Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2017/NĐ-CP

thuộc tính Nghị định 140/2020/NĐ-CP

Nghị định 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:140/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:30/11/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung điều kiện cổ phần hóa DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Ngày 30/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2020/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP.

Theo đó, điều kiện cổ phần hóa được bổ sung như sau: đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Ngoài ra, khi chuyển nhượng vốn thông qua chuyển nhượng cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.

Bên cạnh đó, trước ngày 30/6/2021, căn cứ quy định về xác định vốn điều lệ và đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động, các doanh nghiệp phải lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện đầu tư bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 30/11/2020.

Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 91/2015/NĐ-CP, Nghị định 126/2017/NĐ-CP, Nghị định 32/2018/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định140/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

________

Số: 140/2020/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP

_______________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
2. Bổ sung, sửa đổi Điều 4 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các khoản phải trả;
c) Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.”
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
a) Bổ sung vào Khoản 2 nội dung sau:
“Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá mua cổ phần, phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
b) Điểm c Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“c) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định việc bán hoặc không bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược. Trường hợp tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược trong phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp.
Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO).”
4. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị doanh nghiệp, tạm dừng chưa thực hiện cổ phần hóa hoặc dừng không thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý các khoản chi phí cổ phần hóa (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp và doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”
5. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“2. Khi lập hồ sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời phải lập hồ sơ đăng ký lưu ký và hồ sơ đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thực hiện sau khi doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển đổi thành công ty cổ phần và đáp ứng các điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật chứng khoán.”
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi điểm, xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn, trong đó có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban Chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trong việc thuê tổ chức tư vấn (ngoại trừ trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu).”
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này để xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 500 triệu đồng, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị trên 500 triệu đồng đến 03 tỷ đồng, sau khi hết thời hạn đấu thầu rộng rãi theo quy định và chỉ có 01 tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Đối với các gói thầu tư vấn không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
c) Điểm a Khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.”
7. Bổ sung vào Khoản 2 Điều 13 nội dung sau:
“Đối với một số tài sản chuyên ngành của các doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc tiếp cận tài sản để kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi, hiệu quả thì doanh nghiệp lập phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản này để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản. Căn cứ ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.”
8. Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với công trình phúc lợi là nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan khác. Trường hợp tổ chức công đoàn và tập thể người lao động trong công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng các tài sản này, căn cứ ý kiến của tập thể người lao động và tổ chức công đoàn để ủy quyền cho doanh nghiệp tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan và pháp luật về đất đai hiện hành. Nguồn thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi trừ các chi phí có liên quan và nghĩa vụ thuế (nếu có) hoàn trả cho Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp nếu doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
a) Bổ sung vào khổ đầu tiên khoản 1 nội dung sau:
“Đối với các khoản phải thu khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau (trong nước và ngoài nước) phát sinh thường xuyên với số lượng lớn khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng khách hàng làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực tế (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa).”
b) Sửa đổi Khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải thu có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản công nợ doanh nghiệp đã thu hồi được kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh) và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao sang công ty cổ phần, các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo rà soát, xác định phân loại thành các khoản không có khả năng thu hồi và các khoản nợ phải thu còn lại để xử lý như sau:
- Đối với các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được và được xác định là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo đúng quy định thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, dự phòng các khoản phải thu khó đòi - nếu có) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp cổ phần hóa và thực hiện chuyển giao hồ sơ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được còn lại thì thực hiện bàn giao sang công ty cổ phần để tiếp tục theo dõi, thu hồi theo quy định.”
c) Bổ sung vào Khoản 3 nội dung sau:
“Đối với các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong lĩnh vực viễn thông (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp), doanh nghiệp giữ lại để tiếp tục theo dõi, quản lý và thu hồi nợ. Số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ này, các ngân hàng thương mại cổ phần và doanh nghiệp viễn thông sau cổ phần hóa được giữ lại một tỷ lệ theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam để bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan đến việc thu hồi nợ, phần còn lại thực hiện nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.'"
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả các tổ chức, cá nhân trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải trả có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa đối chiếu, xác nhận được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản nợ doanh nghiệp cổ phần hóa đã trả cho tổ chức, cá nhân kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh) và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đề nghị chủ nợ đối chiếu nợ nhưng chủ nợ không xác nhận thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước giá trị nợ phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận. Công ty cổ phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ và hạch toán khoản chi trả nợ vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
Đối với các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) căn cứ vào chi tiết từng khoản nợ trên sổ kế toán; đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi của các khách hàng là pháp nhân; khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, giấy tờ có giá phải đối chiếu với hồ sơ sổ sách kế toán lưu tại ngân hàng và thực hiện đối chiếu với các khách hàng. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không đối chiếu, xác nhận được với khách hàng thì ngân hàng thương mại cổ phần có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi, quản lý và thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Đối với các khoản ký cược, ký quỹ, trả trước của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng khách hàng làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp báo cáo và quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực tế và quy định của pháp luật (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, dịch vụ trung gian thanh toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa).”
11. Sửa đổi Khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tài sản và tối thiểu một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.”
12. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Sau 09 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo thời điểm IPO của doanh nghiệp không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.”
13. Điều 27 được sửa đổi như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp sau khi đánh giá lại có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp cổ phần hóa trong quyết định công bố giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).”
b) Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Khi cổ phần hóa công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại công ty mẹ.”
c) Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“5. Đối với giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các công ty cổ phần mà doanh nghiệp cổ phần hóa nhận được cổ phiếu không phải trả tiền tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phải xác định lại giá trị vốn đầu tư theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này với số lượng cổ phiếu là toàn bộ cổ phiếu mà doanh nghiệp cổ phần hóa đang sở hữu (bao gồm cả số cổ phiếu đã nhận được, đang quản lý, theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính) và số lượng cổ phiếu sẽ nhận được sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
14. Khoản 4 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
15. Bổ sung Điều 30a như sau:
“Điều 30a. Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa
1. Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa là tập hợp các đề xuất về hình thức sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (nếu có) của địa phương đã được phê duyệt và công bố của các diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp khi cổ phần hóa và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp xây dựng phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa bao gồm toàn bộ diện tích đất của doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả phần diện tích đất không thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ - nếu có
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp cổ phần hóa quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này) có văn bản gửi lấy ý kiến của các địa phương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) chịu trách nhiệm có ý kiến về diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng khi cổ phần hóa và giá đất cụ thể đối với diện tích đất giao theo quy định của pháp luật về đất đai để làm cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chậm có ý kiến chính thức về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm có ý kiến về phương án sử dụng đất của doanh nghiệp được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp theo phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) có ý kiến về các diện tích đất trên địa bàn mà doanh nghiệp tiếp tục sử dụng khi cổ phần hóa. Ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) gồm các nội dung sau:
- Thống nhất phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đối với các diện tích đất không có thay đổi so với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
- Có ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), hình thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của các diện tích đất có thay đổi so với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt; các diện tích đất doanh nghiệp được giao, nhận chuyển nhượng và thuê đất theo quy định của pháp luật phát sinh từ sau thời điểm phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các diện tích đất không thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nếu có).
Trường hợp đề xuất phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có) hoặc khác với mục đích sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại phương án sử dụng đất đối với các diện tích đất này cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không điều chỉnh lại phương án sử dụng đất đối với các diện tích đất này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện trả lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai để sử dụng vào mục đích khác. Giá trị còn lại của tài sản trên diện tích đất phải trả lại cho Nhà nước (nếu có) doanh nghiệp cổ phần hóa bàn giao cho địa phương tiếp nhận, quản lý; đồng thời hạch toán giảm tài sản, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị còn lại của tài sản đang ghi nhận trên sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá đất cụ thể tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với những diện tích đất được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các địa phương về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh nghiệp và phải đảm bảo phương án được phê duyệt trước thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chậm phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh nghiệp dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Các diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa được giao, nhận chuyển nhượng, thuê đất theo quy định của pháp luật phát sinh từ sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký kinh doanh lần đầu chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định của p háp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; đồng thời hoàn tất các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung chi tiết phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.”
16. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khổ đầu tiên của khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Đối với diện tích đất còn lại (sau khi loại trừ diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này) theo phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 30a Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và trả tiền thuê đất hàng năm.
Công ty cổ phần thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.”
b) Khoản 4 được sửa đổi như sau:
“4. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, công ty cổ phần có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.”
17. Bổ sung vào Điểm b Khoản 3 Điều 32 nội dung sau:
“Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác thực hiện rà soát và có ý kiến về những biến động trong kỳ mà doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác.”
18. Sửa đổi Khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Trước khi bán cổ phần lần đầu tối thiểu 01 tháng, Ban Chỉ đạo phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức đấu giá thực hiện công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử Chính phủ.”
19. Sửa đổi Điều 37 như sau:
“Điều 37. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết và điều chỉnh lại vốn điều lệ, Cơ cấu vốn điều lệ theo kết quả bán cổ phần
1. Căn cứ phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ban Chỉ đạo thực hiện bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp trước khi bán đấu giá công khai ra công chúng. Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công đoàn từ chối mua theo phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ sung vào số lượng cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng.
2. Căn cứ kết quả thực tế bán cổ phần. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ trong phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu thì số cổ phần đã bán được xác định là số cổ phần phát hành thêm theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt, phần còn lại xác định là số cổ phần bán bớt vốn nhà nước; số cổ phần bán ưu đãi cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP được xác định là số cổ phần bán phần vốn nhà nước.
3. Trường hợp không có nhà đầu tư nào đăng ký mua cổ phần, căn cứ kết quả bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần, Ban Chỉ đạo thực hiện thỏa thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phần với giá bán không thấp hơn giá khởi điểm với khối lượng đã đăng ký mua hợp lệ. Nếu nhà đầu tư không mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp sau khi bán đấu giá công khai tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai đều từ chối mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp đã bán được một phần số cổ phần chào bán trong cuộc đấu giá công khai, số lượng cổ phần còn lại chưa bán được trong cuộc đấu giá công khai (bao gồm cả số lượng cổ phần các nhà đầu tư đã trúng giá nhưng từ chối mua) được thực hiện theo trình tự sau:
a) Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá hợp lệ (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu giá công khai) để bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư này theo đúng khối lượng đã đăng ký nhưng chưa được mua và mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
b) Nếu không bán hết cổ phần cho các nhà đầu tư sau khi đã thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã trúng đấu giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu giá công khai (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá nhưng từ chối mua) để thỏa thuận bán cho các nhà đầu tư này với giá bán là mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá của từng nhà đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
c) Trường hợp số lượng cổ phiếu không bán hết theo quy định tại điểm a và b khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
20. Sửa đổi Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 39 như sau:
“a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hóa để chi hỗ trợ xử lý lao động dôi dư, thanh toán chi phí cổ phần hóa theo dự toán chi phí đã xác định trong phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, để lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá vốn (giá trị sổ sách của số cổ phần bán ra tương ứng với vốn đầu tư của doanh nghiệp cấp I tại doanh nghiệp cấp II khi cổ phần hóa doanh nghiệp cấp II); phần còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của tổ chức công đoàn và người lao động, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho tổ chức công đoàn và người lao động về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.”
21. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm e Khoản 1 như sau:
“e) Tổng giá trị của số cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động tính theo mệnh giá tối đa không vượt quá giá trị phần vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
b) Bổ sung điểm đ Khoản 2 như sau:
“đ) Số cổ phần người lao động được mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian cam kết tiếp tục làm việc tối đa đến đủ tuổi nghỉ hưu đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định tại Bộ luật Lao động hiện hành.”
22. Khoản 4 Điều 45 được sửa đổi như sau:
a) Điểm a được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ chín như sau:
“- Rà soát và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.”
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ mười bốn như sau:
“- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.”
b) Điểm b được sửa đổi như sau:
“b) Thành phần Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì thành viên Ban Chỉ đạo có đại diện của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính (nếu cần thiết).”
23. Sửa đổi Điều 47 như sau:
“Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.”
24. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa thì thực hiện điều chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được công bố (ngoại trừ một số trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định không thực hiện điều chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã công bố) và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án cổ phần hóa, triển khai phương án cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch.”
b) Khoản 3 được sửa đổi như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm, công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.”
c) Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“5. Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần trước ngày Nghị định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2018) không áp dụng các quy định của Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp này, trước ngày 30 tháng 6 năm 2021, căn cứ quy định của pháp luật ở thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề về tài chính để quyết định phê duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và chỉ đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần.
Sau thời hạn trên, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc chưa hoàn thành việc quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần, việc chậm hoàn thành việc quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.”
d) Bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã tính toán, xác định giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị doanh nghiệp thì công ty cổ phần tiếp tục phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.”
đ) Bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Tại thời điểm Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa, tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa và phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được phê duyệt.”
e) Bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Đối với số cổ phần đã bán cho tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, tổ chức công đoàn của doanh nghiệp cổ phần nắm giữ và không chuyển nhượng cổ phần trong vống 03 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển sang công ty cổ phần.”
25. Khoản 2 Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.”
26. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục I về Quy trình chuyển doanh nghiệp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần thay thế Phụ lục II kèm theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
2. Sửa đổi nội dung tại Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được bổ sung tại gạch đầu dòng thứ hai, điểm 8, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “- Đấu giá theo lô là cuộc đấu giá một lô cổ phần/phần vốn và nhà đầu tư tham gia đấu giá phải đặt mua trọn toàn bộ lô cổ phần/phần vốn bán đấu giá. Chủ sở hữu vốn quyết định chia tổng số cổ phần/phần vốn phải chuyển nhượng thành một hoặc nhiều lô để bán đấu giá theo lô.”
3. Sửa đổi Điều 5 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Tiết h điểm 1 được sửa đổi như sau:
“h) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
b) Tiết e điểm 3 được sửa đổi như sau:
“e) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
c) Điểm 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.”
4. Bổ sung vào Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau: “Đối với trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).”
5. Sửa đổi Điều 9 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau: 

“Điều 9. Phương thức xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động

1. Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xây dựng tối thiểu trong thời hạn 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.

2. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định tương ứng với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp được ghi trong dự án đầu tư hình thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai thực hiện.

3. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của mức chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ.

4. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo giá trị tài sản tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh; giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

5. Vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định như sau:

Vốn điều lệ xác định lại =

Vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại

Mức vốn điều lệ được điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại

 

Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại

=

Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt trong các dự  án đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này

+

Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này

+

Mức điều chỉnh tăng từ các nguồn được phê duyệt quy định khoản 4 Điều 9 Nghị định này.

6. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù việc xác định mức vốn điều lệ cho các doanh nghiệp này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

6. Sửa đổi Điều 10 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được bổ sung ở khoản 3 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, gồm hai nội dung: vốn điều lệ xác định lại và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Hồ sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bao gồm:
a) Văn bản xác định mức vốn điều lệ xác định lại và đề nghị nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp;
b) Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thuyết minh về mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ;
c) Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương);
d) Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ.
e) Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá, xác định mức vốn điều lệ và giải trình liên quan đến nguồn đầu tư bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp để có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cho ý kiến tham gia.
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp không chấp nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh hồ sơ để cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều này, cụ thể:
a) Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp này. Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
c) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
5 Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp) làm cơ sở để thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”
7. Sửa đổi Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 11. Thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 10 Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ nguồn lãi dầu, khí nước chủ nhà thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ trong một số trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp.
Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển nguồn Quỹ đầu tư phát triển để tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
b) Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh; đánh giá lại tài sản theo chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, giá trị đánh giá lại tài sản đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt để thực hiện ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
c) Hàng năm, vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt, giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu đầu năm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và giá trị đầu tư bổ sung vốn điều lệ thực tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ mới đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định mức vốn điều lệ mới đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Trường hợp trong năm doanh nghiệp tiếp nhận tài sản, tiền hỗ trợ và đánh giá lại tài sản nhưng chưa nằm trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hạch toán tăng vốn nêu trên mà không phải thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này mà nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trên báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt của năm trước liền kề, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo việc doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền trước khi người đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm toán.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.”
9. Sửa đổi Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 14. Thực hiện đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ mức vốn và nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có văn bản đề nghị cơ quan tài chính thực hiện bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).
2. Cơ quan tài chính cùng cấp, căn cứ vào thời hạn góp vốn theo thông báo của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện bổ sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) theo phần vốn nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện ghi tăng vốn nhà nước sau khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.”
10. Bổ sung vào Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“Đối với trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại tiết c điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, trình tự giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Doanh nghiệp giảm vốn điều lệ trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, thực hiện nộp phần vốn góp hoàn trả về ngân sách nhà nước."
12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP nội dung sau:
“b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất giao hoặc thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có ngành nghề kinh doanh chính là ngành nghề kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, không hạn chế trong các lĩnh vực bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư.”
13. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.”
14. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“b) Việc quản lý, hạch toán, xử lý các khoản thu từ cổ phần hóa thực hiện theo pháp luật về cổ phần hóa hiện hành. Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thu từ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con và thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con.
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành của việc đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân độc lập (hợp đồng BCC).”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 29 như sau:
“Điều 29. Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
a) Sửa đổi tiết a, điểm 1 như sau:
“a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với người đại diện thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.”
c) Sửa đổi tiết b, điểm 1 như sau:
“b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.”
d) Sửa đổi tiết c, điểm 1 như sau:
“c) Việc xác định giá khởi điểm khi chuyển nhượng vốn: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhận vốn góp hoặc không thấp hơn giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi trừ khoản dự phòng tổn thất vốn đầu tư đã trích lập (nếu có). Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:
- Mức giá khởi điểm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.”
đ) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 nội dung sau:
“Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp khác đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích đất của doanh nghiệp khác (có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp khác đang thực hiện trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.”
e) Sửa đổi tiết g, điểm 1 như sau:
“g) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư vào doanh nghiệp khác.
 -Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng. Dự kiến giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 29a như sau:
“Điều 29a. Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau:
“- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục lI ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;”
- Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau:
“- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”
c) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau:
“Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ được thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 3 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai, tiết b như sau:
“- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức đấu giá.”
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ ba, tiết c như sau:
“- Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu có) đồng ký biên bản xác định kết quả đấu giá theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.”
- Sửa đổi, bổ sung tiết d như sau:
+ Sửa đổi dấu cộng thứ năm, gạch đầu dòng thứ nhất như sau:
“+ Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
+ Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau:
“- Việc lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn của trường hợp đấu giá theo lô thực hiện như quy định đối với đấu giá công khai tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các quy định sau:
+ Việc xác định kết quả đấu giá thực hiện như sau:
Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp hơn giá khởi điểm theo quy định tại quy chế đấu giá. Giá trúng đấu giá được xác định là mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì trong vống tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo lô, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước giá quy định tại quy chế đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ phần. Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
+ Căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị vốn cần chuyển nhượng và tình hình thị trường tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định việc bán toàn bộ cổ phần hoặc chia tổng số lượng cổ phần của vốn cần chuyển nhượng thành nhiều đợt bán đấu giá theo lô khác nhau.”
đ) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ ba, thứ tư và thứ năm điểm 4 như sau:
“- Nhà đầu tư tham dự phiên chào bán cạnh tranh được lựa chọn chia tổng số cổ phần đăng ký mua thành nhiều phần số lượng cổ phần để đặt giá mua khác nhau, ngoại trừ trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô.
- Tương ứng với mỗi phần số lượng cổ phần được chia ra từ tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu tư đặt một mức giá mua nhưng không được thấp hơn mức giá khởi điểm, ngoại trừ trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô.
- Việc tổ chức thực hiện, xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức chào bán cạnh tranh thực hiện theo quy định đối với phương thức đấu giá công khai tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.”
e) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như sau:
“6. Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp khác để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh tranh).
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn cần chuyển nhượng thì áp dụng cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.”
g) Sửa đổi, bổ sung điểm 9 như sau:
“9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Số tiền thu được từ chuyển nhượng vốn, chi phí chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), doanh nghiệp thực hiện ghi nhận, hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn sau khi trừ chi phí chuyển nhượng vốn, giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán và nghĩa vụ thuế (nếu có) phát sinh chênh lệch âm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập theo quy định để bù đắp.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”
h) Bổ sung vào điểm 10 nội dung sau:
“Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã đầu tư để hưởng lãi thực hiện theo thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp tại khoản 4 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.”
i) Bổ sung vào điểm 11 nội dung sau:
“Căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp đồng BCC, trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phép chuyển nhượng vốn, cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn theo phương thức sau:
Trường hợp chỉ được phép chuyển nhượng vốn cho các thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Điều 29a Nghị định này.
Trường hợp không có quy định ràng buộc chuyển nhượng vốn cho thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 29a Nghị định này.”
k) Bổ sung điểm 12 nội dung sau:
“12. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước để cùng chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trên cơ sở cam kết cùng thực hiện chuyển nhượng vốn, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc thực hiện chuyển nhượng vốn trong trường hợp này được thực hiện theo Nghị định này và cơ chế bán vốn của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nhưng phải đảm bảo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“3. Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các nội dung sau:
a) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, phải xin ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước khi chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp (đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu (gửi kèm theo: Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước (trừ tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước) phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm được phân phối theo thứ tự như sau:
+ Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
+ Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp (nếu Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có quy định việc trích lập Quỹ này).
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
+ Lợi nhuận còn lại thực hiện chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ từ 36% đến 50% vốn điều lệ, sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm theo thứ tự như doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ, căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm cho phù hợp, trong đó phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính được chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp này thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
c) Định kỳ trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp, người đại diện phân vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
18. Sửa đổi Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau:
“a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước phải theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp theo giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với người đại diện vốn thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng cổ đông Nhà nước được tự do chuyển nhượng vốn cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển nhượng vốn nhà nước thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn nhà nước cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Khi chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên dưới hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước thì việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước quy định tại Nghị định này.”
b) Sửa đổi tiết b, điểm 1 như sau:
“b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.”
c) Sửa đổi tiết c, điểm 1 như sau:
“c) Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ Nhà nước đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị vốn nhà nước nắm giữ trong vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:
- Mức giá khởi điểm do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.”
d) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 nội dung sau:
“Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích đất của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đang thực hiện trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.”
đ) Sửa đổi tiết đ, điểm 1 như sau:
“đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau:
“- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;”
- Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau:
“- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”
b) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau:
“Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
c) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai tiết b điểm 3 như sau:
“- Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước cần chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức đấu giá.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như sau:
“6. Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh tranh).”
đ) Bổ sung điểm 10 về chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước như sau:
“ 10. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ lộ trình, kế hoạch thoái vốn nhà nước ở các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn). Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán và quyết định mức chi cụ thể đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước gồm chi phí thuê tư vấn thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá, chi phí thực hiện các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) phải nộp cho Nhà nước và các khoản chi phí khác có liên quan (không bao gồm khoản thù lao cho các thành viên thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước và thành viên của doanh nghiệp).
Căn cứ quyết định dự toán chi phí chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ) để cấp tiền tạm ứng. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ tạm ứng tối đa 70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn theo quyết định đã được duyệt cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trên cơ sở kết quả chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quyết toán tiền thu từ chuyển nhượng vốn và chi phí chuyển nhượng vốn. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản đã tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn cao hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì thực hiện quyết toán và nộp khoản chênh lệch về Quỹ. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn thấp hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu từ Quỹ. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ cấp phần còn thiếu này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán (gồm tiền thu từ chuyển nhượng vốn, chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, khoản thu đã được tạm ứng và kinh phí thừa/thiếu nộp về hoặc đề nghị cấp bổ sung từ Quỹ) kèm chứng từ có liên quan về Quỹ để làm căn cứ hoàn ứng và hạch toán kế toán.
Đối với các đơn vị đã thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước trước ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng không thành công hoặc tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ bù đắp chi phí hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu đã ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cá nhân lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn mà tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp chi phí thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả chuyển nhượng vốn, quyết toán tiền thu và các chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với trường hợp các đơn vị đang triển khai chuyển nhượng vốn nhưng phải dừng/tạm dừng chưa tiếp tục chuyển nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 38b. Thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn
1. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn và phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổng đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp nhưng không được Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thông qua thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn và không phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phân vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần), quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) khi doanh nghiệp thực hiện tăng vốn điều lệ.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phần thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá công khai quyền mua cổ phần thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này. Trường hợp thời gian cho phép cổ đông thực hiện quyền mua cổ phần theo phương án phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn không đủ để tổ chức thực hiện đấu giá công khai thì chủ sở hữu vốn xem xét quyết định giá chuyển nhượng quyền mua cổ phần, phương thức chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả. Người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp căn cứ phương án phát hành và quy mô vốn phát hành của tổ chức phát hành báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định phương thức thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần theo phương thức đấu giá công khai hoặc thỏa thuận. Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Việc chuyển nhượng quyền góp vốn thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của nhà nước/vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
3. Trường hợp doanh nghiệp phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng doanh nghiệp xây dựng phương án tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên để mở rộng, phát triển hoạt động và kế hoạch thoái vốn thì người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án cụ thể báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cụ thể.”
21. Bổ sung khoản 5 Điều 40 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“5. Trước ngày 30 tháng 06 năm 2021, căn cứ quy định về xác định vốn điều lệ và đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định tại Nghị định này, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện đầu tư bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.”
22. Bổ sung khoản 5a, khoản 5b Điều 42 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“5a. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
5b. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.”
23. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục II về mẫu bản công bố thông tin về việc chuyển nhượng vốn thay thế Phụ lục I kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; Phụ lục III về mẫu biên bản xác định kết quả đấu giá thay thế Phụ lục II kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
Điều 3. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP như sau:
1. Nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 11.
2. Các nội dung quy định tại Điều 12:
a) Nội dung quy định tại điểm b khoản 5: “Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên”.
b) Nội dung quy định tại Điểm d Khoản 5.
c) Nội dung quy định tại Điểm c Khoản 6.
3. Nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 13.
4. Nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 17.
5. Nội dung quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21.
6. Nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 30.
7. Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31: “Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có)”.
Điều 4. Bãi bỏ nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
Điều 5. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
1. Nội dung quy định tại tiết b điểm 2 khoản 5: “Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa”.
2. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 13: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”.
3. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 13: “Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
4. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 16: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”.
5. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 16: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước có văn bản phản ánh về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét quyết định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

Phụ lục I
QUY TRÌNH CHUYỂN 
DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

___________________

 

Quy trình chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:

Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa

1. Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.

a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Danh mục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp và quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kèm theo kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa.

b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo.

c) Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn (nếu có) xem xét, quyết định việc triển khai các thủ tục tiếp xúc, trao đổi thông tin với các nhà đầu tư về nội dung liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nhu cầu lựa chọn nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp... để các nhà đầu tư tìm hiểu thông tin phục vụ cho quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.

2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.

Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm:

- Các hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.

- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.

- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.

- Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

- Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý.

- Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.

3. Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa theo chế độ quy định.

4. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tiến hành:

a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

b) Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và giá đất cụ thể làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.

c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.

Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp và tổ chức tư vấn tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.

5. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.

Ban Chỉ đạo rà soát kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.

Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp phải ghi rõ các khoản công nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp để bàn giao sang Công ty Mua bán nợ Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và khoản 9 Điều 1 Nghị định này.

6. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng Phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các nội dung cơ bản như:

- Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.

- Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.

- Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.

- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.

- Phương án sắp xếp lại lao động đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp theo.

- Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tổ chức công khai Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức Hội nghị người lao động (bất thường).

Sau Hội nghị người lao động, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

c) Ban Chỉ đạo rà soát phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt.

Đối với các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi của phương án mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa

1. Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này.

2. Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt.

3. Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.

Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa.

4. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần

1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.

a) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.

b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.

a) Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.

b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.

c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp./.

Phụ lục II

MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

_____________________

 

BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN CỦA....

(Tên tổ chức chủ sở hữu vốn chuyển nhượng)

ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN...

(Tên công ty cổ phần có cổ phần của vốn chuyển nhượng)

MỤC LỤC

 

TÊN MỤC

Trang

Những tổ chức chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản công bố thông tin

 

Các khái niệm

 

Giới thiệu về tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng

 

Tình hình và đặc điểm của công ty cổ phần có góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng

 

Phương án tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn

 

Mục đích chuyển nhượng vốn

 

Các đối tác liên quan tới đợt chuyển nhượng vốn

 

Báo cáo của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng về nội dung thông tin trong bản công bố thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng

 

Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng ký, đóng dấu

 
 
 
 

NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN

 

I. TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN

1. Tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng

Ông/Bà: .................................................. .   Chức vụ: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước); đại diện cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).

Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số liệu này.

2. Tổ chức tư vấn (nếu có)

II. CÁC KHÁI NIỆM

(Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong Bản công bố thông tin cần phải định nghĩa)

III. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC LÀ CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG

1. Tên chủ sở hữu vốn chuyển nhượng/tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (áp dụng đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước, không áp dụng đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).

2. Mối quan hệ với công ty cổ phần có vốn đầu tư cần chuyển nhượng (nếu có).

3. Số cổ phần sở hữu:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ).

IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, VỐN NHÀ NƯỚC CHUYỂN NHƯỢNG ...

1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.

2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn, tổng công ty - nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).

3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 02 năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất.

Chỉ tiêu

Năm X-1

Năm X

% tăng giảm

Lũy kế đến quý gần nhất

(Nếu có)

Tổng giá trị tài sản doanh thu thuần

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận khác

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

       
 
 

4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Các chỉ tiêu

Năm X -1

Năm X

Ghi chú

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

+ Hệ số thanh toán ngắn hạn:

TSLĐ/Nợ ngắn hạn

+ Hệ số thanh toán nhanh:

(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn

     

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản

+ Hệ số Nợ/vốn chủ sở hữu

     

3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

+ Lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần

+ Tỷ lệ chia cổ tức trên mệnh giá cổ phần

     
 
 

5. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo

Chỉ tiêu

Năm X+1

Kế hoạch

% tăng giảm so với năm X

Doanh thu thuần hoặc Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương đương

   

Lợi nhuận sau thuế

   

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

   

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

   

Tỷ lệ chia cổ tức

   
 
 

Ghi chú: Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nêu trên.

6. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, thông tin về các hợp đồng thuế sử dụng đất...).

7. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần khi chuyển nhượng vốn (nếu có).

V. THÔNG TIN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

1. Loại cổ phần:

2. Mệnh giá:

3. Tổng số cổ phần dự kiến chuyển nhượng:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ).

4. Giá khởi điểm đấu giá:

5. Phương pháp/cơ sở tính giá khởi điểm:

6. Phương thức chuyển nhượng vốn:

7. Doanh nghiệp/Tổ chức đấu giá:

8. Thời gian thực hiện chuyển nhượng vốn:

9. Thời gian đăng ký mua cổ phần dự kiến: Được quy định cụ thể tại Quy chế đấu giá...

10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài (tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với các điều ước quốc tế).

11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng vốn (nếu có).

12. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và các thuế khác liên quan đến cổ phiếu chào bán).

13. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật phải công khai khi thực hiện chuyển nhượng vốn (như hồ sơ đấu giá, phương tiện, địa điểm công bố thông tin, chuyển nhượng vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần và các thông tin khác chưa có trong quy chế đấu giá và bản công bố thông tin này).

VI. MỤC ĐÍCH CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu rõ thực hiện phương án cơ cấu lại vốn nhà nước/vốn doanh nghiệp nhà nước hoặc lý do/mục đích kinh doanh khác).

VII. CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu các tổ chức có trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy chế đấu giá)

VIII. BÁO CÁO CỦA CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG VỀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG (trừ trường hợp chủ sở hữu vốn chuyển nhượng yêu cầu công ty cổ phần có vốn góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng nhưng không được đáp ứng)

IX. NGÀY THÁNG, CHỮ KÝ, ĐÓNG DẤU CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ

Phụ lục III

MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ

(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

__________________

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
Cổ phần của Công ty
 ........

 

- Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

- Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;

- Căn cứ      

- Căn cứ      

Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập) chuyển nhượng vốn cổ phần của (tên chủ sở hữu vốn) tại công ty cổ phần..........., thông báo kết quả thực hiện như sau:

I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ

II. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐẤU GIÁ

1. Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập)

2. Đại diện tổ chức đấu giá:

3. Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng (hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, giao nhiệm vụ):

4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (danh sách đính kèm)

III. PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ: (Đấu giá công khai thông thường, theo lô, chào bán cạnh tranh)

IV. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC ĐẤU GIÁ: (Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá nêu vắn tắt các bước tổ chức cuộc đấu giá đã thực hiện)

V. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ NHƯ SAU:

1. Tổng số tổ chức/cá nhân tham dự đấu giá:

2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký mua tham dự hợp lệ:

3. Giá khởi điểm:

4. Giá mua cao nhất:

5. Giá mua thấp nhất:

6. Giá đấu thành công bình quân:

Số TT

Tên nhà đầu tư

Số CMND hoặc ĐKKD

Số lượng cổ phần đặt mua

(1)

Mức giá đặt mua

(1)

Số lượng cổ phần trúng đấu giá (2)

Giá trúng đấu giá (2)

1

Nhà đầu tư A

         

2

Nhà đầu tư B

         

3

Nhà đầu tư C

         

4

         
 

Ghi chú:

(1) Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham dự đấu giá (kể cả nhà đầu tư không trúng đấu giá) theo trình tự từ cao xuống thấp đối với giá đặt mua.

(2) Chỉ kê những trường hợp trúng đấu giá.

VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Biên bản này được lập vào hồi... ngày.... tháng...năm... tại.... và đã được các bên nhất trí thông qua./.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU CÓ VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ

ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ

(Nếu có)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

________

No. 140/2020/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, November 30, 2020


DECREE

On amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 of the Government on transformation of state enterprises and single member limited liability companies with 100% state enterprise-invested charter capital into joint stock companies; the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 of the Government on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises and the Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 08, 2018 of the Government on amending and supplementing a number of Articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP.

_______________________

 

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015; Law on  amending and supplementing a number of Articles of the Law on organization of the Government and the law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019 ;

Pursuant to the Securities Law dated June 29, 2006 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Securities Law dated November 24, 2010 ;

Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;

Upon the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates the Decree on amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 of the Government on transformation of state enterprises and single member limited liability companies with 100% state enterprise-invested charter capital into joint stock companies; the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 of the Government on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises and the Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 08, 2018 of the Government on amending and supplementing a number of Articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 of the Government on transformation of state enterprises and single member limited liability companies with 100% state enterprise-invested charter capital into joint stock companies (hereinafter referred to as the Decree No. 126/2017/ND-CP) as follows:

1. To amend and Clause 2 Article 2 as follows:

“2. Enterprises with 100% state owned charter capital including:

a) Single member limited liability companies with 100% charter capital held by the State, which are parent companies of economic groups, parent companies of state corporations, or parent companies in parent company-subsidiary groups;

b) Independent single member limited liability companies with 100% state owned charter capital;

2. To supplement and amend Article 4 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Enterprises referred to in Clauses 2 and 3, Article 2 of this Decree may be equitized when meeting the following conditions:

a) They are other than those in which the State needs to own 100% of charter capital. The list of enterprises with 100% of charter capital to be owned by the State shall be decided by the Prime Minister for each period;

b) If the actual value of an enterprise, after its financial matters are settled and it is reevaluated under Chapters II and III of this Decree, is equal to or higher than its liabilities;

c) For enterprises subject to the reorganization and handling of real estate in accordance with the law on management and use of public property, there must be plan for reorganizing and handling house and land under the scope of reorganization and handling of houses and land approved by the competent authorities in accordance with the law on management and use of public property.

For agro-forestry enterprises which the State holds 100% of charter capital, besides the plans for reorganizing and handling the area of non-agricultural land approved by competent authorities in accordance with the law on management and use of public property, there must be plans for land use of agricultural land approved by competent authorities as prescribed in  the Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 of the Government on restructuring, developing and improving the agriculture and forestry companies and other amending, supplementing and replacing documents.”

b) To amend and supplement Clause 2 as follows:

“2. If the actual value of an enterprise, after its financial matters are settled and it is reevaluated under Chapters II and III of this Decree, is lower than its liabilities, the owner representing agency shall direct the enterprise to coordinate with the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation and its creditors in working out a feasible and effective debt purchase and sale plan to restructure the enterprise or conduct other methods of transformation prescribed by law.”

3. To amend and supplement Clause 6 as follows:

a) To supplement in to Clause 2 the following contents:

“Foreign investors are allowed to make deposits and escrow by credit transfer of foreign currencies when participating in the auction to buy shares or capital of enterprises of which 100% charter capital is held by the State in accordance with the law of Vietnam on foreign exchange and instructions of the State Bank of Vietnam.”

b) To amend point c, Clause 3 as follows:

“c) On the basis of the charter capital size, characteristics of business lines and development and expansion requirements of an enterprise, the enterprise equitization steering committee (below referred to as the steering committee) shall propose the agency competent to decide on approving the equitization plan shall decide whether or not to carry on the initial offering of shares to strategic investors. In case of initial offering of shares to strategic investors, the agency competent to decide on approving the equitization plan shall decide criteria for selection of strategic investors and the rate of shares to be sold to strategic investors in the equitization plan of the enterprise.

The selection of strategic investors in an equitized enterprise must follow the steps specified in Appendix I to this Decree, ensuring the selection of strategic investors and organization of their registration to purchase shares be completed before the time of disclosure of information on the initial public offering (IPO).”

4. To add Clause 5, Article 8 as follows:

“5. In case the enterprise must be reevaluated the enterprise’s valuation, postpone the enterprise’s equitization or terminate the enterprise’s equitization according to the Decision of the Prime Minister, the owner representing agency shall consider and decide on handling the expenses for equitization (which accompanied by adequate reasonable and valid supporting documents) which shall be accounted into enterprise’s expenses and shall not be deducted when determine enterprise’s income subjected to enterprise income tax.”

5. To amend Clause 2, Article 11 as follows:

“2. While compiling a dossier of initial public offering, an equitized enterprise shall also prepare a deposit registration dossier and a registration dossier for trading on the securities market. The procedure forlisting on the securities market shall be conducted after the equitized enterprise transformed to joint stock companies and satisfied listing criteria as described by the securities law.”

6. To amend and supplement Article 12 as follows:

a) To amend and supplement Clause 1 as follows:

“1. Equitized enterprises may hire consultancy organizations to carry out enterprise valuation, determine reserve prices and elaborate plans on equitization and initial offering of shares. Owner representing agencies shall hold the responsibility to select the consultancy organizations or may assign to the steering committee to carry the whole or a part of project owner or bid solicitor’s responsibility in accordance with law provisions on bidding when hiring consultancy organizations (except for the responsibility pf approving contractor selection result).”

b) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. Owner representing agencies shall decide to select consultancy organizations that satisfy all the conditions specified in Clauses 5 and 6 of this Article to valuate enterprises on the following principles:

a) For consultancy packages of a value not exceeding VND 500 million, the owner representing agency shall decide to apply the method of contractor appointment to select enterprise valuation consultancy organizations;

b) For consultancy packages of a value from VND 500 million to VND 3 billion, after the expiration of the time limit for open bidding as prescribed and there is only one organization registering to provide enterprise valuation consultancy services, the owner representing agency shall decide to apply the method of contractor appointment to select enterprise valuation consultancy organizations;

b) For consultancy packages other than those prescribed at Points a and b of this Clause, the owner representing agency shall decide to hold a bidding to select an enterprise valuation consultancy unit in accordance with the bidding law.”

c) To amend and supplement Point a, Article 5 as follows:

“a) Being an audit firm, a securities company or a price appraisal enterprise lawfully established and operating in Vietnam under the law provisions and be granted the Certificate of eligibility for price appraisal business by the Ministry of Finance as prescribed by the law on price and price appraisal.”

7. To supplement into Clause 2, Article 13 the following contents:

“For some specialized assets of equitized enterprises, which access to assets for inventory and assessment of the actual current state of assets does not guarantee the feasibility and efficiency, the enterprise shall make plan for inventory and assessment of the actual current state of this asset to report to owner representing agency for seeking opinion of relevant state specialized and technical management agencies. Within the time limit of 20 working days from the receiving the proposal of the agency representing the owner, the relevant state specialized and technical management agencies must reply by written document on the plan for inventory and assessment of the actual current state of enterprise’s asset. Pursuant to the state specialized and technical management perspective, the owner representing agencies shall decide appropriate inventory plan and take responsibility on the inventory result.”

8. To amend and supplement Clause 4, Article 14 as follows:

“4. Welfare facilities, including crèches, kindergartens, infirmaries and other welfare assets invested with the reward fund or welfare fund, shall be transferred to the trade union of the joint stock company for management and use to serve its employees as prescribed by law on land and other relevant law. In case the trade union and employees of the joint stock company has no need to use these assets, based on the opinions of the employees and the trade union shall authorize the enterprise to liquidate or sells these property in accordance with the relevant laws and the current land law. Income from asset liquidation, transfer, after deducting related expenses and tax obligations (if any), will be returned to the Bonus and Welfare Fund.

Houses of cadres, employees and workers built with the enterprise’s welfare fund, including those built with allocated state budget funds, if the enterprise has no need to make use of shall be transferred to the local housing and land administration agency for management.”

9. To amend and supplement Article 15 as follows:

a) To supplement into the first paragraph of Clause 1 the following content:

“For receivables of customers using post paid telecommunications, information technology and television services (both domestic and abroad) arise frequently in large numbers who are customer of the equitized enterprise, to whom the comparison and confirmation of debt with each customer raises a great amount of work, time and costs, the owner representing agency shall decide the comparison and confirmation of debt so as to satisfy the demands of reality (based on accounting records and the information technology system for customer management of equitized enterprises).”

b) To amend Clause 2 as follows:

“2. If there remain some receivable debts with sufficient dossiers not compared and certified yet by the time of valuation of an equitized enterprise, the President or Members’ Council of such enterprise shall clearly explain these debts and identify the responsibility of related collectives and individuals in the completion the comparison of debts before the enterprise is granted a certificate of first-time joint stock enterprise registration (except for the debts which have been recalled by the enterprise accomplished with adequate reasonable and valid supporting documents) and report them to the owner representing agency for consideration and decision on the course of valuation of the enterprise according to their book value; and concurrently specify them in the decision approving the enterprise’s value and equitization plan for this content as the basis for auction of shares.

At the time an equitized enterprise is granted a certificate of first-time joint stock enterprise registration, when making a financial statement for handover from to the joint stock company, if there are still debts for which comparison procedures have been carried out but which have not been compared yet, the President or Members’ Council of such enterprise shall take responsibility to direct the review and determine for categorized into irrecoverable debt and receivables debts for handling as follows:

- For debts which comparison procedures have been carried out but which have not been compared yet and be determined as irrecoverable debt, compensation responsibility of related organizations and individuals shall be considered and settled.  The residual value of these debts (after subtracting the compensations of these collectives and individuals, and provisions for bad debts, if any) shall be accounted into expenses of the equitized enterprise and their dossiers shall be transferred to the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation for handling under law.

- For other debts which comparison procedures have been carried out but which have not been compared yet, they shall be handover to the joint stock companies for  further monitoring and recovered in accordance with law provisions.”

c) To supplement to Clause 3 the following content:

“For the debts which are not accounted into value of equitized enterprise of commercial banks which the State holds 100% of charter capital and enterprise which the State holds 100% of charter capital operate in telecommunications (including also bad debts already handled with provisions within 5 years preceding the time of valuation of the enterprise), the enterprise shall allowed to remain for further monitoring, managing and recovering. The amount of recovery from these debts, joint stock commercial banks and telecommunications enterprises after equitization are allowed to retain a proportion as prescribed by the Ministry of Finance applicable for the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation to cover incurred costs related to debt collection, the rest is paid to the Enterprise Reorganization and Development Support Fund.”

10. To amend and supplement Clause 1, Article 16 as follows:

“1. An equitized enterprise shall compare and certify all their payable debts before the time of its valuation.

If there remain some payable debts with sufficient dossiers not compared and certified yet by the time of valuation of an equitized enterprise, the President or Members’ Council of such enterprise shall clearly explain these debts details and identify the responsibility of related collectives and individuals to complete the comparison of debts before the enterprise is granted a certificate of first-time joint stock enterprise registration and (except for the debts which have been paid for the organizations and individuals by the equitized enterprise accomplished with adequate reasonable and valid supporting documents) report them to the owner representing agency for consideration and decision within enterprise value according to their book value; and concurrently specify them in the decision approving the enterprise’s value and equitization plan as the basis for auction of shares.

At the time an equitized enterprise is granted a certificate of first-time joint stock enterprise registration, when making a financial statement for handover from enterprises with 100% state owned charter capital to the joint stock company, if all comparison procedures for these debts have been completed but their creditors are not identify them yet, the value of these debts shall be recorded as an increase in the state capital. The joint stock company (transformed from an enterprises with 100% state owned charter capital) shall archive the dossiers of these debts, take over and monitor them, pay them when receiving their creditors’ claims, and account the paid amounts into its expenses in the period.

For commercial banks which the State holds 100% of charter capital, inventory and comparison of customers’ deposits, valuable papers (certificates of deposit, treasury bills, promissory notes, bonds) shall based on details of each debt in the accounting books; compare and confirm the deposit balance of customers who are legal entities; savings deposits, personal deposits, valuable papers must be compared with the accounting records kept at the bank and reconciled with customers. At the time the equitized enterprise is granted the certificate of first-time joint stock enterprise registration, when making a financial statement for handover from enterprises with 100% state owned charter capital to the joint stock company, if all comparison procedures for these debts have been completed but their customers are not identify them yet, joint stock commercial banks shall continue to inherit, monitor, manage and fulfill debt repayment obligations at the request of legal creditors in accordance with law provisions.

For deposits, collateral, prepayment of customers using telecommunications, information technology and television services, ensure the provision of intermediary payment services according to the provisions of law which the comparison and confirmation of debt with each customer raises a great amount of work, time and costs, the owner representing agency shall direct the enterprise to report and decide on the comparison and confirmation of debt so as to satisfy the demands of reality and law provisions (based on accounting books and records, contracts to provide telecommunication, information technology, television services, payment intermediary services and information technology system for customer management of equitized enterprises).”

11. To amend Clause 1, Article 22 as follows:

“1. Enterprise valuation consultancy organizations shall select asset method and at least one methods of valuation as prescribed by the law on price and price appraisal to valuate enterprises to submit to the owner representing agency for consideration and decide.”

12. To amend Clause 3, Article 25 as follows:

“3. An enterprise shall be re-valuated if it fails to carry out initial public offering (IPO) of its shares 09 months after the time of announcement of its value, except special cases decided by the Prime Minister on the basis of owner representing agencies’ proposal but must ensure that the IPO time of the enterprise must not exceed 12 months from the time of enterprise value announcement.”

13. To amend Article 27 as follows:

a) To amend Clause 1 as follows:

“1. The total actual value of an equitized enterprise is the re-assessed value of all assets of the enterprise at the time of its valuation, taking into account the enterprise’s profitability.

The actual value of equity of the owner of an equitized enterprise announced in the decision on announcement of enterprise value is the total actual value of an equitized enterprise after subtracted the payable debts, the balance of non-business funds (if any).”

b) To amend Clause 2 as follows:

“2. When equitizing the parent company of a state economic group or corporation or the parent company in a parent company-subsidiary conglomerate, the value of the owner’s capital in the equitized company is the actual total value of the owner’s capital in this parent company.”

c) To amend Clause 5 as follows:

“5. For value of investment capital of the equitized enterprise in joint stock companies stocks an equitized enterprise has received for value of investment capital of the equitized enterprise in joint stock companies by the time of its valuation without having to pay for them, the investment capital value must be re-determined according to the principles prescribed in Article 32 of this Decree, in which the number of shares is the total number of shares that the equitized enterprise owns (including the number of shares received, managed, tracked on the notes to the financial statements) and the number of shares to be received after the time of enterprise valuation according to the Resolution of the General Meeting of Shareholders up to the time of enterprise valuation.”

14. To amend Clause 4, Article 29 as follows:

“4. Re-assessed value of the use rights of allocated land and value of the business advantages of the enterprise at the time of enterprise valuation.”

15. To add Article 30a as follows:

“Article 30a. Land use plan during equitization

1. Land use plan during equitization is a set of proposals on land use form consistent with the local master plan, land use plan, construction planning (if any) on land areas managed and used by the equitized enterprise and single member limited liability company which the equitized enterprise invested 100% charter capital which approved and announced at the time of enterprise evaluation, submit to the competent agencies prescribed in Clause 5 this Article for consideration and approval.

2. Based on plans for reallocation and handling of houses and land in accordance with the law on management and use of public assets, land use plans as prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP has been approved by the competent authority, the enterprise’s land use needs during equitization and the time of enterprise valuation, the steering committee shall direct the enterprise to establish the land use plan during equitization including the whole land area of equitized enterprise and single member limited liability company which the equitized enterprise invested 100% charter capital which approved and announced at the time of enterprise evaluation (including the land area not subject to reallocation and handling of houses and land in accordance with the law on management and use of public assets and land areas not in the land use plan as prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP of the Government (if any).

3. The equitized enterprise shall report to the owner representing agency (equitized enterprise prescribed in Clause 3, Article 2 of this Decree shall report to the Members’ Council or the Chairperson of the enterprises with 100% state owned charter capital as prescribed in Clause 2, Article 2 of this Decree), and seek the opinion of the localities (location of the land areas which the enterprise managing and using) about the land use plan during equitization.

4. Within the time limit of 03 months from the receiving date of the owner representing agency as prescribed in Clause 3 of this Article, the People’s Committee of provinces and central affiliated cities (location of the land areas which the enterprise managing and using) shall answer by written document on the plan of land use during equitization.

The People’s Committee of provinces and central affiliated cities (location of the land areas which the enterprise managing and using) shall hold the responsibility on opinion about the land area which enterprise shall continue to use during equitization and specific land price for handover land area in accordance with law provisions on land to serve as a basis for enterprise valuation as prescribed; concurrently to be responsible for directing the conduct of review and handling of responsibilities of organizations and individuals involved in the delay in giving official opinions on land use plans during equitization which leads to reevaluation of enterprise as prescribed in Clause 1, Article 23 of this Decree; the delay in giving official opinions on land use plans of enterprise shall be a criterion to evaluate and classify cadres and civil servants according to the provisions of law on civil servants.

On the basis of the plans for reallocation and handling of houses and land in accordance with the law on management and use of public assets, land use plans as prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP have been approved by the competent authority; land use demand of the enterprise according to the land use plan during equitization; local planning, land use plan, construction planning (if any), the People’s Committee of provinces and central affiliated cities (location of the land areas which the enterprise managing and using) shall give official opinion on land area which enterprise continue to use during equitization. Official opinion of the People’s Committee of provinces and central affiliated cities (location of the land areas which the enterprise managing and using) shall include the following contents:

- Agree on land use plans upon equitization for the land areas with no changes compared to the plans for reallocation and handling of housing and land approved by competent authorities in accordance with legal regulations on management of public property use and land use plans as prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP.

- To have comments on the conformity with the local master plans, land use plans, construction plans (if any), the form of land use, the land use purpose of the land areas changes compared to the plan of relocation and handling house, land and land use plan approved as prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP; land areas are assigned, transferred and leased to enterprise in accordance with law provisions arise after the effective date of approved of relocation and handling house, land and land use plan approved as prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP to the time of enterprise’s evaluation and land areas which are not objected to the plan of relocation and handling house, land and land use plan in accordance with law provisions on management and use of public property and land area other than those prescribed in the Decree No. 118/2014/ND-CP (if any).

In case the proposed land use plan during equitization is inconsistent with the local master plans, land use plan, construction planning (if any) or is different from the land use purpose according to the approved plan on relocation and handling of house and land in accordance with law provisions on management and use of public property and land use plan as prescribed in the Decree No.118/2014/ND-CP, enterprises must conduct the readjust the land use plan for these land areas accordingly. In case an enterprise does not adjust the land use plan for these land areas, the owner representing agencies shall direct the enterprise to return it to the State in accordance with the law provisions on land for other using purposes. The residual value of the assets on the land area must be returned to the State (if any) the equitized enterprise will hand over to the locality for receiving and management; at the same time, accounting for asset decrease and equity decrease according to the residual value of assets being recorded in the accounting books at the time of enterprise valuation.

- The specific land prices at the time of enterprise valuation shall be as prescribed in Clause 3 and point d, Clause 4, Article 114 of the Land Law for land area handover as prescribed in Clause 1, Article 30 this Decree.

5. Within 01 month from the date of receipt of all locals opinions on the land use plan during equitization as prescribed in Clause 4 of this Article, the owner representing agencies shall decide to approve the plan for land use during equitization of the enterprise and must ensure that the plan is approved before the time of the decision to announce the enterprise value. Specific for enterprise prescribed in Clause 3, Article 2 of this Decree, the Members’ Council or the Chairperson of the enterprises with 100% state owned charter capital as prescribed in Clause 2, Article 2 of this Decree shall approve the land use plan during equitization.

The owner representing agencies or the Members’ Council or the Chairperson of the enterprises with 100% state owned charter capital as prescribed in Clause 2, Article 2 of this Decree shall hold responsibility for directing the conduct of review and handling of responsibilities of organizations and individuals involved in the delay in giving official opinions on land use plans during equitization which leads to reevaluation of enterprise as prescribed in Clause 1, Article 23 this Decree; the delay in giving official opinions on land use plans of enterprise shall be a criterion to evaluate and classify cadres, civil servants and enterprise’s manager according to the provisions of law.

6. Areas of land which the equitized enterprise be assigned, transferred or leased in accordance with law arose from the time of enterprise valuation to the time of first business registration to be transferred to joint stock company, the enterprise shall rearrange and handle in accordance with the law on management and use of public property; concurrently complete the procedure to be assigned, leased and conduct financial duty in accordance with law provisions on land and other related law.

7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall give the detail instructions on land use during equitization.”

16. To amend and supplement Article 30 as follows:

a) To amend the first paragraph of Clause 2 as follows:

“2. For remaining land areas (after excluding land areas specified in Clause 1 of this Article) according to the approved land use plan of an equitized enterprise as prescribed in Article 30a of this Decree, enterprise shall lease land for a definite term in accordance with the land law and pay annual land rents.

The equitized enterprise shall pay the land rent in accordance with law provisions on land and shall not account such land lease amount in the enterprise equitization value.”

b) To amend Clause 4 as follows:

“4. After be granted the certificate of first time joint stock enterprise registration, the joint stock companies shall take responsibility to fulfill financial obligations and procedures for land allocation, land lease, issuance of certificates of land use rights, ownership of houses and other land-attached properties in accordance with the current land law.”

17. To supplement to point b, Clause 3, Article 32 the following content:

“Representative of equitized enterprise’s capital share in another enterprise shall reviewe and give opinion on changes in the period in which the enterprise with capital contribution of the equitized enterprise does not prepare its financial statements at the same time of enterprise valuation to report to the owner’s representative agency for consideration and decision on determining the value of the capital contribution of the equitized enterprise in another enterprise.”

18. To amend Clause 3, Article 34 as follows:

“3. At least 01 month before the initial sale of shares, the steering committee shall coordinate with the stock exchange or auction organization in disclosing information at the enterprise, at the auction venue, in the mass media and on the Government Portal.”

19. To amend Article 37 as follows:

“Article 37. Handling of quantities of unsold shares and readjust the charter capital, the charter capital structure according to the result of the sale of shares

1. Based on the equitization plan approved by the competent authority, the steering committee shall sell shares to employees and to organize the trade union in the enterprise before the public auction. The number of shares that employees and trade unions refuse to buy under the equitization plan, the Steering Committee reports the owner’s representative agency to add to the number of shares auctioned to the public.

2. Based on the actual results of selling shares, the steering committee reports to the owner’s representative agency for the decision to readjust the charter capital, the charter capital structure in the approved equitization plan.

In case an enterprise equitizes in the form of selling part of state capital combined with issuing additional shares or selling all state capital combined with issuing additional shares, the number of sold shares is determined as the number of additional shares issued under the approved equitization plan, the remainder is defined as the number of shares sold off state capital, number of shares sold at preference to the subjects specified at points a and c, Clause 1, Article 42 of the Decree No. 126/2017/ND-CP shall be defined as the number of shares sold off state capital.

3. In case there is no investor registering to purchase shares, based on the result of selling shares to employees and the trade union in the enterprise according to the approved equitization plan to carry out procedures to transform the enterprise into a joint stock company and adjust the charter capital, charter capital structure as prescribed in Clause 2 of this Article.

4. In case there is only one investor registering to purchase shares, the steering committee shall agree to sell shares in a lawfully registered quantity to such investor at a price not lower than the reserve price. If such investor refuses to purchase shares, the equitized enterprise shall follow Clause 3 of this Article.

5. In case after holding a public auction, all investors with successful bids refuse to purchase shares, the equitized enterprise shall follow Clause 3 of this Article.

6. In case some shares have been sold at a public auction, the unsold quantity of shares (including the quantity of shares which investors with successful bids refuse to purchase) shall be handled as follows:

a) The steering committee shall inform investors that lawfully participated in the auction (excluding those with successful bids the entire volume registered to buy in the public auction) to sell shares to them by the negotiation method in the exact quantities they registered but not yet purchased and at the prices they offered at the auction on the principle of selecting prices in descending order offered at the auction until the whole quantity of shares put on sale is sold out;

b) If there remain some shares after selling shares to investors by the negotiation method as prescribed at point a, Clause 6 this Article, the steering committee shall inform investors with successful bids the entire volume registered to buy in the public auction (excluding those who refused to purchase shares) to purchase these shares by the negotiation method at the prices offered by each investor at the auction on the principle of selecting negotiated prices in descending order until all remaining shares are sold out;

c) If there remain some shares after implementing the provisions of Points a and b of this Clause, the equitized enterprise shall follow Clause 3 of this Article.”

20. To amend points a and b, Clause 1, Article 39 as follows:

 Within 5 working days from the deadline for payment for shares by investors participating in a public auction, the organization holding the auction shall transfer the proceeds from the initial sale of shares to the equitized enterprise to pay benefits to laid-off employees and equitization expenses according to the estimates stated in the approved equitization plan, leave to the equitized enterprise the value of additional shares calculated at par value and cost (book value of the number of sold shares corresponds to the investment capital of the level I enterprise invested in the level II enterprise when equitizing level II enterprise; the remainder shall be remitted into the Enterprise Reorganization and Development Support Fund;

b) Within 05 working days from the deadline for payment for shares by employees and the trade union participating in a public auction, the steering committee shall take responsibility to transfer proceeds from selling shares to trade unions and employees to the Enterprise Reorganization and Development Support Fund.”

21. To amend and supplement Article 42 as follows:

To add point e to Clause 1, Article 1:

“e) The total value of the shares sold at preferential prices to employees at the maximum par value must not exceed the value of equity according to the accounting books at the time of enterprise valuation.”

d) To add point dd to Clause 2 as follows:

“dd) The number of shares to be purchased by an employee as specified at point a, Clause 2 of this Article is determined according to the period of commitment to continue working up to the full retirement age for the employee under normal working conditions in accordance with the current Labor Code.”

22. To amend Clause 4, Article 45 as follows:

a) To amend and supplement point a as follows:

- To modify the ninth bullet as follows:

“- To review and submit to the owner representing agency for selection equitization consultancy organizations and share auction organizations, for announcement the value of the enterprise, and for approval equitization plans.”

- To  modify the fourteenth bullet as follows

“- To coordinate with related agencies in reviewing and submitting to the owner representing agency for decision on approving the financial statements at the time of officially transformed into a joint stock company; equitization expense finalization; finalization of financial supports for laid-off employees; and finalization of the proceeds from the equitization, and for announcement the actual value of the state capital at the time the joint stock company is granted the initial enterprise registration certificate.”

b)  To amend point b as follows:

“b) The composition of a steering committee shall be decided by the minister, head of the ministerial-level agency or government-attached agency, chairperson of the provincial-level People’s Committee or Members’ Council of the parent company of a state economic group or corporation or of the parent company in a parent company-subsidiary conglomerate.

For units specified at point b, Clause 1 of this Article, the steering committee must be composed of representatives from the Ministry of Finance (if necessary) and the Enterprise Renewal and Development Steering Committee.”

23. To amend Article 47 as follows:

“Equitization shall be carried out in the sequence of specific steps specified in Appendix I attached to the Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30 of the Government).”

24. To amend and supplement Article 48 as follows:

a) To amend Clause 1 as follows:

“1. Enterprises which have obtained decisions announcing their values before January 01, 2018 but have not had their equitization plans approved shall adjust their accounting book value according to the announced enterprise value determination result (except for cases allowed by the competent authority that they do not have to adjust their accounting book value according to the announced enterprise value determination result) and formulate and submit to competent authorities the equitization plan, implement the equitization plan according to the provisions of this Decree. Enterprises prescribed in Clause 1, Article 26 of this Decree shall be subject to state audit and adjust their already announced values if there are any disparities.”

b) To amend Clause 3 as follows:

“3. Enterprises which equitized before the effective date of the Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2017 of the Government have the value of the geographical location advantage of land rental accounted to enterprise’s value and accounting for the increase of the state capital in the enterprise but not fully allocated to production and business costs and not fully deducted from the land rent, the joint stock company shall allocate the geographical location advantage of land rental in expenses for calculating enterprise’s income tax for a period which not exceeding 03 years from the effective date of the Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30 of the Government. The annual allocation does not lead to loss of production and business results of the joint stock company. After 03 years, the joint stock company continues to allocate the residual value to the expenses (if any) and cannot be deducted when determining taxable income of corporate income tax. The joint stock company shall pay land rentals under the land law provisions.”

c) To amend Clause 5 as follows:

“5. Equitized enterprises which have shifted to operate in the form of joint stock company before the effective date of the Decree No. 126/2017/ND-CP (January 01, 2018) are not required to apply this Decree.

For these enterprises, before June 30, 2021, according to the provisions of the law at the time the joint stock company is granted the certificate of first-time joint stock enterprise registration, the agency representing the owner is responsible for presiding over and coordinating with relevant agencies to handle financial matters to decide to approve the financial statements at the time of official transformation into joint stock companies; settlement of equitization costs; settlement of funding to support redundant employees; settle the proceeds from equitization and decide to announce the actual value of state capital at the time the joint stock company is granted the certificate of first-time joint stock enterprise registration and direct the hand-over to joint stock company.

After this time limit, the agency representing the owner is responsible to the Government for the incomplete settlement, the handover to the joint stock company, the delay in finalization handover to the joint stock company of equitized enterprises are considered as a basis for the evaluation and classification of cadres and civil servants in accordance with the law on cadres and civil servants.”

To supplement Clause 8 as follows:

“8. For the equitized enterprises before January 01, 2018, which calculated and determined the value of the business advantages into the enterprise value, the joint stock company shall continue to allocate  value of the business advantages into expenses for calculating corporate income tax for a period not exceeding 03 years from the effective date of the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020.”

dd) To add Clause 9 as follows:

“9. At the effective date of the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020, enterprises have had land use plans approved by competent authorities upon equitization, continue to carry out the next steps of the equitization process and the land use plan once equitization has been approved.”

e) To add Clause 10 as follows:

“10. For shares sold to trade unions in equitized enterprises before January 01, 2018, the trade union of joint stock enterprises holds and does not transfer shares within 03 years from the time the equitized enterprise officially changed to a joint stock company.”

25. To amend and supplement Clause 2, Article 49 as follows:

“2. Single member limited liability companies with 100% charter capital held by political organizations or socio-political organizations, public service providers which are established and operate under the Law on Enterprises may apply the provisions of this Decree to be transformed into joint stock companies.”

26. To issue together with this Decree the Appendix I on the process of converting an enterprise with 100% charter capital owned by the State into joint stock company, which replaces the Appendix II of Decree No. 126/2017/ND-CP.

Article 2. To amend and supplement a number of articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 of the Government on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises (hereinafter referred to as the Decree No. 91/2015/ND-CP) and the Decree No. 32/2018/ND-CP dated August 03, 2018 of the Government on amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP (hereinafter referred to as the Decree No. 32/2018/ND-CP) as follows:

1. To amend Clause 2, Article 2 of the Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:

“2. Enterprises with 100% state owned charter capital including:

a) Single member limited liability companies with 100% charter capital held by the State, which are parent companies of state economic groups, parent companies of state corporations, or parent companies in parent company-subsidiary groups;

b) Independent single member limited liability companies with 100% state owned charter capital;”

2. To amend content of Article 4 of the Decree No. 91/2015/ND-CP which supplemented by the second dash in point 8, Clause 1, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

“- Lot-type auction refers to an auction of a shares lot or capital lot and attending investor is required to bid for the whole auctioned a shares lot/capital lot. Splitting of total shares or  into lots put up for auction shall be decided by the capital owner.”

3. To amend Article 5 of the Decree No. 91/2015/ND-CP amended and supplemented by Clause 2, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

a) Item h of point 1 shall be amended as follows:

“h) Other cases according to the Decision of the Prime Minister on the basis of the proposal of the owner representing agency.”

b) Item e of point 3 shall be amended as follows:

“e) Other cases as decided by the Prime Minister at the request of the owner’s representative agency.”

c) To amend and supplement point 4 as follows:

“4. Enterprises with 100% state owned charter capital applying high technologies, make great investment, operate in banking sector and create momentum for fast development of other sectors and fields and the whole economy.”

4. To supplement in point a, Clause 2, Article 6 of the Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:

“For the case of state capital investment to establish an enterprise of which 100% charter capital is held by the State with state budget capital, based on the decision on the establishment of an enterprise by a competent authority, the point owner’s representative shall send a written request for appraisal opinions of the finance agency of the same level to submit to competent authorities according to the decentralization of state budget management and the provisions of law on allocated state budget in the annual State budget expenditure estimate (the content of spending on investment of state capital in enterprises).”

5. To amend Article 9 of the Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:

“Article 9. Methods of determining charter capital for operating enterprises with 100% state owned charter capital

1. The charter capital level of an enterprise of which 100% charter capital is held by the State shall be built for a minimum of 03 years from the year of determination of the adjustment of the charter capital approved by the representative agency of the owner in the investment plan to supplement charter capital.

2. The charter capital of enterprises with 100% state owned charter capital which increase shall be determined in correspondence with the source of capital from state budget, the Investment and development fund in the enterprise, the Enterprise Reorganization and Development Support Fund stated in the investment projects to form assets serving production and business activities of the major business line and directly serving the major business line already approved or decided by competent authorities within at least 3 years following the year of charter capital adjustment, including investment projects already approved by competent authorities and being underway;

3. Based on the enterprise’s 5 years production and business strategy and plan approved by the competent authority, the charter capital increase must not exceed 30% of the positive difference between the projected turnover from product, goods and service production and trading in the third year and the turnover from product, goods and service production and trading stated in the enterprise’s audited financial statement of the year preceding the year of charter capital re-determination.

4. Adjustment to increase charter capital shall based on value of assets transferred from other places which originate from state budget investment or receives money under the State’s support policies (support for relocation, reorganization, land and house, investment in technical infrastructure of industrial parks) to implement investment projects on construction, upgrading and improvement of production and business establishments, value difference increased due to revaluation of assets in accordance with the guidelines approved by the Prime Minister.

5. Charter capital of enterprises with 100% state owned charter capital shall be determined as follows:

The re-determined charter capital =

The latest charter capital approved before the re-determination

The minimum charter capital increase in 03 years following the year of re-determination.

 

The minimum charter capital increase in 03 years following the year of re-determination

=

The approved investment capital amounts from investment projects stated at Clause 2, Article 9 of this Decree

+

The approved investment capital amounts from various sources prescribed in Clause 3, Article 9 of this Decree.

+

The increase amounts approved from various sources prescribed in Clause 4, Article 9 of this Decree.

6. For enterprises operating in specific fields, the determination of the charter capital level for these enterprises shall comply with the provisions of specialized law.”

6. To amend Article 10 of the Decree No. 91/2015/ND-CP and the contents added in Clause 3, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

“Article 10. Order and procedures for compiling and approving plans of proposal for charter capital addition for operating enterprises with 100% state owned charter capital

1. The enterprises with 100% state owned charter capital shall compile plans of proposal for charter capital addition with the two following contents: redefined charter capital and supplementary investment source as prescribed in Article 9 of this Decree, sent to the owner’s representative agency. A dossier of investment plan for supplementing charter capital includes:

a) Document to determine the level of charter capital for re-determination and request for additional investment in the enterprise’s charter capital;

b) Report on assessment of financial status and results of production and business activities of the enterprise and explanation of the objectives, necessity and socio-economic efficiency of additional investment in charter capital;

c) Document explaining the method for determining the adjusted charter capital (attached with a copy of the decision approving construction investment projects related to the main business lines of the enterprises with 100% state owned charter capital; copy of the enterprise’s 05 years business and production strategy, plan approved by the competent authority);

d) A copy of the competent authority’s decision announcing the enterprise rankings in the last three years before the year of proposing the charter capital adjustment;

dd) A copy of the audited financial statement in the 03 consecutive years preceding the year of determination of charter capital adjustment.

e) Written explanation of capital sources used for additional investment in charter capital and adjustment of charter capital.

2. Within 15 working days after fully receiving the enterprise’s dossier, the owner representing agency shall examine the dossier as prescribed, appraise the contents of reports, assessments, determine the level of charter capital and explanations related to the source of capital addition in the dossier, and send a written request (enclosed with the dossier compiled according to Clause 1 of this Article) to the finance agency of the same level for coordinated appraisal.

If the enterprise’s dossier fails to meet the prescribed requirements, within 07 working days after the receiving the dossier, the owner representing agency shall request in writing the enterprise to supplement the dossier as prescribed.

3. Within 15 working days from the date of receipt of the written request from the owner’s representative agency (enclosed with the dossier made under the provisions of Clause 1 of this Article), the finance agency of the same level shall give its written opinions on the plan of additional investment in charter capital for the enterprise to be sent to the owner’s representative agency.

If the finance agency of the same level refuses to accept the dossier of proposal for charter capital addition, within 10 working days after receiving the written request and sufficient dossiers of the owner representing agency, it shall send a written reply (clearly stating the reason) to the owner representing agency and the enterprise.

4. Based on the written opinions of the finance agency of the same level, the owner’s representative agency shall direct the enterprises with 100% state owned charter capital to complete the dossier so that the representative agency of the owner shall submit to the Prime Minister for consideration and decision according to his/her competence as prescribed in Article 15 of the Law on Management and Use of State Capital Invested in the Enterprise’s Production and Business, except for the case specified in Clause 6 of this Article, in which:

a) For enterprises established by decision of the Prime Minister, the Prime Minister shall consider and decide on additional investment plans for charter capital from the state budget capital, the Investment and Development Fund At Enterprises and the Enterprise Reorganization and Development Support Fund.

b) For enterprises established under decision of the owner’s representative agency or assigned to manage, the Prime Minister shall consider and decide on the policy of additional investment in the charter capital of these enterprises.  Based on the approval of the policy of the Prime Minister, the owner’s representative agency shall decide on additional investment in charter capital and adjust the charter capital for enterprises in accordance with Article 11 of this Decree.

c) In case of additional investment in the charter capital from the state budget, the Investment and Development Fund in enterprises and the Enterprise Reorganization and Development Support Fund have an additional capital equivalent to the capital level of the project of national importance, the owner’s representative agency shall report to the Prime Minister for consideration and report to the National Assembly for decision on investment policy. After the National Assembly decides the investment policy, the Prime Minister decides on the investment plan to supplement the charter capital.

5. In the case of additional investment in charter capital from the state budget, based on the approved investment plan for supplementing charter capital, the representative agency of the owner shall send a document to the financial agency at the same level to submit to competent authorities according to the decentralized state budget management and the provisions of law on state budget included in the annual state budget expenditure estimate (the content of capital investment expenditures water into the enterprise) as a basis for additional provision of charter capital to enterprises of which 100% charter capital is held by the State.

6. In case of additional investment in charter capital using only the Enterprise Reorganization and Development Support Fund, the owner’s representative agency must make a plan to report to the Ministry of Finance (enclosed with documents made according to regulations. determined in Clause 1 of this Article) for appraisal and submission to the Prime Minister for consideration and decision.”

7. To amend Article 11 of the Decree No. 91/2015/ND-CP and the amended and supplemented contents in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

“Article 11. Making additional investment in charter capital and adjustment of charter capital for enterprises of which 100% charter capital is held by the State

1. Based on the plan for additional investment in charter capital already approved by a competent authority, the owner representing agency shall send a written request (enclosed with the enterprise’s dossier already approved by competent authorities under Article 10 of this Decree) to the finance agency for provision of additional charter capital to the enterprise.

2. The finance agency of the same level shall provide additional charter capital to the enterprise from each specific capital source as follows:

a) In case of providing additional charter capital from the state budget already included in the state budget expenditure estimate approved by competent authorities (according to the state budget management decentralization), the finance agency shall provide capital according to the order and procedures prescribed in the Law on the State Budget;

The additional provision of charter capital to the Vietnam Oil and Gas Group from the host country’s oil and gas interests shall comply with the Government’s Decree promulgating the Financial Management Regulation of Vietnam Oil and Gas Group.

b) In case of allocation of capital from the enterprise reorganization and development support fund, the Ministry of Finance shall base itself on the Prime Minister’s decision to allocate capital from the enterprise reorganization and development support fund to the enterprise.

3. An enterprise shall adjust and add its charter capital in the following cases:

a) Using the Investment and Development Fund in enterprises.

Based on the investment plan to supplement the charter capital approved by the competent authority and the audited annual financial statement, the enterprise shall transfer the investment and development fund to increase the investment capital of owner at the business.

b) Based on the plan for additional investment in charter capital already approved by a competent authority, if the enterprise receives assets transferred from other places which originate from state budget investment or receives money under the State’s support policies (support for relocation, reorganization, land and house, investment in technical infrastructure of industrial parks) to implement investment projects on construction, upgrading and improvement of production and business establishments; asset reassessment according to the guidelines approved by the Prime Minister, it shall base itself on competent authorities’ decisions on transfer of assets and written records of asset handover or the settlement of the State’s support money, revaluation value of assets has been approved by the representative agency to record an increase in owner’s capital at the enterprise.

c) Annually, at the time of making annual financial statements, based on the approved investment plan to supplement charter capital, the value of investment capital of the owner at the beginning of the year on the financial statements of the enterprise and the actual value of additional investment in charter capital as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article, the owner’s representative agency shall report to the Prime Minister for decision the new charter capital level for enterprises of which the Prime Minister decides to establish; the owner’s representative agency shall decide the new charter capital level for enterprises established by decision of the owner’s representative agency or assigned to manage.

In a year where the enterprise receives assets and support money and reassesses its assets but it is not included in the approved charter capital supplement investment plan, the enterprise shall report to the owner’s representative agency for deciding to adjust the charter capital of the enterprise on the basis of the above-mentioned accounting documents without having to comply with the provisions of Articles 9 and 10 of this Decree.

For enterprises that do not need to supplement their charter capital or do not prepare a plan to determine their charter capital and investment sources to supplement their charter capital according to the provisions of this Decree but their equity sources (including capital Investments of the owner, Investment and Development Fund and the basic capital investment in capital) in the annual financial statements of the enterprise is greater than the approved charter capital of the preceding year, the agency representing the owner shall be responsible for reviewing, deciding and directing the enterprise to pay the difference between the equity and the charter capital into the state budget.

4. Enterprises shall adjust the charter capital amounts in their enterprise registration certificates to equal the actual capital amounts already invested by the owner in accordance with the Law on Enterprises.”

5. To amend Clause 1, Article 13 of the Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:

“1. State capital representatives at joint stock companies or limited liability companies with two or more members shall compile dossiers of proposal for addition of state capital at their companies, and send them to the owner representing agency for appraisal, and complete the dossiers for submission to the Prime Minister for consideration and decision of decide according to their competence before the state capital representatives participate in voting at the shareholders’ general assemblies or members’ conferences. Such a dossier must comprise:

a) A copy of the enterprise registration certificate; the plan on charter capital increase of the enterprise;

b) The plan on state capital addition as prescribed in Clause 1, Article 18 of the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises;

c) A copy of the enterprise’s audited quarterly or annual financial statement nearest to the time of making the plan on state capital addition;

d) Proposed capital sources for addition of state capital to maintain the State’s capital contribution rate in the company, including the state budget; enterprise reorganization and development support fund; and dividends and distributed profits, Investment and development fund, capital surplus and other funds (if any) in correspondence with the state capital invested in the enterprise.”

9. To amend Article 14 of the Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:

“Article 14. Addition investment of state capital at joint stock companies and limited liability companies with two or more members

1. The owner representing agency shall base itself on the capital amount and capital sources for addition of state capital at the joint stock company or limited liability company with two or more members, which have been approved by competent authorities (under Article 13 of this Decree), and request in writing the finance agency to carry out the allocation of additional state capital to the joint stock companies or limited liability company with two or more members.

In the case of additional state capital investment in the joint stock companies or limited liability company with two or more members is state budget capital, at the request of the representative of state capital share at the enterprise or the owner’s representative agency shall send documents to the financial agency and the plan agency of the same level for submission to competent authorities according to the decentralization of state budget management and the law provisions on the state budget position in the annual State budget expenditure estimate (the content of spending on state capital investment in enterprises).

2. The finance agency of the same level shall, based on the capital contribution duration as notified by the joint stock company or limited liability company with two or more members and the written request of the owner representing agency, allocate additional state capital to the company according to the approved investment capital amount:

a) In case of addition of state capital from the state budget already stated in the state budget expenditure estimate approved by competent authorities (according to the state budget management decentralization), the finance agency shall allocate capital from the state budget to the company according to the order and procedures prescribed by the Law on the State Budget;

b) In case of allocation of additional state capital invested in the company from the enterprise reorganization and development support fund, based on the Prime Minister’s decision, the Ministry of Finance shall allocate capital from such fund to the company;

3. In case of using dividends and distributed profits, development investment fund, capital surplus and other funds (if any) from the state capital amount for addition of state capital at the joint stock companies or limited liability company with two or more members according to the investment capital level approved by the competent authority, the company shall record a state capital increase after the resolution of the shareholders’ general assembly or members’ council is issued.”

10. To add the following content to Clause 1, Article 18 of the Decree No. 91/2015/ND-CP:

“For the case of funding to buy a part or the whole of an enterprise with state budget capital, based on the approved plan on investment of state capital to buy a part or the whole enterprise, the owner’s representative agency shall send a document to the finance agency and planning agency at the same level for submission to competent authorities according to the decentralized state budget management and the law provisions on state budget arrangement specified in the annual state budget expenditure (the content of spending of state capital investment in enterprises).”

11. To amend and supplement Clause 2, Article 19 of the Decree No. 91/2015/ND-CP, which was amended and supplemented at item c, point 2, Clause 6, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

“c) The enterprises with 100% state owned charter capital shall adjust and reduce the charter capital according to the provisions of the enterprise law, and the order of charter capital reduction shall be implemented in accordance with provisions of Article 10 of this Decree.

An enterprise reduces its charter capital in case of repaying part of the capital contribution to the company owner in accordance with the enterprise law shall pay the contributed capital to the state budget.”

12. To amend and supplement point b, Clause 1, Article 21 of the Decree No. 91/2015/ND-CP, which was amended and supplemented by Clause 7, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP with the following contents:

“b) The enterprises with 100% state owned charter capital shall not be allowed to use capital assets and right to use the leased land to contribute their capital to or invest in real estate (except for the enterprises with 100% state owned charter capital whose main businesses are types of real estate stipulated in the Law on Real Estate Business), or contribute their capital or buy shares of banks, insurance companies, securities investment funds, securities companies, management companies of securities investment funds, except for special cases decided by the Prime Minister based on the proposal of the agency representing the owner.

For the State Capital Investment Corporation, the investment of capital out of the enterprise shall comply with the Government’s Decree on functions, tasks and operating mechanism of the State Capital Investment Corporation, not limited to real estate, banking, insurance, securities, and investment funds.”

13. To amend point c, Clause 2, Article 27 of the Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:

“c) If an enterprises with 100% state owned charter capital cannot adequately recover the invested capital from the sale of its fixed assets, it shall explain clearly the reasons for insufficient recovery of capital to the owner representing agency before the sale of fixed assets, for supervision.”

14. To amend point b, Clause 1, Article 28 of the Decree No. 91/2015/ND-CP which was amended and supplemented in Clause 11, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

b) The management, accounting and handling of revenues from equitization shall comply with the current law on equitization.  Revenues from outward capital investment of an enterprises with 100% state owned charter capital are reflected in the enterprise’s revenue from financial activities, including:

- The remaining earnings from the after-tax profit after setting up funds in the subsidiary and the difference between the equity and the charter capital of the subsidiary.

- Profits and dividends divided in cash from capital investment activities in joint stock companies or limited liability companies with two or more members; revenues under the current accounting regime of investments under business cooperation contracts that do not form independent legal entities (BCC contracts).”

15. To amend and supplement Article 29 of the Decree No. 91/2015/ND-CP, which was amended and supplemented in Clause 12, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

a) To amend the title of Article 29 as follows:

“Article 29. Principles and competence to decide on the transfer of outward investment capital of the enterprises with 100% state owned charter capital

a) To amend item a, point 1 as follows:

“a) The transfer of outward investment capital of the enterprises with 100% state owned charter capital must be based on the capital transfer list approved by a competent agency; irrespective of the level of investment capital and business results of enterprises with contributed capital of the enterprises with 100% state owned charter capital, profit or loss; the organization of capital transfer, preparation of capital transfer dossiers, disclosure of capital transfer information, and reporting on capital transfer results comply with this Decree.

In case an enterprises with 100% state owned charter capital transfers capital in a joint stock company and the charter of a joint stock company has restrictions on share transfer in accordance with the Enterprise Law; there is a commitment between the enterprise of which 100% charter capital is held by the State and shareholders to give priority to share transfer (in the case where shareholders are only allowed to transfer their shares to organizations or individuals that are current shareholders of the company), the enterprise of which 100% charter capital is held by the State shall direct the representative of the company’s capital share to vote at the General Meeting of Shareholders on the amendment of the company’s charter or the enterprise of which 100% charter capital is held by the State shall cooperate with representatives to negotiate with shareholders to amend such commitment in the direction that enterprises with 100% state owned charter capital are freely transferred transfer contributed capital to other investors (including existing shareholders of the company).

Where the representative of the capital share of the enterprise has voted at the General Meeting of Shareholders but is not approved by the General Meeting of Shareholders or the enterprise has 100% of charter capital held by the State as agreed, if shareholders do not approve the amendment of commitments, the transfer of capital of enterprises of which 100% charter capital is held by the State shall comply with the joint stock company charter and commitments between shareholders; the transfer of capital of the enterprise of which 100% charter capital is held by the State to existing shareholders according to the charter and commitments between shareholders shall comply with the principles and order of capital transfer methods as prescribed in this Decree.”

c) To amend item b, point 1 as follows:

b) This transfer must adhere to the principle of market, public disclosure, transparency and conservation of outward investment of enterprises with 100% state owned charter capital at the highest level as well as maximum restriction on losses incurred from investment activities.”

d) To amend item c, point 1 as follows:

“c) Determination of the start price at which capital is transferred: The enterprises with 100% state owned charter capital chooses to sign a contract to hire an organization with the function of appraisal of prices to determine and ensure compliance with provisions of law on prices and appraisal of prices.

The organization having the function of price appraisal may select appropriate valuation methods in accordance with the provisions of law on prices and appraisal of prices to determine the starting price; and shall hold responsibility before law for the results of price appraisal.  When determining the starting price, it is necessary to fully determine the actual value of the capital of the enterprises with 100% state owned charter capital in outward investment, including the value created by the land use rights allocated with the collection of land use fees, land use right to be legally transferred, right to use leased land (lease with lump-sum payment for the entire lease term, lease with annual rental payment) in accordance with law provisions. The determination of the brand value (including cultural and historical values) into the starting price for capital transfer shall be implemented in comply with the guidance of the Ministry of Finance.

Use of a single start price for capital transfers according to approaches specified in this Decree must ensure that such start price is existing not later than 06 months from the effective date of the valuation certificate to the final transaction date (applicable to the case in which transactions are performed on stock exchanges); or is valid till the date of declaration of the winning bid (applicable to the open auction and competitive bidding approach) or till the date of signing of the capital transfer contract (according to the agreement approach).

In case of capital transfer in unlisted enterprises or registered for trading on Stock Exchanges in which the capital ratio of the enterprises with 100% state owned charter capital is less than 36% of charter capital and the investment value recorded on the accounting books of the enterprises with 100% state owned charter capital must be transferred under VND 10 billion, the enterprises with 100% state owned charter capital shall consider and decide on the hiring organizations that have the function of price appraisal or decide by themselves the starting price on the date of approval of capital transfer plan to ensure that the transfer value is not lower than the actual value of the contributed capital to be transferred on the latest financial statements to the time of capital transfer of the enterprise receiving contributed capital or not lower than the value of investment recorded in the accounting books of the enterprises with 100% state owned charter capital after deducting the reserve prevention of lost investment capital set up (if any). The real value of the contributed capital amount to be transferred is determined according to the equity value recorded in the accounting books of the enterprise receiving the contributed capital and the capital contribution ratio of the enterprises with 100% state owned charter capital at the enterprise.

In case of capital transfer in joint stock companies listed or registered for trading on the Stock Exchange, the determination of the starting price must comply with the above provisions and the following provisions:

- The starting price of an enterprises with 100% state owned charter capital is announced by the State on the date of approval of the capital transfer plan must not be lower than the prices:  (i) price determined by the organization having the function of appraisal of prices; (ii) the average reference price of 30 consecutive days prior to the date of approval of the capital transfer plan of the traded securities of a joint stock company listed or registered for trading on the Stock Exchange; (iii) the reference price of the securities code of the joint stock company being traded on the Stock Exchange 01 day before the date of approval of the capital transfer plan.

- For joint stock companies listed or registered for trading on the Stock Exchange with the total volume of shares to be transferred with a par value of less than VND 10 billion, the enterprises with 100% state owned charter capital shall consider and decide on hiring an organization with function of price appraisal or decide by itself the starting price on the date of approval of the capital transfer plan to ensure that it is not lower than the average reference price for 30 consecutive days before the date of approval of the capital transfer plan of the securities code traded of the joint stock company listed or registered for trading on the Stock Exchange and the reference price of the securities code of the joint stock company being traded on the Stock Exchange 01 day before the date of approval of the capital transfer plan.”

dd) To supplement in to item d, point 1 the following contents:

“The determination of the value is created by the land use rights allocated with the collection of land use fees, the land use rights legally transferred and the land use rights with lump-sum payment for the entire lease term in the starting price determined by the consulting firm at the time of determining the starting price compared with the land use levy, transfer price, land rental payment which paid by other enterprises.

The determination of the value created by the annual rental payment of land use rights in the starting price shall be implemented according to the following principles:

- Only carry out the determination of the value created by the annual rental payment of land use rights in the starting price for the land area of another enterprise (with contributed capital of the enterprises with 100% state owned charter capital) has been and is directly signed with the state competent authority.

- The value created by the annual land use rights payable in the starting price determined by the remaining land lease term and the difference (if any) between the land rental calculated according to the land price determined by the consulting organization at the time of determining the starting price with the land rental calculated according to the land price for which other enterprises are paying the land rent.

The remaining land lease term as the basis for calculating the value created by the annual rental payment in the starting price is the remaining time in the 05-year unit price stabilization cycle as prescribed by land laws.

In case the enterprise has signed a land lease contract but the time of stabilization of the land rental unit has expired but the enterprise has not re-signed the contract, the remaining land lease term shall be 05 years.

- In cases where enterprises lease land and are exempt from land rental according to the provisions of the land law, the leased land areas exempt from land rental are excluded when determining the starting price for capital transfer.”

e) To amend item g of point 1 as follows:

“g) The enterprises with 100% state owned charter capital shall based on the capital transfer list already approved by the competent agency, to formulate a capital transfer plan to submit to the competent authority for decision on the capital transfer. Capital transfer plan includes the following major contents:

- Legal bases and capital transfer objectives.

- Assessment of investment of capital, gained benefits and effects of transfer of capital invested by the enterprises with 100% state owned charter capital in other enterprises.

 - Financial conditions, business outcomes of enterprises having capital contributed by the enterprises with 100% state owned charter capital and market needs for investment of capital in enterprises having assignable capital. Proposed value gained after capital transfer.

- Capital transfer approach (in case of a lot-type auction, it is obligatory that bases for determination of cases in which lot-type auctions must be clearly informed in accordance with regulations in force).

- Proposed time of implementation and completion of capital transfer.”

16. To amend and supplement Clause 13, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

a) To amend the title of Article 29a as follows:

“Article 29a. Implementation methods of transferring outward investment capital of the enterprises with 100% state owned charter capital”

a) To amend and supplement item a of point 1 as follows:

- To amend the second bullet as follows:

“- A disclosure of information according to the form provided in the Appendix II attached to the Decree No. 140/202020/ND-CP of the Government dated November 30, 2020;”

- To add the fourth bullet with the following content:

“- The time limit for the Stock Exchange to disclose information on trading shares of the enterprise’s capital transfer to investors is at least 20 days before the date of capital transfer.”

c) To supplement in to point 2 the following contents:

“The transfer of shares with receivable debts for the enterprises with 100% state owned charter capital with the function of debt purchase, sale and settlement shall be implemented according to the order of capital transfer methods according regulations of this Decree and the guidance of the Ministry of Finance.

Regulation on public auction model (normal/by lot/by lot of shares with receivable debts) and competitive offering (normal/by lot/by lot of shares with receivable debt) to transfer real capital  shall be implemented according to the guidance of the Ministry of Finance.”

d)To amend and supplement point 3 as follows:

- To amend the second bullet, item b as follows:

“- An enterprises with 100% state owned charter capital signs a contract to hire a service center or an asset auction enterprise in accordance with the law on property auction or the Stock Exchange or a securities company (hereinafter referred to as auction organization) for organizing the capital transfer. The auction shall be held at the office of the auction organization, the enterprises with 100% state owned charter capital to be transferred or any other location depending on arrangements between the enterprises with 100% state owned charter capital and the auction organization.

- Amend the third bullet, item c as follows:

“- Right after completion of an auction, based on the auctioning result, the auctioneer shall be responsible for making a record of determination of the auctioning result; the auctioneer, the enterprises with 100% state owned charter capital and representative of the auctioning council (if any) shall endorse this record by using the form given in the Appendix III attached to  the Decree No. 140/202020/ND-CP of the Government dated November 30, 2020.”

b) To amend and supplement item d as follows:

+ To amend the fifth plus sign of the first bullet as follows:

“+ Carrying out other transfer under the Prime Minister’s decision based on proposal of the owner representing agency.”

+ To amend the second bullet as follows:

“- Preparation and submission of documents, implementation, transfer of ownership of shares and report on capital transfer in case of a lot-type auction shall be carried out in accordance with provisions on the open auction specified at point a, point b and point c, Clause 3 of this Article and the following regulations:

+ The determination of auction results shall be implemented as follows:

Valid auction means a price not lower than the starting price as prescribed in the auction regulations.  The winning bid price is determined as the highest valid price that investors buy.

In case two or more investors set the equal highest price and not lower than the starting price, within 05 working days from the date the auction is held in lots, the enterprises with 100% state owned charter capital and coordinated auction organizations shall implement a directly and secretly ballot among investors who pay this price to determine which investor has the highest and only bid price.  The secret ballot price is the price that is not lower than the auction price that investors have paid equal to the price step specified in the auction regulation.  The investor with the highest bid price when voting by secret ballot is that the investor wins the price and will be allowed to buy the entire lot of shares. In case when investors continue to pay the same price when holding secret ballot, there shall be a draw immediately to determine the winning investor.

If the investors who pay the equal highest price all refuse to take part on the secret ballot or the investor has determined to win the bid but refuses to buy, then the auction shall be determined as not successful in order to switch to another transfer method in accordance with law provisions.

+ Based on the capital transfer list approved by a competent authority, the value of capital to be transferred and the market situation at the time of formulating the capital transfer plan, the enterprises with 100% state owned charter capital shall decide to sell the entire shares or divide the total number of shares of the capital to be transferred into many different lot for auction.”

dd) To amend and supplement the third, the fourth and the fifth bullets as follows:

“- Investors who participate in a competitive bidding session shall have the option of distributing total shares into multiple portions for which that they bid, except in the case of a competitive offering in lots.

- Investors determine a buying price at which each portion of shares may be bought and such price shall not be less than the start price, except in the case of a competitive offering in lots.

- Implementation, determination of results, payment for shares, preparation and submission of documents on transfer of ownership of shares and report on capital transfer according to the competitive bidding approach shall be subject to regulations applied to the open auction as provided in point b, point c and point d, Clause 3 of this Article.”

b)To amend and supplement point 6 as follows:

“6. After implementing the methods of public auction, competitive offering, agreement to transfer capital but still not transferring all the capital of the enterprises with 100% state owned charter capital the enterprise needs to be transferred, the enterprises with 100% state owned charter capital shall base on the market demand and development ability of other enterprises to choose the time to continue the capital transfer, and at the same time decide to re-determine the announced starting price for capital transfer according to the order of implementation of capital transfer modes specified in this Decree.

In case the enterprises with 100% state owned charter capital is transferring capital but the Price Valuation Certificate expires, the plan for capital transfer is not required but must re-determine the starting price to continue transferring capital by the method of transfer in which the enterprises with 100% state owned charter capital is implementing (in case where a public auction has been held but is unsuccessful or not fully sold the capital of the enterprises with 100% state owned charter capital to be transferred, the re-determined starting price shall be considered as a basis to organize a competitive offering).

For the State Capital Investment Corporation, after implementing public auction, competitive offering, agreement to transfer capital but still not transferring all the capital to be transferred, the state capital sale mechanism specified in the Government’s Decree on the functions, tasks and operating mechanism of the State Capital Investment Corporation shall be applied."

g) To amend and supplement point 9 as follows:

“9. Principles of financial settlement for transfer outward investment capital, transferring the right to purchase shares and the right to contribute capital of enterprises with 100% charter capital held by the State:

For the proceeds from capital transfer, cost of capital transfer and tax liability as prescribed (if any), the enterprise shall record and record it according to the current enterprise accounting regime.  In case the proceeds from capital transfer after subtracting the cost of capital transfer, the value of the investment recorded in the accounting books and the tax liability (if any) have a negative difference, the enterprises with 100% state owned charter capital uses the set-up reserve to compensate.

For the proceeds from the transfer of the right to purchase shares and the right to contribute capital after deducting reasonable expenses related to the transfer and fulfillment of tax obligations as prescribed (if any), in case the positive difference the enterprise shall record it into the financial income of the enterprise, in case the negative difference, the enterprise shall record it into its financial operation expenses.”

h) To supplement in to point 10 the following contents:

“The authority to decide on the transfer of government bonds and bonds in the enterprises with 100% state owned charter capital invested to enjoy interest shall comply with the comply with the authority to decide on outward capital investment of the enterprise specified in Clause 4, Article 28 of the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises.”

i) To supplement in to point 11 the following contents:

“Based on the specific content of the BCC contract, in case an enterprises with 100% state owned charter capital is allowed to transfer capital, the competent authority shall decide to transfer capital by the following method:

In case capital is only allowed to be transferred to members of a BCC contract, the method of capital transfer of an enterprises with 100% state owned charter capital in a limited liability company with two or more members specified in Article 29a of this Decree shall apply.

In case there is no binding capital transfer to a member participating in the BCC contract, the method of capital transfer of an enterprises with 100% state owned charter capital in unlisted joint stock company shall be applied as prescribed in Article 29a of this Decree.”

k) To supplement in to point 12 the following contents:

“12. The State Capital Investment Corporation is entrusted by domestic and foreign organizations and individuals to jointly transfer capital of enterprises invested by the State Capital Investment Corporation on the basis of a commitment to jointly carry out capital transfer, ensuring publicity and transparency.  The capital transfer in this case shall comply with this Decree and the capital sale mechanism of the State Capital Investment Corporation but must comply with the provisions of the Law on Enterprises and the Law on Securities on the public offering of securities.”

17. To amend and supplement Clause 3, Article 37 of the Decree No. 91/2015/ND-CP, which was amended and supplemented in Clause 14, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

“3. The rights, responsibilities, wages, remunerations, bonuses and other benefits of state capital representatives must comply with Articles 48 and 50 of the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises and the following contents:

The person representing state enterprise’s contributed capital in enterprises of which shares and contributed capital is held by the state shall expect opinions from the owner’s representative entity on the annual plan for distribution of after-tax profits of enterprises that (s)he represents to give his/her opinions, cast his/her vote and make his/her decision in the Shareholders’ General Meeting or the meeting of the Board of Members in accordance with regulations in force. Before directing the representative to give opinions, vote and make decisions at the General Meeting of Shareholders, the meeting of the Members’ Council, the owner’s representative agency must send a written request for opinions to the financial agency at the same level (for enterprises of which at least 36% of shares and contributed capital is held by the state). Within 10 working days from the date of receipt of the owner representing agencies’ document (enclosed: the current company’s organization and operation charter, the audited annual financial statement and plans for the annual dividend and profit after tax of the enterprise), the finance agency of the same level gives opinions for the owner representative agency to direct the representative person of the state capital shares at the enterprise to give opinions, vote and decide at the General Meeting of Shareholders, meetings of the Members’ Council. The plan for the annual distribution of after-tax profits in enterprises with shares or contributed capital of the State (except credit institutions being joint stock commercial banks with state capital) must comply with the following principles:

- For enterprises with shares or contributed capital of which the State holds more than 50% of the charter capital or the total number of shares with voting rights, the plan for annual dividends and profit after tax is distributed in order as follows:

+ Dividing to capital contributing partners under the signed economic contracts (if any);

+ Offsetting the previous years’ losses which are no longer eligible for being offset from before-tax profits.

+ A maximum deduction of 30% into the enterprise development investment fund (if the establishment and operation of the enterprise’s charter provides for the setting up of this fund).

+ Deduction for the reward fund and welfare fund for the employees in the enterprise, the reward fund for the enterprise manager according to the Government’s regulations on labor, salary, remuneration, and bonus for companies which have shares and dominating capital held by the State.

+ The remaining profit is divided by all dividends and profits in cash for shareholders and capital contributors.  Dividends and profits are divided in cash for the capital contributed by the State in the enterprise shall be remitted into the state budget according to legal regulations.

- For enterprises with shares or contributed capital of which the State holds from 36% to 50% of the charter capital, after consulting the finance agency of the same level, the representative agency of the owner is responsible to direct the representative person of state capital in the enterprise to give opinions, vote and decide at the General Meeting of Shareholders, the meeting of the Members’ Council on the annual after-tax profit distribution plan in the same order as the enterprise having shares or contributed capital in which the State holds 50% or more of the above charter capital.

- For enterprises with shares or contributed capital of which the State holds less than 36% of the charter capital, based on the annual business and production plan, the owner’s representative agency is responsible for directing the representative person of the State capital in the enterprise participating in opinions, voting and deciding at the General Meeting of Shareholders and/or meetings of the Members’ Council the plan to appropriately distribute the annual profit after tax, in which the remaining profit after setting up the funds in accordance with the Charter, the Financial Management Regulation is divided all the dividends and profits in cash to the shareholders, capital contributors.  Dividends and profits divided in cash by the State capital contribution in this enterprise shall be remitted into the state budget according to legal regulations.

b) For credit institutions which are joint stock commercial banks with state capital, the distribution of profits after corporate income tax shall comply with the provisions of the Decree No. 93/2017/ND-CP dated July 7, 2017 of the Government on the financial regime applicable to credit institutions and foreign bank branches and financial supervision and assessment of efficiency of state capital investment at credit institutions with 100% state owned charter capital and credit institutions with state capital and its amending, supplementing, replacing documents.

c) The person representing the state contributed capital shall prepare regular reports within the maximum duration of 15 days from the end date of each quarter and 30 days from the end date of a year, and ad-hoc reports upon the request of the owner’s representative entity and same-level finance authorities, on manufacturing, business and financial conditions, and give recommended solutions that may be applied in enterprises that he or she is appointed to act on behalf as the state capital representative person. All reports that the representative person sends to the owner’s representative entity and the same level finance authorities shall be made by using the form given in the Appendix III attached to this Decree.”

18. To amend Article 38 of the Decree No. 91/2015/ND-CP amended and supplemented by Clause 15, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

a) To amend and supplement item a of point 1 as follows:

“a) The transfer of outward invested capital of state enterprises must be aligned with the list of enterprises having state capital carrying out capital transfer which has been approved by competent authorities according to criteria for classification of state enterprises, enterprises having state capital and the list of state enterprises subject to restructuring in stages, which are released by the Prime Minister; such transfer is carried out irrespective of the amount of investment and whether profit or loss of enterprises having capital contributed by state enterprises; organization of transfer of capital and preparation of documents on capital transfer, dissemination of information about capital transfer, report on capital transfer results, procedures for transfer of the ownership of shares of transferred capital and delivery of documents and reports on results of capital transfer to regulatory authorities must be subject to provisions specified in this Decree.

Where the owner’s representative agency transfers state capital invested in joint stock companies whose statutes prescribe that share transfer is restricted under the provisions of the Law on Enterprises or there is a commitment between the owner’s representative agency and shareholders on the priority of share transfer (in the event that shareholders are allowed to transfer their shares only to organizations and individuals that are existing shareholders in the enterprise), the owner’s representative agency shall direct the representative of state capital in the enterprise to give opinions at the General Meeting of Shareholders on the amendment of the charter of the joint stock company or owner’s representative agency coordinates with the capital representative to negotiate with shareholders to amend commitments so that the State shareholders are able to transfer capital to other investors (including to existing shareholders).

In case the person representing the state capital in the enterprise has voted at the General Meeting of Shareholders without approval of the General Meeting of Shareholders or the agency representing the owner has agreed but the shareholder disapproves upon agreement to amend commitments, the transfer of state capital shall comply with the joint stock company charter and commitments between shareholders; the transfer of state capital to existing shareholders according to the charter and commitments between shareholders shall comply with the principles and order of capital transfer methods specified in this Decree.

When converting an enterprise of which 100% charter capital is held by the State into a limited liability company with two or more members in the form of part of the state capital transfer, the capital transfer will be done according to the order of state capital transfers methods provided for in this Decree.”

b) To amend item b of point 1 as follows:

“b) This transfer must adhere to the principle of market, public disclosure, transparency and state capital recall at the highest level as well as maximum restriction on losses incurred from capital transfer.”

c) To amend item c, point 1 as follows:

“c) Determination of the start price at which transfer of state capital is carried out:

The owner’s representative agency or organizations, individuals belonging to the units affiliated to the owner’s representative agency or the representative of state capital share authorized in writing by the representative agency the selection of signing contract to hire an organization with the function of price appraisal to determine and ensure compliance with the law on price and appraisal of prices.

Organizations having the function of price appraisal can choose appropriate valuation methods in accordance with the price law and price appraisal to determine the starting price; hold responsibility before law for the results of price appraisal. When determining the starting price, it is necessary to fully determine the actual value of the State’s capital invested, including the value created by the land use rights assigned with the collection of land use levies, the land use rights legally transferred, the right to use the leased land (including lump sum rental payment for the entire lease term, annual rental payment) in accordance with the provisions of law.  The determination of the brand value (including cultural and historical values) into the starting price for capital transfer shall be implemented in comply with the guidance of the Ministry of Finance.

Use of a single start price for capital transfers according to approaches specified in this Decree must ensure that such start price is existing not later than 06 months from the effective date of the valuation certificate to the final transaction date (applicable to the case in which transactions are performed on stock exchanges); or is valid till the date of declaration of the winning bid (applicable to the open auction and competitive bidding approach) or till the date of signing of the capital transfer contract (according to the agreement approach).

In case of capital transfer in unlisted enterprises or registered for trading on Stock Exchanges in which the State’s holding rate is less than 36% of the charter capital and the value of state capital held in the charter capital to be transferred is less than VND 10 billion, the representative agency of the owner shall consider and decide on the hiring of an organization with function of price appraisal or decide by itself the starting price at the date of approving the plan of capital transfer ensure that the transfer value is not lower than the actual value of the contributed capital amount to be transferred on the financial statements closest to the time of capital transfer of the enterprise with State contributed capital. The real value of the contributed capital amount to be transferred is determined according to the equity value recorded on the accounting books of the enterprise receiving the contributed capital and the State’s capital contribution ratio in the enterprise.

In case of capital transfer in joint stock companies listed or registered for trading on the Stock Exchange, the determination of the starting price must comply with the above provisions and the following provisions:

- The starting price announced by the owner’s representative agency on the date of approval of the capital transfer plan must not be lower than the prices: (i) determined price of the organization having the function of price appraisal; (ii) the average reference price of 30 consecutive days prior to the date of approval of the capital transfer plan of the traded securities of a joint stock company listed or registered for trading on the Stock Exchange; (iii) the reference price of the securities code of the joint stock company being traded on the Stock Exchange 01 day before the date of approval of the capital transfer plan.

- For joint stock companies listed or registered for trading on the Stock Exchange where the total volume of shares to be transferred is less than VND 10 billion, the owner’s representative agency shall consider and decide on hiring an organization with function of price appraisal or decide by itself the starting price on the date of approval of the capital transfer plan to ensure that it is not lower than the average reference price for 30 consecutive days before the date of approval capital transfer plan of the securities code traded of a joint stock company listed or registered for trading on the Stock Exchange and the reference price of the securities code of a joint stock company being traded on the Stock Exchange 01 before the date of approval of the capital transfer plan.”

d) To supplement into item d of point 1 the following contents:

“The determination of the value is created by the land use rights allocated with the collection of land use fees, the land use rights legally transferred and the land use rights with lump-sum payment for the entire lease term in the starting price comply with the land price determined by the consulting organization at the time of determination of the starting price in comparison with the land use levy, transfer payment, land rental paid by enterprises with State contributed capital.

The determination of the value created by the annual rental payment of land use rights in the starting price shall be implemented according to the following principles:

- Only carry out the determination of the value created by the annual rental payment land use rights in the starting price for the land area of the enterprise with the State’s capital contribution which has been directly signed with competent State agency.

- The value created by the annual land use rights payable in the starting price determined by the remaining land lease term and the difference (if any) between the land rental calculated according to the land price determined by the consulting organization at the time of determining the starting price with the land rental calculated according to the land price for which the State-contributed enterprises are currently paying.

The remaining land lease term as the basis for calculating the value created by the annual rental payment in the starting price is the remaining time in the 05-year unit price stabilization cycle as prescribed by land laws. In case the enterprise has signed a land lease contract but the time of stabilization of the land rental unit has expired but the enterprise has not re-signed the contract, the remaining land lease term shall be 05 years.

- In cases where enterprises lease land and are exempt from land rental according to the provisions of the land law, the leased land areas exempt from land rental are excluded when determining the starting price for capital transfer.”

dd) To amend item dd of point as follows:

dd) The owner representing agencies or organizations, individuals of the owner representing agencies’ affiliated unit or the person representing the state capital who tasked by the owner’s representative agencies in writing shall hire an accredited auctioning organization or hire another consultancy organization that provide services related to capital transfer to organize necessary activities of transfer of state capital invested in joint stock companies and multiple-member limited liability companies.”

19. To amend and supplement Clause 16, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

a) To amend and supplement item a of point 1 as follows:

- To amend the second bullet as follows:

“- The information disclosure using the form prescribed in the Appendix II attached to the Decree No. 140/2020/ND-CP of the Government dated November 30, 2020;”

- To add the fourth bullet with the following content:

“- The time limit for the Stock Exchange to disclose information on trading shares of the enterprise’s capital transfer to investors is at least 20 days before the date of capital transfer.”

b) To supplement in to point 2 the following contents:

“Regulation on the model of public auction (normal/by lot) and competitive offering (normal/by lot) for capital transfer shall comply with the guidance of the Ministry of Finance.”

c) To amend the second bullet, item b, point 3 as follows:

“-  The owner representing agencies or organizations, individuals of the owner representing agencies’ affiliated unit or the person representing the state capital who tasked by the owner’s representative agencies in writing shall hire a service center or property auction enterprise in accordance with the law on property auction or the Stock Exchange or a securities company (hereinafter referred to as auction organization) to organize the real currently transferring capital. The auction shall be held at the office of the auctioneer, the owner’s representative entity or the enterprise having state capital to be transferred or any other location depending on arrangements between the owner’s representative entity and the auctioneer.”

d)To amend and supplement point 6 as follows:

“6. If the number of state capital to be transferred is not sold up even after completion of the open auction, the competitive bidding and arrangement approach, the owner’s representative entity shall measure the market demands and development ability of enterprises to choose the time to continue the capital transfer, and at the same time decide to re-determine the announced starting price for capital transfer in the order of implementation of the capital transfer method specified in this Decree.

In case the owner representing agency conducting capital transfer but the Price Valuation Certificate expires, the plan for capital transfer is not required but must re-determine the starting price to continue transferring capital by the method of transfer in which the owner representing agencies is implementing (in case where a public auction has been held but is unsuccessful or not fully sold the capital of the enterprises with 100% state owned charter capital need to be transferred, the re-determined starting price shall be considered as a basis to organize a competitive offering).”

dd) To supplement point 10 on state capital transfer expense as follows:

“10. The owner representing agencies shall base on the roadmap and plan on state capital divestment in enterprises approved by the competent authority, direct the functional departments to make the estimate of state capital transfer expenses (including the transfer of the right to purchase shares or the right to contribute capital).  Expenses for state capital transfer shall be approved by the representative agency of the owner on the approval of the cost estimate, finalization and decision on a specific level of expenditure, ensuring that there are sufficient reasonable, valid and economical effective as prescribed by the laws in force; hold legal responsibility for their decisions.  Expenses for state capital transfer include costs of hiring price appraisal consultants, costs of organizing the auction, costs of carrying out legal procedures for the transfer, taxes, fees and charges (if any) must be submit to the State and other related expenses (excluding remuneration for members of the owner representing agencies, the representative of state capital and members of the enterprise).

Based on the decision on the cost estimate of capital transfer, the representing agencies shall send a written request to the Ministry of Finance to propose the Enterprise Reorganization and Development Support Fund (hereinafter referred to as the Fund) to grant money in advance. The Ministry of Finance shall issue a decision to issue an advance fund up to 70% of the total capital transfer cost estimate according to the approved decision to the owner representing agencies.  On the basis of capital transfer results, the owner’s representative agency is responsible for settling the proceeds from the capital transfer and the cost of capital transfer. If the proceeds from capital transfer and the advance of capital transfer expenses are higher than the actual reasonable expenses related to capital transfer, the difference shall be settled and remitted to the Fund. If the proceeds from capital transfer and the advance for capital transfer expenses are lower than the actual reasonable expenses related to capital transfer, the owner’s representative agency shall request in writing the Ministry of Finance to grant the supplement the missing difference from the Fund. The Ministry of Finance issues a decision to issue the Fund to allocate this missing portion to the owner representing agencies.

The owner’s representative agency is responsible for reporting results of capital transfer and finalization (including proceeds from capital transfer, actual reasonable expenses related to the capital transfer, the advance received and the over/under fee paid or requested for additional grant from the Fund) together with relevant documents to the Fund as a basis for expense refund and cost accounting.

For units that have transferred state capital before the effective date of the Decree No. 140/2020/ND-CP of the Government dated November 30, 2020, but not success or proceeds from capital transfer not enough to cover costs or the owner representing agencies has authorized and/or assigned in writing to individuals to select and sign contracts to hire organizations with function of appraisal of prices, hire auction organizations, hire other consulting organizations to provide services related to capital transfer in order to organize the capital transfer but the proceeds from the capital transfer are not enough to cover costs, the owner representing agencies is responsible for approving the capital transfer results, settling the proceeds and other reasonable expenses related to capital transfer and submit written proposal to the Ministry of Finance attached with relevant documents and dossiers so that the Ministry of Finance grants the Fund provides to supplement the missing difference to the owner representing agencies.

In case the units are transferring capital but having to suspend or terminate the capital transfer under the decision of the Prime Minister, the owner representing agencies shall approve the settlement of practical related expenses, send a written request to the Ministry of Finance, attached with relevant documents and dossiers, so that for the Ministry of Finance grants the Fund provides to cover the capital transfer expense to the owner representing agencies.”

20. To amend and supplement Clause 17, Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

“Article 38b. Implementation of transfer of the right to buy shares and the capital contribution right

1. Where the capital owner has invested capital in an enterprise but does not belong to the sector or field in need of further investment and must transfer the capital according to the classification criteria of state enterprises or enterprises with state capital, the list of state owned enterprises to be arranged in each stage promulgated by the Prime Minister, the capital owner shall direct the representative of state capital share/representative of the enterprise’s capital to develop capital transfer plan as prescribed in this Decree and with voting opinions at the General Meeting of Shareholders (at a joint stock company) or a Members’ Meeting (at a limited liability company with two or more members) not to approve the issuance of shares to increase charter capital or increase the capital contribution of members, leading to a decrease in the proportion of capital held by the owner at the enterprise.

In case the representative of state capital/the representative of corporate capital has voted at the General Meeting of Shareholders (at a joint stock company) or the Members’ Meeting (at a limited liability company two or more members) not to approve the issuance of shares to increase charter capital or increase the capital contribution of members, leading to a decrease in the proportion of capital held by the owner at the enterprise but not approved by the General Meeting of Shareholder of a joint stock company or the Members’ Council of a limited liability companies with two or more members, the capital owner shall consider and decide to transfer the right to purchase shares (in a joint stock company) and the right to contribute capital (in a limited liability company with two or more members) for another organization or individual as prescribed in Clause 2 of this Article.

2. In case the capital owner has invested capital in an enterprise but is not in the sector or field that requires further investment and is not required to transfer the capital according to the classification criteria of state owned enterprises or enterprises with state capital, the list of state owned enterprises to be arranged in each stage promulgated by the Prime Minister, the capital owner shall direct the representative of state capital share or the representative of capital distribution of the enterprise to develop the plan to transfer the right to purchase shares (in a joint stock company), the right to contribute capital (in a limited liability company with two or more members) when the enterprise increases its charter capital.

The transfer of the right to buy shares shall be carried out through public auction. Determination of the start price at an open auction of the right to buy shares shall be implemented as prescribed at point c, Clause 1, Article 29 or point c, Clause 1, Article 38 of this Decree. In the event that the permitted duration within which shareholders exercise the right to purchase shares  according to the stock issuing plan of the issuing enterprise is too short to hold an public auction intended for transfer purposes, the owner of capital shall consider granting the decision on the price of the right to buy shares, transfer methods under direct arrangement, and ensure compliance with the principles of market price and efficiency. The person representing state capital/the person representing enterprise’s capital shall consult the plan for offering and amount of capital to be offered for sale by issuing organizations to report to the capital owner to grant their decision on approach to transfer of the right to buy shares by open auction or arrangement approaches. The selling price shall be agreed upon, based on the price determined according to provisions prescribed at point c, Clause 1, Article 29 or Point c, Clause 1, Article 38 of this Decree.

The transfer of the right to contribute capital shall be implemented by the transfer method of state capital/ capital of the enterprises with 100% state owned charter capital at the limited liability companies with two or more members as prescribed in this Decree.

The person competent to decide on the transfer of the right to buy shares or contribute capital may not decide on the transfer to an enterprise in which his/her spouse, blood father, adoptive father, blood mother, adoptive mother, offspring, in-law child, adopted child, blood brother or sister, in-law brother or sister is a manager, nor decide on the transfer to individuals with the above mentioned ties.

3. In cases where an enterprise must transfer capital according to the criteria for classifying state enterprises or enterprises with state capital, the list of State enterprises to organized in each period has been approved by the Prime Minister but the enterprise develops a plan to increase the charter capital or increase the capital contribution of members to expand, develop operations and the divestment plan, the representative of state capital/the representative of the capital of the enterprise shall develop specific plan to report to the owner’s representative agency. The owner’s representative agency shall consult the Ministry of Finance before submitting it to the Prime Minister for specific consideration and decision.”

21. To supplement to Clause 5, Article 40 of the Decree No. 91/2015/ND-CP the following content:

“5. Before June 30, 2021, based on regulations on determination of charter capital and additional investment in capital for enterprises with 100% state owned charter capital as prescribed in this Decree, enterprises with 100% state owned charter capital shall make a plan to determine the charter capital and additional investment capital sources to report to the owner representing agencies for submission to the Prime Minister to consider, decide and organize the implementation of additional investment in capital and adjust the charter capital in accordance with law provisions.”

22. To supplement Clause 5a and Clause 5b, Article 42 of the Decree No. 91/2015/ND-CP with the following contents:

“5a. The owner representing agencies shall direct the representative of state capital in enterprises with 50% or more of the State’s capital contribution based on the provisions of the Decree No. 91/2015/ND-CP, Decree No. 32/2018/ND-CP and this Decree to comment on amending and supplementing the charter of enterprises with State contributed capital and other internal governance regulations to suit their management, using capital and assets in enterprises and organizing divestment of investment capital in other enterprises.

5b. The Members’ Council or the President of enterprises with 100% state owned charter capital shall direct the representative of the enterprise’s capital share in enterprises with 100% state owned charter capital from 50% or more of the charter capital is based on the provisions of the Decree No. 91/2015/ND-CP, Decree No. 32/2018/ND-CP and this Decree to have comments on the amendment and supplement of the charter of enterprises with contributed capital of enterprises with 100% state owned charter capital and other internal management regulations to suit when managing and using capital and assets in enterprises and organizing the divestment of investment capital in other businesses.”

23. To promulgate together with this Decree the Appendix II on the form of the information disclosure on the capital transfer which replaces Appendix I attached to the Decree No. 32/2018/ND-CP; Appendix III on the form of auction result determination record replacing the Appendix II attached to the Decree No. 32/2018/ND-CP.

Article 3. To repeal the following provisions prescribed in the Decree No. 126/2017/ND-CP as follows:

1. Provision prescribed in Clause 4 Article 11.

2. Provision prescribed in Article 12:

a) Provision prescribed at point b, Clause 5: “Within 3 years preceding the time of filing a dossier of registration for providing enterprise valuation consultancy services, such organization must have performed at least 30 contracts on provision of services in one of the above-said areas;”

Provisions prescribed at point d, Clause 5.

Provisions prescribed at point c, Clause 6.

3. Provisions prescribed in Clause 1, Article 13.

4. Provisions prescribed in Clause 3, Article 17.

5. Provisions prescribed at point d, Clause 2, Article 21.

6. Provisions prescribed in Clause 6, Article 30.

7. Provision prescribed at point a, Clause 2 Article 31: “For some special enterprises, the value of their brands shall be decided by the owner representing agency based on the reports of consultancy agencies based on their historical and traditional characteristics (if any).”

Article 4. To repeal provisions prescribed in Clause 5 Article 4 of the Decree No. 91/2015/ND-CP

Article 5. To repeal provisions prescribed in Article 1 of the Decree No. 32/2018/ND-CP as follows:

1. Provisions prescribed at item b, point 2, Clause 5: “Management and maintenance of road and inland waterways”.

2. Provisions prescribed at item c, point 1, Clause 13: “Where the price of trading of shares of joint stock companies based on the floor price is higher than the payment price which is determined according to specific transfer approaches (e.g. open auction, competitive bidding and arrangement) on the date of opening of public auction, competitive bidding or signing of capital transfer contract (with respect to arrangement approach), investors shall be obliged to pay state enterprises for shares at the trading price which is the floor price defined on that day; where the price of trading of shares of joint stock companies based on the floor price is less than the payment price which is determined according to specific transfer approaches (e.g. open auction, competitive bidding and arrangement) on the date of opening of public auction, competitive bidding or signing of capital transfer contract (with respect to arrangement approach), or the floor price does not exist in the absence of transactions, investors shall be bound to pay state enterprises for shares at the price specific to capital transfer approaches (e.g. open auction, competitive bidding and arrangement).”

3. Provisions prescribed at the fifth bullet of item b, point 3, Clause 13:

“State enterprise/auctioneer shall, while disclosing information about auctioning of shares for capital transfer, send auctioning documents that they have prepared in accordance with regulations in force to the owner’s representative entity and the Ministry of Finance (Department of Corporate Finance).”

4. Provisions prescribed at item c, point 1, Clause 16: “where the price of trading of shares of joint stock companies based on the floor price is higher than the payment price which is determined according to specific transfer approaches (e.g. open auction, competitive bidding and arrangement) on the date of opening of public auction, competitive bidding or signing of capital transfer contract (with respect to arrangement approach), investors shall be obliged to pay state enterprises for shares at the trading price which is the floor price defined on that day; where the price of trading of shares of joint stock companies based on the floor price is less than the payment price which is determined according to specific transfer approaches (e.g. open auction, competitive bidding and arrangement) on the date of opening of public auction, competitive bidding or signing of capital transfer contract (with respect to arrangement approach), or the floor price does not exist in the absence of transactions, investors shall be bound to pay state enterprises for shares at the price specific to capital transfer approaches (e.g. open auction, competitive bidding and arrangement).”

5. Provisions prescribed at the fifth bullet of item b, point 3, Clause 16:

“The owner’s representative entity/the auctioneer shall, while disclosing information about auctioning of shares for capital transfer purposes, send auctioning documents that they have prepared in accordance with regulations in force to the Ministry of Finance (Department of Corporate Finance).”

Article 6. Implementation provisions

1. This Decree takes effect on the date of its signing.

2. To replace the phrase “state enterprise” by the phrase “enterprises with 100% state owned charter capital” prescribed in the Decree No. 126/2017/ND-CP, the Decree No. 91/2015/ND-CP and the Decree No. 32/2018/ND-CP.

3. In the course of implementation of this Decree, if there are any problems or entanglements, the Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, the Chairperson of People’s Committee of provinces and central affiliated cities, the Members’ Council of the parent company of economic groups, state corporations, enterprises with 100% state owned charter capital, the representative of the state capital share shall report in writing to the Ministry of Finance for the synthesis report to the Prime Minister, the Government for consideration and decision.

4. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Chairperson of People’s Committee of provinces and central affiliated cities, the Boards of Members of parent companies controlling economic incorporations, state general companies, enterprises with 100% state owned charter capital  and the persons representing state capital shall implement this Decree./.

 

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

Appendix I

THE PROCESS OF CONVERTING AN ENTERPRISE WITH 100% CHARTER CAPITAL OWNED BY THE STATE INTO JOINT STOCK COMPANY

(Attached to the Decree No. 140/2020/ND-CP of the Government dated November 30, 2020)

___________________

 

The process of transformation of a state enterprise into a joint stock company involves the following steps:

Step 1: Making an equitization plan

1. Forming a steering committee and an assisting team.

a) Based on the equitization plan in the Prime Minister approved list of reorganization of state enterprises, the owner representing agency deciding on equitization shall decide to issue the decision on equitization of enterprise and decision to form a steering committee and a plan, roadmap for organizing the equitization;

b) The head of the steering committee shall select and issue a decision to form an equitization assisting team within 5 working days after obtaining the committee’s establishment decision.

c) After the representative agency of the owner has issued the decision to equitize the enterprise, the Steering Committee and the Assistant Team shall coordinate with the equitized enterprise and the consulting organization (if any) to consider and decide the implementation of procedures for contacting and exchanging information with investors about the content related to the situation of production and business activities, the financial situation, the need to choose strategic investors of the business... for investors to find out information serving decisions to invest in enterprises.

2. Preparing dossiers and documents.

The steering committee shall direct the assisting team in coordinating with the enterprise in preparing relevant dossiers and documents, including:

- Legal dossiers on enterprise establishment.

- Legal dossiers on assets, capital sources and debts of the enterprise.

- Financial statement and tax finalization report of the company by the time of valuation of the enterprise.

- Estimation of equitization expenses under regulations.

- Prepare a plan for land use upon equitization at the time of enterprise valuation.

- Drawing up of a list and plan on employment of employees currently managed by the enterprise.

- Selection of methods and forms of valuation of the enterprise, selection of the time of valuation suitable to the enterprise’s conditions and guiding documents concerning equitization.

3. The steering committee shall direct the assisting team in coordinating with the enterprise in preparing related dossiers and documents and submitting the estimate of equitization expenses and proposing the selection of equitization consultancy organizations to the owner representing agency for approval and decision.

4. Organizing inventory and settlement of financial matters and valuation of the enterprise.

The enterprise shall coordinate with the consultancy organization in:

a) Inventorying and classifying assets and making financial and tax finalization, and coordinating with related agencies in settling financial matters by the time of valuation of the enterprise;

b) Formulating the land use plan upon enterprise equitization and report to the owner representing agencies together with all related dossiers to the People’s Committee of provinces and central affiliated cities for opinion on land use plan and land price to serve as a basis for the valuation of the enterprise;

c) Organizing the valuation of the enterprise.

The steering committee shall direct the assisting team to coordinate with the enterprise and the valuation organization in organizing the valuation of the enterprise under regulations. In case the consultancy organization has the valuation function, it may be hired to elaborate the equitization plan, valuate the enterprise and organize the sale of shares.

5. Deciding on and announcing the enterprise’s value.

The steering committee shall review results of inventory and classification of assets and results of valuation of the enterprise, then report them to the owner representing agency to decide on announcement of the enterprise’s value.

For enterprises subject to audit as specified in Clause 1, Article 26 of the Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 of the Government, the steering committee shall propose the owner representing agency competent to decide on the enterprise’s value to send documents and dossiers to request the state audit office to audit results of valuation consultancy results and the settlement of financial matters before the official announcement of the equitized enterprise’s value.

The decision to announce the value of the enterprise must specify the debts and assets already excluded in the course of valuation of the enterprise for handover to the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation under Clause 2, Article 14, and Clauses 2 and 3, Article 15 of the Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 of the Government and Clause 9, Article 1 of this Decree.

6. Finalizing the equitization plan and submitting it to a competent authority for approval.

a) Based on the decision announcing the value and the actual state of the equitized enterprise, the steering committee shall direct the assisting team to coordinate with the enterprise and consultancy organization in preparing an enterprise equitization plan, which must have the following principal contents:

- Actual state of the company at the time of valuation.

- Results of the valuation and matters which need to be further settled.

- Form of equitization and charter capital suitable to production and business operations of the joint stock company.

- Charter capital structure, reserve price and method of issuance of stocks under regulations.

- Draft organization and operation charter of the joint stock company under the Law on Enterprises and current legal documents.

- Labor rearrangement plan already approved by the owner representing agency.

- Plan on production or business operations for subsequent 3-5 years.

- Land use plan approved by a competent authority.

b) The steering committee shall direct the assisting team and the enterprise to coordinate with the consultancy organization in disclosing the equitization plan and sending it to each section of the company for study before organizing an (extraordinary) employees’ meeting.

After the employees’ meeting, the assisting team and the enterprise shall coordinate with the consultancy organization in finalizing the equitization plan then submitting it to the owner representing agency for approval.

c) The steering committee shall appraise the equitization plan and report it to the owner representing agency for approval.

For an enterprise of which the actual value is lower than its payables specified in Clause 2, Article 4 of the Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 of the Government which amended and supplemented in Clause 2, Article 1 this Decree, the owner representing agency shall direct the steering committee and the enterprise to coordinate with the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation and the enterprise’s creditors in elaborating a plan on debt purchase ensures feasibility and efficiency for the enterprise restructuring. Based on the effectiveness and feasibility of the debt purchase and sale plan, the owner representing agencies shall decide to approve the debt sale and purchase plan to restructure the enterprise or switch to other forms of conversion in accordance with law provisions.

Step 2: Organization of implementation of the equitization plan

1. The steering committee shall direct the enterprise in coordinating with intermediary consultancy organizations in organizing the sale of shares according to the approved equitization plan and this Decree.

2. The steering committee shall direct the enterprise in selling preferential shares to employees and the trade union (if any) in the enterprise according to the approved plan.

3. Based on summarized results of the sale of shares to the entities specified in the equitization plan, the steering committee shall direct the enterprise in remitting the proceeds from the equitization into the Fund under regulations.

In case some shares remain unsold after the sale of shares to according to the approved equitization plan, the steering committee shall report such to the owner representing agency competent to decide on adjustment of the quantity and structure of shares of the equitized enterprise.

4. The steering committee shall report to the owner representing agency for decision on appointment of persons acting as representatives for capital amounts in equitized enterprises with state capital to continue participating in the joint stock companies and to be responsible for exercising the rights and performing the obligations of representatives for state capital under law.

Step 3: Completion of the transformation of the enterprise into a joint stock company

1. Organizing the first general meeting of shareholders and enterprise registration.

a) The steering committee shall direct the assisting team, the representative for state capital (if any) and the enterprise in organizing the first general meeting of shareholders to adopt the organization and operation charter and the production and business plan, elect the Board of Directors, the Supervisory Board and the executive apparatus of the joint stock company;

b) Based on results of the first general meeting of shareholders, the Board of Directors of the joint stock company shall make enterprise registration under regulations.

2. Organizing the finalization and handover between the enterprise and the joint stock company.

a) Within 90 working days after the grant of the certificate of first-time enterprise registration, the steering committee shall direct the assisting team and the enterprise in making a financial statement as of the time the joint stock company is granted the certificate of first-time business registration, finalizing taxes, having the financial statement audited, finalizing equitization expenses and reporting them to the owner representing agency;

b) Based on results of the re-assessment of the value of the state capital as of the time of enterprise registration by the owner representing agency, the steering committee shall direct the assisting team and the enterprise in organizing the handover between the enterprise and the joint stock company;

c) Organizing the public appearance of the joint stock company and make announcements in the mass media as required.

In the course of implementation, the equitization-deciding agency, the steering committee, the assisting team and the enterprise may take several steps simultaneously in order to accelerate the equitization process./. 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 140/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 140/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

Thông tư 89/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 105/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 195/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Thông tư 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và Thông tư 43/2016/TT-BTC ngày 03/3/2016 sửa đổi Điều 5 Thông tư 116/2014/TT-BTC

Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Chính sách, Bảo hiểm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất