Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

thuộc tính Nghị định 89/2021/NĐ-CP

Nghị định 89/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:89/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phạm Bình Minh
Ngày ban hành:18/10/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 10/12, bỏ hình thức bồi dưỡng tập sự đối với cán bộ, công chức, viên chức
Ngày 18/10/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 89/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể, quy định mới đã bỏ hình thức bồi dưỡng tập sự và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết) tại Nghị định 101/2017/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, theo quy định cũ, chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, thời gian thực hiện tối thiểu là 06 tuần, tối đa là 08 tuần.

Tuy nhiên, từ ngày 10/12, thời gian thực hiện chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương chỉ còn tối đa 04 tuần; thời gian thực hiện đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương chỉ còn tối đa 06 tuần. Riêng thời gian thực hiện chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương vẫn giữ tối đa 08 tuần như cũ.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/12/2021.

Xem chi tiết Nghị định89/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

______

Số: 89/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng:
b) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).”.
2. Sửa đổi Điều 15 như sau:
“Điều 15. Hình thức bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
4. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.”.
3. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Nội dung bồi dưỡng
1. Lý luận chính trị.
2. Kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.
4. Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm.”.
4. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị, gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương, thời gian thực hiện tối đa là 04 tuần;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, thời gian thực hiện tối đa là 08 tuần.
4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành. Mỗi chuyên ngành có 01 chương trình, thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần.
5. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, thời gian thực hiện tối đa là 02 tuần, gồm:
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương.
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ (nghiệp vụ chuyên ngành; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung), thời gian thực hiện mỗi chương trình tối đa là 01 tuần.
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, thời gian thực hiện mỗi chương trình tối đa là 01 tuần.”.
5. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18. Yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức trước khi bổ nhiệm ngạch.
3. Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.”.
6. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Quản lý chương trình bồi dưỡng
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
3. Bộ Nội vụ xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành, quản lý chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Nội dung chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; tích hợp, lồng ghép các chương trình bồi dưỡng có nội dung tương đồng; không được trùng lặp. Chương trình, tài liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật, nâng cao phù hợp với tình hình thực tế.”.
8. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Các loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý phải được thẩm định trước khi ban hành.
2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ; chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã phải được phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng.
3. Cơ quan quản lý chương trình tổ chức thẩm định hoặc phê duyệt chương trình bồi dưỡng.
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; các cơ quan, đơn vị tổ chức thẩm định hoặc phê duyệt tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.”.
9. Sửa đổi Điều 26 như sau:
“Điều 26. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng được giao thực hiện.
2. Viên chức có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật được sử dụng thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng.
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về quản lý, sử dụng và mẫu chứng chỉ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Phân công tổ chức bồi dưỡng
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và tương đương;
b) Chương trình nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên lý luận chính trị trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu;
c) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức;
d) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.
2. Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ;
d) Chương trình nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên quản lý nhà nước trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu;
đ) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.
3. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương; công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
d) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã;
e) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.
4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương; công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ;
d) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ thuộc thẩm quyền quản lý cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ điều kiện theo quy định và gửi danh sách về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, quản lý.”.
11. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 35 như sau:
“a) Bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 34 và có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu.”.
12. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 36 như sau:
“2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
4. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Nghị định này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng.”.
13. Bổ sung Điều 45a trước Điều 45 (tại Chương VII. Điều khoản thi hành) như sau:
“Điều 45a. Điều khoản áp dụng
1. Người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao được áp dụng quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
2. Người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
2. Các cơ quan được giao xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này phải ban hành chương trình trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP hoặc đã được bổ nhiệm vào chức vụ, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng tương ứng theo quy định của Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, TCCV (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Phạm Bình Minh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness

No. 89/2021/ND-CP

Hanoi, October 18, 2021

 

DECREE

Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 01, 2017 prescribing regulations on trainings and refresher trainings for cadres, civil servants and public employees

________________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Cadres and Civil Servants dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010;

Pursuant to the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Cadres and Civil Servants and the Law on Public Employees dated November 25, 2019;

Pursuant to the Law on National Defense and Security Education dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

At the request of the Minister of Home Affairs;

The Government hereby promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 01, 2017 prescribing regulations on trainings and refresher trainings for cadres, civil servants and public employees.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 01, 2017 prescribing regulations on trainings and refresher trainings for cadres, civil servants and public employees

1. To amend Point b, Clause 2, Article 1 as follows:

“2. This Decree shall apply to the following subjects:

b) Civil servants of agencies of the Communist Party, the State, the Viet Nam Fatherland Front, central, provincial-level, district-level socio-political organizations and civil servants in communes, wards and towns (hereinafter referred to as “commune level”).

2. To amend Article 15 as follows:

Article 15. Forms of refresher trainings

1. Refresher trainings categorized according to the standards of civil servant ranks, standards of professional titles of public employees.

2. Refresher trainings categorized according to the standards of leading and managing titles and positions.

3. Refresher trainings categorized according to the standard of positions and titles of commune-level cadres and civil servants.

4. Refresher trainings categorized according to job position requirements.”.

3. To amend Article 16 as follows:     

“Article 16. Contents of refresher trainings

1. Political theories.

2. National defense and security knowledge.

3. State management knowledge and skills.

4. Knowledge and skills specialized based on the job position requirements.”

4. To amend Article 17 as follows:

“Article 17.  Programs and materials for refresher trainings

1. Programs and materials for refresher trainings on political theory shall include:

a) Programs and materials for refresher trainings on political theory categorized according to the standards of leading and managing titles and positions;

b) Programs and materials for refresher trainings on political theory categorized according to the standards of ranks, standards of titles of cadres, civil servants, public employees.

2. Programs and materials for refresher trainings on national defense and security knowledge shall include:

a) Programs and materials for refresher trainings on national defense and security knowledge categorized according to the standards of leading and managing titles and positions;

b) Programs and materials for refresher trainings on national defense and security knowledge categorized according to the standards of ranks, standards of titles of cadres, civil servants, public employees.

3. Programs and materials for refresher trainings on state management knowledge and skills categorized according to the standards of civil servant ranks shall include:

a) For programs and materials for refresher trainings for civil servants appointed to the specialist or equivalent rank, the maximum time for implementation shall be 04 weeks;

b) For programs and materials for refresher trainings for civil servants appointed to the principal-specialist or equivalent rank, the maximum time for implementation shall be 06 weeks;

c) For programs and materials for refresher trainings for civil servants appointed to the senior-specialist or equivalent rank, the maximum time for implementation shall be 08 weeks;

4. Programs and materials categorized according to the standards of professional titles for specialized public employees. Each specialized major shall have 01 program, the maximum time for implementation shall be 06 weeks.

5. Programs and materials for refresher trainings categorized according to the job position requirements

a) Programs and materials for refresher trainings categorized according to the requirements of leadership and management positions, the maximum time for implementation shall be 02 weeks, including:

Programs and materials for refresher trainings for leaders and managers of divisions or equivalent;

Programs and materials for refresher trainings for leaders and managers at the district level or equivalent;

Programs and materials for refresher trainings for leaders and managers of provincial-level departments or equivalent;

Programs and materials for refresher trainings for leaders and managers of authorities or equivalent;

b) Programs and materials for refresher trainings categorized according to the professional and specialized job position requirements (specialized professions; shared professional skills; specialized professional titles; shared professional titles), the maximum time for implementation of each program shall be 01 week.

c) Programs and materials for refresher trainings categorized according to the standards of positions, titles of commune-level cadres and civil servants, the maximum time for implementation of each program shall be 01 week.”.

5. To amend Article 18 as follows:

“Article 18. Requirements upon participation in refresher trainings

1. Cadres, civil servants and public employees participate in refresher training on political theory, national defense and security knowledge and skills in accordance with guidelines of competent agencies.

2. Civil servants must complete a refresher training program on state management knowledge and skills in accordance with the standards of a civil servant rank before being appointed to such rank.

3. Public employees must complete a refresher training categorized according to the standards of a professional titles of specialized public employees before appointing such professional title.

4. Cadres, civil servants and public employees shall participate in refresher trainings on knowledge and skills in accordance with the job position requirements as prescribed by competent agencies in charge of managing cadres, civil servants and public employees and in accordance with the personal needs, the minimum time for implementation shall be 01 week (40 periods)/year, the maximum time shall be 04 weeks (160 periods)/year.”.

6. To amend Article 19 as follows:

“Article 19. Management of refreshment trainings

1. Competent agencies of the Communist Party of Vietnam shall develop, promulgate and manage programs for refresher trainings on political theory.

2. The Ministry of National Defence shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Public Security in developing, promulgating and managing programs for refresher trainings on national defense and security knowledge.

3. The Ministry of Home Affairs shall develop, promulgate and manage programs for refresher trainings on state management knowledge and skills categorized according to the standards of civil servant ranks; refresher trainings categorized according to requirements of leadership and managerial positions.

4. Ministries managing professional titles of specialized public employees shall develop, promulgate and manage programs for refresher trainings categorized according to the standards of professional titles of specialized public employees.

5. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, central socio-political organizations and provincial-level People’s Committees shall develop, promulgate, manage refresher trainings categorized according to the professional and specialized job requirements for cadres, civil servants, public employees and commune-level cadres, civil servants under their management.”.

7. To amend and supplement Clause 2, Article 20 as follows:

“2. Contents of programs and materials must ensure a combination of theory and practice; knowledge, experience and practical skills; integration of training programs with similar contents; avoid overlapping. Programs and materials must be regularly supplemented, updated and enhanced to suit realities.”

8. To amend Article 21 as follows:

Article 21. Appraisal and approval of refresher training programs and materials

1. Programs and materials for refresher trainings categorized according to the standards of civil servant ranks, the standards of professional titles of public employees, leadership and managerial positions must be appraised before their promulgation.

2. Programs and materials for refresher trainings categorized according to requirements of professional and specialized job positions; Programs and materials for refresher trainings categorized according to the standards of titles and positions of commune-level cadres and civil servants must be approved before being put into use.

3. The agencies in charge of managing the programs shall organize the appraisal or approval of such refresher training programs.

4. The Ho Chi Minh National Academy of Politics, National Academy of Public Administration; training and refresher training institutions; training and research institutions; agencies and units shall organize the appraisal or approval of refresher training materials which they are assigned to develop.”.

9. To amend Article 26 as follows:

“Article 26. Certificates of refresher trainings

1. Ho Chi Minh National Academy of Politics, National Academy of Public Administration; training and refresher training institutions; training and research institutions shall issue certificates of refresher training programs which they are assigned to perform.

2. Public employees with practice certificates as prescribed by the law shall be allowed to use such certificates instead of certificates of refresher training categorized according to the corresponding standards of professional titles of specialized public employees.

3. Certificate of refresher training for cadres, civil servants and public employees; commune-level cadres and civil servants shall be used nationwide. The Ministry of Home Affairs shall provide specific guidance on the management, use and templates of such certificates.”.

10. To amend and supplement Article 27 as follows:

“Article 27. Assignment of organization of refresher trainings

1. The Ho Chi Minh National Academy of Politics shall organize the following refresher training programs:

a) Refresher training programs on political theory categorized according to the standards of leadership and managerial titles and positions at district level and equivalent; of provincial-level departments and equivalent; of authorities and equivalent;

b) Programs to improve professional qualifications and pedagogy for political theory lecturers in the system of training and refresher retraining institutions, training and research institutions;

c) Refresher training programs on political theory categorized according to the standards of civil servant ranks, standards of titles of cadres, civil servants and public employees;

d) Other refresher training programs assigned by competent agencies.

2. The National Academy of Public Administration shall organize the following refresher training programs:

a) Refresher training programs on state management knowledge for civil servants of the principal-specialist or equivalent rank; civil servants of the senior-specialist or equivalent rank;

b) Refresher training programs categorized according to the leadership and managerial positions at district level and equivalent, of provincial-level departments and equivalent, of authorities and equivalent;

c) Refresher training programs categorized according to the requirements of professional and specialized job positions;

d) Programs to improve professional and specialized expertise, pedagogical methodology for state management lecturers of training and refresher training institutions and training and research institutions;

dd) Other refresher training programs assigned by competent agencies.

3. Schools of politics of provinces and centrally-run cities shall organize the following refresher training programs:

a) Refresher training programs on political theory categorized according to the standards of positions, leadership and managerial titles of divisions and equivalent;

b) Refresher training programs on state management knowledge for civil servants of the specialist and equivalent rank; civil servants of the principal-specialist and equivalent rank;

c) Refresher training programs categorized according to the requirements of leadership and managerial job positions of divisions and equivalent;

d) Refresher trainings categorized according to the requirements of professional and specialized job positions;

dd) Refresher trainings categorized according to the standards of positions, titles of commune-level cadres and civil servants;

e) Other refresher training programs assigned by competent agencies.

4. Training and refresher training institutions for cadres and civil servants of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, and central socio-political organizations shall organize the following refresher training programs:

a) Refresher training programs on state management knowledge for civil servants of the specialist and equivalent rank; civil servants of the principal-specialist and equivalent rank;

b) Refresher training programs categorized according to the requirements of leadership and managerial job positions of divisions and equivalent;

c) Refresher training programs categorized according to the requirements of professional and specialized job positions;

d) Other refresher training programs assigned by competent agencies.

5. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, central socio-political organizations and provincial-level People's Committees shall decide to assign the organization of refresher training programs categorized according to the standards of professional titles of specialized public employees; refresher training programs categorized according to the requirements of professional and specialized job positions under their management for training and refresher training institutions, training and research institutions which satisfy all the prescribed conditions and submit the list to the Ministry of Home Affairs for consolidation, monitoring and management.”.

11. To amend Point a, Clause 1, Article 35 as follows:

“a) Satisfy the standards specified at Points a, b, c, dd, e, Clause 1, Article 34 and have the level of political theory and state management which meet the requirements.”.

12. To amend Clause 2, Clause 3 and to supplement Clause 4, Clause 5, Article 36 as follows:

2. The funding for trainings and refresher trainings for public employees shall covered by the public employees, financial sources of  public non-business units, funding sources for training and refresher trainings of Programs and Schemes approved by competent authorities and other sources as prescribed by the law.

3. The State shall have policies to support funding for trainings and refresher trainings for cadres, civil servants and public employees who are female and people of ethnic minorities. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, central socio-political organizations, and provincial-level People's Committees shall proactively allocate recurrent expenditures and other funding sources to provide such support for cadres, civil servants and public employees being female and people of ethnic minority who are sent to participate in training and refresher trainings in accordance with law regulations on gender equality and ethnic affairs.

4. Funding for trainings and refresher trainings for other subjects to which this Decree applies shall be covered by individuals, operational funding sources of agencies, units and other sources as prescribed by the law.

5. The Ministry of Finance shall provide guidelines on the estimation, management, use and settlement of training and refresher expenses suitable to each type of training and refresher training.”.

13. To add Article 45a before Article 45 (in Chapter VII. Implementation provisions) as follows:

“Article 45a. Application provisions

1. People working in socio-politico-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations operating nationwide, in accordance with the payroll quotas assigned by competent agencies shall be subject to regulations on trainings and refresher trainings for civil servants.

2. Persons working in non-business units of socio-politico-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations; non-business units belonging to public non-business units; non-business units belonging to enterprises with 100% charter capital held by the State or enterprises in which more than 50% charter capital or total voting shares is held by the State shall be subject to provisions on training and refresher trainings for public employees.”.

Article 2. Implementation provisions

1. This Decree takes effect from December 10, 2021.

2. Agencies assigned to develop refresher training programs on state management knowledge and skills categorized according to the standards of civil servant ranks, standards of professional titles of specialized public employees, and requirements for leadership and managerial job positions specified in Clause 6, Article 1 of this Decree must issue programs before July 1, 2022.

3. Cadres, civil servants and public employees with certificates of completion of refresher training programs specified in Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7, Article 17 of the Decree No. 101/2017/ND-CP or those who have been appointed to a position, rank of civil servant or professional title of public employees before June 30, 2022 shall not be required to participate in corresponding refresher training programs in accordance with this Decree.

4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairpersons of provincial-level People’s Committees, relevant agencies, organizations, and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.

 

On behalf of the Government
            
For the Prime Minister
            
Deputy Prime Minister
            
Pham Binh Minh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 89/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 89/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp