Nghị định 22/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam

thuộc tính Nghị định 22/1999/NĐ-CP

Nghị định 22/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:22/1999/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:14/04/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 22/1999/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 22/1999/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 1999
QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Nhằm tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả của hợp tác kinh tế, kỹ thuật, thương mại với nước ngoài;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1.

1. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam là việc Doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn bằng tiền, tài sản khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này;

2. Nghị định này không điều chỉnh việc đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài dưới các hình thức cho vay tín dụng, mua cổ phiếu; đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm.

 

Điều 2.

1. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;

d) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.

(Các doanh nghiệp nêu tại khoản này sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Việt Nam).

2. Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định riêng của Chính phủ.

 

Điều 3. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau:

1. Dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi;

2. Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài;

3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

 

Điều 4. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bằng:

1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu;

2. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp; bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật;

3. Tiền nước ngoài;

4. Các quyền tài sản khác trừ những quyền tài sản không được phép chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

 

Điều 5.

1. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền, tài sản nêu tại Điều 4 của Nghị định này phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, quy định về xuất khẩu và chuyển giao công nghệ;

2. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với các tài sản đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp nêu tại điểm 1 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Bộ Thương mại xác nhận danh mục hàng hóa miễn thuế nói trên; Tổng cục Hải quan căn cứ vào văn bản xác nhận danh mục đó để miễn thuế xuất khẩu.

 

Điều 6.

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định xin phép đầu tư ra nước ngoài nêu tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này gồm:

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhưng có vốn đầu tư ra nước ngoài có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên.

2. Đối với những trường hợp đầu tư không thuộc khoản 1 điều này, Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định.

 

Điều 7. Hồ sơ đầu tư ra nước ngoài gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm:

1. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài;

2. Bản sao Quyết định thành lập Doanh nghiệp;

3. Văn bản cho phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư;

4. Giải trình về mục tiêu của dự án, nguồn gốc các khoản vốn đầu tư của Doanh nghiệp; hình thức đầu tư, phương thức chuyển vốn, phương thức chuyển lợi nhuận về nước;

5. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp;

6. Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nước).

 

Điều 8. Sau khi nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án về những nội dung chủ yếu sau:

1. Năng lực tài chính của Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

2. Hiệu quả của dự án (các khoản nộp ngân sách, khả năng mở rộng thị trường).

 

Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với những dự án của Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc vốn đầu tư của Doanh nghiệp Nhà nước có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên;

2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định đối với những dự án còn lại.

 

Điều 10. Việc thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:

1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài lập hồ sơ quy định tại Điều 7 của Nghị định này thành 8 bộ (trong đó có 1 bộ gốc) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan;

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan nêu trên gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình;

4. Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định kèm theo hồ sơ dự án và ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp;

5. Đối với những dự án còn lại, sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

6. Trường hợp đơn xin đầu tư được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư cho Doanh nghiệp và gửi bản sao đến các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.

Trường hợp đơn xin đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định của mình cho Doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

7. Thời hạn thẩm định cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 11. Doanh nghiệp chỉ được phép triển khai các thủ tục liên quan đến việc chuyển tiền, tài sản đầu tư ra nước ngoài để thực hiện dự án sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép và dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận.

 

Điều 12. Để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, Doanh nghiệp phải mở một tài khoản tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Mọi giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và vào Việt Nam liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

 

Điều 13. Lợi nhuận và các khoản thu nhập của Doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài phải được chuyển về nước trong thời gian chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp quá thời hạn nêu trên phải nêu rõ lý do chậm cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

Điều 14. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nếu sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư ở nước ngoài phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

Điều 15. Khi kết thúc dự án đầu tư ở nước ngoài đúng thời hạn hoặc trước thời hạn. Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục thanh lý và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu được qua thanh lý trong thời hạn chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc việc thanh lý.

 

Điều 16. Doanh nghiệp hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu việc đầu tư được tiến hành tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam thì các nghĩa vụ về thuế của Doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định của Hiệp định.

 

Điều 17. Hàng năm, trong vòng 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư, Doanh nghiệp phải báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính có chứng nhận của cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp.

 

Điều 18. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có tài sản thuộc sở hữu Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, giám sát Doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, ký kết và triển khai hoạt động nhằm bảo toàn và phát triển vốn.

 

Điều 19. Doanh nghiệp, cá nhân vi phạm các quy định nêu tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Điều 20. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo quy định của Giấy phép đầu tư và phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------
No: 22/1999/ND-CP
Hanoi, April 14, 1999
 
DECREE
PROVIDING FOR INVEST-MENT ABROAD BY VIETNAMESE ENTERPRISES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
With a view to creating conditions for Vietnamese enterprises to invest abroad and helping to broaden and increase the efficiency of economic, technical and trade cooperation with foreign countries;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1.-
1. Investing abroad by Vietnamese enterprises is the act by which Vietnamese enterprises take capital in the form of money and other properties abroad to directly invest in foreign countries according to the stipulations of this Decree;
2. This Decree does not regulate the investment abroad by Vietnamese enterprises in the forms of credit loans, purchase of stocks and investment abroad in the domains of banking and insurance.
Article 2.-
1. The Vietnamese enterprises allowed to invest abroad comprise:
a/ Enterprises set up under the Law on State Enterprises;
b/ Cooperatives set up under the Law on Cooperatives;
c/ Enterprises set up under the Law on Companies;
d/ Enterprises set up under the Law on Private Enterprises.
(The enterprises mentioned in this Clause shall be hereafter called Vietnam enterprises for short).
2. Investment abroad by enterprises with foreign investment and with the parties joining in business cooperation contracts shall follow separate stipulations of the Government.
Article 3.- Vietnam enterprises investing abroad shall have to meet the following conditions:
1. The project of investment abroad must be feasible;
2. Having the financial capability to meet the need of investment abroad;
3. Fully accomplishing their financial obligations to the State.
Article 4.- Vietnam enterprises are allowed to invest abroad with:
1. Machinery, equipment, spare parts; materials, raw materials and fuel;
2. The value of the industrial property right; technical know-how; technological process, technical services;
3. Foreign currency;
4. Other property rights, except those not allowed to be transferred abroad as prescribed by law.
Article 5.-
1. The transfer of investment capital abroad in the form of money and properties mentioned in Article 4 of this Decree must comply with current regulations on the management of foreign exchange, on export and technology transfer;
2. The exemption of export tax on the properties invested abroad by the enterprises mentioned Point 1, Article 4 of this Decree shall be made according to the prescriptions of law on export tax and import tax.
The Ministry of Trade shall confirm the list of the above-mentioned tax-exempted goods; the General Department of Customs shall base itself on the written confirmation of this list to exempt them from export tax.
Article 6.-
1. Vietnam enterprises investing abroad shall have to comply with the stipulations concerning the application for investing abroad mentioned in Articles 7, 8, 9 and 10 of this Decree. They include:
a/ State enterprises;
b/ Enterprises of other economic sectors with an investment capital abroad valued at 1,000,000 US dollars upward.
2. For the investments not regulated by Clause 1 of this Article, the enterprise needs only to register with the Ministry of Planning and Investment according to the prescribed form.
Article 7.- The dossier of investment abroad sent to the Ministry of Planning and Investment shall comprise:
1. An application for investment abroad;
2. A copy of the decision to set up the enterprise;
3. The written permit of investment issued by the competent agency of the country receiving the investment, or the contract or the written agreement with the foreign side on the investment project;
4. The presentation of the objective of the project, the sources of the investment capital of the enterprise, the form of investment, the method of capital transfer, and the method of transfer of profit home;
5. The financial situation of the enterprise;
6. The written agreement on investment abroad of the agency that has decided the setting up of the enterprise (in case of a State enterprise).
Article 8.- After receiving the dossier of the project, the Ministry of Planning and Investment shall organize the evaluation of the project with the following main contents:
1. The financial capability of the Vietnam enterprise investing abroad;
2. Efficiency of the project (various kinds of remittances to the budget, possibility of broadening the market).
Article 9.- The competence of deciding the investment abroad is stipulated as follows:
1. The Prime Minister shall decide on projects of the enterprises which are set up by his own decisions, or State enterprises with investment capital valued at 1,000,000 USD dollars upward;
2. The Minister of Planning and Investment shall decide on the remaining projects.
Article 10.- The evaluation of projects of investment abroad is prescribed as follows:
1. Vietnamese enterprises investing abroad shall make dossiers as prescribed in Article 7 of this Decree in 8 sets (including the original) and send them to the Ministry of Planning and Investment;
2. Within 5 days after receiving the valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send the dossier of the project to the related ministries and the People’s Committees of the related provinces and centrally-run cities for consultation;
3. Within 10 days after receiving the dossier, the agencies mentioned above shall send their written comments to the Ministry of Planning and Investment concerning issues in the project falling under their jurisdiction;
4. For the projects under the decision authority of the Prime Minister, 15 days at the latest after receiving the project dossier, the Ministry of Planning and Investment shall have to present to the Prime Minister its evaluation comments attached to the dossier of the project and the comments of the related ministries and branches and the People’s Committees of the related provinces and centrally-run cities so that the Prime Minister may consider and decide. Within 7 days after receiving the decision of the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment shall have to notify thereof to the enterprise;
5. With regard to the remaining projects, after receiving the written comments of the related ministries and branches and the People’s Committees of the related provinces and centrally-run cities, the Ministry of Planning and Investment shall inform the enterprises of the decision. In case of divergence of opinions, the Ministry of Planning and Investment shall propose to the Prime Minister to consider and decide;
6. In case the application for investment is accepted, the Ministry of Planning and Investment shall issue the investment permit to the enterprise and send copies of it to the related ministries, branches and the People’s Committees of the related provinces and centrally-run cities.
In case the application for investment is not accepted, the Ministry of Planning and Investment shall notify the enterprise of its decision and state the reason therefor.
7. The time for evaluation and issue of the permit for investment abroad shall not exceed 30 days after reception of the valid dossier.
Article 11.- The enterprise is allowed to proceed with the procedures related to the transfer of money and properties invested abroad for the execution of the project only after the Ministry of Planning and Investment issues the permit and the project of investment has been accepted by the competent agency of the country receiving the investment.
Article 12.- To carry out its project of investment abroad, the enterprise must open an account at a bank which is authorized to operate in Vietnam. All transactions to transfer money abroad and into Vietnam related to the activities of the enterprise must be effected through this account.
Article 13.- Profits and incomes of Vietnam enterprises abroad have to be transferred to the country within 6 months at the latest after the end of the fiscal year of the investment-receiving country. In case of arrears, the reason must be explained to the State Bank of Vietnam.
Article 14.- An enterprise investing abroad which wants to use the profit to re-invest abroad must be agreed upon by the Ministry of Planning and Investment and must register with the State Bank of Vietnam.
Article 15.- On completion of its project of investment abroad on schedule or ahead of schedule the enterprise must fill the procedures of liquidation and transfer to the country all its income through liquidation 6 months at the latest after completion of the liquidation.
Article 16.- Enterprises engaged in investment abroad must carry out their financial obligations and tax obligations toward the State as prescribed by current law.
If the investment is made in a country which has signed an agreement on avoidance of double taxation with Vietnam, the tax obligations of the enterprise shall be made according to the stipulations of the agreement
Article 17.- Each year, within six months after completion of the fiscal year of the country accepting the investment, the enterprise must report on the situation of its operations and make a financial report certified by the audit agency or a competent agency of the investment-accepting country to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and the agency that has decided to set up the enterprise.
Article 18.- Within the ambit of their functions, the State management agencies managing the enterprise investing abroad which has properties under State ownership shall have to manage and supervise the enterprise in the process of negotiation, signing and deploying its activities in order to preserve and develop the capital.
Article 19.- Enterprises and/or individuals that violate the stipulations in Articles 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 17 of this Decree shall, depending on the character and extent of the violation, be subject to discipline or administrative sanctions or examined for penal liability. If they cause damage they shall have to make compensation as prescribed by law.
Article 20.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
The enterprises which have been issued with permits for investment abroad prior to the effective date of this Decree are allowed to continue their operations as prescribed in the permits of investment and must obey the provisions of this Decree.
The Ministry of Planning and Investment shall have to guide the implementation of this Decree.
The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and cities centrally-run shall, within the ambit of their functions and tasks, have to implement this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 22/1999/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất