Thông tư 70-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đai ở đô thị theo NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 và việc mua bán kinh doanh nhà ở theo NĐ 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ

thuộc tính Thông tư 70-TC/TCT

Thông tư 70-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đai ở đô thị theo NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 và việc mua bán kinh doanh nhà ở theo NĐ 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:70-TC/TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:18/11/1994
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 70-TC/TCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_________

Số: 70-TC/TCT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 1994

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70-TC/TCT NGÀY 18 THÁNG 08 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/CP NGÀY 5 THÁNG 7 NĂM 1994 VÀ VIỆC MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/CP NGÀY 5 THÁNG 7 NĂM 1994 CỦA CHÍNH PHỦ

________________________

Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:

A. ĐỐI VỚI VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác như sau: 
I. TRƯỜNG HỢP CÓ ĐẦY ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ:
1. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và các trường hợp sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ khác phải nộp.
a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận
b. Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.
2. Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:
a. Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định. Nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp;
b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.
3. Các trường hợp được giao đất ở từ sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 phải nộp:
a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
c. Nộp lệ phí trước bạ;
d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.
II. TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ ĐỦ GIẤY TỜ HỢP LỆ TRƯỚC NGÀY BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/CP
1. Trường hợp hoàn toàn không có giấy tờ hợp lệ:
Nếu có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phải nộp:
a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
c. Lệ phí trước bạ;
d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà, đất.
2. Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng không có giấy tờ hợp lệ về xây nhà hoặc sở hữu nhà; khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phải nộp:
a. Tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 1; khoản 2 mục I phần A nói trên;
b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất.
3. Trường hợp có giất phép xây nhà ở nhưng chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở; khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phải nộp:
a. Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
b. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
c. Lệ phí trước bạ;
d. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuê nhà đất.
B. ĐỐI VỚI VIỆC MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 thì việc mua bán và kinh doanh nhà ở bao gồm các hình thức:
1. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;
2. Kinh doanh nhà ở;
3. Mua, bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.
Chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với từng hình thức như sau:
I. BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
1. Đối với bên bán nhà: Việc thu, nộp và quản lý sử dụng khoản tiền thu về bán nhà ở theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994, kể cả khoản chi phí cho việc bán nhà sẽ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2. Bên mua nhà phải nộp các loại thuế và lệ phí sau:
a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận và tuỳ theo các công việc về địa chính cụ thể được thực hiện mà bên bán nhà hoặc bên mua nhà phải nộp lệ phí địa chính theo quy định.
b. Lệ phí trước bạ khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà, đất kể từ ngày được sử dụng nhà mua, theo hợp đồng.
II. ĐỐI VỚI VIỆC KINH DOANH NHÀ Ở:
Theo Điều 12 Nghị định số 61/CP, kinh doanh nhà ở bao gồm các hình thức:
- Mua, bán nhà
- Cho thuê nhà
- Hoạt động dịch vụ mua, bán nhà và cho thuê nhà.
Chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước cụ thể như sau:
1. Mua bán nhà bao gồm cả xây nhà để bán hay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất.
Tổ chức , cá nhân kinh doanh mua bán nhà, bao gồm cả xây nhà để bán hay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất, nộp thuế và lệ phí như hướng dẫn dưới đây:
a. Bên bán nhà phải nộp:
- Thuế môn bài
- Thuế doanh thu, thuế lợi tức trên doanh thu và lợi tức bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó theo quy định của Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức.
Tổ chức, cá nhân có sử dụng tài sản, tiền vốn của Nhà nước thì phải nộp khấu hao cơ bản, khoản thu sử dụng vốn NSNN theo quy định hiện hành.
- Tiền sử dụng đất khi được giao đất để kinh doanh
b. Bên mua nhà phải nộp:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
- Lệ phí trước bạ trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Thuế nhà, đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà, đất từ ngày được quyền sử dụng nhà mua theo hợp đồng.
2. Cho thuê nhà
a. Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế và lệ phí như sau:
- Thuế môn bài;
- Thuế doanh thu, thuế lợi tức. Nếu có sử dụng tài sản, tiền vốn của Nhà nước thì phải nộp khấu hao, nộp tiền sử dụng vốn theo quy định;
- Thuế nhà, đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất;
- Tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để kinh doanh.
b. Bên thuê nhà phải trả tiền thuê và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng thuê.
c. Nếu có yêu cầu phục vụ những công việc về địa chính thì bên yêu cầu phải nộp lệ phí địa chính theo quy định.
3. Hoạt động dịch vụ về mua, bán và cho thuê nhà
Hoạt động dịch vụ về mua, bán, cho thuê nhà gồm dịch vụ môi giới và các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến việc mua, bán, cho thuê nhà.
Bên tiến hành các hoạt động dịch vụ trên đây phải nộp thuế môn bài, thuế doanh thu và thuế lợi tức theo quy định hiện hành của luật hiện hành của Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức đối với từng hoạt động dịch vụ.
III. ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP MUA BÁN NHÀ KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH
Thuế và các khoản thu khác đối với bên bán nhà và bên mua nhà không nhằm mục đích kinh doanh như sau:
1. Bên bán nhà phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo Pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2. Bên mua nhà phải nộp:
a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;
b. Lệ phí trước bạ trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở;
c. Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà, đất từ ngày được quyền sử dụng nhà mua theo hợp đồng.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tờ khai về nhà đất, đơn xin đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thực hiện theo mẫu thống nhất mua tại cơ quan quản lý nhà, đất ở địa phương. Giá mỗi bản thống nhất trong cả nước là 200đ/tờ. Tiền bán thu được sử dụng để bù đắp chi phí về tiền giấy và in ấn.
2. Các khoản lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất được nộp tập trung tại cơ quan thuế. Khi thu, cơ quan thuế phải cấp biên lai thu do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành cho người nộp để làm căn cứ xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được thu một lần với mức thu như lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định trong chính sách thu lệ phí địa chính.
4. Tất cả các trường hợp tiếp tục giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định tại Điều 23 Luật đất đai, nếu không thuộc đối tượng miễn thu đều phải thu tiền sử dụng đất theo đúng các quy định và hướng dẫn hiện hành. Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã có đủ chứng từ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất.
5. Ngoài các khoản thu nộp đã hướng dẫn như trên, các ngành, các địa phương không được tiến hành thu thêm một khoản nào khác trong phạm vi đối tượng nêu tại Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 5/7/1994 áp dụng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Các trường hợp có liên quan đến tổ chức, cá nhân người nước ngoài, thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét và giải quyết kịp thời.

 

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã Ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom Happiness
--------
No. 70-TC/TCT
Hanoi, August 18, 1994.
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF BUDGET COLLECTION ITEMS FROM THE GRANTING OF LIVING HOUSES OWNERSHIP, URBAN LAND USE RIGHT CERTIFICATES ACCORDING TO DECREE No. 60/ CP DATED JULY 5, 1994 AND PURCHASING-SELLING AND SERVING OF LIVING HOUSE ACCORDING TO DECREE No.61/CP DATED JULY 5, 1994 OF THE GOVERNMENT
To execute the Decree No. 61/CP regarding " living house ownership and urban living land use right certificate and Decree No. 61/CP regarding "purchasing -selling and serving of living house " dated July 5, 1994 of the Government, on basis of the existing collection policy, hereby Ministry of finance guides collection / payment of tax and other collection items relating to implementation of the above Decree as follows:
A. FOR GRANTING OF LIVING HOUSE OWNERSHIP, URBAN LAND USE RIGHT CERTIFICATES
Person who wants to get living house ownership and urban living land use right certificate, is responsible to pay tax and other collection items as follows:
I. IN CASE OF HAVING IS ENOUGH OF LEGAL DOCUMENTS:
1. For living land legally transferred before October 15,1993 and other use of land with legal documents, fees to be paid include:
a) Certificate granting fee;
b) Tax of house and land according to the Law on tax of house and land.
2. For living land transferred legally entrusted from October 15,1993 to July 5,1994;
a) Land using fee which is equal to 40% of the land price specified by the people's committee of province, city under directly management of the Central Government. If this payment has not been done when entrusting the land, it shall be paid now.
b) Certificate granting fee;
c) Tax of house and land according to regulations of the law on tax of house and land.
3. For living land legally entrusted after July 5, 1994:
a) Land using fee according to land price specified by the people's committee, city direct management of under the Central Government
b) Certificate granting fee;
c) Register fee;
d) Tax of house and land according to regulations of the law on tax of house and land.
II. IN CASE OF HAVING NOT ENOUGH OF LEGAL DOCUMENT BEFORE THE DATE OF PROMULGATING DECREE No 60/CP
1. In case of having not any legal document. If having sufficient condition for granting the house ownership and living land use right certificates, the following items must be paid:
a) Land use fee according to the land price specified by the people's committee of province/city under direct management of the Central Government
b) Certificate granting fee
c) Register fee
d) Tax of house and land according to the regulations of law on tax of house and land.
2. In case of having legal documents of land use right but having no legal documents of house construction or house ownership; when it is considered to grant the house ownership and living land use right certificates, the following items must be paid:
a) Land using fee according to the guidance in clause 1 and 2, article 1, part A mentioned above;
c) Certificate granting fee;
c) Tax of house and land according to regulations of the law on tax of house and land.
3. In case of having the house construction permission but still having no legal documents on living land use right; when it is considered to grant the house ownership and living land use right certificates, the following items shall be paid:
a) Land using fee according to the land price specified by the people's committee of province / city under direct management of the Central Government
b) Certificate granting fee;
c) Register fee;
d) Tax of house and land according to regulations of the law on tax of house and land.
B.FOR PURCHASE, SALE AND BUSINESS OF LIVING HOUSE
According to regulation in article 2, Decree No. 61/CP dated July 5, 1994, living house purchase sale and business include the following forms:
1. Sale of living house belonging to the state ownership to the present renter;
2. Business of living house;
3. Purchase and sale of living house without trading purpose / State budget collection/payment system for each form is as follows:
I. SALE OF LIVING HOUSE BELONGING TO STATE OWNERSHIP TO THE PRESENT RENTER
1. For the house selling party: Collection, payment, management and use of the collection items on selling living house as regulated in article 11, Decree No. 61/CP dated July 5,1994, including the expenses for selling the house, ill be implemented according to a separate regulation of the Ministry of Finance.
2. The house buying party shall pay the following taxes and fees.
a) Certificate granting fee and subject to the completed cadastral work, the house selling party or house buying party have to pay the cadastral fee as per regulation.
b) Register fee when getting living house ownership and living land use right certificates granted by authority.
c) Tax of house and land counting from the date when the bought house is used as per the contract according to regulations of the law on tax of house and land.
II. FOR BUSINESS OF HOUSE
According to article 12, Decree No. 61/CP, Business of living house include the following forms ;
- Purchase, sale of house;
- House renting ;
- Service activities on purchase, sale of house and house renting.
State budget collection/system in details is as follows:
1. Purchase, sale of house including construction of house for sale or investment in infrastructure construction according to the traced out allocation of houses construction for land use right transfer.
Organisation, individual who do business of purchase, sale of house, including construction of house for sale or investment in infrastructure construction according to the traced out allocation of house construction for land use right transfer, shall pay taxes and fees according to the regulations hereunder:
a) The house selling party shall pay ;
- Register fee;
- Sale tax, sale based profit tax of house selling together with the use right transferring of the land related, according to regulations of the law on Sale tax, law on profit tax.
Organisation, individual who use properties and capital of the state shall pay the capital epreciation and collections items on using the state budget capital according to the existing regulations.
- Land using fee when having the land is entrusted for business.
b) The house buying party shall pay:
- Certificate granting fee;
- Register fee before getting living house ownership and living land use right certificate granted by authority;
- tax of house, and land according to regulations of the law on tax of house and land , counting from the date of getting the use right of bought house in accordance with contract.
2. House renting:
a) Organisations, individuals who rent houses, shall be pay tax and fee as follows:
- Register fee;
- Sale tax, profit tax. If there are properties, capital of the state, then depreciation, payment for capital use shall be paid according to related regulations.
- Tax of house, and land according to the regulations of the law on tax of house and land;
- Land using fee or rental of land when the land is entrusted or rented for business by the state.
b) Leaseholder shall pay rent and fully complete the duties written in the renting contract.
c) if any cadastral is required, the required party shall pay cadastral fee according to related regulations.
3. Service activities on purchase, sale of house and house renting: Service activities on purchase, sale of house and house renting include the mediation service and other activities relating to the purchasing, selling, renting of house.
The party that carries out the above services shall pay register tax, sale tax , profit tax according to the existing regulations of law on sale tax, profit tax for each service activity.
III. FOR THE CASES THAT PURCHASE AND SELL HOUSE WITHOUT TRADING PURPOSE
Tax and other collection items for the house selling party and house buying party without trading purpose are as follows:
1. House selling party shall pay: Tax of land use right transfer according to the regulations of law on tax use right transfer.
2. House buying party shall :
a) Certificate granting fee;
b) Register fee before getting land use right and house ownership certificates granted by authority;
c) Tax of house, and land according to the regulations of law on tax of house, and land, counting from the date of getting use right of bought house in accordance with contract.
C. ORGANISATION OF IMPLEMENTATION
1. Declarations of house and land, applications for registration of house ownership and land use right shall be implemented according to the identical forms bought from the local Authority of house and management. Price of each form applied in the whole country is 200 VND/ one leaf. the collected money shall be used for covering the paper and printing costs.
2. The items of register fee, land using fee shall be paid and concentrated at the tax office. When collecting, the tax office shall give the receipts which are issued by Ministry of Finance ( General Department of Tax) to the payers as foundation for consideration of granting house ownership and use right certificates.
3. Certificate granting fees for house ownership and land use right shall be collected one time with the same collecting level of the certificate granting fee for land use right regulated in the cadastral fee collection policy.
4. All cases, that have continuously entrusted not for agricultural, civil cultural purposes according to the regulations in article 23, law on land and if do not belong to the objects exempt from collection, shall pay the land using money pursuant to the existing regulations and guidance's. the organ that grants the land use right certificate shall grant the land use right certificate only after having sufficient document which proves that land using fee is already paid.
5. Beside the collection/payment items as guided above, all branches, locals shall not carry out any more other collection item for the objects in the scope of this circular.
This Circular comes into force from the date of July 5, 1994 and to be applied for Vietnamese organisations and individual. The cases relating to foreign organisations, individuals shall be implemented according to a separate guiding document.
On the process of implementation, if any entanglement is arisen, the locals are requested to report to Ministry of Finance for timely consideration and solution.
 

 
FOR MINISTRY OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Sinh Hung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 70-TC/TCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe