Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 của Quốc hội về dự án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

thuộc tính Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11

Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 của Quốc hội về dự án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:66/2006/NQ-QH11
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành:29/06/2006
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Đầu tư dự án công trình quan trọng quốc gia - Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 về dự án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Theo đó, dự án, công trình quan trọng quốc gia là những dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây: Quy mô vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ 30% vốn Nhà nước trở lên... Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân, dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất có rừng phòng hộ đầu nguồn từ 200 ha trở lên, đất có rừng phòng hộ ven biển từ 500 ha trở lên, đất có rừng đặc dụng (trừ đất có rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên) từ 200 ha trở lên, đất có rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hoá. Dự án, công trình đỏi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được QH quyết định. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2006.

Xem chi tiết Nghị quyết66/2006/NQ-QH11 tại đây

tải Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỐ 66/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006

VỀ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRÌNH QUỐC HỘI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

 

 

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25-12-2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Điều 2 của Luật tổ chức Quốc hội;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 1243/UBKHCNMT11 ngày 12-5-2006 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội; Báo cáo thẩm tra số 2561/UBKTNS ngày 15-5-2006 của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

NGHỊ QUYẾT

Điều 1

1. Ban hành quy định về tiêu chí các dự án, công trình quan trọng quốc gia; trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

2. Dự án, công trình quan trọng quốc gia trong nghị quyết này là dự án đầu tư, dự án một công trình độc lập hoặc một cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau có tiêu chí quy định tại Điều 2 của nghị quyết này.

Điều 2

Dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia:

1. Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên.

2. Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.

3. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác.

4. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa.

5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Điều 3

Hồ sơ dự án, công trình quan trọng quốc gia do Chính phủ trình Quốc hội bao gồm:

1. Tờ trình của Chính phủ;

2. Báo cáo tiền khả thi (báo cáo đầu tư);

3. Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;

4. Tài liệu khác có liên quan.

Điều 4

Hồ sơ của Chính phủ về dự án, công trình quan trọng quốc gia phải được cơ quan có liên quan của Quốc hội thẩm tra. Thủ tục và phạm vi thẩm tra được quy định như sau:

1. Chậm nhất là sáu mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm tra để tiến hành thẩm tra;

2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu chủ đầu tư, cơ quan lập dự án, cơ quan thẩm định dự án báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan trọng quốc gia; tự mình hoặc cùng chủ đầu tư, cơ quan lập dự án khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan trọng quốc gia. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia;

3. Cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm tra những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên; phương án di dân, tái định canh, định cư;

c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;

d) Sự đáp ứng tiêu chí xác định dự án, công trình là dự án, công trình quan trọng quốc gia;

đ) Những thông số cơ bản của dự án, công trình bao gồm: quy mô; hình thức đầu tư; địa điểm; diện tích đất cần sử dụng; thời gian, tiến độ thực hiện; phương án lựa chọn công nghệ; giải pháp bảo vệ môi trường; nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;

e) Hiệu quả kinh tế - xã hội ở mức báo cáo tiền khả thi.

Điều 5

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của hồ sơ trình Quốc hội đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia.

2. Chủ tịch và từng thành viên khác của Hội đồng thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến, đề xuất của mình.

Điều 6

1. Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại Điều 2 của nghị quyết này, Chính phủ trình dự án, công trình quan trọng quốc gia để Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan có liên quan của Quốc hội và đã báo cáo với Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Quốc hội xem xét và thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với từng dự án, công trình quan trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết ghi rõ quy mô; tổng mức đầu tư; công nghệ chính; địa điểm; thời gian, tiến độ thực hiện dự án, công trình; cơ chế, chính sách đặc biệt được áp dụng (nếu có).

3. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện.

4. Hàng năm hoặc khi Quốc hội có yêu cầu, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện các dự án, công trình quan trọng quốc gia. Khi có thay đổi mục tiêu, phát sinh tăng vốn đầu tư trên mười phần trăm, kéo dài thời gian thực hiện dự án, công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ phải báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để xem xét, quyết định.

Điều 7

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia.

Điều 8

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-10-2006.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 05/1997/QH10 ngày 29-11-1997 về tiêu chuẩn các công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; bãi bỏ những quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 05/1997/QH10.

Những dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được tiếp tục thực hiện.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

 

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29-6 -2006.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 66/2006/NQ-QH11
Hanoi, June 29, 2006
 
RESOLUTION
ON PROJECTS AND WORKS OF NATIONAL IMPORTANCE TO BE SUBMITTED TO THE NATIONAL ASSEMBLY FOR DECISION ON THEIR INVESTMENT
THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to Article 2 of the Law on Organization of the National Assembly;
Having considered Report No. 1243/UBKHCNMT11 of May 12, 2006, of the National Assembly's Committee for Science, Technology and Environment; Verification Report No. 2561/UBKTNS of May 15, 2006, of the National Assembly's Economic and Budgetary Committee; and opinions of National Assembly deputies,
 
RESOLVES:
Article 1.-
1. To promulgate regulations on the criteria of projects and works of national importance; and order, procedures and contents of dossiers of projects and works to be submitted by the Government to the National Assembly for consideration and decision on their investment.
2. Project or work of national importance mentioned in this Resolution means an investment project, an independent work or a combination of closely interlinked works satisfying the criteria specified in Article 2 of this Resolution.
Article 2.-
Projects or works which satisfy one of the following five criteria shall be considered projects or works of national importance:
1. Having an investment capital of VND 20 thousand billion or more each, for projects or works with state capital representing thirty per cent or more of their capital.
2. Projects or works which greatly affect the environment or have latent potential to seriously affect the environment, including:
a/ Nuclear power plants;
b/ Land-using investment projects requiring change of the use purpose of headwater protective forest land of two hundred hectares or more; of wave-breaking or sea-encroaching protective forest land of five hundred hectares or more; of special-use forest land of two hundred hectares or more, except forest land areas belonging to national parks or nature conservation zones; or of production forest land of one thousand hectares or more.
3. Projects or works requiring relocation and resettlement of twenty thousand people or more in mountain areas or fifty thousand people or more in other areas.
4. Investment projects or works in geographical areas of special national defense or security significance or areas where exist national relics of special historical-cultural significance.
5. Projects or works subject to particular mechanisms or policies which should be decided by the National Assembly.
Article 3.-
A dossier of a project or work of national importance to be submitted by the Government to the National Assembly shall comprise:
1. The Government's report;
2. The pre-feasibility report (investment report);
3. The State Evaluation Council's report;
4. Other relevant documents.
Article 4.-
The Government's dossiers of projects or works of national importance must be verified by the concerned National Assembly agencies. The verification procedures and scope are specified as follows:
1. At least sixty days before the opening of a National Assembly session, the Government shall send dossiers to verifying agencies for verification;
2. The verifying agencies may request investors, project-formulating agencies and project-evaluating agencies to report on matters related to projects or works of national importance; conduct by themselves or together with investors and project-formulating agencies field surveys of matters related to projects or works of national importance. Agencies, organizations or individuals shall, at the request of the verifying agencies, supply information or documents in service of the verification of projects or works of national importance;
3. The verifying agencies shall verify the following principal contents:
a/ Necessity of the investment;
b/ Conformity with socio-economic development plannings, branch or domain development plannings; land and natural-resource use plannings; and plans on population relocation and production stabilization resettlement;
c/ Observance of the provisions of law;
d/ Satisfaction of the criteria of projects or works of national importance;
e/ Basic parameters of projects or works, including investment scale and form; location; land area to be used; time and progress of execution; technological options; environmental protection solutions; capital sources, capital retrieval and loan repayment capability;
f/ Socio-economic benefits at the pre-feasibility report level.
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Resolution 66/2006/NQ-QH11 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất