Thông tư 51/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung của Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 51/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51/2006/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 12/06/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư51/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 51/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 51/2006/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Công ty nhà nước (gọi tắt là công ty) có đủ điều kiện tại Điều 5 Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế bán đấu giá công ty) được cơ quan có thẩm quyền quyết định đưa ra bán đấu giá.
Các nhà đầu tư tham gia đấu giá công ty được quy định tại Điều 3, Quy chế bán đấu giá công ty. Đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cả người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài khi tham gia đấu giá phải mở tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam, các hoạt động liên quan đến việc tham gia đấu giá công ty nhà nước đều phải thông qua tài khoản này.
Các tổ chức, cá nhân tham gia xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn đấu giá không được tham gia đấu giá.
Việc xử lý các vấn đề về tài chính đối với các công ty đưa ra bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2005/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Thông tư 126/2004/TT-BTC).
Các mẫu kèm theo Thông tư này mang tính hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm của công ty đưa ra bán đấu giá và thực tế quá trình chuyển đổi sở hữu theo hình thức này, Ban chỉ đạo cùng với tổ chức tư vấn bán công ty có thể thiết kế sao cho phù hợp và linh hoạt nhưng phải đảm bảo có đủ các nội dung cần thiết quy định tại các mẫu kèm theo Thông tư này.
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ
Thanh toán tiền mua công ty thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế bán đấu giá công ty, Điều 26 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước và các thoả thuận tại hợp đồng mua bán công ty nhà nước.
Số tiền thu được từ bán đấu giá công ty nhà nước và các khoản tiền đặt cọc không phải hoàn cho nhà đầu tư theo quy định tại tiết b, điểm 8 nêu trên sau khi trừ chi phí cho quá trình bán đấu giá được xử lý theo quy định tại Điều 19, Quy chế bán đấu giá công ty.
Theo thời hạn quy định tại Điều 18 Quy chế bán đấu giá công ty, cơ quan quyết định bán doanh nghiệp thông báo về việc đã bán công ty và chấm dứt hoạt động của công ty đó trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về bán đấu giá công ty.
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị công ty.
- Chi phí cho việc lập hồ sơ, phương án bán đấu giá công ty.
- Chi phí cho tổ chức bán đấu giá.
- Các chi phí khác có liên quan đến bán đấu giá công ty.
Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty quyết định nội dung và mức chi cần thiết trong phạm vi mức khống chế tối đa để thực hiện bán đấu giá công ty và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ các khoản chi này. Trường hợp công ty đưa ra bán đấu giá có quy mô lớn, phức tạp, phát sinh chi phí cần thiết vượt mức khống chế tối đa; cơ quan quyết định bán đấu giá được chủ động xem xét, quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính.
Kết thúc việc bán đấu giá, công ty phải quyết toán chi phí bán đấu giá, báo cáo cơ quan quyết định bán đấu giá phê duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định khác trái với Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Mẫu số 1
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
THÔNG BÁO BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số ________ ngày____/___/_______ của _____________ về việc phê duyệt phương án bán đấu giá công ty_____________________________,
Căn cứ Quyết định số ________ ngày____/___/_______ của _____________ về việc lựa chọn ____________________để tổ chức bán đấu giá;
Hội đồng đấu giá ______________________ thông báo việc bán đấu giá công ty nhà nước như sau:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính đã đăng ký kinh doanh của Công ty :
- Ngành nghề kinh doanh (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
- Các thông tin chính về tài chính và lao động của công ty:
- Giá khởi điểm:
- Các điều kiện bán (như kế thừa hay không kế thừa các khoản nợ):
- Đối tượng được tham gia đấu giá, điều kiện của các nhà đầu tư:
- Thời gian đăng ký, nhận hồ sơ công bố thông tin:
- Thời gian khảo sát thực tế và nghiên cứu sổ sách kế toán và tài liệu liên quan đến công ty:
- Thời gian nộp tiền đặt cọc và nhận phiếu tham dự đấu giá:
- Thời gian và địa điểm thực hiện phiên bán đấu giá:
Đối tượng được tham gia mua đấu giá công ty là ________________________
Các nhà đầu tư muốn tham gia bán đấu giá mua một bộ hồ sơ đấu giá và phải làm thủ tục đăng ký ban đầu tại Hội đồng đấu giá tại _________________và phải ký Cam kết bảo mật với các thông tin thu được từ việc khảo sát và nghiên cứu sổ sách tài liệu liên quan của công ty nhà nước nói trên.
Các nhà đầu tư đã đăng ký sẽ được khảo sát công ty và xem xét các báo cáo, tài liệu liên quan.
Đơn đăng ký được điền đầy đủ cùng với phương án sử dụng lao động (nếu có) và khoản tiền đặt cọc__________ phải được nộp cho Hội đồng đấu giá không chậm hơn ______. Khoản tiền đặt cọc này sẽ được hoàn trả trong thời gian không chậm hơn 10 ngày sau phiên đấu giá cho nhà đầu tư đã tuân thủ quy trình đấu giá nhưng không thành công trong phiên đấu giá.
Trước ngày ____/____/____ các nhà đầu tư đã nộp đơn sẽ được Hội đồng đấu giá thông báo kết quả xét đơn và thời gian, địa điểm của phiên bán đấu giá chính thức.
TM. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Các lưu ý cần thiết:
Để có thêm các thông tin, xin liên hệ với Hội đồng đấu giá:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Fax:
Mẫu số 2
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., .ngày..........tháng.......... năm 200
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Đối với nhà đầu tư trong nước)
Kính gửi: Hội đồng đấu giá.......................................................
Tên tổ chức và cá nhân tham gia:
Địa chỉ:
Điện thoại, fax, e-mail:
Số CMND/số ĐKKD (đối với tổ chức), cấp ngày ___/____/______ tại ____________
Tên người được uỷ quyền (nếu có):
Số CMND___________ cấp ngày____/____/______ tại ____________
Số tài khoản (nếu có):
Chủ Tài khoản:
Ngân hàng:
Số tiền đặt cọc : _________________ bằng chữ:_____________________________
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu và chấp thuận các điều kiện của Thông báo bán đấu giá công ty nhà nước, sau khi đã khảo sát công ty, hoặc từ bỏ vô điều kiện quyền khảo sát công ty, chúng tôi mong muốn mua: Công ty ________________________
Chúng tôi xin cam kết :
1. Tuân thủ nội quy phiên bán đấu giá;
2. Không khiếu nại về bất kỳ vấn đề gì phát sinh từ việc không thực hiện đầy đủ hay từ bỏ việc thực hiện quyền khảo sát công ty;
3. Thực hiện cam kết bảo mật theo Cam kết bảo mật ngày ___/____/____;
4. Ký Biên bản đấu giá ngay tại phiên bán đấu giá, ký kết Hợp đồng mua bán công ty trong thời hạn quy định nếu chúng tôi thắng trong phiên bản đấu giá;
5. Giá đặt mua lần thứ nhất:__________ đồng (Bằng chữ_____________)
Xin hoàn trả tiền đặt cọc vào tài khoản nêu trên nếu chúng tôi được hoàn trả khoản tiền này.
Chúng tôi tự nguyện và mong muốn được sử dụng số lao động (danh sách cụ thể kèm theo) và dự kiến loại hình của công ty mới là ___________
Tổ chức, cá nhân viết đơn
Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có)
Mẫu số 2
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., .ngày..........tháng.......... năm 200
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Đối với nhà đầu tư nước ngoài)
Kính gửi: Hội đồng đấu giá.......................................................
Tên tổ chức và cá nhân tham gia:
Quốc tịch:
Địa chỉ:
Điện thoại, fax, e-mail:
Số hộ chiếu/số ĐKKD (đối với tổ chức), cấp ngày ___/____/____ tại _______
Tên người được uỷ quyền (nếu có):
Số CMND/hộ chiếu___________ cấp ngày____/____/______ tại ____________
Số tài khoản:
Chủ Tài khoản:
Ngân hàng:
Số tiền đặt cọc : _________________ bằng chữ:_____________________________
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu và chấp thuận các điều kiện của Thông báo bán đấu giá công ty nhà nước, sau khi đã khảo sát công ty, hoặc từ bỏ vô điều kiện quyền khảo sát công ty, chúng tôi mong muốn mua: Công ty ________________________
Chúng tôi xin cam kết :
1. Tuân thủ nội quy phiên bán đấu giá;
2. Không khiếu nại về bất kỳ vấn đề gì phát sinh từ việc không thực hiện đầy đủ hay từ bỏ việc thực hiện quyền khảo sát công ty;
3. Thực hiện cam kết bảo mật theo Cam kết bảo mật ngày ___/____/______;
4. Ký Biên bản đấu giá ngay tại phiên bán đấu giá, ký kết Hợp đồng mua bán công ty trong thời hạn quy định nếu chúng tôi thắng trong phiên bản đấu giá;
5. Giá đặt mua lần thứ nhất:__________ đồng (Bằng chữ_____________)
Xin hoàn trả tiền đặt cọc vào tài khoản nêu trên nếu chúng tôi được hoàn trả khoản tiền này.
Chúng tôi mong muốn được sử dụng số lao động (danh sách cụ thể kèm theo) và dự kiến loại hình của công ty mới.
Xác nhận của NH, tổ chức dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản giao dịch) |
Tổ chức, cá nhân viết đơn Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có)
|
Mẫu số 3
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
GIẤY UỶ QUYỀN
Kính gửi : Hội đồng đấu giá ..................................................
Tôi______________________, Người ký tên dưới đây, (là đại diện theo pháp luật của _________________________ nếu áp dụng), chỉ định, uỷ quyền và cho phép người có tên dưới đây:
Tên:_________________________
Số CMDN/Hộ chiếu:___________ cấp ngày____/____/______ tại ____________
Chức vụ (nếu áp dụng):___________
Chữ ký:________________.
Thực hiện các công việc sau đây nhân danh và đại diện cho tôi (chúng tôi):
- Tham dự vào phiên bán đấu giá bằng việc đăng ký với tư cách là một người trả giá.
- Trả giá để mua công ty nhà nước đã đăng ký.
- Ký biên bản đấu giá nếu thắng trong phiên bán đấu giá.
Việc đại diện cho _____________ của _____________ (người được uỷ quyền) sẽ được chấm dứt vào ngày kết thúc phiên bán đấu giá thành công hoặc ngày tôi (chúng tôi) có thông báo chấm dứt việc uỷ quyền.
Chữ ký và dấu (nếu có) của người uỷ quyền.
Tên người uỷ quyền (và chức vụ)
Mẫu số 4
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
BAN CHỈ ĐẠO BÁN ĐẤU GIÁ (tên cơ quan quyết định bán đấu giá)
|
TÊN TỔ CHỨC BÁN ĐÁU GIÁ
|
NỘI QUY PHIÊN BÁN ĐẤU GIÁ
CÔNG TY _____________________
1. Nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ thủ tục tham gia mua đấu giá công ty nhà nước, nộp phiếu tham dự đấu giá (do tổ chức bán đấu giá cung cấp sau khi nộp đơn đăng ký và tiền đặt cọc) để đăng ký vào Sổ đăng ký tham gia đấu giá trước khi phiên bán đấu giá được bắt đầu. Việc đăng ký này sẽ được thực hiện trong vòng ... phút và kết thúc trước thời điểm bắt đầu thực hiện bán đấu giá .... phút.
2. Nhà đầu tư tham gia đấu giá sẽ được nhận Biển số mang mã số của nhà đầu tư, và trở thành người trả giá tại phiên bán đấu giá. Biển số này phải được trả lại sau khi kết thúc phiên bán đấu giá.
3. Người điều hành bán đấu giá sẽ khai mạc bằng việc thông báo bắt đầu phiên bán đấu giá, nêu và giải thích một số nội dung cơ bản của nội quy bán đấu giá, cách thức bỏ giá theo phiếu kín và các hình thức phạt đối với vi phạm các quy tắc này.
4. Người điều hành bán đấu giá sẽ thông báo tên, mô tả sơ bộ và giá khởi điểm của công ty nhà nước (giá này được lựa chọn trong các đơn đăng ký của các nhà đầu tư có mặt tại phiên bán đấu giá), số vòng đấu tối đa và bước giá cho mỗi vòng đấu giá.
5. Sau khi thông báo giá khởi điểm, người điều hành phiên bán đấu giá thực hiện việc phát phiếu bỏ giá cho các nhà đầu tư.
6. Thời gian dành cho các nhà đầu tư bỏ giá là .....phút, các nhà đầu tư phải ghi giá mà mình muốn mua công ty vào phiếu bỏ giá của mình và thực hiện bỏ vào hòm phiếu hoặc sẽ có nhân viên thu lại phiếu bỏ giá của các nhà đầu tư tại chỗ.
7. Sau khi nhập kết quả bỏ giá của các nhà đầu tư, người điều hành phiên bán đấu giá lựa chọn số nhà đầu tư bỏ giá cao nhất và công bố công khai mã số và mức giá mà nhà đầu tư đã bỏ. Công việc này có thể thực hiện công khai trên bảng điện tử.
8. Mức giá cao nhất của các vòng trước liền kề là giá khởi điểm của vòng tiếp theo, thực hiện liên tục các vòng đấu cho đến vòng đấu cuối cùng, người điều hành phiên bán đấu giá phải thông báo lại cho các nhà đầu tư đây là vòng đấu giá cuối cùng trong phiên bán đấu giá.
9. Kết thúc vòng đấu giá cuối cùng người điều hành phiên bán đấu giá thông báo mã số và mức giá mua công ty của nhà đầu tư bỏ giá cao nhất.
10. Phiên bán đấu giá kết thúc khi đã thực hiện hết số vòng bỏ phiếu tối đa hoặc trong trường hợp tất cả những nhà đầu tư tham gia đấu giá tự nguyện từ chối bỏ phiếu tiếp.
11. Trường hợp đã thực hiện hết số vòng đấu tối đa mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng trả một giá, thì những nhà đầu tư này phải tiếp tục tham gia trả giá cho đến khi có nhà đầu tư trả giá cao nhất và nhà đầu tư trả giá cao nhất là nhà đầu tư mua được công ty nhà nước.
12. Trường hợp những nhà đầu tư cùng trả một giá tự nguyện từ chối tiếp tục tham gia đấu giá, thì người điều hành phiên bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những nhà đầu tư đó và công bố nhà đầu tư rút trúng thăm là nhà đầu tư mua được công ty nhà nước.
13.. Sau khi bán một công ty, người điều hành phiên bán đấu giá sẽ thông báo tên của công ty, giá bán và mã số của nhà đầu tư thành công trong phiên bán đấu giá.
14. Người điều hành bán đấu giá có quyền loại bỏ khỏi phiên bán đấu giá bất cứ nhà đầu tư nào vi phạm các quy tắc ứng xử trong phiên bán đáu giá.
15. Sau khi phiên bán đấu giá thành công, người điều hành phiên bán đấu giá sẽ yêu cầu nhà đầu tư thành công trong phiên ban đấu giá ký vào Biên bản bán đấu giá ghi nhận kết quả thành công của phiên bán đấu giá. Bất cứ nhà đầu tư nào thành công trong phiên bán đấu giá nào từ chối việc ký Biên bản bán đấu giá sẽ không được hoàn trả tiền đặt cọc. Nhà đầu tư có mức giá thấp liền kề sẽ là người trúng đấu giá mua công ty.
16. Bất cứ sự bất đồng hoặc tranh chấp nào cũng phải được đưa ra trước khi kết thúc phiên bán đấu giá, và được người điều hành bán đấu giá quyết định trong quá trình thực hiện phiên bán đấu giá. Khi đã kết thúc phiên bán đấu giá sẽ không có một khiếu nại nào được chấp nhận.
17. Quy tắc ứng xử trong phiên bán đấu giá.
Trong quá trình bán đấu giá, kể từ khi thông báo khai mạc của người điều hành bán đấu giá cho đến khi kết thúc bán đấu giá, nghiêm cấm những nhà đầu tư và những những người khác có mặt:
- Trao đổi với nhau trong phòng bán đấu giá.
- Đi lại trong phòng bán đấu giá khi chưa được phép của những người tổ chức bán đấu giá.
- Ghi và truyền âm, truyền hình khi chưa được phép của những người tổ chức bán đấu giá.
- Chụp ảnh hoặc quay phim những nhà đầu tư khi chưa được phép của họ.
Bất cứ ai vi phạm quy tắc ứng xử trong quá trình bán đấu giá sẽ bị đưa ra khỏi phòng bán đấu giá ngay lập tức.
Mẫu số 5
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., .ngày..........tháng.......... năm 200
BIÊN BẢN PHIÊN BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY
Tên công ty ___________________________
Biên bản này được lập ngày: |
___________________________________ |
Ngày đấu giá: |
___________________________________ |
Địa điểm: |
___________________________________ |
Đại diện cơ quan quyết định bán công ty: |
___________________________________ |
Người điều hành bán đấu giá: |
___________________________________ |
Công ty được bán đấu giá: |
___________________________________ |
Nhà đầu tư thành công tại phiên ban đấu giá: |
___________________________________ |
(Ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số CMND/hộ chiếu đối với thể nhân; tên, địa chỉ và đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân).
Giá khởi điểm: |
___________________________________ |
|||
Giá bán: |
___________________________________ |
|||
Biên bản này được lập thành ..... bản có giá trị như nhau, các bên thống nhất và cùng ký tên dưới đây.
|
Mẫu số 6
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., .ngày..........tháng.......... năm 200
HỢP ĐỒNG MUA BÁN CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Căn cứ:
- Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/09/1989;
- Căn cứ quyết định của cơ quan có có thẩm quyền đưa công ty nhà nước ra bán đáu giá;
- Căn cứ biên bản đấu giá thành công;
Hợp đồng mua bán công ty nhà nước này (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) được ký kết ngày ................................ giữa
I. Đại diện cho (cơ quan quyết định bán công ty nhà nước).
Ông (Bà): ____________________
Số CMND:_____________cấp ngày____/____/______ tại ____________
Địa chỉ : ___________________________________________________
Điện thoại:_____________
Fax: _____________
(sau đây gọi tắt là “Bên A”)
II. Đại diện cho nhà đầu tư (bên mua công ty nhà nước)
Ông (Bà): ____________________
Số CMND:_____________cấp ngày____/____/______ tại ____________
Địa chỉ : ___________________________________________________
Điện thoại:_____________
Fax: _____________
(sau đây gọi tắt là “Bên B”)
Sau khi thoả thuận, các bên cùng thống nhất ký kết Hợp đồng mua bán công ty nhà nước như sau:
Điều 1. Đối tượng của Hợp đồng
Bên A đồng ý bán và Bên B đồng ý mua, theo các điều khoản và điều kiện trong Hợp đồng này, Công ty nhà nước ............................................................ ghi tại Biên bản đấu giá số .......................... ngày ...... /......./..............(sau đây gọi là Công ty).
Danh mục tài sản của Công ty sẽ chuyển giao cho Bên B được ghi tại Phụ lục kèm theo Hợp đồng.
Điều 2 – Tài liệu Hợp đồng.
2.1. Tài liệu Hợp đồng sẽ gồm: Thông báo bán đấu giá, Cam kết bảo mật, Đơn đăng ký tham gia đấu giá, phương án sử dụng lao động (nếu có), Biên bản phiên bán đấu giá và Hợp đồng này.
2.2. Các tài liệu ghi tại khoản 2.1 là bộ phận không tách rời của Hợp đồng và có giá trị như hợp đồng. Nếu có sự khác biệt thì các quy định trong Hợp đồng sẽ được áp dụng.
Điều 3 – Quyền và nghĩa vụ của các bên.
3.1. Bên A sẽ chuyển giao Công ty cho Bên B trong vòng ..... ngày kể từ ngày ký Hợp đồng (sau đây gọi là ngày chuyển giao).
Trường hợp không chuyển giao được công ty mà do lỗi của Bên A thì Bên A phải bồi thường cho Bên B bằng 2 lần số tiền đặt cọc, nếu do lỗi của Bên B thì Bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp Công ty được chuyển giao không đúng như quy định trong Hợp đồng.
3.2. Bên A sẽ thực hiện, hoặc đảm bảo các công việc cần thiết và trong phạm vi thẩm quyền của mình để việc chuyển giao được thuận lợi.
3.3. Bên A sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin mà Bên B được Hội đồng đấu giá cho phép nghiên cứu, khảo sát. Bất kỳ chi phí, thiệt hại nào phát sinh từ sự không chính xác của các thông tin đó sẽ do Bên A chịu.
3.4. Các bên thoả thuận rằng, Bên A sẽ bán Công ty theo hiện trạng thực tế đã được khảo sát và Bên B đồng ý chấp nhận mua Công ty cũng trên cơ sở hiện trạng thực tế đã được khảo sát tức là không có bảo đảm gì về việc sử dụng cho mục đích thương mại hay mục đích khác.
3.5. Kể từ ngày chuyển giao Bên B sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm về Công ty cũng như đối với tất cả các chi phí, trách nhiệm phát sinh kể từ ngày chuyển giao.
3.6. Bên B tiếp nhận số lao động theo phương án sử dụng lao động (nếu có) đã cam kết khi nộp đơn đăng ký mua công ty nhà nước, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đối với số lao động này theo quy định của Bộ luật lao động, trả trợ cấp thôi việc, mất việc cho thời gian người lao động làm việc tại công ty mới nếu người lao động thôi việc hoặc mất việc kể từ ngày chuyển giao công ty.
3.7. Bên B có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả (nếu có) theo quy định________.
3.8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định trong Hợp đồng này và tài liệu hợp đồng.
Điều 4 – Các hạn chế đối với Bên B.
4.1. Bên B sẽ phải thực hiện các điều kiện bán đã được đề cập trong Thông báo bán đấu giá công ty nhà nước ngày ...........................
4.2. Bên B không được phép bán lại Công ty trong thời gian ............ tháng kể từ ngày chuyển giao.
Điều 5 – Giá cả và Thanh toán.
5.1. Giá bán công ty: |
.............................................. |
Bên B được giảm giá: |
.............................................. |
Lý do: |
.............................................. |
Giá thanh toán: |
.............................................. |
Tiền đặt cọc Bên B đã nộp: |
.............................................. |
Số còn lại: |
.............................................. |
5.2. Bên B sẽ trả ...................% tính trên số tiền còn lại và không chậm hơn ........ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
5.3. Bên B sẽ trả các đợt tiếp theo theo trình tự sau:
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................5.4. Việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng đồng Việt Nam vào ......................của Bên A.
5.5. Nếu Bên B không thực hiện được việc thanh toán như quy định tại khoản 5.1, 5.2, 5.3 thì Bên B còn phải trả lãi theo lãi suất .....%/ngày trả chậm cho khoản tiền đến hạn nhưng chưa được thanh toán.
Điều 6 – Miễn trừ.
Bên A cam kết rằng mình ký kết Hợp đồng với tư cách là một bên của Hợp đồng với địa vị pháp lý bình đẳng với bên kia của Hợp đồng (Bên B). Bên A cam kết từ bỏ những ưu tiên, ưu đãi và miễn trừ mà mình có thể được hưởng với tư cách là một cơ quan Nhà nước tham gia ký kết Hợp đồng.
Điều 7 – Chấm dứt Hợp đồng.
7.1. Bên A sẽ có quyền chấm dứt Hợp đồng mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào trong trường hợp Bên B không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán quy định tại điều 5 của Hợp đồng hoặc Bên B vi phạm nghĩa vụ theo Hợp đồng và khi việc không thực hiện thanh toán và khi các vi phạm đó không được khắc phục trong vòng .... ngày kể từ khi Bên A có thông báo bằng văn bản cho Bên B về vi phạm đó.
7.2. Trong trường hợp chấm dứt Hợp đồng theo quy định tại khoản 7.1.
7.2.1. Bên B phải trả lại Công ty bao gồm tất cả những gì đã nhận từ Bên A.
7.2.2 Bên A sẽ không có nghĩa vụ thanh toán bất kỳ khoản nợ nào của Bên B liên quan đến Công ty nếu Hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 7.1.
Điều 8 - Điều khoản cuối cùng.
8.1. Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ việc lập, diễn giải và thực hiện Hợp đồng mà không giải quyết được bằng thương lượng hoà giải sẽ được đưa ra toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
8.2. Hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm được ký kết.
8.3. Hợp đồng được làm thành 04 bản có giá trị pháp lý nhau, Bên A giữ 03 bản và Bên B giữ 01 bản.
8.4. Các thay đổi và bổ sung vào Hợp đồng chỉ có giá trị khi được làm bằng văn bản và được đại diện đủ thẩm quyền của Các bên ký.
Các bên ký Hợp đồng tại ..................................................
Bên A |
Bên B |
Mẫu số 7
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., .ngày..........tháng.......... năm 200
BIÊN BẢN BÀN GIAO.
Biên bản này được lập ngày ......../......./.............. tại .........................................giữa .................................................................. (Giám đốc công ty nhà nước) đại diện cho ............................................................ (cơ quan quyết định bán công ty-gọi tắt là bên A) và ................................................đại diện cho nhà đầu tư (sau đây gọi là Bên B).
- Biên bản này được lập căn cứ vào Hợp đồng mua bán ngày ...................được ký kết giữa ......................................................(Bên A) và Bên B (sau đây gọi là Hợp đồng).
- Bằng việc ký Biên bản này, Bên A giao và Bên B nhận:
- Các tài sản và giấy chứng nhận sở hữu liên quan.
- Hàng hoá trong kho và thiết bị.
- Các tài liệu, số liệu của các tài sản và thiết bị đó.
- Các giấy tờ, hợp đồng, giấy chứng nhận liên quan đến Người lao động.
- Các tài liệu liên quan đến mọi quyền, nghĩa vụ mà Bên B kế thừa từ Bên A theo Hợp đồng.
- Các mục khác .......................................
- Bên B xác nhận rằng mình đã nhận đủ tất cả các tài sản, tài liệu như quy định trong Hợp đồng.
Bên A (Chữ ký và đóng dấu) |
Bên B (Chữ ký và đóng dấu) |
|
|
Người chứng kiến: |
................................... |
Cơ quan quyết định bán công ty |
|
................................... |
|
|
................................... |
|
|
................................... |
|
Mẫu số 8
Dấu treo của tổ chức bán đấu giá |
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., .ngày..........tháng.......... năm 200
Mã số: |
PHIẾU THAM DỰ ĐẤU GIÁ MUA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Hội đồng đấu giá.......................................................
Tên tổ chức và cá nhân tham gia:
Địa chỉ:
Điện thoại, fax, e-mail:
Số CMND/số ĐKKD (đối với tổ chức), cấp ngày ___/____/______ tại ____________
Số tài khoản (nếu có):
Chủ Tài khoản:
Ngân hàng:
Giá khởi điểm theo thông báo: ________________
Số tiền đã đặt cọc : _________________ bằng chữ:__________________________
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ và nội quy phiên bán đấu giá công ty nhà nước, tôi (chúng tôi) mong muốn mua Công ty ________________________
Với giá: _________________ bằng chữ:
Chúng tôi tự nguyện và mong muốn được sử dụng số lao động (nếu có) như trong đơn đã đăng ký và loại hình của công ty mới là ___________
Nhà đầu tư tham gia đấu giá.
Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có)
Các lưu ý:
1. Để đảm bảo tính hợp lệ của phiếu, nhà đầu tư cần kiểm tra dấu treo trên phiếu và đảm bảo: điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định, phiếu không đựoc tẩy xoá hoặc rách, giá đặt mua không thấp hơn giá khởi điểm đã thông báo.
2. Phiếu tham dự đấu giá được bỏ trong phong bì dán kín, có chữ ký trên mép phong bì hoặc đóng dấu niêm phong nếu cần (đối với tổ chức) trên phong bì và ghi rõ trên phong bì: phiếu đấu giá mua công ty .................
Mẫu số 9
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự - Hạnh phúc
________________________________
..............., ngày..........tháng.......... năm 200
BIÊN BẢN PHIÊN BÁN ĐẤU GIÁ KHÔNG THÀNH
Tên công ty ........................................................
Biên bản này được lập ngày : |
.................................................................... |
Ngày đấu giá : |
.................................................................... |
Địa điểm : |
.................................................................... |
Người điều hành bán đấu giá: |
.................................................................... |
Giá khởi điểm : |
.................................................................... |
Lý do bán đấu giá không thành: |
|
1.
2.
3.
Chữ ký:
Người điều hành bán đấu giá: |
.................................................................... |
Người làm chứng: |
.................................................................... |
|
|
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 51/2006/TT-BTC | Hanoi, June 12, 2006 |
CIRCULAR
GUIDING A NUMBER OF CONTENTS OF THE REGULATION ON AUCTION OF STATE COMPANIES
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 330/2005/QD-TTg of December 13, 2005, promulgating the Regulation on auction of state companies, the Finance Ministry hereby guides a number of contents of this Regulation as follows:
Part I
GENERAL PROVISIONS
1. Implementation principles
a/ The auction of state companies shall comply with the Prime Minister's Decision No. 330/2005/QD-TTg of December 13, 2005, and the provisions of this Circular, ensuring equality, publicity and transparency.
b/ To be-auctioned state companies are those which had their financial problems solved according to the State's current regulations.
c/ Parties involved in auctions shall be responsible before law for their observance of the State's regulations and auction sessions' rules.
2. Subjects and conditions of application
State companies (hereinafter referred to as companies for short) which fully meet the conditions specified in Article 5 of the Regulation on auction of state companies, promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 330/2005/QD-TTg of December 13, 2005 (hereinafter referred to as the Regulation on auction of companies for short), and are put up for auction under competent agencies' decisions.
3. Conditions for investors to participate in an auction
Investors participating in the auction of companies are defined in Article 3 of the Regulation on auction of companies. If wishing to participate in an auction, foreign investors, including Vietnamese having foreign citizenship, must open their accounts at banks or payment service-providing organizations operating within the Vietnamese territory and observe Vietnamese law; all activities related to their participation in auctions of state companies must be carried out via these accounts.
Organizations and individuals that participate in the valuation of enterprises and auction consultancy organizations shall not be allowed to participate in auctions.
4. Handling of financial matters
The handling of financial matters of to be-auctioned companies shall comply with the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 109/2005/TT-BTC of December 8, 2005, guiding a number of financial matters in the assignment, sale, business contracting and lease of state companies, Circular No. 126/2004/TT-BTC of December 24, 2004, guiding the implementation of the Government's Decree No. 187/2004/ND-CP of November 16, 2004, on transformation of state companies into joint-stock companies (hereinafter referred to as Circular No. 126/2004/TT-BTC for short).
5. Forms enclosed with the Circular
Forms enclosed with this Circular (not printed herein) are for reference; depending on the characteristics of to be-auctioned companies and the actual situation of ownership transformation in this form, company sale steering committees and consultancy organizations may apply them in a suitable and flexible manner, provided that all necessary contents of the forms are ensured.
Part II
SEVERAL STEPS OF AUCTIONING PROCEDURES
1. Preparation for an auction
a/ Basing themselves on state-company ownership transformation plans, approved by competent agencies under the provisions of Article 54 of the Government's Decree No. 80/2005/ND-CP of June 22, 2005, on assignment, sale, business contracting and lease of state companies, enterprise sale-deciding agencies shall select companies that fully meet the conditions specified in Article 5 of the Regulation on auction of companies for auction and, at the same time, set up steering committees for auction of state companies (hereinafter referred to as auction steering committees for short).
b/ Auction steering committees shall follow all the steps specified in Article 7 of the Regulation on auction of companies, audit financial statements and valuate companies according to the provisions of Circular No. 126/2004/TT-BTC and Article 7 of the Regulation on auction of companies.
c/ Basing themselves on the results of valuation of companies, auction steering committees shall draw up auction plans, determine reserve prices and report them to company auction-deciding agencies for approval and designation of auctioning organizations.
d/ Within 5 working days as specified in Article 8 of the Regulation on auction of companies, the selected auctioning organizations must announce necessary information related to the to be-auctioned companies and auction sessions on the mass media, at the auctioning organizations and at the companies' headquarters at least 45 working days before the auction is held. The announcement shall be made according to a set form.
2. Registration for auction participation
a/ Basing themselves on auctioning organizations' notices on the auction of state companies, investors qualified to participate in auctions shall carry out registration procedures for participating in the auction for the purchase of companies with the auctioning organizations. Upon registration, investors shall present grounds evidencing their full satisfaction of the conditions specified at Point 3, Part I of this Circular.
b/ An auction dossier issued by the auctioning organization shall provide detailed information on the financial situation and production and business activities of the state company, registration application (Form No. 2), authorization form (Form No. 3), rules of the auction session (Form No. 4), documents to be signed by the purchaser after the auction session such as auction session minutes (Form No. 5), sale and purchase contract (Form No. 6), and handover record (Form No. 7).
3. Survey of the actual state of companies
a/ Before auctioning a company, the auctioning organization shall coordinate with the company in making arrangements for investors that have registered for auction participation to survey the company's actual state and study dossiers, financial statements, asset inventories, asset and land ownership or use right certificates, and contracts related to the company.
b/ Depending on the number of registered investors and matters to be surveyed at the company, one or more than one survey of the company's actual state may be organized.
c/ Surveys of the company's actual state must not affect the company's production and business activities.
4. Submission of registration applications and payment of deposits
a/ Investors shall submit registration applications for participation in the auction of companies and pay deposits to auctioning organizations within the time limit and at the amount specified in Article 11 of the Regulation on auction of companies.
b/ In their registration applications, investors must clearly write the first-time bids, which must not be lower than the reserve price. Auctioning organizations shall keep secret investors' bids.
c/ Upon receiving the applications and deposits, auctioning organizations shall grant investors cards for participation in the auction for the purchase of state companies (Form No. 8) and deposit receipts. Such cards must be clearly written with investors' codes.
d/ Within the time limit for the receipt of registration applications, registered investors may withdraw their registration applications for participation in the auction of companies and have their deposits refunded immediately.
5. Auction sessions
a/ Upon the expiration of the time limit for registration for participation in the auction of a company, the auctioning organization must notify the auction steering committee of the registration results. An auction session shall be held only when there are at least two investors submitting valid registration applications for the purchase of the company.
b/ Where there is only one application for auction participation, the auctioning organization shall report thereon to the auction steering committee in order to further report to the state company auction-deciding agency for consideration and decision the application of the direct agreement-based sale as provided for in the Government's Decree No. 80/2005/ND-CP of June 22, 2005, on assignment, sale, business contracting and lease of state companies.
c/ Investors that have been granted auction participation cards shall carry out procedures for registration in the auction participation register; the time limit for such registration shall comply with the rules of auction sessions.
6. Running an auction session
a/ The auctioning organization must issue a decision appointing its competent representative to run an auction session and invite a notary public to witness the auction session. The calling of bids and the conduct of participants at an auction session shall comply with the rules of the auction session.
b/ At all sessions of auctioning state companies, secret ballots shall be cast round by round; bidding rounds shall be held continuously until a bid is selected.
c/ Before auctioning, the auctioneer must announce the rules of the auction session and the highest bid among bids written in the investors' registration applications for auction participation for the purchase of the state company, which shall be used as the reserve price of the first bidding round of an auction session.
d/ The auctioneer shall deliver to investors bid cards, which is written with the reserve price of the current bidding round, with a blank box for investors to write their bids. After each bidding round, after gathering all the delivered cards, the auctioneer shall publicize the code of the investor who has offered the highest bid as well as such bid and continue delivering cards to auction participants for the latter to offer bids for the next bidding round. The highest bid offered in the previous round shall serve as the reserve price of the next round. The auction shall finish when the remaining participants voluntarily refuse to cast other cards; the investor who has offered the highest bid (at the last bidding round) shall win the auction.
e/ Where investors, including those that have offered the same bid, voluntarily refuse to continue participating in an auction (the last bidding round), the auctioneer shall organize a draw for such investors and publicize the draw winner who won the auction and has the right to purchase the company.
7. Auction minutes
a/ At the end of an auction session, the auctioneer shall make the auction minutes and send it to the auction steering committee. Such a minutes must bear signatures of the auctioneer, the witness and investors.
b/ Where, due to different reasons, an auction session fails, the auctioneer shall make a record on the unsuccessful auction (Form No. 9), clearly stating the reasons therefor. Such a record must bear signatures of the auctioneer and the witness.
8. Post-auction procedures
a/ Within the time limit specified in Article 15 of the Regulation on auction of companies, the competent representative of the company auction-deciding agency and investors shall sign a company sale and purchase contract while the auctioning organization shall refund deposits to investors.
b/ Deposits shall not be refunded to investors who offered bids lower than the reserve price, offered bids at the subsequent round lower than the highest bid offered at the previous round, refused to sign company sale and purchase contracts, or breached the auction rules.
9. Payment
The payment for the purchase of companies shall comply with the provisions of Article 16 of the Regulation on auction of companies, Article 26 of the Government's Decree No. 80/2005/ND-CP of June 22, 2005, on assignment, sale, business contracting and lease of state companies, and agreements in contracts on sale and purchase of state companies.
10. Handover of companies
a/ After investors have made payment strictly according to the terms of the company sale and purchase contract, the company auction-deciding agency shall hand over the company to investors as stipulated in the company sale and purchase contract, and the two parties shall sign a handover record.
b/ The company sale and purchase contract and the signed handover record shall serve as legal grounds evidencing investors' ownership over the company. Such dossiers shall be sent to the finance office of the same level for monitoring and supervision.
11. Proceeds from the sale of companies
After subtracting expenses for the auction of state companies, the proceeds from the auction and deposits not refunded to investors as specified at Item b of Point 8 above shall be handled according to the provisions of Article 19 of the Regulation on auction of companies.
12. Announcement on termination of operation of companies
Within the time limit specified in Article 18 of the Regulation on auction of companies, enterprise sale-deciding agencies shall announce that the companies have been sold, and the termination of operation of such companies on the mass media.
13. Expenses for the auction of companies and settlement of the expenses
a/ Expenses for the auction of companies consist of:
- Expense for professional training on the auction of companies;
- Expense for inventory and valuation of companies;
- Expense for making dossiers and plans on the auction of companies;
- Expense on auction organization;
- Other expenses related to the auction of companies.
b/ The maximum expenses for the auction of companies shall be the same as in case of transformation of state companies into joint-stock companies specified in Circular No. 126/2004/TT-BTC.
General directors or directors of companies shall decide on expenses and their levels within the maximum amounts for the auction of companies and bear responsibility for the lawfulness and validity of these expenses. Where to be-auctioned companies are big or in complicated circumstances, or arising expenses are in excess of the maximum amounts, auction-deciding agencies may consider and make decisions by themselves and notify the Finance Ministry thereof.
At the end of an auction, companies shall settle auction expenses and report thereon to auction-deciding agencies for approval.
Part III
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." For other regulations which are contrary to this Circular, the guidance in this Circular shall prevail.
Any problems or difficulties arising in the course of implementation should be reported to the Finance Ministry for study and settlement.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây