Quyết định 61/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

thuộc tính Quyết định 61/2006/QĐ-BTC

Quyết định 61/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:61/2006/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:02/11/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Định mức chi phí dự án - Ngày, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp khi được điều động sang công tác chuyên trách hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các Ban Quản lý dự án ODA vẫn được cơ quan chủ quản chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp bảo hiểm, ngoài ra những cán bộ này còn được Ban quản lý dự án chi trả một khoản phụ cấp tối đa bằng tiền lương, phụ cấp đang được thanh toán ở cơ quan chủ quản... Đối với các cán bộ làm ở cấp thực thi dự án như tổ, nhóm dự án cấp huyện, xã, thôn, bản thì tuỳ theo tính chất công việc của dự án, các cán bộ này chỉ được hưởng phụ cấp trong thời gian thực hiện từng hoạt động dự án trên địa bàn của địa phương. Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000 đồng/tháng/người, đối với dự án cấp xã không quá 120.000 đồng... Đối với lao động hợp đồng như lái, xe, văn thư, bảo vệ được tính lương căn cứ theo bảng lương nhân viên phục vụ trong nhà nước và được áp dụng hệ số điểu chỉnh không vượt quá 1,5 lần... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định61/2006/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 61/2006/QĐ-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2006/QĐ-BTC NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU
ÁP DỤNG CHO CHO CÁC DỰ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 4/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui định về một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)”.
Điều 2. Những định mức chi được ban hành kèm theo Quyết định này là mức trần tối đa. Trong phạm vi các định mức qui định tại Quyết định này và trong phạm vi cho phép của nguồn ngân sách chi quản lý dự án/chương trình, giám đốc các Ban quản lý dự án/chương trình ODA quyết định mức chi cụ thể áp dụng cho dự án/chương trình một cách phù hợp.
Điều 3. Đối tượng áp dụng Quyết định này là các dự án/chương trình ODA vay nợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng trong nước) và các dự án ODA viện trợ không hoàn lại (chi tiêu từ nguồn vốn đối ứng trong nước).
Đối với các dự án ODA viện trợ không hoàn lại, được chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ, áp dụng các mức chi theo định mức của nhà tài trợ được qui định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất quy định cụ thể trong trường hợp nhà tài trợ không qui định cụ thể tại các thỏa thuận tài trợ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định, hướng dẫn về các loại định mức đối với các nội dung chi như hướng dẫn tại Quyết định này trước đây do Bộ Tài chính ban hành, hoặc Bộ Tài chính có ý kiến thống nhất để Bộ chủ quản ban hành áp dụng cho một số dự án ODA sẽ chấm dứt hiệu lực kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai và hướng dẫn các đơn vị, các dự án trực thuộc có sử dụng nguồn  ODA thực hiện Quyết định này./.
 

BỘ TRƯỞNG




Vũ Văn Ninh

QUI ĐỊNH
Một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình
có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC
ngày 02 tháng 11 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Tiền lương, phụ cấp quản lý dự án/chương trình của cán bộ làm việc tại các Ban quản lý (BQL) dự án/chương trình ODA (sau đây gọi tắt là dự án).
1.1 BQL dự án ODA hành chính sự nghiệp (HCSN), BQL dự án ODA hỗn hợp có nội dung hoạt động vừa có tính chất hành chính sự nghiệp và xây dựng cơ bản:
1.1.1 Tiền lương: Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan HCSN khi được điều động sang công tác chuyên trách hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án ODA được cơ quan điều động chi trả, thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp cơ quan điều động không chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp và ghi rõ trong quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức thì BQL dự án có trách nhiệm chi trả tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp từ nguồn kinh phí quản lý dự án theo qui định hiện hành của Nhà nước.
1.1.2 Phụ cấp quản lý dự án ODA: các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế HCSN khi được điều động sang công tác chuyên trách hoặc phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án còn được BQL dự án chi trả một khoản phụ cấp quản lý dự án tối đa bằng tiền lương, phụ cấp đang được thanh toán ở cơ quan điều động, cụ thể:
- Đối với cán bộ, công chức viên chức được điều động sang công tác chuyên trách tại các BQL dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án bằng 100% mức lương, phụ cấp đang được thanh toán.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công công tác kiêm nhiệm tại các BQL dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ phù hợp với thời gian làm việc tại dự án. Trường hợp được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQL dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một BQL dự án có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất. Cơ quan ra quyết định phân công phải ghi rõ trong quyết định phân công công tác tỷ lệ thời gian làm việc kiêm nhiệm ở từng dự án để làm cơ sở xác định mức phụ cấp quản lý dự án.
- Các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các BQL dự án ODA viện trợ không hoàn lại nếu được hưởng phụ cấp từ nguồn vốn nước ngoài tài trợ thì không được hưởng phụ cấp quản lý dự án ODA từ nguồn vốn đối ứng theo Quyết định này.
1.2 BQL dự án ODA xây dựng cơ bản (XDCB): Tiền lương và thu nhập của các cán bộ, công chức, viên chức thuộc các BQL dự án ODA XDCB được áp dụng qui định tại Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về Tiền lương của cán bộ, viên chức làm việc tại các BQL dự án đầu tư xây dựng. Phụ cấp quản lý dự án ODA theo quy định ở mục 1.1.2 trên đây không áp dụng đối với các BQL dự án ODA XDCB.
Tiền lương và phụ cấp quản lý dự án ODA quy định tại mục 1.1, và tiền lương, thu nhập quy định tại mục 1.2 của Điều 1 trên đây chỉ áp dụng đối với các BQL dự án chuyên trách được thành lập theo quyết định của cơ quan chủ quản để thực hiện dự án.
1.3 Đối với các cán bộ làm ở các cấp thực thi dự án như tổ/nhóm thực thi dự án cấp huyện, xã, thôn, bản, tùy theo tính chất công việc của dự án, các cán bộ này chỉ được hưởng phụ cấp trong thời gian thực hiện từng hoạt động dự án trên địa bàn của địa phương.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp huyện không quá 200.000 VNĐ/tháng/người.
- Mức phụ cấp tối đa đối với cán bộ dự án cấp xã, thôn, bản không quá 120.000VNĐ/tháng/ người.
Khoản phụ cấp này được tính trong tổng mức dự toán của từng hoạt động được giao thực hiện.
Điều 2. Tiền công/ Tiền lương của người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng của các BQL dự án ODA.
2.1 Về tiền lương:
2.1.1 Đối với lao động hợp đồng làm công việc mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ trong các dự án ODA (cả ODA XDCB và ODA HCSN) thực hiện nguyên tắc trả lương theo mức bằng với lương của người lao động trong biên chế có trình độ đào tạo, trình độ nghiệp vụ công việc và thâm niên công tác tương đương (đã nhân theo hệ số điều chỉnh đối với dự án ODA XDCB hoặc cộng thêm phụ cấp quản lý dự án ODA đối với dự án ODA HCSN nêu tại Điều 1, mục 1 trên đây).
2.1.2. Đối với lao động hợp đồng làm công việc đơn giản, không mang tính chất nghiệp vụ của dự án như lái xe, văn thư, bảo vệ, tạp vụ,... căn cứ bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được áp dụng hệ số điều chỉnh không vượt quá 1,5 lần để thoả thuận mức thù lao.
2.2 Chế độ bảo hiểm:
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng được áp dụng theo qui định hiện hành.
Điều 3. Định mức chi dịch thuật:
3.1 Dịch viết:
3.1.1 Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: không quá 45.000 VNĐ/trang 350 từ.
3.1.2. Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: không quá 50.000 VNĐ/trang 350 từ.
3.2 Dịch nói:
3.2.1 Dịch nói thông thường: không quá 80.000 VNĐ/giờ/người, tương đương với không quá 640.000 VNĐ/ngày/người làm việc 8 tiếng.
3.2.2. Dịch đuổi: không quá 200.000 VNĐ/giờ/người, tương đương với không quá 1.600.000 VNĐ/ngày/người làm việc 8 tiếng.
Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQL dự án ODA phải thuê biên phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của BQL dự án ODA.
Điều 4. Chế độ công tác phí
4.1 Áp dụng các qui định tại Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
Trường hợp đặc biệt đi công tác bằng máy bay, giám đốc dự án được quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.
4.2 Khoán tiền đi lại ở những vùng núi cao, hải đảo, biên giới không có các phương tiện giao thông công cộng, đi lại không có hoá đơn, chứng từ, không có cơ sở xác định mức tiền cước vận tải ô tô công cộng để tính toán mức khoán theo quy định tại Thông tư 118/2004/TT –BTC. Giám đốc BQL dự án sẽ quyết định mức khoán cụ thể trong khoảng từ 50.000 – 100.000 VNĐ/người/chuyến công tác (cho cả hai lượt đi - về) tuỳ theo độ dài quãng đường .
Điều 5. Chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
5.1 Nguyên tắc áp dụng:
- Đối với các dự án có hoạt động tập huấn, mức chi được áp dụng như chế độ chi hội nghị, hội thảo.
Hội nghị, hội thảo: thời gian tổ chức không quá 3 ngày
Tập huấn: thời gian tổ chức không quá 7 ngày
- Các dự án tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn với qui mô toàn quốc, toàn tỉnh, thành phố, hoặc toàn dự án phải được phép bằng văn bản của cơ quan chủ quản đầu tư hoặc của Trưởng ban chỉ đạo của Dự án.
- Chi phí hội nghị, hội thảo, tập huấn nêu trong Quyết định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị đánh giá theo định kỳ, hội nghị có tính chất chỉ đạo, triển khai và phải nằm trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Tất cả các BQL dự án ODA khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu tham dự theo nguyên tắchiệu quả và chi tiêu tiết kiệm.
- Các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành của từng dự án (ví dụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong các dự án giáo dục, tập huấn kỹ thuật nông/lâm/thuỷ lợi, hội thảo đầu bờ, v.v. trong các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đào tạo bồi dưỡng y tá, bác sỹ, nhân viên y tế v.v. trong các dự án y tế, v.v.) thì áp dụng các định mức chi tiêu theo các quy định hiện hành về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
5.2 Các mức chi cụ thể:
5.2.1. Thanh toán tiền tàu xe và tiền thuê chỗ ở khi tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn: áp dụng qui đinh tại Điều 4.
5.2.2. Phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt:
- Đối với hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức tại các thành phố trực thuôc Trung ương: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 80.000 VNĐ/ngày/người.
- Đối với hội nghị, hội thảo tổ chức tại các tỉnh, thành còn lại trong cả nước: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 60.000 VNĐ/ngày/người.
Thành viên ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn đã hưởng phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt theo qui định tại mục 5.2.2 điều này sẽ không được hưởng phụ cấp công tác phí theo qui định tại Điều 4 của Quyết định này.
Thống nhất qui định đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự không thanh toán tiền phụ cấp công tác phí cho cán bộ được cử tham dự hội nghị, hội thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ chức hội nghị, hội thảo không chi thanh toán tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.
5.2.3 Tiền thuê giảng viên:
Đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì định mức thuê giảng viên áp dụng theo qui định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Mức trần nêu trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.
Trường hợp đặc biệt, nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và chất xám, BQL dự án có thể tính trả tiền chuẩn bị tài liệu riêng theo dạng hợp đồng công việc, bao gồm cả tiền in ấn tài liệu.
5.2.4 Văn phòng phẩm: Ban tổ chức được thanh toán tiền theo thực chi nhưng không vượt quá mức 50.000 VNĐ/người/khoá ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức tại các thành phố trực thuộc trung ương, không vượt quá mức 30.000 VNĐ/người/khoá ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức tại các nơi còn lại.
5.2.5 Giải khát giữa giờ: Ban tổ chức được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá mức 15.000 VNĐ/người/ngày ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn tại các thành phố trực thuộc trung ương, không vượt quá mức 10.000VNĐ/người/ngày ở hội nghị, hội thảo, tập huấn tổ chức tại các nơi còn lại.
5.2.6 Các khoản chi khác như thuê phòng họp, thuê thiết bị, cắt dán phông chữ... trong chế độ chi hội nghị, hội thảo được thanh toán theo chế độ thực chi do giám đốc BQL dự án quyết định trên cơ sở tiết kiệm và hợp lý.
Điều 6: Chi chuyên gia tư vấn trong nước
Việc đấu thầu lựa chọn chuyên gia tư vấn trong nước được thực hiện theo các qui định hiện hành về đấu thầu. Trong trường hợp không thể lựa chọn được chuyên gia tư vấn thích hợp thông qua phương thức đấu thầu thì tùy thuộc vào yêu cầu của dự án, trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên công tác, khả năng ngoại ngữ, năng lực thực hiện, nhiệm vụ của tư vấn, qui mô của dự án, và địa bàn thực thi nhiệm vụ của chuyên gia tư vấn, giám đốc BQL dự án lựa chọn mức chi cho tư vấn quy định dưới đây, đề xuất Bộ/ cơ quan địa phương chủ quản quyết định phê duyệt để áp dụng. Đây là mức chi trọn gói, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại thuế theo quy định hiện hành.
- Mức 1: từ 1.600.000 VNĐ đến 3.200.000 VNĐ/ tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương từ 100 USD – 200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 2: từ 4.800.000 VNĐ đến 8.000.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương 300 USD – 500 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 3: từ 12.800.000 VNĐ đến 19.200.000 VNĐ/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương 800 USD – 1.200 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển)
- Mức 4: Trường hợp đặc biệt, dự án cần chuyên gia tư vấn có chuyên môn cao, ngành nghề đặc biệt, đặc thù, BQL dự án có thể trình cơ quan chủ quản dự án quyết định mức thù lao cao hơn theo thỏa thuận với chuyên gia tư vấn.
Trường hợp, dự án áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói theo quy định của Luật Đấu thầu, các mức chi tư vấn trong nước nêu trên là căn cứ để lập và xét duyệt dự toán giá trị hợp đồng.
Điều 7. Chi phí thường xuyên khác: mua văn phòng phẩm, sửa chữa xe, máy, vật tư, xăng xe phục vụ công tác chuyên môn, cước phí thông tin liên lạc theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt hàng năm và phải có chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp và không vượt quá mức dự toán/ hoặc mức trích cho chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành. /.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 61/2006/QD-BTC

Hanoi, November 02, 2006

 

DECISION

PROMULGATING A NUMBER OF SPENDING LIMITS APPLICABLE TO PROGRAMS/PROJECTS USING OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE (ODA) CAPITAL SOURCES

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 4, 2002, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government's Decree No. 60/2003/ND-CP of June 6, 2003, detailing and guiding the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 17/2001/ND-CP of May 4, 2001, promulgating the Regulation on management and use of official development assistance sources;

At the proposal of the director of the External Finance Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on a number of spending limits applicable to programs/projects using official development assistance (ODA) capital sources.

Article 2.- The spending limits promulgated together with this Decision are the ceiling levels. Directors of ODA program or project management units shall decide on appropriate specific spending levels applicable to their programs or projects within the limits prescribed in this Decision and the permitted budget funds for program or project management.

Article 3.- Subject to the application of this Decision are programs and projects funded with ODA loans (with spendings covered by foreign loans and domestic capital) and non-refundable ODA projects (with spendings covered by domestic capital).

Non-refundable ODA projects which are allowed to make spendings from aid capital sources shall comply with the spending limits prescribed by the donors in the aid agreements or with the spending levels agreed upon by donors' representatives, the Finance Ministry and the project-managing agencies, if the specific limits are not provided for by the donors in the aid agreements.

Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." Those provisions and guidance on limits for the same spending contents as guided in this Decision, which have been promulgated by the Finance Ministry or the managing ministries after consulting the Finance Ministry for application to several ODA projects, cease to be effective as from the effective date of this Decision.

Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, other central agencies and provincial/municipal People's Committees shall direct the implementation of, and guide their attached units and ODA-funded projects to implement, this Decision.

 

 

MINISTER OF FINANCE




Vu Van Ninh

 

REGULATION

ON A NUMBER OF SPENDING LIMITS APPLICABLE TO PROGRAMS/PROJECTS USING OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE (ODA) CAPITAL SOURCES
(Promulgated together with the Finance Ministry's Decision No. 61/2006/QD-BTC of November 2, 2006)

Article 1.- Salaries and program/project management allowances for cadres working in the management units of ODA programs or projects (collectively referred to as projects).

1.1. Management units of administrative and non-business ODA projects and management units of mixed ODA projects involving administrative, non-business and also capital construction activities:

1.1.1. Salaries: Salaries, allowances and contributions (health insurance premiums, social insurance premiums and trade union fees) for cadres, civil servants and employees under the payrolls of administrative and non-business agencies who are transferred to ODA project management units to take full-time or part-time jobs are paid by the transferring agencies in accordance with the State's current regulations.

When the transferring agencies do not pay salaries, allowances and contributions and it is so stated in decisions on the transfer of cadres, civil servants and employees, project management units shall pay these salaries, allowances and contributions from project management funds in accordance of the State's current regulations.

1.1.2. ODA project management allowances: Cadres, civil servants and employees under administrative or non-business payrolls who are transferred to project management units to take full-time or part-time jobs are also paid by the project management units project management allowances not exceeding their salaries or allowances currently paid by the transferring agencies, specifically:

- Cadres, civil servants and employees who are transferred to project management units to perform full-time jobs are entitled to project management allowances equal to 100% of their current salaries and allowances.

- Cadres, civil servants and employees who are assigned to take part-time jobs at project management units are entitled to project management allowances based on their working time at the projects. When they are assigned to take part-time jobs at several project management units, they are entitled to allowances at the project management unit where they work for the longest period. Agencies that have issued assignment decisions shall state in these decisions the amount of working time at each project, which serves as a basis for determination of project management allowance levels.

- Cadres, civil servants and employees working in management units of non-refundable ODA projects and enjoying allowances form foreign aid capital are not entitled to ODA project management allowances from domestic contributed capital sources under this Decision.

1.2. For management units of capital construction ODA projects: Salaries and incomes of cadres, civil servants and employees working in management units of capital construction ODA projects shall comply with the Prime Minister's Decision No. 198/1999/QD-TTg of September 30, 1999, on salaries of cadres and employees working in management units of construction investment projects. ODA project management allowances prescribed in Section 1.1.2 above are not applicable to management units of capital construction ODA projects.

Salaries and ODA project management allowances defined in Section 1.1 and salaries and incomes defined in Section 1.2 of Article 1 above are only applicable to full-time management units set up under decisions of managing agencies for execution of projects.

1.3. Officers involved in the execution of projects such as those working in project execution teams or groups at district, commune or village level are, depending on the nature of their jobs under the projects, entitled to allowances for the period of carrying out each activity under the projects in localities.

- The maximum allowance level for district-level project officers is VND 200,000/month/person.

- The maximum allowance level for commune- or village-level project officers is VND 120,000/month/person.

These allowances are included in the total cost estimate for each activity these officers are assigned to carry out.

Article 2.- Remuneration/salaries of contractual laborers of ODA project management units

2.1. On salaries

2.1.1. Contractual laborers who perform professional jobs for ODA projects (both capital construction ODA and administrative and non-business ODA) are entitled to the salaries equal to those of payroll laborers with similar training degrees, professional skills and working seniority (multiplied by an adjustment coefficient for capital construction ODA projects or plus ODA project management allowances for administrative and non-business ODA projects defined in Article 1, Section 1 above).

2.1.2. Remuneration levels for contractual laborers who perform simple jobs other than professional ones such as drivers, clerks, security guards, etc., are agreed upon on the basis of the salary table applicable to service staffs of state agencies and public non-business units, as provided for in the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP of December 14, 2004, on the salary regime applicable to cadres, civil servants, employees and armed force units, which may be multiplied by an adjustment coefficient not exceeding 1.5 times.

2.2. Insurance regime:

Social insurance and health insurance for contractual laborers shall comply with current regulations.

Article 3.- Spending limits for translation work

3.1. Translation

3.1.1 Translation of documents from foreign languages into Vietnamese: not exceeding VND 45,000/page of 350 words.

3.1.2. Translation of documents from Vietnamese into foreign languages: not exceeding VND 50,000/page of 350 words.

3.2. Interpretation:

3.2.1. Consecutive interpretation: not exceeding VND 80,000/hour/person, equivalent to VND 640,000/person/day of 8 working hours.

3.2.2. Simultaneous interpretation: not exceeding VND 200,000/hour/person, equivalent to VND 1,600,000/person/day of 8 working hours.

The aforesaid spending limits for translation work may be applied only in necessary cases when ODA project management units need to hire translators or interpreters and do not apply to translators or interpreters who are cadres of ODA project management units.

Article 4.- Working-trip allowance regime

4.1. To apply the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 118/2004/TT-BTC of December 8, 2004, providing for the regime of working-trip allowances and conference expenses for administrative agencies and public non-business units nationwide.

In special cases, the project directors may decide to allow the projects' officers and guests to travel by air with the projects' funding.

4.2. To allocate package funds to cover travel expenses in mountainous areas, offshore islands and border areas where means of mass transit are unavailable or where it is impossible to make invoices and vouchers, leading to a lack of grounds for determination of public automobile transport fares to calculate the levels of package allocation according to Circular No. 118/2004/TT-BTC. Directors of project management units shall decide on specific levels of package allocation between VND 50,000 and VND 100,000/person/trip (for a round trip) according to the length of roads.

Article 5.- Expenses for organization of conferences, seminars and training courses

5.1. Applicable principles:

- For projects with training activities, the spending levels for these activities shall comply with those for conferences and seminars.

Conferences and seminars may last for no more than 3 days.

Training courses may last for no more than 7 days.

- Plans on organization of conferences, seminars or training courses on the national, provincial, municipal or project scale must be approved in writing by project managing agencies or heads of project steering committees.

- Expenses for conferences, seminars and training courses stated in this Decision shall apply uniformly to review conferences, periodical evaluation conferences and orientation conferences, which must be included in the plans already approved by competent authorities.

- When organizing conferences, seminars and training courses, ODA project management units shall study and arrange appropriate venues, prepare quality contents and consider the composition and number of participants on the principle of ensuring efficiency and thrift.

- Professional training and re-training in specialized domains of each project (for example: training and re-training of teachers under educational projects, training in agricultural/forestry/irrigation techniques, field seminars, etc. under agricultural projects, training and re-training of nurses, physicians, medical workers, etc. under healthcare projects, etc) shall comply with currently prescribed spending limits for specialized training and re-training funded by the state budget.

5.2. Specific spending levels:

5.2.1. Expenses for travel and accommodation during the time of participation in conferences, seminars or training courses shall comply with the provisions of Article 4.

5.2.2. Expenses for meals and pocket money:

- For conferences, seminars and training courses organized in centrally run cities: Cadres of organizing boards, participants and lecturers are entitled to meal and pocket money allowances not exceeding VND 80,000/day/person.

- For conferences, seminars and training courses organized in remaining provinces and cities: Cadres of organizing boards, participants and lecturers are entitled to meal and pocket money allowances not exceeding VND 60,000/day/person.

Members of organizing boards, participants and lecturers who are entitled to meal and pocket money allowances according to Point 5.2.2 of this Article are not entitled to working-trip allowances defined in Article 4 of this Decision.

For all conferences, seminars and training courses organized by ODA project management units, meal and pocket money allowances for all organizing staff, participants and lecturers are paid by the organizing boards with the projects' funds. Agencies appointing participants to conferences, seminars or training courses need not pay working-trip allowances to cadres who are appointed to participate in these conferences or seminars. The organizing boards of conferences or seminars shall state in invitation letters the spending regime for conference or seminar participants. In special cases where the organizing boards do not pay for meals and provide pocket money to participants, they shall state that in invitation letters.

5.2.3. Expenses for hiring trainers:

For conferences, seminars and training courses for which trainers must be hired, the spending limits for hiring trainers shall comply with regulations on expenses for hiring lecturers prescribed in the Finance Ministry's Circular No. 79/2005/TT-BTC of September 15, 2005, guiding the management and use of funds for training and re-training of state officials and civil servants.

The aforesaid ceiling levels include remuneration for training and compilation of training materials.

In special cases where training or reference materials are highly specialized which require extensive experience and knowledge, project management units may separately calculate and pay remuneration for the preparation of materials in the form of job-based contracts, covering printing expenses.

5.2.4. Stationery: Organizing boards may make payment according to actual expenses, which, however, must not exceed VND 50,000/person/course, for conferences, seminars or training courses organized in centrally run cities, or VND 30,000/person/course, for those organized in other localities.

5.2.5. Drinks: Organizing boards may make payment according to actual expenses, which, however, must not exceed VND 15,000/person/day, for conferences, seminars or training courses organized in centrally run cities, or VND 10,000/person/day, for those organized in other localities.

5.2.6. Other expenses such as expenses for renting meeting venues, hiring equipment or decoration included in the spending regime for conferences and seminars are paid thriftily and rationally according to actually arisen amounts under decisions of directors of project management units.

Article 6.- Expenses for domestic consultants

Domestic consultants shall be selected through bidding in accordance with current regulations on bidding. When it is impossible to select appropriate consultants through bidding, depending on the projects' requirements, professional qualifications, academic titles, academic distinctions, working seniority, foreign language skills and capability of consultants, consultancy tasks, projects' scope and geographical areas where consultants will perform tasks, directors of project management units shall select one of the spending levels for consultants prescribed below and propose managing ministries/localities to approve that level for application. This is a package spending level, including social insurance premium, health insurance premium and taxes in accordance with current regulations:

- Level 1: Between VND 1,600,000 and VND 3,200,000 person/month or a VND amount equivalent to USD 100-200 (depending on the exchange rate at the time of recruitment).

- Level 2: Between VND 4,800,000 and VND 8,000,000/person/month or a VND amount equivalent to USD 300-400 (depending on the exchange rate at the time of recruitment).

- Level 3: Between VND 12,800,000 and VND 19,200,000/person/month or a VND amount equivalent to USD 800-1,200 (depending on the exchange rate at the time of recruitment).

- Level 4: In special cases where the projects need consultants of high professional qualifications or special and particular professions, project management units may propose their managing agencies to decide on a higher remuneration level as agreed upon with consultants.

When the form of package contracts is applied in accordance with the Bidding Law, the aforesaid spending levels for domestic consultants will serve as a basis for the estimation and approval of the contractual value.

Article 7.- Other regular expenses such as expenses for procurement of stationery, repair of vehicles and machines, supplies and petrol in service of professional tasks and communication charges shall comply with annual plans approved by competent authorities, which, however, must be evidenced by lawful documents and not exceed the estimated levels or the deduction levels for project management under current regulations.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 61/2006/QD-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất