Thông tư 18/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao

thuộc tính Thông tư 18/2000/TT-BTC

Thông tư 18/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2000/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:01/03/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 18/2000/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2000/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 03 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/1999/NĐ-CP
CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 19/8/1999 VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ THAO

 

Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

Để khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực nhằm xã hội hoá các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao; Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao như sau:

 

I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH
VỀ TÀI CHÍNH

 

1- Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ( sau đây gọi là các cơ sở ngoài công lập) bao gồm cơ sở bán công, cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.

2- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động hợp pháp trước ngày Nghị định số 73/1999/NĐ-CP có hiệu lực và đang trong thời gian còn được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.

 

II- CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ NGOÀI CÔNG LẬP

 

1- Về cơ sở vật chất, đất đai:

1.1. Các cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước; được Nhà nước giao đất không thu tiền để xây dựng trường học, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở dạy nghề, ký túc xá, sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, trung tâm luyện tập, nhà văn hoá, rạp biểu diễn, thư viện, nhà triển lãm; Đối với những trường hợp đang phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước thì được miễn nộp tiền thuê từ ngày 1/1/2000.

1.2. Các đơn vị công lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang cơ sở bán công ( chuyển một phần hay toàn bộ) thì cơ sở bán công được tiếp tục quản lý và sử dụng phần tài sản do Nhà nước đã đầu tư ( kể cả đất và tài sản trên đất) trên cơ sở kiểm kê, đánh giá lại theo thời giá và xác định đó là phần vốn góp của Nhà nước. Việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa đơn vị công lập và cơ sở bán công thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính.

1.3 Thủ tục để được xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước hoặc giao đất không thu tiền:

+ Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao có ký tên đóng dấu của cơ sở hoặc bản sao có công chứng ).

+ Văn bản đề nghị được thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước (đối với nơi có nhà, cơ sở hạ tầng) hoặc đề nghị được giao đất không thu tiền (đối với nơi còn quỹ đất). Nội dung văn bản ghi rõ: Họ và tên; địa chỉ; dự kiến địa điểm và thời gian xin thuê, xin cấp đất theo quy định tại điểm 1.1 nói trên, cam kết về việc sử dụng nhà, đất, cơ sở hạ tầng đúng mục đích.

Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ưu tiên xem xét giải quyết để các cơ sở ngoài công lập được thuê hoặc được giao đất không thu tiền.

2- Về thuế, phí, lệ phí:

- Việc miễn giảm thuế, phí, lệ phí được thực hiện theo Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14 và Điều 15 của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ và các văn bản pháp luật thuế hiện hành.

- Việc xác định các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để được hưởng các ưu đãi miễn giảm thuế theo danh mục B và danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

- Thủ tục xin miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp :

Để được hưởng miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, các đơn vị ngoài công lập phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đề nghị được hưởng các ưu đãi về thuế. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao có ký tên đóng dấu của cơ sở hoặc bản sao có công chứng ).

+ Tờ khai đăng ký thuế.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải ra quyết định về việc thực hiện miễn, giảm thuế và thời hạn được miễn giảm thuế.

Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cơ quan thuế phải thông báo chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, số thuế được miễn, giảm. Nếu số thuế cơ sở ngoài công lập đã nộp trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế thì cơ sở phải nộp đủ số thuế còn thiếu theo đúng thời hạn ghi trong thông báo thuế, trường hợp số thuế đã nộp trong năm thừa so với số thuế ghi trong thông báo thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

3. Nhà nước tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

Việc tài trợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc:

Số thuế Nhà nước tài trợ lại tối đa bằng số thuế cơ sở ngoài công lập đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào quyết toán thuế năm trước của cơ sở, Sở Tài chính Vật giá xem xét cấp lại trực tiếp cho cơ sở

3.1 Đối với các cơ sở ngoài công lập :

3.1.1 Điều kiện được xét tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Các cơ sở ngoài công lập có nhu cầu mở rộng, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, phải lập dự án và được cấp có thẩm quyền phê duyệt được Nhà nước tài trợ bằng cách cấp lại số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp đối với phần thu nhập thực hiện từ các hoạt động dạy học, dạy nghề, khám bệnh, chữa bệnh; biểu diễn ca, múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc, chiếu phim; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm và hoạt động thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh.

- Các cơ sở ngoài công lập chỉ được sử dụng khoản tiền thuế được tài trợ lại vào việc phát triển cơ sở vật chất, tăng cường, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở theo dự án được cấp có thẩm quyền duyệt.

3.1.2- Trình tự, thủ tục xét tài trợ lại số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở ngoài công lập đã nộp quy định như sau:

Hàng năm, các cơ sở ngoài công lập phải gửi đến Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hồ sơ đề nghị Nhà nước tài trợ lại số thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị đã nộp từ việc thực hiện các hoạt động nêu tại điểm 3.1.1 ở trên. Hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị được tài trợ lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của cơ sở. Nội dung văn bản phải ghi rõ: Tên, địa chỉ, số tài khoản của cơ sở ngoài công lập; sự cần thiết phải đầu tư, những nội dung dự kiến đầu tư; cam kết của cơ sở ngoài công lập về việc sử dụng toàn bộ khoản tiền được Nhà nước tài trợ để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của cơ sở.( theo mẫu số 1 đính kèm)

+ Văn bản cho phép thực hiện dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền ( bản chính hoặc bản sao công chứng) theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

+ Bản xác nhận số nộp ngân sách trong năm của cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với phần thu nhập thực hiện từ các hoạt động đã nêu tại điểm 3.1.1 ở trên.

+ Báo cáo tình hình sử dụng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tài trợ năm trước ( nếu có). Riêng đối với các cơ sở ngoài công lập do Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập và quản lý thì báo cáo tình hình sử dụng tiền thuế đã được tài trợ nói trên cần có xác nhận của Phòng tài chính huyện.

Sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính-Vật giá xem xét mức tài trợ cụ thể đối với tất cả các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn (không phân biệt cấp có thẩm quyền quyết định thành lập) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Sau khi có quyết định tài trợ, Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm thông báo ( theo mẫu số 2 ) và cấp số tiền tài trợ cho cơ sở ngoài công lập. Thời gian hoàn thành các công việc trên tối đa không quá 30 ngày.

3.2 Đối với các tổ chức, cá nhân có nhà, đất cho cơ sở ngoài công lập thuê:

Các tổ chức, cá nhân có nhà, đất cho cơ sở ngoài công lập thuê làm cơ sở hoạt động ( gọi tắt là các tổ chức , cá nhân ) theo các mục đích quy định tại điểm 1.1 nêu trên thì ngoài việc không phải nộp thuế giá trị gia tăng ( VAT) đối với phần doanh thu cho thuê nhà, đất còn được Nhà nước tài trợ bằng cách cấp lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp đối với thu nhập từ việc cho thuê theo các mục đích nêu trên.

3.2.1. Điều kiện được xét tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp:

+ n định thời hạn cho thuê nhà, đất .

+ Giảm mức giá cho thuê tối thiểu 10% so với mức giá bình quân trên thị trường địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành,hoặc uỷ quyền cho Sở Tài chính -Vật giá ban hành.

+ Sử dụng toàn bộ số tiền được Nhà nước tài trợ lại để đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê.

3.2.2- Trình tự và thủ tục xét tài trợ tiền thuế thực hiện như sau:

- Hàng năm, các tổ chức, cá nhân có nhà, đất ch o thuê phải gửi đến Sở Tài chính-Vật giá tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương hồ sơ đề nghị Nhà nước tài trợ lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc cho thuê nhà , đất. Hồ sơ bao gồm :

+ Văn bản đề nghị được tài trợ lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp để đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê. Nội dung văn bản ghi rõ: Họ và tên; địa chỉ; số tài khoản ( nếu có ); dự kiến đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê; cam kết về việc ổn định thời gian cho thuê, cam kết giảm thấp mức giá cho thuê và sử dụng toàn bộ số tiền thuế được tài trợ lại để đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê.

+ Hợp đồng cho thuê nhà, đất giữa tổ chức, cá nh ân với cơ sở ngoài công lập ( bản chính hoặc bản sao công chứng ).

+ Các chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân cho thuê nhà, đất đối với phần thu nhập từ các hoạt động cho thuê nhà, đất, có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý .

+ Báo cáo tình hình sử dụng số tiền thuế đã được tài trợ năm trước(nếu có).

Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thời gian thông báo mức tài trợ được thực hiện như điểm 3.1.2 nói trên.

4- Trường hợp cơ sở ngoài công lập; tổ chức, cá nhân cho cơ sở ngoài công lập thuê thuê nhà, đất sử dụng tiền được tài trợ không đúng mục đích và vi phạm các cam kết nêu trên thì ngoài việc phải nộp trả Ngân sách Nhà nước khoản tiền thuế đã được tài trợ còn phải trả lãi tính theo lãi suất tiền gửi ngân hàng và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

5- Hàng năm, các Sở Tài chính -Vật giá có trách nhiệm tổng hợp tình hình tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân , cơ sở ngoài công lập, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tài chính ( theo mẫu số 3 ).

6- Việc miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế xuất nhập khẩu thực hiện theo điều 14; 15 của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ và các văn bản pháp luật thuế hiện hành.

III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000.

- Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

 


MẪU SỐ 1

(Dùng cho tổ chức, cá nhân , cơ sở ngoài công lập)

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

............ ngày tháng năm

 

Kính gửi : Sở Tài chính Vật giá

Tỉnh,( thành phố )..................

 

Tên tôi là:..................................chức vụ ...........................................

Đại diện cho cơ sở ( cá nhân) ngoài công lập....................................................

hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ

Địa chỉ cơ sở: (*)

Số tài khoản:

Đề nghị Nhà nước tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của năm.........

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm....... số tiền.......... đồng

Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp.......

Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề nghị tài trợ lại:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tài trợ năm trước:

Sự cần thiết phải đầu tư:

Nội dung dự kiến đầu tư:

Cam kết của cá nhân, cơ sở ngoài công lập:

........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

 

Đại diện cá nhân, cơ sở ngoài công lập

(*)Cần ghi rõ Ký tên và đóng dấu

Địa chỉ chính cơ sở NCL hoạt động

hoặc nơi cho thuê cơ sở


MẪU SỐ 2

 

UBND TỈNH........... CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Sở Tài chính-Vật giá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số :..............TB/TC-VG

..........., ngày tháng năm

 

THÔNG BÁO
Về viêc tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Kính gửi:

 

- Căn cứ Thông tư số 2000/TT-BTC ngày tháng năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.

- Căn cứ phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngày tháng năm về việc tài trợ lại tiền thuế thu nhập doanh nghiệp năm...........cho tổ chức, cá nhân và cơ sở ngoài công lập

Sở Tài chính Vật giá thông báo số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cấp lại cho.................................................................................................................

Số tiền là:................................

Bằng chữ: .............................................................................................

- Đối với các cơ sở ( cá nhân) ngoài công lập có tài khoản, Sở Tài chính Vật giá sẽ chuyển số tiền tài trợ trên vào tài khoản của các cơ sở ( cá nhân) ngoài công lập

- Trường hợp cá nhân không có tài khoản, đề nghị đến Sở Tài chính Vật giá để làm thủ tục nhận kinh phí

Yêu cầu cơ sở, cá nhân ngoài công lập phải sử dụng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp được tài trợ lại theo đúng cam kết.

 

 

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ

- Như trên. Ký tên và đóng dấu

- Lưu

 

 


Mẫu số 3

UBND tỉnh.....

Sở Tài chính-Vật giá

Số:............/TC-VG

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

........, ngày...... tháng...... năm

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI TRỢ LẠI TIỀN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CHO CÁC CƠ SỞ, CÁ NHÂN NGOÀI CÔNG LẬP

Năm:.................

 

 

Ngành

Số thuế TNDN các cơ sở, cá nhân ngoài công lập phải nộp trong năm

Số thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở, cá nhân ngoài công lập đã nộp vào NSNN

Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tài trợ lại cho các cơ sở,cá nhân ngoài công lập trong năm

Luỹ kế số thuế Thu nhập DN đã tài trợ lại cho các cơ sở, cá nhân ngoài công lập

 

1

2

3

4

5

I

Giáo dục

 

 

 

 

 

sở a.

 

 

 

 

 

Cở sở b

 

 

 

 

 

Cá nhân c

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

II

Y tế

 

 

 

 

 

Cơ sở ....

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

III

Văn hoá TT

 

 

 

 

 

Cơ sở ....

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

IV

TDTT

 

 

 

 

 

Cơ sở ....

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

Nơi nhận Giám đốc Sở Tài chính VG

-UBND Tỉnh, TP Ký tên và đóng dấu

- Bộ Tài chính

- Lưưu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No.18/2000/TT-BTC
Hanoi, March 1, 2000
 
CIRCULAR
GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No.73/1999/ND-CP OF AUGUST 19, 1999 ON THE INCENTIVE FINANCIAL REGIME FOR NON-PUBLIC ESTABLISHMENTS IN THE FIELD OF EDUCATION, HEALTHCARE, CULTURE AND SPORTS
Pursuant to the Government’s Decree No.73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on policies of encouraging the socialization of activities in the field of education, healthcare, culture and sports;
To encourage organizations and individuals to mobilize their resources for the socialization of educational, medical, cultural and sport services; the Ministry of Finance guides a number of matters regarding the incentive financial regime for non-public establishments operating in the field of education, healthcare, culture and sport, as follows:
I. SUBJECTS ELIGIBLE FOR INCENTIVE FINANCIAL REGIME
1. Non-public establishments operating in the field of education, healthcare, culture and sport (hereinafter referred to as non-public establishments), including semi-public establishments, people-founded establishments and private establishments which have been set up and operating lawfully under the Government’s Decree No.73/1999/ND-CP of August 19, 1999.
2. Non-public establishments which have been set up and operating lawfully before Decree No.73/1999/ND-CP takes effect and which are still enjoying preferences under this Decree.
II. INCENTIVE FINANCIAL REGIME FOR NON-PUBLIC UNITS
1. On material bases and land:
1.1. Non-public establishments shall be given priority in renting houses and infrastructure under the State ownership; be allotted land by the State without the collection of land use levy to build schools, hospitals, medical establishments, vocational training establishments, school dormitories, stadiums, indoor gyms, swimming pools, sport training centers, cultural houses, theatres, libraries and exhibition houses. Cases where land rents are being paid to the State shall be exempt therefrom as from January 1st, 2000.
1.2. For public establishments transformed into semi-public establishments (wholly or partially) under decision of the competent authorities, the semi-public establishments shall continue to manage and use the State-invested properties (including land and assets thereon) on the basis of inventory and re-evaluation according to the market prices and determination that such properties are the capital contributions of the State. The reception and hand-over of properties between the public establishments and semi-public establishments shall comply with the provisions of Circular No.43/TC-QLCS of July 31, 1996 of the Finance Ministry.
1.3. Procedures for consideration of entitlement to preferences on renting State-owned houses and infrastructure or allocation of land without collection of land use levy:
+ The establishment decision and business registration certificate (the copies signed and stamped by the concerned establishment or the notarized copies).
+ The written proposal for renting State-owned houses and infrastructure (where houses and infrastructure exist) or for being allotted land without the collection of land use levy (where the land fund is available), clearly stating the establishment’s name; address; projected place and time for land renting or allotment according to the provisions of Point 1.1 above, and commitment on the use of houses, land and/or infrastructure for the right purposes.
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to prioritize the consideration and settlement so that non-public establishments may rent or be allotted land without collection of land use levy.
2. On taxes, charges and fees:
- The exemption and reduction of taxes, charges and fees shall comply with Articles 9, 10, 11, 12, 13, 14 and 15 of the Government’s Decree No.73/1999/ND-CP of August 19, 1999 and the current tax legislation.
- The determination of the areas meeting with difficult and exceptionally difficult socio-economic conditions for entitlement to the tax exemption and reduction preferences shall comply with Lists B and C issued together with the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended).
- Procedures to apply for enterprise income tax exemption and reduction:
To enjoy enterprise income tax exemption and/or reduction, non-public units shall have to send dossiers of application for tax preferences to the tax agencies directly managing them. Such a dossier includes:
+ The written proposal for enjoying enterprise income tax preferences.
+ The establishment decision and business registration certificate (the copies signed and stamped by the concerned establishment or the notarized copies).
+ The tax registration declaration.
Within 30 days after receiving a full and valid dossier, the tax agency directly managing the establishment shall have to issue a decision on tax exemption and/or reduction as well as the exemption and/or reduction duration.
Annually, when settling enterprise income tax, the tax agencies shall have to officially notify the establishments of the latter’s payable enterprise income tax amounts as well as the tax exemption and/or reduction amounts. If the tax amount paid by a non-public establishment for a year is smaller than the payable amount inscribed in the tax notice, the establishment shall have to fully pay the deficit within the time-limit stated in the tax notice. Where the tax amount paid in the year is larger than the payable amount inscribed in the notice, the excess shall be deducted from the tax amount payable in the subsequent period.
3. The State’s financial support with reallocation of enterprise income tax
The State’s financial support with the enterprise income tax reallocation shall comply with the following principle:
The tax amount reallocated as financial support by the State shall be at most equal to the tax amount already remitted by the non-public establishment into the State budget. Annually, on the basis of the establishment’s tax settlement in the previous year, the provincial/municipal Finance-Pricing Service shall consider the reallocation directly to the establishment.
3.1. For non-public establishments:
3.1.1. Conditions for being considered for enterprise income tax reallocation:
- Non-public establishments that have the demand to expand and raise the quality of, their service activities shall have to elaborate projects and get approval from the competent authorities for being entitled to the State’s reallocation, as its financial support, of the enterprise income tax amounts they have paid for incomes from teaching, vocational training, medical examination and treatment; performance of folk songs, dances, music and art, film projection; collection, conservation, development and popularization of the folk culture; exhibitions, physical training and sport activities for non-business purposes.
- Non-public establishments may only use the reallocated tax amounts for developing material bases, enhancing, expanding and raising the quality of their activities under the projects ratified by the competent authorities.
3.1.2. The order and procedures for consideration of reallocation of enterprise income tax amounts already paid by non-public establishments are stipulated as follows:
Annually, non-public establishments shall have to send to the Finance-Pricing Services of the provinces and centrally-run cities dossiers proposing the State to reallocate, as its financial support, the enterprise income tax amounts they have paid for the activities mentioned at Point 3.1.1 above. Such a dossier includes:
-The written proposal for being supported with the reallocation of the enterprise income tax amount to invest in developing material bases, expanding and raising the quality of the establishment’s service activities, clearly stating: the name, address and account number of the non-public establishment; the investment necessity and projected investment contents; the non-public establishment’s commitment on the use of the entire sum of money reallocated by the State as its financial support for investment in developing material bases, expanding and raising the quality of its service activities.
-The written permission of implementation of the investment project on construction and repair, issued by the competent agency (the original or notarized copy) under the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the Regulation on Investment and Construction Management.
-The direct managing tax agency’s written certification of the latter’s budget remittances in the year for its incomes from activities mentioned at Point 3.1.1 above.
-The report on the use of the enterprise income tax amount already reallocated as financial support in the previous year (if any). As for non-public establishments set up and managed by the district-level People’s Committees, the report on the use of the above-mentioned reallocated tax amount must be certified by the district Finance Section.
After receiving full dossiers, the provincial/municipal Finance-Pricing Service shall consider the concrete levels of reallocation as financial support for all non-public establishments in the locality (irrespective of levels to decide their establishment) and submit such to the president of the People’s Committee of the province or centrally-run city for decision. After the financial support decision is issued, the provincial/municipal Finance-Pricing Service shall have to send notices and provide the financial support amounts for the non-public establishments. The time for fulfilling the above-mentioned work must not exceed 30 days.
3.2. For organizations and individuals leasing houses and land to non-public establishments:
Organizations and individuals leasing houses and land to non-public establishments (called organizations and individuals for short) for use as bases for operations for the purposes stipulated at Point 1.1 above shall not only be exempt from value added tax (VAT) on the incomes from house and land lease but also be provided with the financial support by the State through reallocation of the enterprise income tax amounts they have paid for the incomes from the lease for the above-mentioned purposes.
3.2.1. Conditions for being reallocated, as financial support, the already paid enterprise income tax amount:
- Having the stable house-and land-leasing term.
- Reducing the minimum lease rate by 10% as compared to the average rate on the local market set by the People’s Committee of the province or centrally-run city, or by the provincial/municipal Finance-Pricing Service under the People’s Committee’s authorization.
- Using the entire sum of money reallocated by the State as its support for investment in the leased infrastructure.
3.2.2. The order and procedures for consideration of the tax money reallocation shall be effected as follows:
- Annually, organizations and individuals having houses and land for lease shall have to send to the Finance-Pricing Service of the province or centrally-run city dossiers proposing the State to provide financial support by reallocating the enterprise income tax money already paid for the house and land lease. Such a dossier includes:
+ The written proposal for financial support through reallocation of the already paid enterprise income tax amount for investment in the leased infrastructure, clearly stating: the name, address and account number (if any); the plan on investment in the leased infrastructure; the commitment on the stable leasing term, the commitment on reduction of the lease rate and the use of the entire reallocated tax money for investment in the leased infrastructure.
- The house and land lease contract between the organization or individual and the non-public establishment (the original or notarized copy).
- The vouchers on enterprise income tax payment by the house- and land- leasing organization or individual for its/his/her incomes from house- and land-leasing activities with certification by its/his/her direct managing tax agency.
- The report on the use of the tax amount already reallocated in the previous year (if any).
The procedures for dossier reception and the time for notifying the financial support levels shall comply with the provisions of Point 3.1.2 above.
4. Where non-public establishments, organizations or individuals leasing houses and land to non-public establishments use the financial support for the wrong purposes and breach the above-mentioned commitments, they shall not only have to repay the tax amounts reallocated as financial support to the State budget but also pay interests thereon calculated at the bank’s deposit interest rate, and be handled according to the current law provisions.
5. Annually, the provincial/municipal Finance-Pricing Services shall have to sum up and report the situation of reallocating the enterprise income tax money as financial support to organizations, individuals and non-public establishments to the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and the Finance Ministry.
6. The income tax exemption and reduction for high-income earners as well as the import and export taxes shall comply with the provisions of Articles 14 and 15 of the Government’s Decree No.73/1999/ND-CP of August 19, 1999 and the current tax legislation.
III. IMPLEMENTATION PROVISIONS
- This Circular takes effect as from January 1st, 2000.
- In the course of implementation, if any problems arise, they should be reported to the Finance Ministry for study and settlement.
 

 
FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Nguyen Thi Kim Ngan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 18/2000/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất