offsetting funds to the Social Policy Bank to provide loans for job learning or overseas working under Clauses 2 and 3, Article 3 of this Decision.

4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Planning and Investment in, allocating interest-offsetting funds to the Vietnam Development Bank to provide loans to enterprises for paying salaries, social insurance premiums, job loss allowances or job severance allowances under Article 1 of this Decision, and guiding provinces and centrally run cities in the implementation thereof.

5. The Vietnam Development Bank shall raise capital and provide loans under Article 1 of this Decision.

6. The Social Policy Bank shall raise capital and provide loans under Article 3 of this Decision.

Article 5. Implementation provisions.

1. This Decision takes effect on the date of its signing.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial-level People’s Committees, the chairman of the Board of Directors and the general director of the Social Policy Bank, and the chairman of the Board of Directors and the general director of the Vietnam Development Bank shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 30/2009/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe