Thông tư 121/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 121/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 121/2008/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/12/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 121/2008/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 121/2008/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHO QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn như sau:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ về tài chính hướng dẫn tại khoản 2 Mục này nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất; trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt miễn tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Hồ sơ miễn tiền thuê đất; trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 30/12/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định (nếu có) theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy mô, tính chất quan trọng của cơ sở xử lý chất thải rắn và khả năng ngân sách địa phương để xem xét, quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn phải bỏ ra để giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn không phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án.
Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí vốn đầu tư từ ngân sách địa phương để xây dựng hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp điện, năng lượng; hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống cấp nước, thoát nước đến chân hàng rào công trình.
Các cơ sở xử lý chất thải rắn được ưu tiên thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và được áp dụng cơ chế tài chính như đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn đô thị quy định tại Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 và Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 20/01/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn được hỗ trợ về tín dụng theo các hình thức vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) nếu có đủ điều kiện đối với từng hình thức hỗ trợ. Việc hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ của tổ chức cho vay.
- Trang thiết bị nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của cơ sở xử lý chất thải rắn được miễn thuế nhập khẩu.
- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của cơ sở xử lý chất thải rắn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi cơ sở xử lý chất thải rắn bắt đầu hoạt động.
- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở xử lý chất thải rắn có đủ điều kiện được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn thông qua các chương trình và dự án khoa học công nghệ.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề án nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do cơ sở thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.
Trình tự, thủ tục xét chọn, cơ quan xét chọn các đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Các nội dung chi cho nghiên cứu khoa học, việc lập, quyết định, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC ngày 25/8/2003 hướng dẫn bổ sung một số quy định tại Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000.
- Chi phí đào tạo khi cử người lao động đi học tập (do cơ sở xử lý chất thải rắn trả lương) được tính vào chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở kế hoạch đào tạo để chuẩn hoá kiến thức cơ bản cho người lao động tại các cơ sở xử lý chất thải rắn, Uỷ ban nhân dân các cấp tuỳ theo khả năng ngân sách của địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các đối tượng này theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và văn bản hướng dẫn.
Tổ chức, cá nhân đầu tư các trạm trung chuyển, mua sắm trang thiết bị, xe chuyên dụng, các phương tiện khác phục vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ về tài chính hướng dẫn tại khoản 2 Mục này nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
- Trang thiết bị nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của dự án đầu tư trạm trung chuyển, thu gom, vận chuyển chất thải rắn được miễn thuế nhập khẩu.
- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn có đủ điều kiện được hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định còn được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ. Việc xây dựng nội dung giá trị hợp đồng dịch vụ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 9/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua kết quả đầu thầu dịch vụ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 121/2008/TT-BTC | Hanoi, December 12, 2008 |
CIRCULAR
GUIDING INCENTIVE MECHANISMS AND FINANCIAL SUPPORTS FOR INVESTMENT IN SOLID WASTE MANAGEMENT
Pursuant to the Law on the State Budget;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Environmental Protection:
Pursuant to the Government's Decree No. 59/ 2007/ND-CP of April 9, 2007, on management of solid wastes;
The Ministry of Finance guides incentive mechanisms and financial supports for investment in solid waste management as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. This Circular guides incentive mechanisms and financial supports applicable to domestic and foreign organizations and individuals (below referred to as organizations and individuals) investing in one of the following solid waste management activities: constructing solid waste disposal facilities, collecting and transporting solid wastes and cooperatives and households collecting, transporting and disposing solid wastes in rural residential areas and craft villages without solid waste collection and transportation services.
2. Investments in solid waste management eligible for incentives and financial support guided in this Circular comply with Article 13 of the Government's Decree No. 59/2007/ND-CP of April 9.2007: on solid waste management.
3. To be eligible for incentives and financial supports, organizations and individuals making investment in solid waste management must satisfy conditions prescribed in this Circular.
II. INCENTIVE POLICIES AND FINANCIAL SUPPORTS FOR SOLID WASTE DISPOSAL FACILITIES
1. Conditions for enjoying incentive mechanisms and financial supports
Organizations and individuals investing in solid waste disposal facilities prescribed in Clause 15, Article 3 of Decree No. 59/2007/ND-CP are entitled to incentives and financial supports guided in Clause 2 of this Section if they fully satisfy the following conditions:
a/ Having obtained a competent state agency's permission to invest in the construction of a solid waste disposal facility.
b/ Having an investment project on the construction of all or several items of a solid waste disposal facility in line with the local land use planning, which has been approved by a competent authority.
c/ Using technologies capable of thoroughly disposing of solid wastes with high economic and technical efficiency.
d/ Complying with legal provisions on construction and environmental protection.
dd/ Satisfying criteria on sizes and standards of solid waste disposal facilities prescribed by the Prime Minister.
2. Incentives and financial supports for solid waste disposal facilities
2.1. Incentives regarding land use levy, land rent and ground compensation expenses
a/ Organizations and individuals making investment in the construction of solid waste disposal facilities that fully satisfy the conditions guided in Clause 1 of this Section are exempted from land use levy and land rent in case their land is allocated by the State with the collection of land use levy or is leased by the State.
Dossiers of request for land use levy exemption; the order, procedures and competence to approve land use levy exemption comply with the provisions in the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levies and the Finance Ministry's Circular No. 117/2004/TT-BTC of December 7, 2004, and Circular No. 70/2006AT-BTC of August 2, 2006, guiding the implementation of Decree No. 198/2004/ND-CP.
Dossiers of request for land rent exemption; the order, procedures and competence to approve land rent exemption comply with the provisions in the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of December 30, 2005, on the collection of land and water surface rents and the Finance Ministry's Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 30,2005, and Circular No. 141/2007/ TT-BTC of November 31, 2007, guiding the implementation of Decree No. 142/2005/ND-CP.
b/ Organizations and individuals making investment in the construction of solid waste disposal facilities that satisfy the conditions prescribed in Clause 1, this Section shall be considered and provided with supports for compensation and ground clearance expenses as follows:
- Vietnamese organizations and individuals making investment in the construction of solid waste disposal facilities are obliged to pay compensation for ground clearance and resettlement supports (if any) as prescribed by law on compensations, support and resettlement and they are allowed to account these amounts into their projects' investment capital.
Provincial-level People's Committees shall base themselves on the size and significance of solid waste disposal facilities and the local budget capacity to consider and decide to support part or the whole of compensation, support and resettlement expenses already paid by organizations and individuals making investment in solid waste disposal facilities.
- Foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese making investment in the construction of solid waste disposal facilities are not required to pay compensations and resettlement supports as prescribed by the law on compensation and resettlement supports; if they have paid these amounts, they are allowed to account them into their projects' investment capital.
2.2. Investment supports from state budget sources
a/ State budget supports
Based on the local budget capacity, provincial-level People's Committees shall consider and propose the People's Councils of the same level to allocate investment capital from the local budget for the construction of roads, electricity and power supply systems; information and communication systems; water supply and drainage systems up to project fences.
b/ Investment supports from official development assistance (ODA) sources
Solid waste disposal facilities are prioritized in attracting ODA capital and may apply financial mechanisms like daily-life garbage and urban solid waste disposal projects prescribed in the Finance Ministry's Circular No. 108/2003HT-BTC of November 7, 2003, and Circular No. 08/2008/TT-BTC of January 20, 2008, guiding financial mechanisms applicable to ODA-funded environmental sanitation projects.
2.3. Investment supports from preferential credit sources
Organizations and individuals making investment in the construction of solid waste disposal facilities are provided with credit supports in the forms of investment loans, post-investment interest rate supports and investment credit guarantee from the Vietnam Development Bank, Vietnam Environmental Protection Fund or local environmental protection funds (if any), if they satisfy all conditions prescribed for each form of guarantee. Investment supports will be provided under current legal provisions and the lenders' charters.
2.4. Tax incentives
a/ Import duty incentives
- Equipment imported to create fixed assets of solid waste disposal facilities is exempted from import duty.
- Raw materials and supplies imported for production activities of solid waste disposal facilities are exempted from import duty for 5 years, counting from the time solid waste disposal facilities commence operation.
- Dossiers and procedures for import duty exemption comply with the import duty and export duty law.
b/ Enterprise income tax incentives
Eligible solid waste disposal facilities are entitled to enterprise income tax exemption or reduction and preferential enterprise income tax rates as prescribed by the current enterprise income tax law.
2.5. Supports for research into and development of solid waste recycling, re-use and disposal technologies
Organizations and individuals making investment in the construction of solid waste disposal facilities are provided with state budget supports for research into and development of solid waste recycling, re-use and disposal technologies through scientific and technological programs and projects.
The maximum support level does not exceed 30% of the total funds for research schemes to create new technologies, which are implemented by the establishments themselves or in collaboration with scientific institutions.
The order of, procedures for, and agencies in charge of, selecting schemes on research into and development of solid waste recycling, re-use and disposal technologies eligible for state budget supports are guided in Joint Circular No. 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC of November 28, 2000, guiding the implementation of the Government's Decree No. 119/1999/ND-CP of September 18, 1999, on a number of financial policies and mechanisms to encourage enterprises to invest in scientific and technological activities.
Expense items for scientific research as well as the estimation, decision, allocation and finalization of state budget funds provided as supports for these activities are guided in Joint Circular No. 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC of August 25. 2003, additionally guiding a number of provisions of Joint Circular No. 2341/2000/ TTLT/B KHCNMT-BTC of November 28,2000.
2.6. Labor training supports
- Training expenses for laborers (salaried by solid waste disposal facilities) are allowed to be accounted as reasonable expenses according to law.
- When necessary, on the basis of training plans to provide basic knowledge for laborers at solid waste disposal facilities, People's Committees at various levels shall, basing themselves on the local budget capacity, consider and provide training supports for these trainees under Decree No. 69/ 2008/ND-CP of May 30, 2008, on policies to boost socialization in the domains of education, job-training, healthcare, culture, sports and environment, and guiding documents.
III. INCENTIVES AND FINANCIAL SUPPORTS FOR SOLID WASTE COLLECTION AND TRANSPORTATION ESTABLISHMENTS
1. Conditions for enjoying incentives and financial supports
Organizations and individuals making investment in the construction of solid waste depots, procurement of equipment, devices, special-use vehicles and other vehicles for solid waste collection and transportation are entitled to incentives and financial supports guided in Clause 2 of this Section if they satisfy the following conditions:
a/ Having obtained a competent state agency's permission to collect and transport solid wastes.
b/ Having an investment project on the collection and transportation of solid wastes in line with the local land use planning, which has been approved by a competent authority.
c/ Strictly complying with legal provisions on environmental protection and labor.
d/ Satisfying criteria on sizes and standards of solid waste collection and transportation establishments prescribed by the Prime Minister.
2. Incentives and financial supports applicable to solid waste collection and transportation establishments
2.1. Organizations and individuals making investment in the construction of solid waste depots are exempted from land use levy, land rent and provided with supports for ground clearance compensation payment as guided at Point 2.1, Clause 2, Section II of this Circular.
2.2. Solid waste collection and transportation organizations and individuals are entitled to credit incentives guided at Point 2.3, Clause 2, Section II of this Circular.
2.3. Tax incentives
a/ Import duty incentives
- Equipment imported to create fixed assets of investment projects on construction of solid waste depots and solid waste collection and transportation is exempted from import duty.
- Dossiers and procedures for import duty exemption comply with the import duty and export duty law.
b/ Enterprise income tax incentives Eligible solid waste collection and transportation establishments are entitled to enterprise income tax exemption and reduction and preferential enterprise income tax rates as prescribed by current enterprise income tax law.
2.4. Policies on state budget supports Daily-life solid waste collection and transportation establishments may, apart from earning sanitation charges as prescribed, be provided with local budget supports to cover waste collection and transportation expenses under service contracts. Service contracts' value shall be determined under the Prime Minister's Decision No. 256/20067QD-TTg of November 9, 2006, promulgating the Regulation on bidding, goods ordering and assignment of plans on the production and provision of public-utility products and services and according to the cost estimates approved by competent authorities or service bidding results.
3. Cooperatives and business households collecting, transporting and disposing daily-life solid wastes in rural residential areas and craft villages without solid waste collection and transportation services may collect sanitation charges in accordance with regulations and be provided with local budget supports to cover waste collection and transportation expenses under service contracts. Service contracts' value shall be determined under the guidance at Point 2.4, Clause 2 of this Section.
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and guidance.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây