Thông tư 36-TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 36-TC/TCDN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 36-TC/TCDN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 27/04/1995 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 36-TC/TCDN
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36 TC/TCDN NGÀY 27/4/1995
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KHẤU HAO CƠ BẢN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Tài sản cố đinh hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo qui định, bao gồm: nhà cửa, đất, vật kiến trúc,máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, khí cụ, thiết bị truyền dẫn, đo lường, phương tiện thông tin, tính toán, tài sản phương tiện máy móc dùng cho công tác quản lý... và các tài sản hữu hình khác.
- Tài sản cố định vô hình: là những Tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, hoặc quyền, đặc quyền của doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động SXKD và các hoạt động khác của DNNN, như: chi phí thành lập doanh nghiệp chi phí chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, bản quyền về nhãn hiệu hàng hoá, chi phí khai hoang, phục hoang, cải tạo đất đai, quyền sử dụng đất đai, chi phí nạo vét luồng lạch, bến cảng, cửa sông... và các tài sản vô hình khác.
- Tài sản cố định thuê mua: là tài sản cố định mua dưới hình thức trả dần (trả góp) bằng hợp đồng thuê dài hạn. Khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng và tổng số tiền thuê đã trả bằng giá trị của TSCĐ thuê, thì tài sản đó thuộc quyền sở hữu của bên đi thuê.
- Vốn Nhà nước: Là vốn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, gồm: vốn do Ngân sách Nhà nước đầu tư, vốn có nguồn gốc từ Ngân sách, vốn do doanh nghiệp Nhà nước tự bổ sung theo quy định của Nhà nước.
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp Nhà nước đều phải đưa ra sử dụng bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và đều phải trích khấu hao cơ bản, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định.
Những tài sản cố định sau đây, không trích khấu hao cơ bản:
- Tài sản cố định đi thuê hoạt động.
- Tài sản cố định đã khấu hao cơ bản hết nhưng vẫn còn sử dụng được.
- Tài sản cố định không cần dùng, chờ điều đi, cất giữ trên một năm có đăng ký với cơ quan tài chính.
- Cầu, cống, đường sá, đê đập, rừng cây (trừ rừng lấy giống, lấy nhựa....)... thuộc cơ sở hạ tầng, phục vụ chung cho nhu cầu xã hội, không phục vụ trực tiếp cho SXKD của một doanh nghiệp Nhà nước.
- Tài sản cố định hình thành từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp không phục vụ trực tiếp cho SXKD của doanh nghiệp.
- Giá trị đất hoặc quyền sử dụng đất của doanh nghiệp.
Trong khi chưa sửa đổi mức trích KHCB, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn trích khấu hao cơ bản theo quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính và các văn bản khác hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung tỷ lệ khấu hao cơ bản của Bộ Tài chính.
- Đối với tài sản cố định vô hình : tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng loại TSCĐ vô hình để trích KHCB tính từ khi TSCĐ được đưa vào hoạt động (theo hợp đồng, cam kết hoặc chu kỳ sử dụng).
- Đối với TSCĐ thuê mua, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao cơ bản theo quy định của Nhà nước bằng tỷ lệ (%) trên nguyên giá tài sản cố định ghi trong hợp đồng thuê mua để tạo nguồn trả nợ.
- Đối với TSCĐ chưa khấu hao cơ bản hết mà đã hư hỏng, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan tài chính để xem xét xử lý từng trường hợp cụ thể : Nếu do nguyên nhân khách quan ( thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ ...) được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định phần giá trị còn lại chưa khấu hao cơ bản hết của TSCĐ có thể được giảm vốn kinh doanh, hoặc hạch toán vào chi phí kinh doanh. Nếu do nguyên nhân chủ quan doanh nghiệp hoặc cá nhân gây ra thì phải trừ vào phần lợi tức để lại của doanh nghiệp hoặc đền bù của cá nhân.
- Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh, yêu cầu cần có vốn để đổi mới, tránh bị lạc hậu ảnh hưởng tời kinh doanh.
- Doanh nghiệp sử dụng vốn vay để xây dựng, mua sắm TSCĐ mà thời hạn trả nợ nhanh hơn thời hạn khấu hao của TSCĐ và sau khi đã huy động hết các nguồn vốn hợp pháp tại doanh nghiệp (quỹ đầu tư xây dựng, quỹ phát triển sản xuất...) để trả nợ nhưng vẫn thiếu thì được tăng mức trích KHCB, nhưng không được phép vượt quá số nợ phải trả trong năm theo khế ước vay.
- Chế độ làm việc thực tế của TSCĐ cao hơn mức bình thường do tận dụng công suất máy móc thiết bị, tăng ca máy, giờ máy đê tăng cường độ lao động, đẩy nhanh quá trình đổi mời thiết bị.
Thẩm quyền quyết định việc tăng thêm trích KHCB tài sản cố định được quy định như sau :
+ Nếu mức trích tăng thêm không quá 20% so với mức trích cơ bản thì giám đốc doanh nghiệp quyết định và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài chính biết.
+ Nếu mức trích tăng trên 20% so với múc trích cơ bản thì doanh nghiệp phải có phương án gửi cơ quan tài chính xem xét quyết định.
Hàng năm, các DNNN và cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại với các cơ quan kế hoạch Nhà nước và cơ quan Tài chính để kiểm tra thủ tục, đối tượng đầu tư và theo dõi qúa trình thực hiện.
Hàng năm, các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả tổng công ty) phải quyết toán việc trích lập, sử dụng và huy động vốn KHCB với cơ quan tài chính Nhà nước cùng với quyết toán sản xuất kinh doanh.
Thông tư này được áp dụng thi hành từ ngày 01/01/1995.
Phạm Văn Trọng
(Đã Ký)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây