Thông tư 83-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 94-CP ngày 25-08-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 83-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 83-TC/TCT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 07/10/1994 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 83-TC/TCT
BỘ TÀI CHÍNH Số: 83-TC/TCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 1994 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83-TC/TCT, NGÀY 7-10-1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 94-CP NGÀY 25-8-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT
__________________________
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà đất;
Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh thuế nhà đất; "Trong tình hình hiện này, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà";
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế đất như sau:
- Đất được uỷ quyền quản lý, thì tổ chức cá nhân uỷ quyền phải nộp thuế;
- Đất bị tích thu để xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này phải nộp thuế;
- Cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà đất (hoá giá) mua nhà đất (hoá giá) từ các nguồn hoặc được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (phân phối, trả tiền đến bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC thì CBCNVC này phải nộp thuế đất.
- Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê nhà, đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho thuê phải nộp thuế đất.
- Công ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty, xí nghiệp này là đơn vị phải nộp thuế đất.
- Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực lượng quốc phòng an ninh quản lý quỹ nhà đất cho CBCNVC thuê, thì các tổ chức này là đơn vị phải nộp thuế đất.
Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thuê đất đã nộp tiền thuê vào NSNN do cơ quan thuế thu theo chế độ Nhà nước quy định, thì không phải nộp tiền đất nữa.
Trường hợp sử dụng đất thuộc diện quy định tạo tiết a, b điểm này vào mục đích kinh doanh hoặc để ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh doanh hoặc để ở.
Căn cứ tính thuế và mức thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Điều 6 Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ là diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích.
Loại đô thị: Việc phân loại đô thị được vận dụng bảng phân loại đô thị theo quy định hiện hành của Chính phủ.
- Đối với các đô thị mới hình thành, chưa có tên trong bảng danh mục xếp hạng đô thị, thì tạm thời sắp xếp như sau:
+ Các đô thị nơi có trụ sở UBND tỉnh xếp vào đô thị loại IV;
+ Các đô thị khác (trừ thị trấn) xếp vào đô thị loại V;
+ Thị trấn.
Loại đường phố hoặc khu phố:
Trong mỗi loại đô thị được chia thành các loại đường phố (hoặc khu vực) như sau:
+ Đô thị loại I được phân tối đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại II được phân tối đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại III được phân tối đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại IV được phân tối đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Đô thị loại V được phân tối đa 3 loại đường phố, hoặc khu phố;
+ Thị trấn được phân tối đa 2 loại đường phố, hoặc khu phố.
Tuỳ tình hình cụ thể, ở mỗi đô thị có thể phân số loại đường phố ít hơn mức trên, nhưng phải xếp từ loại đường phố bậc cao trở xuống theo thứ tự 1, 2 v.v... Riêng đối với thị xã, thị trấn thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo phía bắc và Tây Nguyên quá nhỏ, những thị trấn mới hình thành điều kiện sinh hoạt kém so với các thị trấn khác trong địa phương có thể xếp loại đường phố từ bậc 2.
Căn cứ để phân loại đường phố dựa vào vị trí của đất ở, đất xây dựng công trình từng khu vực (là trung tâm, cận trung tâm hay ven đô) các điều kiện thuận lợi trong SXKD, trong sinh hoạt v.v.. Cục thuế phối hợp với Sở xây dựng, cơ quan quản lý ruộng đất cùng cấp để phân các đường phố trong đô thị ra các loại khác nhau, trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Vị trí đất:
Căn cứ vào loại đường phố đã được UBND tỉnh, thành phố quyết định, Chi cục thuế thực hiện phân loại vị trí đất cụ thể trong từng loại đường phố để xếp mức thuế đất trình UBND quận, huyện hoặc cấp tương đương quyết định.
Mỗi loại đường phố được xếp tối đa theo 4 vị trí đất, cụ thể như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối với đất ở mặt tiền.
Vị trí 2: Áp dụng đối với đất trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô-tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi v.v...).
Vị trí 3: Áp dụng đối với đất của những hộ độc lập nhưng phải đi qua nhà mặt tiền, đất ở trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (ô-tô hoặc xe 3 bánh không vào được...).
Vị trí 4: Áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, các hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.
Trong mỗi loại đường phố, không nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất, mà phải văn cứ cụ thể vào từng đường phố để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1 tương ứng với bậc thuế cao nhất trở xuống. Trong cùng vị trí đất nhưng do điều kiện thuận lợi có khác nhau, thì có thể được hạ thấp mức thuế đất tối đa bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định trong biểu dưới đây đối với lô đất có điều kiện thấp hơn.
Ví dụ: 2 lô đất được xếp cùng vị trí số 1 của đường phố loại 1, thuộc đô thị loại I, theo quy định phải chịu mức thuế đất bằng 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhưng trong đó có một lô đất ở vị trí mức độ thuận tiện không bằng lô kia, thì có thể áp dụng mức thuế đất bằng 31 lần hoặc 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với lô đất giáp ranh giữa các loại đường phố, đất góc của 2 loại đường phố, đất giáp ranh giữa vị trí mà có những bậc thuế cao thấp khác nhau, thì căn cứ vào mức độ thuận tiện của vị trí đất Chi cục trưởng Chi cục thuế được điều chỉnh và xếp vào bậc thuế phù hợp.
Loại đô thị | Loại đường | Bậc thuế theo vị trí đất (số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp) | |||
| phố | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Loại I | 1 2 3 4 | 32 30 27 25 | 28 26 23 21 | 23 21 18 16 | 17 14 12 9 |
Loại II | 1 2 3 4 | 30 27 25 22 | 26 23 21 18 | 21 18 16 13 | 14 12 9 8 |
Loại III | 1 2 3 4 | 26 25 23 21 | 22 21 19 17 | 17 16 14 12 | 11 10 8 7 |
Loại IV | 1 2 3 4 | 19 18 17 14 | 17 16 14 11 | 13 11 9 7 | 8 7 6 5 |
Loại V | 1 2 3 | 13 12 11 | 11 10 8 | 9 8 7 | 7 6 5 |
Thị trấn | 1 2 | 13 11 | 11 8 | 8 5 | 5 3 |
- Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị bao gồm các xã hoặc thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã.
- Đất khu dân cư ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính không nằm trong đô thị bao gồm: đất ven ngã ba, ngã tư... trục đường giao thông, bến phà, bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
- Đất khu thương mại, khu du lịch không nằm trong đô thị là toàn bộ diện tích nằm trong khu thương mại, khu du lịch và khu dân cư gắn với khu thương mại, khu du lịch theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đất khu công nghiệp không nằm trong đô thị là đất có nhà máy, xí nghiệp và khu dân cư gắn với khu công nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, là diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
+ Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn, ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn, ấp.
+ Đối với ven đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất khu thương mai, khu du lịch không nằm trong đô thị mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Xác định diện tích đất tính thuế ở nông thôn phải căn cứ vào sổ địa chính Nhà nước. Ở những nơi chưa có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai nộp thuế đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và ý kiến của cán bộ địa chính, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan địa chính có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế.
Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.
Việc phân chia phần diện tích đất sử dụng chung do các tổ chức cá nhân trong khu tập thể tự thoả thuận phân bổ. Trường hợp các tổ chức, cá nhân này không tự thoả thuận được thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng để phân bổ số thuế phải nộp cho từng tổ chức cá nhân phải nộp.
| Hệ số các tầng (lầu) | |||
Nhà | Tầng 1 (lầu trệt) | Tầng 2 (lầu 1) | Tầng 3 (lầu 2) | Tầng 4 (lầu 3) |
1 tầng (nhà trệt) | 1 |
|
|
|
2 tầng (1 lầu) | 0,7 | 0,3 |
|
|
3 tầng (2 lầu) | 0,7 | 0,2 | 0,1 |
|
4 tầng (3 lầu) | 0,7 | 0,2 | 0,07 | 0,03 |
Thuế đất thu bằng tiền theo giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền trước năm thu thuế và báo cáo cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) biết.
Tổ chức cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất có trách nhiệm kê khai tình trạng đất với cơ quan thuế, theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành (mẫu dính kèm theo Thông tư ngày).
Tờ khai được lập thành 2 bản gửi cho Chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vào tháng 1 hàng năm.
Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu hồi tờ khai nhanh chóng, thuận tiện và tính số thuế phải nộp cho từng tờ khai. Sau khi được thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt mức thuế phải nộp, một bản tờ khai được gửi cho người kê khai nộp thuế và coi là thông báo nộp thuế lần 1, 1 bản lưu tại cơ quan thuế làm căn cứ lập sổ thuế.
Đối tượng nộp thuế đất nêu tại điểm 2 mục I của Thông tư này, phải chủ động liên hệ với chi cục thuế quận, huyện để nhận tờ khai và kê khai nộp thuế đất.
Đối với một số trường hợp cụ thể hướng dẫn thêm như sau:
- Một số tổ chức hoặc cá nhân đang trực tiếp có quyền sử dụng đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho từng lô đất ở từng địa điểm.
- Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất (kể cả trường hợp nhà đất do cơ quan phân phối cho cán bộ công nhân viên) thì tổ chức, cá nhân đó phải kể khai toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên cho thuê.
- Tổ chức, cá nhân chiếm dụng đất ở, đất xây dựng công trình (bao gồm cả trường hợp lấn chiếm đất ra ngoài khuôn viên của chủ cho thuê hoặc chủ phân phối nhà) thì người đang trực tiếp sử dụng đất phải kê khai nộp thuế đất. Việc kê khai nộp thuế đất này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất.
- Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng hoặc đất trong khu tập thể do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, thì từng tổ chức, cá nhân phải tự kê khai nộp thuế. Tờ khai phải ghi rõ phần diện tích được quyển sử dụng, diện tích lấn chiếm thêm, và phần diện tích đất sử dụng chung được phân bổ. Riêng đối với nhà ở từ tầng 4 (lầu3) trở xuống ngoài việc phải kê khai như trên, còn phải ghi rõ ở tầng nào (để áp dụng hệ số phân bổ giữa các tầng).
- Những đối tượng không phải nộp thuế đất quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh về thuê nhà đất thì chỉ phải kê khai nộp thuế phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh hoặc để ở mà theo quy định phải nộp thuế đất.
- Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai đã được kiểm tra, tính thuế, chậm nhất hết quý I hàng năm phải lập xong sổ thuế của từng phường, xã (hoặc thôn, xóm, ấp, bản...) và phải được chi cục trưởng ký duyệt.
- Căn cứ vào sổ thuế phải nộp ghi trong thông báo, đối tượng nộp thuế phải chủ động thực hiện việc nộp thuế tại nơi thu tiền thuế (theo hướng dẫn của Chi cục thuế). Số thuế cả năm nộp làm 2 kỳ. Kỳ đầu nộp 50% số thuế phải nộp cả năm và nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4. Kỳ thứ 2 nộp hết số thuế còn lại, chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Đối với trường hợp người nộp thuế tự nguyện nộp 1 lần thì thu vào kỳ đầu.
- Riêng đất ở thuộc vùng nông thôn nộp thuế một lần, thời hạn nộp chậm nhất ngày 31 tháng 10.
- Khi thu nhận tiền thuế đất, người thu thuế (kho bạc, thuế vụ, hay uỷ nhiệm thu) phải sử dụng biên lai thuế nhà đất do Bộ Tài chính phát hành. Biên lai thu thuế ghi thành 3 liên: liên 1 chuyển cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho người nộp thuế, liên 3 lưu tại người thu thuế.
- Đối với các xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế khác, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đang thực hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy định, thì có thể đến kỳ hạn nộp thuế do Chi cục thuế thông báo, chủ động làm giấy nộp tiền thuế đất vào kho bạc Nhà nước.
Tổng cục thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn phân phối, sử dụng nguồn kinh phí nói trên.
Theo quy định tại Điều 13, 14 Pháp lệnh về thuế nhà đất và Điều 9, 10, 11 Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 việc giảm thuế, miễn thuế đất được thực hiện như sau:
Đất thuộc diện tạm miễn thuế ở điểm này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở, từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.
Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp trình UBND huyện, quận và cấp tương đương quyết định.
Mỗi vụ vi phạm được xử lý phải có hồ sơ biên bản ghi cụ thể chi tiết từng vi phạm, có đủ các căn cứ pháp lý để kết luận về tính chất mức độ vi phạm, trên cơ sở đó quyết định xử lý theo đúng Pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết UBND các tỉnh, thành phố có thể thành lập Ban chỉ đạo triển khai thu thuế đất ở địa phương, thành phần gồm đại diện cơ quan thuế, ngành xây dựng, ngành địa chính.
Vũ Mộng Giao
(Đã Ký)
MẪU SỐ 1
Cục thuế....... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
(Áp dụng đối với tổ chức)
I. PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Tên tổ chức kê khai:..................................................................
2. Địa chỉ:......................................................................................
3. Loại đất:.....................................................................................
4. Vị trí đất:....................................................................................
5. Tên tổ chức quản lý sử dụng đất:.................................................
Số |
Chỉ tiêu |
Tổng số |
Trong đó (m2) |
Tổng hợp diện tích đất chịu thuế phân bổ theo tầng lầu |
||
TT 1 |
2 |
(m2) 3 |
Sử dụng vào kinh doanh 4 |
Xây dựng nhà ở 5 |
Tầng 6 |
Diện tích (m2) 7 |
1 2 |
Tổng diện tích đất sử dụng Tổng diện tích đất chịu thuế |
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất.
Ngày..... tháng..... năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Cột 6, 7 chỉ áp dụng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng do nhiều tổ chức quản lý sử dụng.
II. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ
|
Diện tích đất sử dụng (m2) |
Mức thuế |
Tổng số thuế phải nộp |
||||
Chỉ tiêu |
Tổng số |
Diện tích chịu thuế |
Mức thuế SD đất NN (kg/m2) |
Số lần chịu thuế đất |
Hệ số chịu thuế đất |
Tính bằng thóc (kg) |
Tính bằng tiền (đ) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Tổng số Trong đó: Tầng (lầu) .......... .......... .......... |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
1. Số thuế đất được miễn (giảm......đ)
2. Số thuế đất còn phải nộp năm 199.....đ
(Viết bằng chữ.......................................)
- Kỳ 1 nộp........đ, trước ngày....... tháng...... năm...
- Kỳ 2 nộp........đ, trước ngày....... tháng...... năm...
3. Địa điểm nộp tại...............................................
Quá thời hạn trên mà đơn vị chưa nộp số thuế theo thông báo này thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Ngày..... tháng... năm..... Ngày..... tháng... năm.....
Cán bộ kiểm tra tính thuế Chi cục trưởng
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
MẪU SỐ 2
Cục thuế....... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
(Áp dụng đối với hộ ở đô thị, ven đầu mối giao thông,ven trục đường giao thông chính)
I. PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Họ tên người kê khai:..................................................................
2. Địa chỉ:......................................................................................
Hộ khẩu thường trú người nộp thuế:..............................................
3. Loại đất:.....................................................................................
4. Vị trí đất:....................................................................................
5. Họ tên chủ quản lý sử dụng đất:......................................................
Số |
|
Diện tích đất sử dụng (m2) |
Diện tích đất chịu thuế |
|||
TT 1 |
Chỉ tiêu 2 |
Tổng số 3 |
Sử dụng chung giữa các hộ 4 |
Sử dụng riêng của hộ mình 5 |
Tầng (lầu) 6 |
Diện tích (m2) 7 |
|
Tổng diện tích đất sử dụng Trong đó: - Để ở - Để kinh doanh |
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất.
Xác nhận của UBND phường
hoặc cơ quan về lý do tiêu chuẩn
được miễn thuế.........................
....................................................
Ngày..... tháng..... năm... Ngày..... tháng..... năm....
Người xác nhận Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký tên và ghi rõ họ tên)
II. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ
Chỉ tiêu |
Tổng số diện |
Mức thuế đất |
Tổng số thuế phải nộp |
|||
|
tích đất chịu thuế |
Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp (kg/m2) |
Số lần chịu thuế đất |
Hệ số chịu thuế đất |
Tính bằng thóc (kg) |
Tính bằng tiền (1000đ) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1. Diện tích sửdụng chung được phân bổ 2. Diện tích sử dụng tiêng |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
1. Số thuế đất được miễn hoặc giảm.....................đ
2. Số thuế đất còn phải nộp năm 199....................đ
(Viết bằng chữ.......................................................đ)
- Kỳ 1 nộp........đ, trước ngày....... tháng...... năm...
- Kỳ 2 nộp........đ, trước ngày....... tháng...... năm...
3. Địa điểm nộp thuế tại...............................................
Quá thời hạn nêu trên mà chưa nộp đủ số thuế theo thông báo này thì người nộp thuế phải chịu phạt chậm nộp theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Ngày..... tháng... năm..... Ngày..... tháng... năm.....
Cán bộ kiểm tra tính thuế Chi cục trưởng
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
MẪU SỐ 3
Cục thuế....... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI NỘP THUẾ ĐẤT
(Áp dụng đối với hộ ở nông thôn)
I. PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Họ tên người kê khai:..................................................................
2. Địa chỉ:......................................................................................
Hộ khẩu thường trú người nộp thuế:...............................................
3 Vị trí:....................................................................................
Thuộc lô đất số:.......... Sổ địa chính số:..........................................
5. Họ tên chủ quản lý sử dụng đất...................................................
|
|
Tổng số |
Trong đó (m2) |
||
Số TT 1 |
Chỉ tiêu 2 |
diện tích đất 3 |
Đất xây nhà ở và các công trình phụ khác 4 |
Sử dụng vào kinh doanh phi nông nghiệp 5 |
Đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp 6 |
1 2 |
Tổng diện tích đất sử dụng Tổng diện tích đất phải chịu thuế |
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất.
Xác nhận của UBND phường, xã
hoặc cơ quan về lý do tiêu chuẩn
được miễn thuế.........................
....................................................
Ngày..... tháng..... năm... Ngày..... tháng..... năm....
Người xác nhận Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký tên và ghi rõ họ tên)
II. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ
Số |
|
Mức thuế sử dụng đất NN ghi |
Tổng số thuế phải nộp |
|
TT |
Chỉ tiêu |
thu bình quân trong xã (kg thóc/m2) |
Tính bằng thóc (kg) |
Tính bằng tiền (đ) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 2 3 |
Tổng diện tích đất sử dụng Diện tích đất ở sử dụng vào sản xuất nông nghiệp Diện tích đất ở chịu thuế |
|
|
|
Cộng |
1. Số thuế đất được miễn (hoặc giảm).....................đ
2. Số thuế đất còn phải nộp năm 199....................đ
3. Thời hạn nộp chậm nhất ngày...... tháng..... năm 199.....
4. Địa điểm nộp thuế tại......................................................
Quá thời hạn trên mà đương sự chưa nộp số thuế theo thông báo này thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất.
Ngày..... tháng... năm..... Ngày..... tháng... năm.....
Cán bộ kiểm tra tính thuế Chi cục trưởng
(Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây