Nghị định 93/2015/NĐ-CP về hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh

thuộc tính Nghị định 93/2015/NĐ-CP

Nghị định 93/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:93/2015/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:15/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Quốc phòng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được miễn, giảm tiền sử dụng đất
Chính phủ đã ban hành Nghị định 93/2015/NĐ-CP về việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh ngày 15/10/2015.

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, được áp dụng cơ chế hoạt động sau:

Thứ nhất, được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao quản lý và sử dụng phù hợp với quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thứ hai, được nhà nước hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó.

Thứ ba, được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh (trường hợp không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ) bao gồm: Chi phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho người chuẩn bị nghỉ hưu; chi bảo đảm quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành;…

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2015.

Xem chi tiết Nghị định93/2015/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 93/2015/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định v tchức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
2. Việc thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản và những nội dung khác về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 3 Nghị định này; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Điều kiện xác định doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước được thành lập hoặc tổ chức lại để thực hiện các nhiệm vụ mang tính ổn định, thường xuyên trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc bảo đảm bí mật và an ninh quốc gia.
2. Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Có ngành, lĩnh vực hoạt động quy định tại Phụ lục về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh ban hành kèm theo Nghị định này.
- Được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ổn định, thường xuyên bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Ngoài những quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được cơ quan đại diện chủ sở hữu bảo đảm đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao.
2. Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động kinh doanh bổ sung ngoài kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các điều kiện sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu cho phép bằng văn bản;
b) Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản sau khi đã hoàn thành việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
c) Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
d) Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chấp hành quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở doanh nghiệp khác trong trường hợp cần thiết. Cơ quan đại diện chủ sở hữu liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp.
5. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh thì phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6. Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế và của cơ quan đại diện chủ sở hữu khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ vào quy mô và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát) hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát).
2. Đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 6. Cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các cơ chế hoạt động sau:
a) Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao quản lý và sử dụng phù hợp với quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ) bao gồm: Chi phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho người chuẩn bị nghỉ hưu; chi bảo đảm quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân;
c) Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;
d) Được nhà nước hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó;
đ) Được nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;
e) Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động trên các địa bàn chiến lược quan trọng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách sau:
a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà nước hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động tối thiểu cần phải duy trì để vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
Chương III
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 7. Chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư những thông tin sau:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật;
b) Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp, các mục tiêu phát triển dài hạn, kết quả thực hiện mục tiêu trong năm và mục tiêu phấn đấu năm sau;
c) Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu (doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ) năm trước liền kề;
d) Kế hoạch, kết quả sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp (nếu có); danh sách các công ty do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
đ) Thu nhập bình quân người lao động.
2. Căn cứ quy định về các thông tin phải công bố định kỳ của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải gửi các nội dung không thể công khai do bí mật quốc phòng, an ninh cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm tổng hợp và gửi các thông tin này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, có ý kiến hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Điều 8. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ vào các quy định hiện hành và quy định tại Nghị định này, trước ngày 30 tháng 4 hăng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch, nội dung, đối tượng kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do mình quản lý và gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phối hợp triển khai.
2. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong năm trước liền kề. Nội dung báo cáo bao gồm một số nội dung cơ bản về tình hình hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; việc thực hiện đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp; kết quả thực hiện các cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 9. Đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao kế hoạch sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cho doanh nghiệp. Văn bản giao kế hoạch sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là căn cứ để doanh nghiệp được xem xét công nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và thực hiện các quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Cơ chế đặt hàng, giao kế hoạch, giá hoặc phí sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thẩm quyền trong việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
2. Định kỳ 03 năm một lần, Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 11. Quy trình công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Trong thời hạn 10 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 12 Nghị định này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
2. Chậm nhất 60 ngày trước kỳ công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện rà soát các doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do mình quản lý (bao gồm cả những doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được thành lập mới trước kỳ công nhận lại) để lập 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 12 Nghị định này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
3. Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong trường hợp cần thiết.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
6. Đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thì văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập mới doanh nghiệp thay thế cho quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh mà doanh nghiệp thực hiện trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt (cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động...).
3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt.
4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 03 năm tiếp theo kể từ thời điểm xét duyệt.
5. Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
6. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (nếu có).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Trong thời hạn 10 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, căn cứ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện rà soát các doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý để hoàn thiện Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải thực hiện sắp xếp lại căn cứ tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng điều kiện để công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Trong thời gian được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Trường hợp này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Quá thời hạn phải thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh 06 tháng theo quy định tại Nghị định này mà không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do mình quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trlý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b).Q

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC NGÀNH, LĨNH VỰC HOẶC ĐỊA BÀN PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH

DO DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định s 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 m 2015 của Chính phủ)

1. Sản xuất thuốc nổ, vật liệu nổ phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Sản xuất hóa chất và vật tư hóa chất chuyên dụng phục vụ quốc phòng, an ninh.

3. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh; phương tiện, thiết bị, tài liệu kỹ thuật mật mã; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng cơ yếu phục vụ quc phòng, an ninh.

4. Chuyển giao công nghệ và xuất, nhập khẩu vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật quân sự và chuyên ngành mật mã.

5. Xuất bản, in, phát hành tài liệu nghiệp vụ, sách, báo chính trị, quân sự chuyên dùng có yêu cầu bảo mật của nhà nước.

6. Sản xuất các sản phẩm, vật tư, vật liệu và quân trang đặc chủng phục vụ quốc phòng, an ninh.

7. Quản lý, cung cấp dịch vụ bay phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

8. Sửa chữa, đóng mới tầu, thuyền, máy bay phục vụ quốc phòng, an ninh.

9. Khảo sát, thiết kế, thi công, sửa chữa các công trình quốc phòng, an ninh.

10. Thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động trên các địa bàn chiến lược quan trọng tại: Biên giới, hải đảo, vùng biển, vùng dự án khu kinh tế quốc phòng và các địa bàn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

11. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

No. 93/2015/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

Hanoi, October 15, 2015

 

 

DECREE

ON THE MANAGEMENT ORGANIZATION AND OPERATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY ENTERPRISES

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises dated November 26, 2014;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

The Government hereby promulgates the Decree on the management organization and operation of national defense and security enterprises.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides regulations on the management organization and operation of national defense and security enterprises.

2. The establishment, merger, consolidation, division, splitting, dissolution, bankruptcy, and other contents regarding the management organization and operation of national defense and security enterprises which are not prescribed in this Decree shall comply with the Law on Enterprises and guiding documents.

Article 2. Subjects of application

This Decree shall be applied to national defense and security enterprises as prescribed in Article 3 of this Decree; organizations and individuals involved in the management organization, operation, and inspection, supervision of national defense and security enterprises.

Article 3. Conditions for determining national defense and security enterprises

1. National defense and security enterprise means a state enterprise that is established or re-organized to perform stable and regular tasks in sectors, fields, and areas directly serving national defense and security or ensuring national secret and security.

2. An enterprise meeting the following conditions shall be determined as a national defense and security enterprise:

- Being a state enterprise under the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.

- Having sectors or fields of operation specified in the Appendix on the List of sectors, fields, or areas directly serving national defense and security attached to this Decree.

- Being assigned by competent agencies the tasks of production and provision of national defense and security products and services or performance of stable and regular national defense and security tasks by State or enterprise forces according to the investment and enterprise establishment purpose.

 

Chapter II

ORGANIZATION AND OPERATION OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY ENTERPRISES

 

Article 4. Powers and obligations of national defense and security enterprises

Apart from powers and obligations of an enterprise producing and providing products and public services as prescribed in Article 9 of the Law on Enterprises and relevant law, a national defense and security enterprise shall have the following powers and obligations:

1. Having forces guaranteed to perform assigned national defense and security tasks by the agency representing the owner.

2. Being allowed to use assigned forces to conduct additional business activities other than the plan of national defense and security service and product provision and production or to perform national defense and security tasks if the following conditions are satisfied:

a) Being permitted in writing by the agency representing the owner;

b) Conducting targeted additional business activities to combine and support national defense and security tasks or to promote capacity and efficiency of the use of assets after completing the national defense and security product and service production and provision or the performance of assigned national defense and security tasks;

c) Not reducing capacity and affecting the production and provision of national defense and security products and services or the performance of assigned national defense and security tasks;

d) Separately accounting the additional business activities in accordance with law provisions;

dd) Fulfilling tax obligations in accordance with law provisions.

3. Managing assigned forces to perform national defense and security tasks according to current regulations on the management and use of state assets at units of people’s armed forces and relevant laws.

4. Complying with decisions of the agency representing the owner on allocating capital or assets serving national defense and security tasks of an enterprise to perform national defense and security tasks in another enterprise if necessary. The agency representing the owner shall be jointly liable for debt amounts and other asset obligations of an enterprise in case of allocating capital or assets serving national defense and security tasks of the enterprise.

5. The change or addition of business lines must be decided by the competent agency.

6. Complying with law provisions on national cooperation and of the agency representing the owner when carrying out activities associated with foreign organizations and individuals to produce and provide national defense and security products and services or perform national defense and security tasks.

Article 5. The organizational structure of national defense and security enterprises

1. Based on the size and characteristics of the enterprise, the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security shall decide to apply the organizational structure according to the model of Members’ Council, General Director (Director), Supervisor (Supervisory Board), or the model of Company President, General Director (Director), Supervisor (Supervisory Board).

2. For a national defense and security enterprise conducting in special sectors and fields, its organizational structure shall be decided by the Prime Minister.

3. Standards, conditions, and process of appointment, relief of duty, removal from office, reward, and discipline with managers of national defense and security enterprises shall comply with regulations of the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security.

Article 6. Operation mechanism of enterprises and employees at national defense and security enterprises

1. A national defense and security enterprise shall be entitled to the following operation mechanisms:

a) Being entitled to the exemption, reduction of the land rental, land use levy, and land use tax for the area of land serving national defense and security tasks assigned for management and use in accordance with the Land Law and guiding documents;

b) Having some specialized expenses accounted into business and production costs (in case where the state budget does not support or the support from the state budget is not enough), including: Expenses for wage payment, the contribution of social insurance premiums for persons who are close to retirement; expenses for ensuring costumes and items for military officers, professional army personnel, national defense workers and employees, non-commissioned officers, and people’s public security workers; expenses for payment of discharge from the army, work cessation according to the current regime; expenses for national defense and security works and serving national defense and relations between the army and the people;

c) Being allocated capital by the state for the maintenance, repair, and operation of national defense and security lines, in case of suspending production operation without the ability of self-paying off expenses;

d) Being supported bonus and welfare funds by the state. Such support shall be equal to 02 months of wages, in case there is not enough source to set up those two funds;

dd) The state shall support expenses of kindergarten and education in the area where there is no class or school under the public education system; medical expenses for places where, due to special conditions, a clinic must be maintained;

e) National defense and security enterprises performing tasks and operating in strategy and important areas shall be entitled to other mechanisms, preferential policies, and supports according to the Prime Minister’s decision.

2. Employees working in national defense and security enterprises shall be entitled to mechanisms and policies as follows:

a) The wage of military officers, professional army personnel, and non-commissioned officers shall comply with law regulations on mechanism and policies applicable to military officers, professional army personnel, and non-commissioned officers and base on the business and production performance of such enterprises.

b) An employee who is injured or dead when performing national defense and security tasks, and fully meets conditions and standards shall be considered and certified as a person with meritorious services according to law regulations on people with meritorious services. An employee who suffers an occupational accident when performing national defense and security tasks shall be considered to enjoy occupational accident regimes under law regulations on labor.

3. The state shall support the wage payment for a minimum number of employees to be employed to operate national defense and security production lines in case of suspending production operation without the ability of self-paying off expenses.

 

Chapter III

MANAGEMENT OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY ENTERPRISES

 

Article 7. Regimes of reporting and information disclosure of national defense and security enterprises

1. Before June 20 every year, national defense and security enterprises must disclose the following information on the portal or websites of enterprises, agencies representing the owners, and the Ministry of Planning and Investment:

a) Name, headquarter address, and the at-law representative;

b) Enterprise operation history, long-term development targets, the achievement of targets in the year and next year s targets;

c) Reports on key economic targets (revenue, profit, transfer to the state budget, owner’s equity and charter capital) of the preceding year;

d) Plans, results of arrangement and renovation of an enterprise (if any); the List of companies in which the enterprise holds more than 50% of charter capital;

dd) Average income of employees.

2. Based on regulations on information to be periodically disclosed by the state enterprises, a national defense and security enterprise must send information not to be disclosed due to national defense and security secret to the agency representing the owner. Before August 31 every year, the agency representing the owner shall be responsible for summarizing and sending such information to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for monitoring, recommending, or reporting to the Prime Minister if necessary.

Article 8. Inspection, supervision, and assessment of the effectiveness of national defense and security operation

1. Based on current provisions and this Decree, before April 30 every year, the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security shall make plans, contents, and subjects of inspection and supervision for national defense and security enterprises under their management and send them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for cooperation and implementation.

2. Before June 30 every year, the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security shall report to the Prime Minister and send reports to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on the operation of national defense and security enterprises in the preceding year. The report contents including some basic contents on the operation of national defense and security enterprises; place of orders, assignment of plans of producing and providing national defense and security products and services or implementation of national defense and security tasks; results of producing and providing national defense and security products and services and performing national defense and security tasks of enterprises; results of implementing operation mechanism of enterprises and employees at national defense and security enterprises as prescribed in Article 6 of this Decree.

Article 9. Ordering, assigning plans or tasks to, national defense and security enterprises

1. Annually, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security shall assign plans of producing and providing national defense and security products and services or national defense and security tasks to enterprises. Based on the written assignment of the plan of producing and providing national defense and security products and services or a national defense and security task, an enterprise shall be considered recognizing as a national defense and security enterprise and shall comply with regulations in Article 6 of this Decree.

2. Mechanism of order, plan assignment, price or charge of production and provision of national defense and security products and services and national defense and security tasks shall comply with regulations.

Article 10. Competence to recognize, re-recognize national defense and security enterprises

1. Within 01 year from the effective date of this Decree, the Prime Minister shall decide the recognition of national defense and security enterprises.

2. On a three-yearly basis, the Prime Minister shall decide the re-recognition of national defense and security enterprises.

3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for appraising the recognition and re-recognition of national defense and security enterprises, submit it to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 11. Process of recognizing, re-recognizing national defense and security enterprises

1. Within 10 months from the effective date of this Decree, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security shall make 03 applications for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises in accordance with Article 12 of this Decree and send them to the Ministry of Planning and Investment for appraisal.

2. At least 60 days before the period of re-recognition of national defense and security enterprises as prescribed in Clause 2, Article 10 of this Decree, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security shall review recognized national defense and security enterprises under their management (including national defense and security enterprises that are newly established before the re-recognition period) to make 03 applications for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises in accordance with Article 12 of this Decree and send them to the Ministry of Planning and Investment for appraisal.

3. After fully receiving the applications for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for collecting opinions of the Ministry of Finance and relevant agencies if necessary.

Within 15 working days from the day of receiving the applications for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises, the Ministry of Finance and relevant agencies shall send the Ministry of Planning and Investment their written opinions on contents within their functions and tasks.

4. Within 10 working days from the date of receiving the written opinions of relevant agencies, the Ministry of Planning and Investment shall give its opinions on appraisal of the application for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises, submit them to the Prime Minister for consideration and decision.

In cases of different opinions on main contents of the application for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises, the Ministry of Planning and Investment shall hold a meeting with relevant agencies for agreeing on the appraisal contents before submitting them to the Prime Minister for decision.

5. After receiving appraisal opinions of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall decide the recognition, re-recognition of national defense and security enterprises.

6. For cases of new establishment of defense and security enterprises, the Government s written approval of new establishment of defense and security enterprises shall replace the decision on recognizing national defense and security enterprises.

Article 12. Application for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises

An application for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises shall include the following contents:

1. Name of enterprises, operation sectors, fields and area of enterprises; national defense and security products, services and tasks performing by enterprises in the last 03 years up to the time of approval.

2. Assessment of enterprises’ current operation status in the last 03 years up to the time of approval (providing figures such as charter capital, the enterprise’s equity capital, after-tax profits, payment into the state budget, total payable debts, total employees, etc.).

3. Report on the situation of production and provision of national defense and security products and services or performance of national defense and security tasks that are ordered or assigned by the State in the last 03 years up to the time of approval.

4. Development objectives and plans of enterprises in next 03 years from the time of approval.

5. Advantages, difficulties and problems in the implementation of State supportive policies in production and provision of national defense and security products and services or in performance of national defense and security tasks.

6. Other contents relating to the recognition, re-recognition of national defense and security enterprises (if any).

 

Chapter IV

PROVISIONS OF IMPLEMENTATION

 

Article 13. Effect

This Decree takes effect on December 01, 2015 and replaces the Government s Decree No. 104/2010/ND-CP dated on October 11, 2010 on organization, management and operation of single-member limited liability companies owned by the State that directly serve national defense and security.

Article 14. Organization of implementation

1. Within 10 months from the effective date of this Decree, on the basis of the conditions prescribed in Clause 2, Article 3 of this Decree, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security shall review state enterprises under their management to complete the application for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises, send them to the Ministry of Planning and Investment for appraising and submitting them to the Prime Minister for consideration and decision.

State enterprises that are under the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security but are not determined as national defense and security enterprises must re-arrange on the basis of criteria, the list of classification of enterprises in which the State hold 100 % of capital, as prescribed in the Law on Enterprises and relevant regulations in the following cases:

a) Not being eligible for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises as prescribed in Clause 2, Article 3 of this Decree;

b) In the period of recognition, re-recognition of national defense and security enterprises, enterprises are not continuously ordered or assigned plans of producing and providing national defense and security products and services or national defense and security tasks. In this case, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security shall report to the Prime Ministry for decision on removing them from the list of national defense and security enterprises after receiving the opinions of the Ministry of Planning and Investment;

c) After 06 months from the time limit of performing the recognition, re-recognition of national defense and security enterprises in accordance with this Decree, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security don t complete the application for recognition, re-recognition of national defense and security enterprises to send it to the Ministry of Planning and Investment for appraisal.

2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security in, guiding the implementation of Article 6 of this Decree.

3. Based on the law regulations, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security shall guide the implementation of reporting regime, information disclosure of national defense and security enterprises; criteria, conditions and process of appointment, relief of duty, removal from office, commendation and disciplining for managers in national defense and security enterprises under their management.

4. Organizations and individuals relating to the organization, management and operation of national defense and security enterprises shall take responsibilities for implementing this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 93/2015/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 93/2015/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất