Quyết định 37/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp Nhà nước

thuộc tính Quyết định 37/2014/QĐ-TTg

Quyết định 37/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2014/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:18/06/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 6/8, thực hiện cổ phần hóa DN sản xuất thuốc lá điếu
Ngày 18/06/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp (DN) Nhà nước.
Theo đó, từ ngày 06/08, tiêu chí, danh muc phân loại những DN thực hiện cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần sẽ được tách thành 03 nhóm nhỏ thay vì gộp chung thành 01 nhóm tiêu chí, danh mục phân loại như hiện hành, bao gồm: DN thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 65% tổng số cổ phần; DN thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ từ 65% đến dưới 75% tổng số cổ phần và DN thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ 75% tổng số cổ phần trở lên.
Trong đó, 
DN thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ từ 65% đến dưới 75% tổng số cổ phần gồm các DN chế biến dầu mỏ và khí tự nhiên; DN tài chính, ngân hàng (không bao gồm bảo hiểm, chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty tài chính, cho thuê tài chính), vận chuyển hàng không; DN có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường, hoạt động trong các lĩnh vực như: Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; bán buôn lương thực và bán buôn xăng dầu... Đặc biệt, cũng từ ngày 06/08, DN sản xuất thuốc lá điếu sẽ được xếp vào nhóm những DN Nhà nước nắm giữ từ 65% đến dưới 75% tổng số cổ phần thay vì nhóm những DN Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như trước đây.
DN thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ từ 75% tổng số cổ phần trở lên bao gồm: DN quản lý, khai thác, bảo trì cảng hàng không, sân bay (trừ các cảng hàng không, sân bay có vai trò, vị trí quan trọng đối với quốc phòng, an ninh); DN quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa; bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; DN cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông; khai thác khoáng sản quy mô lớn và khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên.
Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/03/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2014.

Xem chi tiết Quyết định37/2014/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------------------
Số: 37/2014/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước.
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này là cơ sở để phân loại và đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước hiện có.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước quyết định thành lập;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần, vốn góp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước căn cứ vào Quyết định này có trách nhiệm:
1. Rà soát, phân loại, bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và xây dựng phương án sắp xếp cho giai đoạn sau, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2014.
2. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011 - 2015.
3. Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng lộ trình và tổ chức bán phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, báo cáo tình hình, kết quả sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi phụ trách gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có trường hợp đặc biệt cần phải xử lý khác với Quyết định này thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2014 và thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện Quyết định này và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Đảng ủy Khối DNTW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
 
 
I. NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SAU:
1. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
2. Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Sản xuất, cung ứng hóa chất độc.
4. Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia; thủy điện đa mục tiêu và điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh.
5. Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đô thị; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đô thị.
6. Quản lý khai thác các cảng hàng không, sân bay có vai trò, vị trí quan trọng đối với quốc phòng, an ninh; dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
7. Bảo đảm hàng hải.
8. Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
9. Xổ số kiến thiết.
10. Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm).
11. In, đúc tiền.
12. Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh.
13. Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển.
14. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
15. Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
16. Những doanh nghiệp thành viên có vai trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ mà tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần thiết phải nắm giữ 100% vốn để thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính được giao.
II. NHỮNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, CỔ PHẦN HÓA, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 75% TỔNG SỐ CỔ PHẦN TRỞ LÊN
1. Quản lý, khai thác, bảo trì cảng hàng không, sân bay (trừ các cảng hàng không, sân bay nêu tại Phần I).
2. Quản lý, khai thác cảng biển tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế.
3. Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa.
4. Bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
5. Cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Khai thác khoáng sản quy mô lớn.
7. Khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên.
III. NHỮNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, CỔ PHẦN HÓA, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 65% ĐẾN DƯỚI 75% TỔNG SỐ CỔ PHẦN
1. Chế biến dầu mỏ và khí tự nhiên.
2. Sản xuất thuốc lá điếu.
3. Những doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
4. Trồng và chế biến cao su, cà phê, trồng và quản lý rừng trồng tại các địa bàn chiến lược, miền núi, vùng sâu, vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh.
5. Những doanh nghiệp có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau:
a) Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Bán buôn lương thực;
c) Bán buôn xăng dầu.
6. Tài chính, ngân hàng (không bao gồm bảo hiểm, chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính).
7. Vận chuyển hàng không.
8. Phân phối điện.
IV. NHỮNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, CỔ PHẦN HÓA, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% ĐẾN DƯỚI 65% TỔNG SỐ CỔ PHẦN
1. Thoát nước đô thị.
2. Vệ sinh môi trường.
3. Chiếu sáng đô thị.
4. Khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị.
5. Điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng thủy văn; khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên.
6. Sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng vật nuôi và tinh đông; sản xuất vắcxin sinh phẩm y tế, vắcxin thú y.
7. Sản xuất hóa chất cơ bản, phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.
8. Trồng và chế biến cao su, cà phê, trồng và quản lý rừng trồng tại các địa bàn không thuộc Phần III.
9. Vận tải đường biển quốc tế; vận tải đường sắt.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decision No. 37/2014/QD-TTg dated June 18, 2014 of the Government on promulgating the criteria, lists of classification of State-owned enterprises

Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Business Law dated November 29, 2005;

Pursuant to the Decree No. 99/2012/ND-CP dated November 15, 2012 of the Government on assignment, decentralization of the implementation of the rights, responsibilities and obligations of state owner for the state owned enterprises and state capital invested in the enterprises

Pursuant to the Decree No. 71/2013/ND-CP dated July 11, 2013, on investment of state capital in enterprises and financial management of enterprises of which 100% charter capital is held by the State;

At the proposal of the Ministry of Planning and Investment,

The Prime Minister promulgates the Decision on the criteria, lists of classification of State-owned enterprises.

Article 1. Promulgating together with this Decision the criterion, list of classification of state-owned enterprises

Article 2. Scope and subject of application

1. Scope of application

The criteria, lists of classification of State-owned enterprises promulgated together with this Decision are the basics to classify and enhance the classification, renovation of existing state-owned enterprises.

2. Subject of application

a) One-member limited liability companies established by the Prime Minister, Ministers, Heads of ministerial-level organs, Heads of governmental organs, presidents of provincial/municipal People's Committee, member Council, state owned economic group and corporations.

b) Joint-stock companies, limited liability Company with two or more members whose shares are held over 50% of the current total shares by ministries, ministerial-level organs, governmental agencies, provincial/municipal People's Committees, member Council, state owned economic group and corporations.

Article 3. Implementation organization

Ministries, ministerial-level organs, governmental organs, provincial/municipal People's Committee, member Council, state owned economic group and corporations based on this Decision shall be liable:

1) To review, classify, supplement the solutions to classifying state owned enterprises in the 2014 – 2015 period and build the solutions to classifying in the next period, submitting to the Prime Minister in Quarter III – 2014.

2) To decide or submit to the competent agency for decision on adjusting the ratio held by the state when implementing the equitization of the enterprises approved by the Prime Minister in the 2011 – 2015 period.

3) To build the roadmaps based on the current situation and organize the sale of state owned shares at Joint Stock Companies and limited liability Company with two or more members.

4) Before January 20 of every month, to report the situation, results of classifying state owned enterprises within the scope of management to the Ministry of Planning and Investment to sum up and report to the Prime Minister.

5) In the course of implementation, if arising any special cases is not in accordance with this Decision, it must be reported to the Prime Ministers for consideration and decision.

Article 4. Implementation responsibilities

This Decision takes effect on August 06, 2014 and replaces the Decision No. 14/2011/QD-TTg dated March 04, 2011 of the Prime Minister.

The Ministers, Heads of ministerial-level organs, Heads of governmental organs, presidents of provincial/municipal People's Committee, member Council, economic group and corporation established by the Prime Minister’s decision are liable to execute this Decision.

The Ministry of Planning and Investment is responsible for monitoring, supervising and speeding up the Ministries and branches, localities, state owned economic group and corporation the implementation of this decision and annual summing up the situation, making report to the Prime Minister./.

Prime Minister

Nguyen Tan Dung


CRITERIA AND LIST OF CLASSIFICATION OF STATE-OWNED ENTERPRISES

(Promulgated together with the decision No. 37/2014/QD-TTg dated June 18, 2014 of the Prime Minister)

I. THE STATE HOLDS 100% OF CHARTER CAPITAL FOR THE ENTERPRISES OPERATING IN THE FOLLOWING BRANCHES AND FIELDS:

1. Directly serving the national defense, security as specified by the Prime Minister.

2. Manufacturing and supplying explosive materials;

3. Manufacturing and supplying toxic chemicals;

4. Transmitting the national power system; multi-objective power and nuclear power that has a particularly important meaning to the economy and society attached to the national defence and security.

5. Managing and exploiting the infrastructure system of the national and urban railway; controlling the national and urban railway transportation.

6. Managing, exploiting the airports that have an important role to the national defence and security; air navigation services;

7. Ensuring maritime safety;

8. Supplying public interest post;

9. Lottery;

10. Publishing (excluding printing and publication distribution);

11. Printing and minting money;

12. Performing geodetic activities to serve for national defence and security;

13. Managing, exploiting the irrigation system, inter-provincial and inter-district agricultural hydraulic engineering, sea prograding stone embankment;

14. Growing and protecting watershed, protection forest and special-use forest;

15. Credit policy, serving the economic and social development;

16. The member enterprises play a key role in the activity of production and business, development strategy, holding business keys and technology that the groups and state corporations need to hold 100% of the capital in order to carry out the tasks and main business line assigned.

II. THE ENTERPRISES CARRYING OUT THE EQUITIZATION, THE STATE HOLDS OVER 75% OF THE TOTAL SHARE

1. Managing, exploiting, maintaining airports (except the airports specified under Part I);

2. Managing, exploiting national general ports, international gateway ports;

3. Managing, exploiting, and maintaining the system of road, local water way;

4. Maintaining the infrastructure system of the national railway;

5. Supplying telecom infrastructure;

6. Exploiting the minerals with large scale;

7. Exploiting and processing oil and natural gas;

III. THE ENTERPRISES CARRYING OUT THE EQUITIZATION, THE STATE HOLDS FROM 65% TO UNDER 75% OF THE TOTAL SHARE

1. Processing oil and natural gas;

2. Producing cigarette;

3. The enterprises ensure the crucial needs for developing production and improve the material and spiritual life of the ethnic people in the mountain area, remote area.

4. Planting and processing rubber, coffee, planting and managing artificial forest at the strategic areas, mountainous and remote areas attached with the national defence and security;

5. The enterprises that have role to ensure major balances of the economy, market stabilization in the following sectors and fields:

a) Wholesaling the preventing and treating drug;

b) Wholesaling foodstuffs;

c) Wholesaling gas and oil;

6) Finance and banking (excluding insurance, securities, Fund Management Company, finance company and financial leasing company).

7. Air transportation;

8. Power distribution;

IV. THE ENTERPRISES CARRYING OUT THE EQUITIZATION, THE STATE HOLDS FROM OVER 50% TO UNDER 65% OF THE TOTAL SHARE

1. Urban water drainage;

2. Environmental sanitation;

3. Urban lighting;

4. Exploiting, manufacturing and supplying urban clean water;

5. Hydrometeorological and geological basic survey; Surveying, researching and exploring the resources of land, water, minerals and kinds of natural resources;

6. Producing and storing the original breed, seedling, plants, and domestic animal and frozen sperms; producing vaccines for disease prevention;

7. Producing basic chemicals, chemical fertilizer, and pesticide;

8. Planting and processing rubber, coffee, planting and managing the artificial forest at the areas that are not specified under part III.

9. International maritime transport; railway and air transportation;

Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 37/2014/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decision 37/2014/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất