Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục

thuộc tính Nghị định 84/2020/NĐ-CP

Nghị định 84/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:84/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:17/07/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 01/9, học bổng trường THPT chuyên bằng tối thiểu 03 lần học phí/tháng
Đây là nội dung mới được Chính phủ ban hành tại Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục ngày 17/7/2020.

Theo đó, học sinh khối THPT chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó… được hưởng mức học bổng như sau:

Trước hết, đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao thì được hưởng mức học bổng cấp cho 01 học sinh một tháng tối thiểu bằng 03 lần mức học phí hiện hành của trường THPT chuyên tại địa phương.

Tiếp theo, đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học thì được hưởng mức học bổng cấp cho 01 học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí mà học sinh đó phải đóng tại trường.

Cuối cùng, đối với những trường không thu học phí thì mức học bổng tối thiểu bằng 03 lần mức trần học phí của trường THPT tại địa phương.

Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định, sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường PTDT nội trú;… được hưởng mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng. Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật, mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2020

Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 75/2006/NĐ-CP và Nghị định 31/2011/NĐ-CP

Xem chi tiết Nghị định84/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

__________

Số: 84/2020/NĐ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục

_________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, bao gồm: Thời gian nghỉ hè của nhà giáo; phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự; chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; học bổng khuyến khích học tập; học bổng chính sách và miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập; trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, lớp mầm non độc lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non).
2. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông).
3. Trường trung cấp, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
4. Đại học, trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).
5. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường chuyên, trường năng khiếu (sau đây gọi chung là trường chuyên biệt).
6. Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thời gian nghỉ hè của nhà giáo
1. Thời gian nghỉ hè của nhà giáo:
a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm;
b) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên trường trung cấp và giảng viên trường cao đẳng là 06 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm;
c) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giảng viên cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
d) Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách, thời gian nghỉ hè của nhà giáo cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt, trường trung cấp và trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo thẩm quyền.
2. Ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều này, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Căn cứ kế hoạch thời gian năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt trên địa bàn.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên, giảng viên phù hợp với kế hoạch đào tạo và điều kiện cụ thể của từng trường.
4. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Chương II
PHONG TẶNG DANH HIỆU TIẾN SĨ DANH DỰ, GIÁO SƯ DANH DỰ
Điều 4. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và được một cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đồng ý phong tặng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Quy trình phong tặng:
a) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức họp hội đồng khoa học và đào tạo để xem xét việc phong tặng bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ quyết nghị của hội đồng khoa học và đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học trình hội đồng trường xem xét, thông qua. Trên cơ sở nghị quyết của hội đồng trường, hiệu trưởng, giám đốc ra quyết định phong tặng và tổ chức lễ trao tặng danh hiệu;
c) Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục đại học có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hoặc Cơ quan đại diện của nước có người được đề nghị phong tặng có ý kiến việc không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước sở tại và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Cơ sở giáo dục đại học đào tạo trình độ tiến sĩ thiết kế, in phôi, cấp phát và quản lý bằng Tiến sĩ danh dự. Bằng Tiến sĩ danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Tiến sĩ danh dự”, không ghi “học vị Tiến sĩ” và không ghi ngành đào tạo; công khai thông tin của người được phong tặng trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và gửi quyết định phong tặng về Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi lần phong tặng.
Điều 5. Phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự
1. Đối tượng được phong tặng:
a) Nhà giáo, nhà khoa học;
b) Nhà hoạt động chính trị, xã hội.
2. Điều kiện được phong tặng:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Gó bằng tiến sĩ.
3. Quy trình phong tặng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Quyết định phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Giáo sư danh dự”. Cơ sở giáo dục đại học công khai thông tin của người được phong tặng trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học và gửi quyết định phong tặng về Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi lần phong tặng.
Chương III
CHUYỂN ĐỔI NHÀ TRẺ, TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TƯ THỤC SANG NHÀ TRẺ, TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TƯ THỤC HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN
Điều 6. Chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển đổi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục chuyển sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục chuyển đổi sang nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
e) Quyết định thành lập nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Quy trình xử lý hồ sơ chuyển đổi như sau:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cơ sở giáo dục mầm non tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Sở Giáo dục và Đào tạo đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ sở giáo dục mầm non tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị.
Quyết định chuyển đổi được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.
c) Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non tư thục và nêu rõ lý do.
Điều 7. Chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục phổ thông tư thục;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
e) Quyết định thành lập cơ sở giáo dục phổ thông tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Quy trình chuyển đổi:
a) Cơ sở giáo dục phổ thông tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị.
Quyết định chuyển đổi được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.
c) Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và nêu rõ lý do.
Chương IV
HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP, HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH VÀ MIỄN, GIẢM GIÁ VÉ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 8. Học bổng khuyến khích học tập
1. Đối tượng xét, cấp học bổng khuyến khích học tập:
a) Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học sinh trường chuyên có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong kỳ xét, cấp học bổng có điểm môn chuyên của học kỳ xét cấp từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó;
b) Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao có hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học lực đạt từ trung bình trong kỳ xét, cấp học bổng và đạt giải hoặc huy chương trong cuộc thi cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm học đó;
c) Học sinh, sinh viên đang học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong kỳ xét cấp học bổng.
2. Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:
a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương;
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;
c) Đối với những trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.
3. Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Học bổng loại khá: Mức học bổng bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành, chuyên ngành, nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do hiệu trưởng hoặc giám đốc quy định (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại khá trở lên. Đối với các trường tư thục mức học bổng tối thiểu do hiệu trưởng quy định.
Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo đơn giá được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cho nhóm ngành đào tạo của trường;
b) Học bổng loại giỏi: Mức học bổng cao hơn loại khá do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên;
c) Học bổng loại xuất sắc: Mức học bổng cao hơn loại giỏi do hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại xuất sắc;
d) Điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện quy định tại các điểm a, b và c khoản này được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trong đó điểm trung bình chung học tập để xét học bổng theo quy định tại Nghị định này được tính từ điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất.
4. Nguồn học bổng:
a) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học, học bổng khuyến khích học tập được bố trí từ nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học và từ nguồn thu hợp pháp của trường trung học phổ thông chuyên;
b) Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học: Học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu 8% nguồn thu học phí đối với trường công lập và tối thiểu 2% nguồn thu học phí đối với trường tư thục.
5. Trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:
a) Đối với trường chuyên và trường năng khiếu: Hiệu trưởng xác định số suất học bổng cho từng lớp học và căn cứ vào học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên từ giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia đến điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu);
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Hiệu trưởng xác định số suất học bổng và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên từ giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia đến điểm môn chuyên;
c) Học bổng được cấp theo từng học kỳ và cấp 09 tháng trong năm học.
Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.
6. Trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Hiệu trưởng căn cứ vào nguồn học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét, cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì việc xét, cấp học bổng do hiệu trưởng quyết định;
b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên thực hiện xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định;
c) Học bổng được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học. Đối với học sinh, sinh viên đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì được xét, cấp học bổng theo số lượng mô đun hoặc tín chỉ, trong đó 15 mô đun hoặc tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ.
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi thì vẫn được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Học bổng chính sách
1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.
2. Mức hưởng:
a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;
b) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.
3. Nguyên tắc hưởng:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một lần trong cả quá trình học;
b) Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một ngành tại một cơ sở giáo dục;
c) Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Điều này nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các chính sách này theo quy định;
d) Học sinh, sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ;
đ) Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số tháng thực học.
Đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
e) Đối với các chương trình đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế, được tính bằng công thức dưới đây:

Học bổng chính sách theo mô đun, tín chỉ trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách

=

Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế

 

x

Số mô đun, tín chỉ học trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách

Tổng số mô đun, tín chỉ

Trong đó:

Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế

=

Mức học bổng chính sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo theo niên chế

 

x

Số tháng học của cả khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế

g) Không áp dụng học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học văn bằng hai, đào tạo theo địa chỉ, hình thức đào tạo từ xa, liên kết đào tạo và vừa làm vừa học.
4. Hồ sơ hưởng chính sách:
a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; giấy báo trúng tuyển;
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Đơn đề nghị (Mẫu số 02 và Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp đối với học viên là người khuyết tật; trường hợp học viên chưa có giấy xác nhận khuyết tật thì bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ thương binh đối với học viên là thương binh.
5. Trình tự xét, cấp học bổng:
a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, sinh viên nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo quy định về Sở Nội vụ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường đại học, trường cao đẳng sư phạm hoặc Sở lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với sinh viên trường cao đẳng trừ sinh viên trường cao đẳng sư phạm. Mỗi sinh viên chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;
- Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thực hiện việc chi trả học bổng chính sách cho sinh viên theo quy định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Sinh viên nhận học bổng chính sách trực tiếp tại Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thông qua tài khoản ngân hàng của sinh viên theo định kỳ xét, cấp học bổng.
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, học sinh nộp hồ sơ theo quy định cho nhà trường nơi học sinh đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách. Mỗi học sinh chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;
- Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Học sinh nhận học bổng chính sách tại cơ sở giáo dục đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định.
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học viên về chế độ học bổng chính sách, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học viên nộp hồ sơ theo quy định. Mỗi học viên chỉ phải nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trình cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Học viên làm đơn đề nghị (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi theo học để xác nhận vào đơn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và hướng dẫn học viên gửi hồ sơ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Trường hợp học viên không nộp đủ hồ sơ theo quy định thì chỉ được chi trả học bổng chính sách tính từ ngày cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định và không được truy lĩnh học bổng chính sách đối với thời gian đã học từ trước thời điểm học viên nộp đủ hồ sơ theo quy định.
6. Kinh phí thực hiện học bổng chính sách:
a) Kinh phí thực hiện học bổng chính sách quy định tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước;
b) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc các bộ, ngành trung ương quản lý;
c) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên theo chế độ cử tuyển không phân biệt cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang theo học thuộc các bộ, ngành trung ương hoặc do địa phương quản lý; kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học viên là thương binh, người khuyết tật trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật thuộc địa phương quản lý, học sinh các trường dự bị đại học thuộc địa phương quản lý;
d) Kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm. Ngân sách trung ương hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Phương thức chi trả học bổng chính sách:
 a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng chính sách đối với sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương và điều kiện của cơ sở giáo dục có sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền chủ động lựa chọn hình thức chuyển tiền theo một trong các phương thức: Trực tiếp chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục theo hợp đồng, cấp tiền mặt trực tiếp cho gia đình người học hoặc cho người học, chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có) cho người học.
b) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, các cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng đối với học sinh thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định;
c) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật:
- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nơi học viên đang theo học chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách trực tiếp bằng tiền mặt cho học viên;
- Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách cho học viên theo một trong các phương thức: Cấp tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển qua tài khoản hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có).
8. Thời gian cấp học bổng chính sách: Học bổng chính sách được cấp hai lần trong năm học, mỗi lần cấp 06 tháng, lần thứ nhất cấp vào tháng 10, lần thứ hai cấp vào tháng 3. Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên chưa nhận được học bổng chính sách theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ cấp học bổng tiếp theo.
9. Sinh viên theo chế độ cử tuyển tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền học bổng đã nhận cho cơ quan cấp học bổng, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng.
10. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
11. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí:
a) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc cấp kinh phí cho học sinh, sinh viên vào thời điểm kết thúc năm học.
Điều 10. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
1. Đối với dịch vụ công cộng về giao thông:
a) Học sinh, sinh viên được giảm giá vé tàu hỏa, xe ô tô buýt;
b) Đơn vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên khi học sinh, sinh viên xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
2. Đối với dịch vụ công cộng về giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa:
a) Học sinh, sinh viên được giảm giá vé dịch vụ khi trực tiếp sử dụng các dịch vụ gồm: Bảo tàng, di tích lịch sử, thư viện, triển lãm;
b) Cơ sở văn hóa, giải trí phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên khi học sinh, sinh viên xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Học sinh, sinh viên là người khuyết tật được miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Học sinh, sinh viên là đối tượng chính sách xã hội được miễn, giảm giá vé tàu theo quy định tại Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
3. Bãi bỏ Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Bãi bỏ các quy định về học bổng khuyến khích học tập và học bổng chính sách tại: Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Kiểm toán Nhà nước;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, KGVX (2b)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)

___________________________

 

Mẫu số 01

Bản cam kết

Mẫu số 02

Đơn đề nghị cấp học bổng chính sách

Mẫu số 03

Đơn đề nghị cấp học bổng chính sách

Mẫu số 04

Dự toán kinh phí thực hiện học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên

 
 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

BẢN CAM KẾT

 

Tôi là..............................................................................................................................

Sinh viên lớp:................................ Khóa:.......................... Khoa:.....................................

Trường:..........................................................................................................................

Địa chỉ thường trú...........................................................................................................

Số chứng minh nhân dân (Thẻ căn cước công dân): ........................... ngày cấp: ............... nơi cấp: ................................

Tôi đã nghiên cứu kỹ và xin cam kết thực hiện các nội dung về học bổng chính sách đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển được quy định tại Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày... tháng.... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

Nếu trong trường hợp phải bồi hoàn, tôi xin cam kết hoàn trả số tiền học bổng được nhận theo đúng với các quy định của pháp luật.

 

 

...., ngày.... tháng.... năm....

NGƯỜI VIẾT CAM KẾT

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

GIẤY XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Trường...........................................................................................................................

Địa chỉ:...........................................................................................................................

Số điện thoại:.................................................................................................................

Xác nhận anh/chị (Chữ in hoa, có dấu) .......................... là sinh viên năm thứ: .... Khoá: ...... Khoa: .................

Giấy xác nhận này để làm căn cứ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định hiện hành.

Trong trường hợp sinh viên bị kỷ luật, đình chỉ học tập hoặc buộc thôi học, nhà trường sẽ gửi thông báo kịp thời về địa phương.

 

 

…, ngày.... tháng.... năm....

TM. NHÀ TRƯỜNG

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH

Kính gửi: .....................

 

Họ và tên: ................................................................ Dân tộc:........................................

Ngày, tháng, năm sinh:...................................................................................................

Nơi sinh:........................................................................................................................

Lớp:....................................................... Khóa:..............................................................

Mã số học viên (nếu có):.................................................................................................

Thuộc đối tượng:...........................................................................................................

(ghi rõ đối tượng được hưởng học bổng chính sách)

Căn cứ Nghị định số.... /2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để cấp học bổng chính sách theo quy định.

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC

(Quản lý học sinh, sinh viên)

......... , ngày.... tháng.... năm....

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

                                                                                

                                                                       

 

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH

Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

 

Họ và tên: .................................................... Dân tộc: .................

Ngày, tháng, năm sinh:.......................................................................................................

Nơi sinh:............................................................................................................................

Lớp:.......................................................... Khóa:...............................................................

Họ tên cha/mẹ học viên:.....................................................................................................

Hộ khẩu thường trú:...........................................................................................................

Mã số học viên (nếu có):....................................................................................................

Thuộc đối tượng:...............................................................................................................

(ghi rõ đối tượng được hưởng chính sách)

Căn cứ Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày.... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để cấp học bổng chính sách theo quy định.

 

 

 …, ngày.... tháng.... năm…

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHỆP TƯ THỤC

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: ............................................................................................

Xác nhận anh/chị: ..............................................................................................................

Hiện là học viên lớp: ........ Khóa: .... Thời gian khóa học: …….. (năm)

Hệ đào tạo: ................ của nhà trường.

Kỷ luật:..................................... (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).

Đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp học bổng chính sách cho anh/chị theo quy định.

 

 

....., ngày.... tháng.... năm....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)

 

 

 

 

 

Mẫu số 04

CƠ QUAN CHỦ QUẢN.......

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN...............

_________

 

 

 

 

DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN

Năm ...

 

Thực hiện theo Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày .... tháng ...năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

Đơn vị tính: đồng

TT

Nội dung

Ngày tháng năm sinh

Loại đối tượng chính

sách

Dân tộc

Số tháng hỗ trợ

Mức học bổng chính sách/ tháng

Kinh phí hỗ trợ

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)=(7)*(6)

1

Sinh viên A

 

 

 

 

 

 

2

Sinh viên B

 

 

 

 

 

 

3

Sinh viên C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tông sô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…., ngày…tháng…năm….

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

__________

No. 84/2020/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, July 17, 2020

 

DECREE

On detailing a number of articles of the Law on Education

_________________

 

Pursuant to the Governments Law on Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

At the proposal of the Minister of Education and Training;

The Government hereby promulgates the Decree on detailing a number of articles of the Law on Education.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes in detail a number of articles of the Law on Education, including:  Summer vacation duration; award of the titles of Honorary Doctor and Honorary Professor; the transformation from private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools and general education institutions into not-for-profit private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools and general education institutions; encouragement scholarships; policy scholarships and exemption from, reduction of public service fares for pupils and students.

Article 2. Subjects of application

This Decree shall apply to:

1. Nurseries and childcare groups; pre-primary schools and classes; early childhood schools and classes (herein referred to as early childhood education institutions).

2. Primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, multi-level general education schools (herein referred to as general education institutions).

3. Professional secondary schools, colleges (herein referred to as vocational education institutions).

4. General universities, universities, academies (herein referred to as higher education institutions).

5. Boarding general education schools for ethnic minority students, semi-boarding general education schools for ethnic minority students, pre-university schools, schools for gifted students, schools for students with art and sport aptitudes (herein referred to as specialized schools).

6. Continuing education centers, vocational training-continuing education centers, vocational training centers.

7. Relevant organizations and individuals.

Article 3. Summer vacation duration of teachers

1. Summer vacation duration of teachers:

a) Annual summer vacation duration of teachers in early childhood education institutions, general education institutions, specialized schools is 08 weeks, annual leaves included;

b) Annual summer vacation duration of teachers in professional secondary schools and of lecturers in colleges is 06 weeks, annual leaves included;

c) Annual summer vacation duration of lecturers in higher education institutions shall comply with organization and operation regulations of higher education institutions;

d) In unexpected and emergent cases for prevention and control of natural disaster or epidemic or in urgent cases, annual summer vacation of teachers in early childhood education institutions, general education institutions, specialized schools, professional secondary schools and colleges is decided by the Minister of Education and Training, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs within their competence.

2. In addition to the annual summer vacation duration prescribed in Clause 1 of this Article, teachers and lecturers have public holidays and other leave days in accordance with the Labor Code.

3. Based on the plan of academic year duration issued by the Ministry of Education and Training and specific conditions of each locality, Chairpersons of Peoples Committees of provinces or centrally run cities (herein referred to as provincial-level Peoples Committees) shall decide the time of summer vacation of teachers in early childhood education institutions, general education institutions and specialized schools in localities.

Based on Point b, Clause 1 of this Article, rectors of professional secondary schools and colleges shall decide the time of summer vacation of teachers, lecturers in accordance with the education plan and specific conditions of each institution.

4. Summer vacation of teachers in the education institutions directly attached to the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defence shall be performed according to the specific regulations of the Government.

 

Chapter II

AWARD OF THE TITLES OF HONORARY DOCTOR AND HONORARY PROFESSOR

 

Article 4. Award of the title of Honorary Doctor

1. Awarded subjects:

a) Teachers, scientists;

b) Political and social activists.

2. Conditions of award:

a) Awarded subjects prescribed at Point a, Clause 1 of this Article who are overseas Vietnamese or foreigners and have made great contributions to the cause of education and science of Vietnam may be awarded this title by Vietnamese higher education institution which provides training at doctors levels;

b) Awarded subjects prescribed at Point b, Clause 1 of this Article who are overseas Vietnamese or foreigners, have made great achievements contributing to the cause of education and science of Vietnam, have international prestige, have made great achievements and services contributing to the friendship, the socio-economic development of Vietnam may be awarded this title by a Vietnamese higher education institution which provides training at doctors levels;

3. Process of award:

a) Higher education institutions shall convene its research and training council to consider the award, ensuring the right subjects and conditions prescribed in Clauses 1 and 2 of  this Article;

b) Pursuant to the resolution of the research and training council, the principal or director of the higher education institution shall submit it to the school council for consideration and approval. Based on the resolution of the school council, the principal or director issues a decision of award and organizes an awarding ceremony;

c) In case of necessity, the principal or director of the higher education institution propose in written opinions of the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security or representative missions of the country s proposed recipient on his/her non-violations of Vietnamese law, law of his/her country and treaties to which Vietnam is a contracting party.

4. Higher education institutions which provide training at doctors levels shall design and print blank degrees of Honorary Doctor, grant, manager degrees of Honorary Doctor. Higher education institutions must state the titleHonorary Doctor, not include the contenthoc vi Tien si(Doctor degree) and training disciplines; publicize information of awardees on the website of higher education institutions and send the decision of award to the Ministry of Education and Training after each award.

Article 5. Award of the title of Honorary Professor

1. Awarded subjects:

a) Teachers, scientists;

b) Political and social activists.

2. Award conditions:

a) Satisfying all conditions provided in Clause 2, Article 4 of this Decree;

b) Having doctors diploma.

3. Process of award shall comply with Clause 3, Article 4 of this Decree.

4. Decision of awarding the title of Honorary Professor must clearly state the titleHonorary Professor. Higher education institutions must publicize information of awardees on website of higher education institutions and send the decision of award to the Ministry of Education and Training after each award.

 

Chapter III

TRANSFORMATION FROM PRIVATE NURSERY SCHOOLS, PRE-PRIMARY SCHOOLS, EARLY CHILDHOOD SCHOOLS AND GENERAL EDUCATION INSTITUTIONS INTO NOT-FOR-PROFIT PRIVATE NURSERY SCHOOLS, PRE-PRIMARY SCHOOLS, EARLY CHILDHOOD SCHOOLS AND GENERAL EDUCATION INSTITUTIONS

 

Article 6. Transformation from private nursery schools, pre-primary schools and early childhood schools into not-for-profit private nursery schools, pre-primary schools and early childhood schools

1. A transfer dossier must comprise:

a) Report on proposal for the transformation from private nursery schools, pre-primary schools or early childhood schools into not-for-profit ones, including requirement of the transformation; not-for-profit operation principal; contributed capital amount, part of assets of indivisible common ownership by integration of private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools (if any);

b) Commitment document of investors who present at least 75% of the total contributed capital amount for private nursery schools, pre-primary schools or an early childhood schools transformed into not-for-profit private nursery schools, pre-primary schools and early childhood schools, ensuring to operate not for profit purposes and neither withdraw funds nor receive dividends; annually accumulated earnings shall belong to indivisible common ownership by integration and be used for further investment in the development of private nursery schools, pre-primary schools or early childhood schools;

c) Draft of organization and operation regulation; draft of internal financial regulation of the not-for-profit private nursery schools, pre-primary schools or early childhood schools;

d) A copy issued from the original record, certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of audit results report; agreement on resolving the capital contribution for investors who do not agree to the transformation into not-for-profit private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools (if any); documents about land, assets, finance, organization, human resources of transformed private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools;

dd) Impact assessment reports of the transformation about human resources, finance, assets and resolving plan;

e) Decision on establishing private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools, decision on recognizing current school councils, decision on recognizing current principals of private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools and other documents (if any).

2. Process of handling transfer dossiers shall be performed as follows:

a) Private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools shall send a dossier prescribed in Clause 1 of this Article directly, by post or online with a paper dossier to People s Committees of rural or urban districts, towns or provincial cities (herein referred to as district-level People s Committees) for private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools in which domestic investors invest funds and ensure operation conditions; to provincial-level Peoples Committees for those in which foreign investors invest funds and ensure operation conditions; or to the Ministry of Education and Training for those proposed by foreign diplomatic representative missions or inter-governmental international organizations;

b) Within 20 working days after receiving fully the dossier prescribed in Clause 1 of this Article, Divisions of Education and Training for private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools in which domestic investors invest funds and ensure operation conditions; Departments of Education and Training for those in which foreign investors invest funds and ensure operation conditions shall appraise the dossier, submit it to district-level People s Committees or provincial-level Peoples Committees within the competence for decision on the transformation.

Within 20 working days after receiving the full the dossier prescribed in Clause 1 of this Article, the Ministry of Education and Training shall appraise the dossier and decide the transformations for private early childhood education institutions proposed by foreign diplomatic representative missions or inter-governmental international organizations.

The decision on the transformation shall be publicized on portal or website of agency issuing the transformation decision.

c) If the dossier is not invalid, within 05 working days after receiving the dossier, district-level People s Committees,  provincial-level Peoples Committees or the Ministry of Education and Training shall notify in writing to private nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools and state clearly the reason.

Article 7. Transformation from private general education institutions into not-for-profit private general education institutions

1. A transfer dossier must comprise:

a) Report on proposal for the transformation from private general education institutions into not-for-profit ones, including requirement of the transformation; not-for-profit operation principal; contributed capital amount, part of assets of indivisible common ownership by integration of institutions (if any);

b) Commitment document of investors who present at least 75% of the total contributed capital amount for transformed private general education institutions with contents that they shall operate not for profit purposes and neither withdraw funds nor receive dividends; annually accumulated earnings shall belong to indivisible common ownership by integration and be used for further investment in the development of private general education institutions;

c) Draft of organization and operation regulation; draft of internal financial regulation of private general education institutions;

d) A copy issued from the original record, certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of audit results report; agreement on resolving the capital contribution for investors who do not agree to the transformation into not-for-profit private general education institutions (if any); documents about land, assets, finance, organization, human resources of transformed private general education institutions;

dd) Impact assessment reports of the transformation about human resources, finance, assets and resolving plan;

e) Decision on establishing private general education institutions, decision on recognizing current school councils, decision on recognizing current principals of private general education institutions and other documents (if any).

2. Transformation process:

a) Private general education institutions shall send a dossier prescribed in Clause 1 of this Article directly, by post or online with a paper dossier to district-level People s Committees for private primary, lower secondary schools and private multi-level general education schools with lower secondary being the highest education level in which domestic investors invest funds, ensure operation conditions; to provincial-level Peoples Committees for private upper secondary schools and private multi-level general education schools with upper secondary being the highest education level in which domestic investors invest funds and ensure operation conditions and for private general education institutions in which foreign investors invest funds and ensure operation conditions; or to the Ministry of Education and Training for private general education institutions proposed by foreign diplomatic representative missions or inter-governmental international organizations;

b) Within 20 working days after receiving the full dossier prescribed in Clause 1 of this Article, Divisions of Education and Training for private primary, lower secondary schools and private multi-level general education schools with lower secondary being the highest education level in which domestic investors invest funds and ensure operation conditions; Departments of Education and Training for private upper secondary schools and private multi-level general education schools with upper secondary being the highest education level in which domestic investors invest funds and ensure operation conditions and for private general education institutions in which foreign investors invest funds and ensure operation conditions shall appraise the dossier, submit it to district-level People s Committees or provincial-level Peoples Committees within the competence for decision on the transformation.

Within 20 working days after receiving the full dossier prescribed in Clause 1 of this Article, the Ministry of Education and Training shall appraise the dossier and decide the transformations for private general education institutions proposed by foreign diplomatic representative missions or inter-governmental international organizations.

The decision on the transformation shall be publicized on portal or website of agency issuing the transformation decision.

c) If the dossier is not invalid, within 05 working days after receiving the dossier, district-level People s Committees,  provincial-level Peoples Committees or the Ministry of Education and Training shall notify in written to private general education institutions and state clearly the reason.

 

Chapter IV

ENCOURAGEMENT SCHOLARSHIPS, POLICY SCHOLARSHIPS AND EXEMPTION FROM, REDUCTION OF PUBLIC SERVICE FARES FOR PUPILS AND STUDENTS

 

Article 8. Encouragement scholarships

1. Subjects entitled to consideration for the grant of encouragement scholarships:

a) Pupils of gifted upper secondary schools in higher education institutions, pupils of gifted schools who have excellent behavior and distinction learning capacity in the term of consideration and grant of scholarships and have the gifted subject mark of the semester of at least 8.5, or win consolation prizes or higher prizes in any of the national, regional or international outstanding pupil-selection exams of such year;

b) Pupils of schools for students with art and sport aptitudes who have good behavior or higher, average learning capacity or higher in the term of consideration and grant of scholarships and win prizes or medals in national, regional or international contests of such  academic year;

c) Pupils and students studying in vocational education institutions, higher education institutions who have fair learning practicing outcomes and are not disciplined from the reprimand level or higher in the term of consideration and grant of scholarships.

2. The scholarship level for subjects specified at Points a and b, Clause 1 of this Article is prescribed as follows:

a) For schools for gifted students and schools for students with art and sport aptitudes: The monthly scholarship level granted for a pupil shall be equal to at least three times the current tuition fee of local gifted upper secondary schools;

b) For gifted upper secondary schools in higher education institutions: The scholarship level granted for a pupil shall be stipulated by higher education institutions’ principals but not lower than the ceiling level of the current tuition fees paid by such pupil;

c) For schools exempted from tuition fees: The scholarship level shall be equal to at least three times the ceiling tuition fees of local upper secondary schools.

3. The scholarship level for subjects specified at Point c, Clause 1 of this Article is prescribed as follows:

a) Scholarships for pupils with fair learning capacity: The scholarship level shall be equal to or higher than the ceiling level of the current tuition fees of occupations, majors, disciplines that such pupil, student must pay at school, provided by the principal or director (hereinafter collectively referred to as the principal) for pupils and students who have average academic and training scores of fair or higher class. For a private school, the minimum scholarship level shall be decided by the principal.

For training disciplines exempted from tuition fees, unit prices for groups of training  disciplines ordered, assigned or bid by the State shall be applied;

b) Scholarships for pupils with distinction learning capacity: The scholarship level that is higher than the fair scholarship, for pupils and students who have average academic scores of distinction class and training scores of good class or higher shall be decided by the principal;

c) Scholarships for pupils with high distinction learning capacity: The scholarship level that is higher than the distinction scholarship, for pupils and students who have the average academic scores of high distinction class and training scores of excellent class shall be decided by the principal;

d) The average learning and practicing marks specified at Points a, b and c of this Clause shall be determined according to current regulations of the Ministry of Education and Training, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; of which, average academic scores used to consider scholarships under this Decree shall be calculated from the first test score, end of subject exam score.

4. Source of scholarships:

a) For schools for gifted students and schools for students with art and sport aptitudes: Encouragement scholarships shall be allocated in the expenditure estimate of the local budget to grant for at least 30% of gifted pupils of schools. For gifted upper secondary schools in higher education institutions, encouragement scholarships shall be allocated from higher education institutions’ lawful revenues and gifted upper secondary schools’ lawful revenues;

b) For vocational education institutions and higher education institutions: Encouragement scholarships shall be allocated at least 8% of tuition fee revenues for public schools and at least 2% of tuition fee revenues for private schools.

5. Order of consideration and grant of scholarships for subjects specified at Points a and b, Clause 1 of this Article:

a) For other schools for gifted students and schools for students with art and sport aptitudes: Principals shall determine the amount of scholarships for each class and base on the scholarship of year to grant for pupils according to the following priority order: from international prizes to international regional prizes to national prizes to gifted subject scores (for gifted schools) or learning outcomes (for schools for students with art and sport aptitudes);

b) For gifted upper secondary schools in higher education institutions: Principals shall determine the amount of scholarships for each grade, class, based on the scholarship of year to consider and grant for pupils according to the following priority order: from international prizes to international regional prizes, international prizes to gifted subject scores;

c) Scholarships shall be granted according to each semester and granted for 09 months in a academic year.

Apart from encouragement scholarships under this Decree, Chairpersons of provincial People’s Committees may have other regimes and policies for pupils of schools for gifted students and Schools for students with art and sport aptitudes in their areas or within their management.

6. Order of consideration and grant of scholarships for subjects specified at Point c, Clause 1 of this Article:

a) Principals shall base on encouragement scholarship sources to determine the amount of scholarships for each course and discipline. In case the number of pupils and students entitled to consideration and grant of scholarships are more than the number of scholarships, the consideration and grant of scholarships shall be decided by principals;

b) Principals shall base on pupils and students’ learning outcomes and training results to consider and grant scholarships in the order from high distinction/excellent class to less until ending the specified scholarship amount;

c) Scholarships shall be granted according to each semester and granted for 10 months in an academic year. Pupils and students who are trained in the form of module or credit accumulation shall be consider and grant scholarships according to the amount of module or credit, of which 15 modules or credits shall be considered as one semester.

Pupils and students entitled to policy scholarships, social allowances, and preferential policies shall be considered and granted encouragement scholarships according to this Decree.

Article 9. Policy scholarships

1. Subjects: Students studying under the regime of enrollment through nomination; students of pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minority students; students of vocational education institutions for invalids and persons with disabilities.

2. Scholarship levels:

For students studying under the regime of enrollment through nomination; students of pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minority students; students of vocational education institutions for invalids and persons with disabilities: The scholarship level shall be equal to 80% of the base salary/month;

b) For students being invalids from poor households who study in vocational education institutions for invalids and persons with disabilities: The scholarship level shall be equal to 100% of the base salary/month.

3. Principles to be entitled to scholarships:

a) Subjects specified in Clause 1 of this Article shall only be entitled to the regime of one-time policy scholarships throughout the learning process;

b) For pupils and students entitled to many policies at the same time, they may enjoy only one highest policy or those who study many disciplines, education institutions at the same time may enjoy policy in only one discipline at one education institution;

c) For pupils and students belong to subjects entitled to policies in accordance with this Article and concurrently belong to subjects entitled to preferential allowance policies, social allowances, encouragement scholarships, they may enjoy to such policies as prescribed;

d) Disciplinary pupils and students who are forced to leave schools or suspended from study shall not be entitled to policies specified in this Article from the time on which the discipline decision takes effect or during the suspension period;

dd) Policy scholarships shall be granted for 12 months/year, the number of academic year to be entitled to such policy must not exceed the maximum years or semesters required to complete training programs corresponding to disciplines as prescribed. For the last academic year, the scholarship to be entitled shall be calculated according to the actual studying months.

For pupils of boarding general education schools for ethnic minority students, pre-university schools repeating grades, they shall be entitled to policy scholarships as prescribed for the first repeating academic year.

e) For training programs in the form of module or credit accumulation, policy scholarships shall be granted according to the converted training duration but not exceed the training duration for corresponding disciplines and qualifications for training programs under academic year-based regime, the following formula shall be applied:

Policy scholarship according to modules, credits in a defined time to calculated policy scholarship

=

Total of policy scholarships of training program under academic year-based regime

 

x

The number of modules, credits studied in a defined time to calculated policy scholarship

Total modules, credits

Where:

Total of policy scholarships of training program under academic year-based regime

=

The monthly policy scholarship level for a pupil or student of the training program under academic year-based regime

 

x

The number of academic months of the whole course of the training program under academic year-based regime

g) Policy scholarships shall not be applied to pupils and students who study second diplomas, place-based education, distance education, in-service learning.

4. Dossier:

a) For a student enrolled by regime of enrollment: The student’s commitment certified by the school where he/she is studying (made according to Form No. 01 provided in Appendix attached to this Decree);

b) For a pupil of pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minority students: A copy issued from the original record; certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of the birth certificate; enrollment notice;

c) For a student of vocational education institutions for invalids and persons with disabilities: Written request (made according to Form No. 02 and Form No. 03 provided in Appendix attached to this Decree); a copy issued from the original record, certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of birth certificate; a copy issued from the original record, certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of the certificate of disability issued by the People s Committee of commune, ward, town for a student with disability. If such student does not have a certificate of disability, he/she must submit a copy issued from the original record, certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of the district-level People s Committee s decision on social allowances for people with disabilities; a copy issued from the original record, certified true copy from the original or a copy attached to the original for comparison of the invalids card for students being invalids.

5. Order of scholarship consideration and grant:

a) For students enrolled by regime of enrollment:

- Within 15 days from the admission date, students shall submit dossiers directly or via post offices or online as prescribed to Departments of Home Affairs where their permanent residences are registered, for students of teacher training colleges or Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs where their permanent residences are registered, for students of colleges, except for students of teacher training colleges. Each student may submit one-time set of dossier to request for grant of scholarship for the whole studying duration in the education institution;

- The Department of Home Affairs, Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall receive dossiers, appraise, make a list, estimate required expenses (made according to Form No. 04 provided in Appendix attached to this Decree) and pay policy scholarships for students as prescribed. If the dossier does not comply with regulations, the Department of Home Affairs, Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for notifying the learner within 07 working days from the date on which the dossier is received;

- Students shall receive policy scholarships directly at the Department of Home Affairs, Department of Labor, War Invalids and Social Affairs or such scholarships shall be transferred to their bank accounts according to the term of scholarship consideration and grant.

b) For pupils of pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minority students:

- Within 15 days from the admission date, pupils shall submit dossiers as prescribed to schools where they are studying for the consideration and grant. Each pupil may submit one-time set of dossier to request for grant of scholarship for the whole studying duration in the education institution;

- Education institutions shall receive dossiers, appraise, make a list, estimate required expenses (made according to Form No. 04 provided in Appendix attached to this Decree) and send to managing agencies. If the dossier does not comply with regulations, the education institution shall be responsible for notifying the learner within 05 working days from the date on which the dossier is received;

- Pupils shall receive policy scholarships directly at education institutions where they are studying according to the term of scholarship consideration and grant as prescribed.

c) For students of vocational education institutions for invalids and persons with disabilities:

- Within 15 days from the admission day, vocational education institutions shall notify students about the regime of policy scholarships, time for submitting dossiers and provide guidance for them to submit dossiers as prescribed. Each student may submit one-time set of dossier to request for grant of scholarship for the whole studying duration in the vocational education institution;

- For students of public vocational education institutions: Principals of public vocational education institutions shall organize to appraise dossiers, summarize, make a list and estimate expenses for the implementation of study expense support regimes for students (made according to Form No. 04 provided in Appendix attached to this Decree) and submit to managing agencies for approval, summarization and send to financial agency to submit competent authorities for approval. If the dossier does not comply with regulations, the vocational education institution shall be responsible for notifying the learner within 05 working days from the date on which the dossier is received;

- For students of private vocational education institutions: Students shall make written requests (made according to Form No. 03 provided in Appendix attached to this Decree) and send to vocational education institutions where they are studying to confirm in such requests. Within 10 working days after receiving written requests and guidance, students shall send dossiers to the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs where their permanent residences are registered. The Division of Labor, War Invalids and Social Affairs shall organize to appraise and approve the list of students entitled to policies and make estimates of implementing expenses, send to the financial agency of the same level, submit competent authorities for approval.  If the dossier does not comply with regulations, the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for notifying the learner within 07 working days from the date on which the dossier is received;

- If a student fails to submit adequate dossier as prescribed, his/her policy scholarship to be paid shall only be calculated from the date on which the vocational education institution, the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs receive the adequate dossier as prescribed, and he/she may not get the policy scholarship back pay for the period that he/she studied before the time of submitting adequate dossier as prescribed.

6. Funding for implementing policy scholarships:

a) Funding for implementing policy scholarships specified in this Decree shall be balanced in the annual expenditure estimate of the State budget for training, education and vocational education according to decentralization of State budget management;

b) Central budget shall ensure funding for implementing the policy scholarship regime for pupils and students who are studying in pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minority students under the management of ministries and central branches;

c) Local budget shall ensure funding for implementing the policy scholarship regime for pupils and students enrolled by regime of enrollment, regardless vocational education institutions or higher education institutions, where such pupils and students are studying are under the management of ministries, central branches or localities; funding for implementing the policy scholarship regime for students being invalids, disabilities in vocational education institutions for invalids and persons with disabilities within their management and pupils of pre-university schools within their management;

d) Funding for implementing the policy scholarship regime for pupils of boarding general education schools for ethnic minority students under the local management shall be guaranteed by the local budget. Central budget shall support according to the targeted-support principle from central budget for local budget to implement social security policies decided by the Prime Minister.

7. Methods of payment of policy scholarships:

a) For students enrolled by regime of enrollment: Based on the notified estimate of education expenses, the Department of Home Affairs, Department of Labor, War Invalids and Socials affairs shall, according to their competence , manage expenses and organize to grant policy scholarships for students entitled to policy scholarships as prescribed.

Based on specific conditions of each locality and conditions of education institutions where students entitled to policy scholarships are studying, the provincial-level People’s Committee or agency authorized by the provincial-level People’s Committee shall proactively select any of the following money transfer methods: Directly transferring expenses for education institutions under contracts, directly paying in cash for the learner or his/her family, transferring via bank account or other lawful money transfer methods (if any).

b) For pupils of pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minority students: Based on the notified estimate of education expenses, education institutions shall manage expenses and organize to grant policy scholarships for pupils entitled to policy scholarships as prescribed.

c) For students of vocational education institutions for invalids and persons with disabilities:

- For students of public vocational education institutions: Education institutions where students are studying shall be responsible for managing and organizing to directly pay policy scholarships in cash for students;

- For students of private vocational education institutions: The Division of Labor, War Invalids and Social Affairs where the students’ permanent residences are registered shall be responsible for managing and organizing to pay policy scholarships in any of the following methods: Paying directly in cash or transferring via bank accounts or other lawful money transfer methods (if any).

8. Time for grant of policy scholarships: Policy scholarships shall be granted twice a academic year, each for 06 months, the first grant is on October, the second grant is on March. If pupils and students have not yet received policy scholarships according to the prescribed time limit, they may be reimbursed in the next scholarship period.

9. Students enrolled by regime of enrollment who withdraw from their studies or are disciplined, must refund all the scholarships received to the scholarship-granting agencies, except for cases of self-withdrawal from studies due to force majeure.

10. The making estimate, allocating expenses shall comply with the Law on State Budget and relevant documents.

11. Management, use and finalization of expenses:

a) The management, use and finalization of expenses shall comply with the Law on State Budget, its guiding documents and the current State budget Index;

b) On an annual basis, ministries, branches, central bodies and provincial-level People’s Committee shall be responsible for summarize and report the Ministry of Education and Training, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Finance the implementation result of allocating expenses for pupils and students at the end of the academic year.

Article 10. Exemption from and reduction of public service fares for pupils and students

1. For public transport services:

a) Pupils and students shall be entitled to reduction of fares when using train and bus services;

b) Units engaging to public transport services shall issue reduced tickets for pupils and students when such pupils and students produce their pupil and student cards.

2. For public services regarding entertainment, visiting museums, historical relics and cultural works:

a) Pupils and students shall be entitled to reduction of fares when directly using services as follows: Museums, historical relics, libraries, exhibitions;

b) Cultural and entertainment institutions shall issue reduced tickets for pupils and students when such pupils and students produce their pupil and student cards.

3. Based on specific conditions, the Chairperson of the provincial-level People’s Committee shall decide on the level of exemption from and reduction of public service fares for pupils and students under its management.

4. Pupils and students being people with disabilities shall be entitled to exemption from and reduction of fares when using public transport, entertainment services and visiting museums, historical relics and cultural works fares in accordance with the Government’s Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 on detailing and guiding a number of articles of the Law on the Disabled.

Pupils and students being social policy beneficiaries shall be entitled to exemption from and reduction of fares when traveling by rail in accordance with the Government’s Decree No. 65/2018/ND-CP dated May 12, 2018 on detailing a number of articles of the Railway Law.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 11. Effect

1. This Decree takes effect on September 01, 2020.

2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Education Law; the Government’s Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Education Law; the Government’s Decree No. 07/2013/ND-CP dated January 09, 2013 on amending Point b, Clause 13, Article 1 of the Government’s Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 on amending and supplementing a number of Articles of the Government’s Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 on detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Education Law.

3. To repeal the Prime Minister’s Decision No. 152/2007/QD-TTg dated September 14, 2007 on policy scholarships for pupils and students of education institutions in the national education system.

To repeal regulations on encouragement scholarships and policy scholarships in: The Prime Minister’s Decision No. 1121/1997/QD-TTg dated December 23, 1997 on scholarships and socials allowances for pupils and students of public training schools; the Prime Minister’s Decision No. 239/1999/QD-TTg dated December 28, 1999 on amending and supplementing Clause a, Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 1121/1997/QD-TTg dated December 23, 1997 on scholarships and socials allowances for pupils and students of public training schools; the Prime Minister’s Decision No. 194/2001/QD-TTg dated December 21, 2001 on adjustment of the policy scholarship and social allowance level for pupils and students being ethnic minority people in public training schools specified in the Prime Minister’s Decision No. 1121/1997/QD-TTg dated December 23, 1997; the Prime Minister’s Decision No. 82/2006/QD-TTg dated April 14, 2006 on adjustment of the policy scholarship level for pupils and students being ethnic minority people in boarding general education schools for ethnic minority students and pre-university schools specified in the Prime Minister’s Decision No. 194/2001/QD-TTg dated December 21, 2001.

Article 12. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairpersons of People s Committees of centrally run provinces and cities and concerned agencies shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT

THE PRIME MINISTER

 

 

 

 

Nguyen Xuan Phuc

 

* All Appendices are not translated herein.

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 84/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 84/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất