Thông tư 141/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 141/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 141/2007/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/11/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư141/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 141/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 141/2007/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 120/2005/TT-BTC
NGÀY 30/12/2005 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
Tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất quy định tại tiết 1.3, tiết 1.4 điểm 1 Mục này bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”
1.1- Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; diện tích đất thuê được xác định theo quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với diện tích đất ghi trong quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.2- Trường hợp người được giao đất không thu tiền sử dụng đất sử dụng đất được giao vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ (không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì tính tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo phương pháp phân bổ.
Số tiền thuê đất làm căn cứ để tính phân bổ là số tiền thuê đất phải nộp 01 năm được tính trên diện tích khuôn viên đất (được giao) và đơn giá thuê đất do cơ quan/người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong năm và thực hiện theo nguyên tắc quy về một giá (giá kinh doanh) để phân bổ. Căn cứ hệ số giá của 1 hoặc 2 loại dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của đơn vị, cơ quan thuế cùng đơn vị thỏa thuận trên nguyên tắc đảm bảo nghĩa vụ của đơn vị đối với Ngân sách nhà nước, đồng thời tránh lạm thu. Cách tính như ví dụ sau đây:
Ví dụ: Một nhà khách của UBND tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa kinh doanh các dịch vụ : Phòng nghỉ, ăn uống, cho thuê phòng họp, trông giữ xe... Tiền thuê đất phải nộp 01 năm tính cho khuôn viên đất của nhà khách là 25 triệu đồng;
- Doanh thu phòng nghỉ kinh doanh là 300 triệu đồng
- Doanh thu phòng nghỉ nội bộ là 100 triệu đồng
- Doanh thu kinh doanh khác là 150 triệu đồng
- Doanh thu nội bộ khác là 50 triệu đồng
Căn cứ tổng doanh thu phòng nghỉ, đơn giá bình quân năm của phòng nghỉ kinh doanh là 150.000đ/giường/ngày đêm, phòng nghỉ nội bộ là 100.000đ/giường/ngày đêm, như vậy hệ số giá kinh doanh và giá nội bộ là 1,5 lần. Tổng doanh thu quy đổi (để tính tiền thuê đất phải nộp) như sau :
300tr + (100 tr x 1,5) + 150 tr + (50 tr x 1,5) = 675 tr.
Tiền thuê đất phải nộp = ( 25tr : 675 tr) x (300tr + 150tr) = 12.150.000đ
Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ Báo cáo tài chính năm trước, thỏa thuận với đơn vị về mức tạm nộp tiền thuê đất trong năm. Năm sau, căn cứ báo cáo tài chính năm trước, cơ quan thuế cùng đơn vị thống nhất mức tiền thuê đất phải nộp của năm trước và điều chỉnh vào Thông báo nộp tiền thuê đất trong năm.
2- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:
Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) như sau:
- Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là Diện tích phát triển theo Kế hoạch Phát triển của dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
- Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm Kế hoạch Phát triển của dự án khai thác dầu khí có hiệu lực sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt."
3.1- Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo).
Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất tự thoả thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với người bị thu hồi đất (không thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ được tính theo giá đất của mục đích sử dụng đất được giao hoặc được công nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Năm 2005 nộp tiền thuê đất theo Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì không được trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp; Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, nếu tiếp tục thuê đất và nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất (chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định trên.
Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ về đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ, tài liệu khác về số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả, người thuê đất lập Báo cáo quyết toán về bồi thường, hỗ trợ đất (gồm số liệu tổng hợp và chi tiết), trong đó nêu rõ số liệu theo phương án đã được phê duyệt, số thực chi trả, số chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh (đối với dự án đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và đã nộp tiền thuê đất năm 2005 theo các chế độ quy định trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); gửi Sở Tài chính (đối với phương án bồi thường do UBND cấp tỉnh phê duyệt), UBND cấp huyện (đối với phương án bồi thường do UBND cấp huyện phê duyệt) xác nhận Báo cáo quyết toán. Cơ quan thuế căn cứ Báo cáo quyết toán đã được xác nhận, kiểm tra lại tính chính xác, phù hợp của số liệu (nếu thấy cần thiết), thực hiện việc khấu trừ theo quy định tại Thông tư này, lưu giữ 01 bản chính trong hồ sơ tính tiền thuê đất của người thuê đất.
3.2- Căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ đã được xác định theo quy định tại tiết 3.1 điểm này, việc trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì người thuê đất nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước ngay trong năm đầu tiên nộp tiền thuê đất.
b) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và số tiền thuê đất phải nộp hàng năm, cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất).
Các trường hợp đã xác định ''số năm (n) được trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất)'' theo hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc ''tính trừ dần'' theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3.3- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
3.4- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
“1- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:
1.1- Các dự án đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất thực hiện như sau:
Đối với các dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01/4/1990, Quyết định số 1417TC/TCĐN ngày 30/12/1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995) thì được:
- Tiếp tục thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm.
- Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
- Trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần D Thông tư số 120/2005/TT-BTC.
1.2- Các trường hợp khác (đang trả tiền thuê đất hàng năm hoặc không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất) thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Các trường hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định tại tiết 1.1 trên đây bao gồm: dự án đang trả tiền thuê đất hàng năm mà tại Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn giá thuê hoặc nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
- Mức giá thuê đất, thuê mặt nước để điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC.”
“VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau :
1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo giá đất của loại đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
“VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 được hướng dẫn như sau:
Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay chuyển sang thuê đất thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Các trường hợp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Mục VI, Mục VII Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại Mục IV, Mục V Thông tư này), cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất). Các trường hợp đã xác định “Số năm còn phải nộp tiền thuê đất” theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục VII Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn trên đây.”
“I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
2- Dự án đang hoạt động và thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm, trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc diện được miễn, giảm; nay tiếp tục trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho thời hạn ưu đãi còn lại.” .
3- Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất và thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nay phát sinh dự án đầu tư trên đất đang thuê mà thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được áp dụng việc miễn, giảm theo quy định tại Nghị định này.”
Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước cho thuê đất (dưới đây gọi chung là người thuê đất), trong năm đầu được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp cho cơ quan Thuế ''hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất'' sau đây:
Riêng trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
a) Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng:
- Chậm nhất sau bảy (07) ngày kể từ ngày tạm ngừng xây dựng, người thuê đất phải gửi cho cơ quan thuế: Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng XDCB, trong đó nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh;
- Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng do: Lỗi của Bên giao thầu và Bên nhận thầu; do 2 bên thỏa thuận hay thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 6.1 Mục II Phần II Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng xây dựng trong hoạt động xây dựng.
b) Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động: người thuê đất phải gửi cho cơ quan thuế chậm nhất sau bảy (07) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động: Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh;
1.2- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này).
1.6- Đối với trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
a) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng cơ bản, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
- Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Hợp đồng xây dựng;
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa;
b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng:
Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình/hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác/sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
1.7- Hiệp định, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền (áp dụng đối với quy định tại khoản 7 Điều 14 và khoản 4 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
1.8- Biên bản xác định mức độ thiệt hại theo thủ tục quy định tại Thông tư số 89/TC-TCT ngày 09/11/1993 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/CP về thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng do Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xác nhận (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
1.9- Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại (do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng) do Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quản lý nhà nước có liên quan xác nhận (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
1.10- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 14 và khoản 5 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
1.11- Tờ khai tiền thuê đất theo mẫu số 01-05/TTĐ ''Tờ khai tiền thuê đất'' ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT).
Người thuê đất thuộc trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Điều, khoản nào thì cung cấp loại giấy tờ tương ứng theo quy định trên đây. Các giấy tờ nêu tại tiết 1.1, 1.8, 1.9, và 1.11 của điểm này là bản chính; các giấy tờ nêu tại tiết 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, và 1.10 của điểm này là bản sao có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc chủ cơ sở kinh doanh (người thuê đất) ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận sao y bản chính.
Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn/ giảm tiền thuê đất đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất năm đầu tiên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp việc đề nghị miễn/giảm tiền thuê đất không đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất thì ''Hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất'' được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu.
3- Thông báo và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất:
3.1- Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 14 và khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, điểm 3 Mục II và điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này), căn cứ vào ''hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất'', cơ quan Thuế kiểm tra và ra quyết định miễn/giảm theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được miễn/giảm, thời gian thuê đất, thời gian được miễn/giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được miễn/giảm theo đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ra quyết định miễn/giảm tiền thuê đất.
3.2- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
a) Trong năm đầu của thời hạn được miễn tiền thuê đất, căn cứ vào ''hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất'', cơ quan Thuế kiểm tra và ra thông báo tạm miễn tiền thuê đất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 01-07/TMTTĐ). Thông báo tạm miễn tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do miễn, thời hạn tạm miễn tiền thuê đất (phù hợp với thời gian xây dựng công trình ghi trong Hợp đồng xây dựng và tiến độ xây dựng).
Trường hợp trong quá trình xây dựng, dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng thì người thuê đất phải có đơn đề nghị (và hồ sơ) như quy định tại tiết 1.1(a) điểm 1 Mục này. Căn cứ hồ sơ, cơ quan Thuế ra thông báo kéo dài thời gian được tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng.
b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng, người thuê đất bổ sung hồ sơ quy định tại tiết 1.6 (b) điểm 1 Mục này; Căn cứ hồ sơ, cơ quan Thuế quyết toán số thực miễn theo thực tế và ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Quyết định miễn tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do miễn, thời hạn miễn và số tiền thuê đất được miễn theo số đã quyết toán nêu trên.
3.3- Đối với trường hợp giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
Căn cứ ''Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại'' quy định tại tiết 1.9 điểm 1 Mục này và các giấy tờ khác theo quy định, cơ quan thuế ra thông báo tạm giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng sản xuất kinh doanh (SXKD).
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp tục hoạt động SXKD, người thuê đất phải gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, trong đó ghi rõ thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã thông báo.
Căn cứ thông báo này, tùy tình hình cụ thể, cơ quan thuế có thể kiểm tra thực tế tại cơ sở SXKD, ra quyết định giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định.
3.4- Thời hạn giải quyết miễn/giảm tiền thuê đất : Cơ quan thuế ra Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn/giảm.
Quyết định miễn/giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu (Mẫu số 04-07/QĐTTĐ) ban hành kèm theo Thông tư này.
4- Luân chuyển hồ sơ và gửi thông báo/quyết định miễn/giảm tiền thuê đất:
4.1- Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì thực hiện luân chuyển hồ sơ và gửi thông báo/quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.
4.2- Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất tại cơ quan Thuế thì cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi thông báo/quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến người thuê đất.
Người thuê đất khi nhận thông báo/quyết định miễn/giảm tiền thuê đất phải ghi rõ ngày, tháng, ký và ghi rõ họ tên vào sổ công văn của cơ quan giao thông báo/quyết định.”
“4- Tổng hợp, báo cáo thu tiền thuê đất:
4.1- Cơ quan Thuế nơi trực tiếp thu tiền thuê đất phải mở sổ thu tiền thuê đất tại địa phương, bao gồm:
- Sổ thu tiền thuê đất hàng năm (sổ bộ) theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 02-07/SBTTĐ).
- Sổ theo dõi, cập nhật số thu tiền thuê đất đối với từng người thuê đất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 03-07/STTTĐ).
4.2- Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thu tiền thuê đất trên địa bàn để báo cáo cơ quan Thuế cấp trên theo chế độ báo cáo quy định.
4.3- Trước ngày 30/4 hàng năm, Cục thuế gửi về Tổng cục Thuế báo cáo quyết toán thu tiền thuê đất năm trước theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 05-07/QTTTĐ kèm theo) và Báo cáo bộ tiền thuê đất năm kế hoạch (theo mẫu sổ bộ quy định tại tiết 4.1 điểm này).”
“Bãi bỏ nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 tại điểm 2 Mục VI Phần D”.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định tại Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành.
Các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Mẫu số 01-07/TMTTĐ
Cục Thuế: ......................... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi cục Thuế: .................. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số............... ..............., ngày....... tháng ....... năm ............
THÔNG BÁO TẠM MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT
---------------------------------------
|
Căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ............................. /VPĐK ngày ............... tháng ............... năm 200.......... của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất..............................................., cơ quan Thuế thông báo tạm miễn tiền thuê đất như sau: |
||||||||
|
1. Tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất: |
||||||||
|
- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền: |
||||||||
|
|
Số điện thoại: |
|||||||
|
- Ngành nghề kinh doanh: |
||||||||
|
2. Thửa đất số: |
Thuộc tờ bản đồ số: |
|||||||
|
3. Địa chỉ đất thuê: |
||||||||
|
4. Loại đường/khu vực: Vị trí (1, 2, 3, 4...): |
||||||||
|
5. Mục đích sử dụng đất thuê: |
||||||||
|
6. Nguồn gốc đất (Nhà nước có quyết định cho thuê/chuyển từ giao sang thuê): |
||||||||
|
7. Thời hạn thuê đất (năm): |
||||||||
|
8. Diện tích đất thuê (m2): |
||||||||
|
8.1. Diện tích phải nộp tiền thuê đất: |
||||||||
|
8.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê đất: |
||||||||
|
9. Các khoản giảm trừ tiền thuê đất (đồng): |
||||||||
|
9.1. Tiền bồi thường, hồ trợ về đất được trừ: |
||||||||
|
9.2. Các khoản giảm trừ khác (nếu có): |
||||||||
|
10. Tạm miễn tiền thuê đất: |
||||||||
|
10.1. Lý do miễn: |
||||||||
|
10.2. Thời hạn tạm miễn: ......... năm, từ tháng ...... năm.............. đến tháng..........năm .............. |
||||||||
|
10.3. Kết thúc thời hạn được tạm miễn tiền thuê đất, thực hiện quyết toán số tiền thuê đất thực miễn và thời hạn thuê đất được miễn theo quy định. |
||||||||
|
|
||||||||
|
Cơ quan Thuế thông báo để người thuê đất biết và thực hiện./. |
||||||||
NGƯỜI THUÊ ĐẤT NHẬN THÔNG BÁO |
|
||||||||
Ngày ......... tháng .......... năm 200.......... |
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ |
|||||||
Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức) |
|
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
|||||||
|
|
Mẫu số 02-07/SBTTĐ
Cục Thuế: ............................ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi cục Thuế: ..................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THU TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM .....
Người thuê đất
|
Địa chỉ đất thuê |
Diện tích đất thuê |
Thời hạn thuê |
Đơn giá thuê |
Các khoản được trừ |
Số tiền thuê đất phải nộp
|
|||||
Mã số thuế (nếu có) |
Họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức thuê đất |
Địa chỉ |
Miễn, giảm |
Bồi thườnghỗ trợ đất |
Số kỳ trước chuyển sang |
Số phát sinh kỳ này |
Tổng số phải nộp kỳ này |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......ngày.....tháng....năm.....
Người lập biểu Thủ trưởng cơ quan thuế
Họ và tên Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên
Mẫu số 03-07/STTTĐ
Cục Thuế: ............................ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi cục Thuế: ..................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THEO DÕI THU TIỀN THUÊ ĐẤT
Năm...........
Mã số thuế người thuê đất (nếu có) |
Tên người thuê đất |
Số tiền thuê đất phải nộp năm ..... |
Nộp lần 1 |
Nộp lần 2 |
||
Số chứng từ |
Số tiền |
Số chứng từ |
Số tiền |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......ngày.....tháng....năm.....
Người lập biểu Thủ trưởng cơ quan thuế
Họ và tên Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC THUẾ... Cục Thuế (Chi cục Thuế )...... |
Mẫu số 04-07/QĐTTĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
------------ |
----------------------------------- |
Số: /QĐ-CT (CCT)
|
....., ngày tháng năm 200...
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG
CỤC THUẾ.../CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ...
Về việc miễn/giảm tiền thuê đất
---------------------
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ.../CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ...
Căn cứ Quyết định số ... ngày ... của .... về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế/của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư ;
Căn cứ Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số...ngày ...của...;
Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số...ngày ...của...;
Căn cứ đơn đề nghị miễn/giảm tiền thuê đất (và hồ sơ kèm theo) của...;
Xét đề nghị của Trưởng phòng.../Tổ/Đội trưởng...;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn (Giảm ) tiền thuê đất phải nộp đối với ....có trụ sở tại...; Mã số thuế ...; Theo Hợp đồng thuê đất số...ngày....; Diện tích đất thuê ...m2 tại ....;
Điều 2: Số tiền được miễn (giảm): ....đ
Thời hạn miễn/giảm...(năm/tháng)... từ ngày.../.../....đến hết ngày.../.../...
Lý do miễn/giảm: ...(ghi rõ điều khoản áp dụng, nội dung điều khoản đó)...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Ông/Bà...Trưởng phòng.../Tổ/Đội trưởng...; Ông/bà ...(đại diện cho người thuê đất) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - ...(tên người thuê đất)..; - Phòng/Tổ/Đội..; - .........; - Lưu: VT, tên đơn vị soạn thảo.
|
CỤC TRƯỞNG... /CHI CỤC TRƯỞNG...
Họ và tên |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 141/2007/TT-BTC | Hanoi, November 30, 2007 |
CIRCULAR
GUIDING AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO CIRCULAR No. 120/2005/TT-BTC OF DECEMBER 30, 2005, WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 142/2005/ND-CP OF NOVEMBER 14, 2005, ON COLLECTION OF LAND RENTS AND WATER SURFACE RENTS
Pursuant to the Land Law;
Pursuant to the Decree No. 77/2003/ND-CP of Government dated July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Decree No. 181/2004/ND-CP of Government dated October 29, 2004, on the implementation of the Land Law (below referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP);
Pursuant to the Decree No. 197/2004/ND-CP of Government dated December 3, 2004, on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State (below referred to as Decree No. 197/2004/ND-CP);
Pursuant to the Decree No. 142/2005/ND-CP of Government dated November 14, 2005, on collection of land rents and water surface rents (below referred to as Decree No. 142/2005/ND-CP);
Pursuant to the Decree No. 17/2006/ND-CP of Government dated January 27, 2006, amending and supplementing a number of articles of the decrees guiding the implementation of the Land Law and Decree No. 187/2004/ND-CP on transformation of state companies into joint-stock companies (below referred to as Decree No. 17/2006/ND-CP);
The Ministry of Finance provides guidance on amendments and supplements to Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 30, 2005, providing the guidelines for the implementation of the Decree No. 142/2005/ND-CP of Government dated November 14, 2005, on the collection of land rents and water surface rents (below referred to as Circular No. 120/2005/TT-BTC) as follows:
I. To supplement Point 1, Section II, Part A as follows:
1- To add to the end of Item 1.4 the following:
Economic organizations that are leased land by the State under Items 1.3 and 1.4, Point 1 of this Section include also economic organizations set up as joint ventures between domestic and foreign investors under Article 8 of the Governments Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.
2.- To add the following item (item 1.7):
1.7- Since July 1, 2007, households and individuals that are transferred the rights to use agricultural land in the form of transfer, donation of land use rights, handling of debts as agreed in contracts on mortgage or guarantee with land use rights; and use such land for agricultural production, forestry, aquaculture or salt making, shall shift to leasing land areas which are in excess of the limit prescribed in the National Assembly Standing Committees Resolution No. 1126/2007/NQ-UBTVQH11 of June 21, 2007, prescribing the limits on transferred agricultural land use rights of households and individuals for use for agricultural purposes.
II. To replace Section IV of Part B with the following:
IV- Determination of land rents and water surface rents under Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP: several provisions are guided as follows:
1- Clause 1 is guided as follows:
1.1- The annually collected land or water surface rent is equal to the rented area multiplied by the land or water surface rent rate; the rented area is determined under the land lease decision (or land lease contract) of a competent state agency. In case the actually used area is different from the area stated in the land lease decision (or land lease contract) of the competent state agency, the rent shall be calculated according to the actually used area.
In case part of the land allocated without the collection of land use levies is used for production, business or service purposes, the land user shall pay a land rent for the land area actually used for production, business or service activities.
1.2- In case the person who is allocated land without having to pay land use levies uses the allocated land for both political tasks and production, business or service activities (the land area used for production, business or service activities cannot be separated), the land rent payable for the land area used for production, business or service activities shall be calculated according to the apportionment method.
The land rent used as a basis for apportionment is the annual land rent payable for the allocated land area and the rent rate decided by a competent agency/person under Article 6 of Decree No. 142/2005/ND-CP. The apportionment norm is turnover from goods or services sold in the year and the single-price (business price) principle must be complied with. On the basis of the price ratio of one or two services accounting for the highest share in total turnover of the unit, the tax authority and the unit shall reach agreement on the principle of ensuring the units obligation to the state budget and avoiding overcollection. Following is an example of the land rent calculation:
Example: A guest house of a provincial-level Peoples Committee performs both political tasks and provides services of lodging, rent of meeting halls, vehicle keeping, etc. The annual land rent payable for the guest houses land area is VND 25 million.
- Turnover from the rent of rooms for commercial purposes is VND 300 million
- Turnover from the rent of rooms for internal use is VND 100 million
- Turnover from other business activities is VND 150 million
- Turnover from other internal activities is VND 50 million.
On the basis of the total turnover from rented rooms, the annual unit price of a room rent for commercial purposes is VND 150,000/bed/night and that of a room rent for internal use is VND 100,000/bed/night. So, the ratio between the commercial and internal prices is 1.5. The total turnover converted (for calculating payable land rent) is as follows:
300 million + (100 million x 1.5) + 150 million + (50 million x 1.5) = 675 million
The payable land rent = (25 million : 675 million) x (300 million + 150 million) = 12.150 million
Annually, the tax authority shall base itself on the previous years financial statement to reach agreement with the unit on the land rent amount temporarily payable for the current year. In the subsequent year, on the basis of the previous years financial statement, the tax authority shall reach agreement with the unit on the previous years payable land rent and make adjustment in the notice of the years payable land rent.
2- Clause 2 is guided as follows:
For oil and gas exploitation projects in Vietnams territorial waters and continental shelf, the water (sea) surface rent shall be determined as follows:
- The area used for calculating the water (sea) surface rent is the development area under the projects development plan approved by the Prime Minister..
- The applicable water (sea) surface rent rate is the highest rate in the water surface rent bracket prescribed in Clauses 1 and 2, Article 5 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
- The starting time for calculating and collecting water (sea) surface rents is the time when the oil and gas exploitation projects development plan takes effect after being approved by the Prime Minister.
3- The deduction of sums of money already paid as land compensations and supports from the payable land rent under Clause 3, Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP (amended and supplemented under Clause 1, Article 4 of Decree No. 17/2006/ND-CP) is only applicable to the land area subject to payment of land rent and is guided as follows:
3.1- Organizations and individuals that are leased land by the State and have advanced money for land compensations and supports under Decree No. 197/2004/ND-CP and paid land rents under Decree No. 142/2005/ND-CP (applicable to the land lease duration from January 1, 2006, on) are entitled to deduct such amounts (which have valid documents and were paid according to plans approved by competent authorities) from payable land rents; the deducted amounts must not exceed the payable land rent for the whole land lease duration stated in the land lease decisions or contracts (excluding the extended land lease duration).
In case the persons that are leased land by the State have directly reached agreement on the land and asset compensation and support levels with the persons with recovered land (not through the council for compensation, support and resettlement prescribed in Article 39 of Decree No. 197/2004/ND-CP), the deductible land compensation and support money shall be calculated based on the land price based on the use purpose of the allocated land or the land with recognized use rights, which is promulgated by provincial-level Peoples Committees and applied at the time the land recovery decisions of competent state agencies take effect.
In case organizations and individuals that are leased land by the State and pay annual land rents have paid land compensation and support money under Decree No. 197/2004/ND-CP paid in 2005 land rents under the Finance Ministers Decision No. 189/2000/QD-BTC of November 24, 2000, promulgating the Regulation on land rents, water surface rents and sea surface rents applicable to forms of investment in Vietnam and the Ministry of Finances Circular No. 35/2001/TT-BTC of May 25, 2001, guiding the payment of land rents, contribution of the value of land use rights of domestic organizations, households or individuals as capital to joint ventures, they are not entitled to deduct the paid land compensation and support money against the payable land rent. From January 1, 2006 on, if they continue leasing land and paying land rents under Decree No. 142/2005/ND-CP, they are entitled to deduct the land compensation and support money (not yet apportioned into production and business expenses) from the payable land rents according to the above provisions.
On the basis of land compensation and support plans approved by competent agencies and other vouchers and documents on the paid land compensation and support money, land lessees shall make reports on finalization of land compensation and support (containing general and detailed figures) showing the data according to the approved plan, the actually paid amount, the amount not yet apportioned into production and business expenses (for projects having paid land compensation and support money under Decree No. 197/2004/ND-CP and the 2005 land rents according to regulations effective before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP); send to provincial-level Finance Departments (for compensation plans approved by provincial-level Peoples Committees), district-level Peoples Committees (for compensation plans approved by district-level Peoples Committees) for certification. The tax authorities shall check the accuracy and consistency of the data in the certified finalization reports (if necessary) and effect the deduction under the provisions of this Circular and file 01 original dossier of the land lessees land rent calculation dossier.
3.2- On the basis of the deductible land compensation and support money already determined under Item 3.1 of this Point, the deduction of the land compensation and support money from the payable land rents is effected as follows:
a/ In case of payment of land rent in a lump sum for the whole land lease period, the land compensation and support money shall be deducted from the land rent for the whole land lease period; if the land rent for the whole lease period is bigger than the land compensation and support money, the land lessee shall pay this difference in a lump sum into the state budget immediately in the first year of paying land rent.
b/ In case of payment of annual land rents, on the basis of the land compensation and support money deductible from the payable land rent and the payable annual land rent, the tax authority shall make incremental deductions in the notified payable annual land rents, which must not exceed the payable land rents as prescribed in Clause 1, Article 4 of Decree No. 17/2006/ND-CP. The land lessee shall further pay the land rents after the land compensation and support money has been fully deducted (for the remaining land lease duration, if any).
In cases in which the number of years (n) during which the land compensation and support money is allowed to be deducted from the payable land rent (no land rent is paid) under the guidance at Item b, Point 2, Section IV, Part B of Circular No. 120/2005/TT-BTC has been determined, incremental deduction must be effected now under the guidance of this Circular.
3.3- In cases in which no land rent is required to be paid or projects are exempted from paying land or water surface rents specified in Clauses 1 and 2, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP, persons who are leased land by the State shall pay compensations and supports to persons with recovered land in accordance with the law on compensation, support and resettlement; expenses for compensation, support and resettlement shall be accounted as projects investment expenses.
3.4- For projects exempted from paying land or water surface rents under Clauses 3 and 4, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP, the land compensation and support money may be deducted from the land rent payable immediately at the end of the land or water surface rent exemption duration.
III. To amend Point 1, Section V, Part B as follows:
1- Clause 2 is guided as follows:
1.1- Investment projects which have land lease decisions, have been handed over land for use before January 1, 2006, and have paid annual land rents may continue applying the principle on adjustment of unit land rents indicated in the investment licenses and land lease decisions issued by competent state agencies to the investors or the land lease contracts already signed between competent state agencies and land lessees as follows:
For investment projects having any of the following three papers: investment decision or land lease decision or land lease contract issued (or signed) under the Law on Foreign Investment or the Law on Domestic Investment, which specifies the unit land or water surface rent and the principle on adjustment of the unit rent in accordance with the Ministry of Finances regulations on unit land rents and water surface rents (Decision No. 210/A-TC/VP of April 1, 1990, Decision No. 1417/TC-TCDN of December 30, 2004, Decision No. 179/1998/QD-BTC OF February 24, 1998, Decision No. 189/2000/QD-BTC of November 24, 2000, and Decision No. 1357/TC/QD-TCT of December 30, 1005), they are allowed to:
- Continue applying the unit land or water surface rents stipulated in the investment license, land lease decision or land lease contract, if the five-year stabilization period has not yet expired.
- If the five-year stabilization period has expired, adjust the unit rent on the basis of the principle on adjustment of unit rents as prescribed in the investment license, land lease decision or land lease contract.
- The order and procedures for adjusting the unit land or water surface rents comply with the provisions of Clause 2, Article 17 of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance at Point 2, Section I, Part D of Circular No. 120/2005/TT-BTC.
1.2- In other cases (currently paying annual land rents or the principle on adjustment of unit land rents is not prescribed in the investment licenses or land lease decisions issued by competent state agencies to the investors or the land lease contracts signed between competent state agencies and land lessees), the unit land rents shall be adjusted under Clause 2, Article 9 of Decree No. 142/2005/ND-CP as follows:
- Cases other than those meeting the conditions specified at Point 1.1 above include: Projects currently paying annual land rents but their investment licenses, land lease decisions or land lease contracts already issued (or signed) do not prescribe the unit land rents or the principle on adjustment of unit land rents, their unit land rents shall be adjusted under Clause 2, Article 9 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
- The land or water surface rent levels used for adjustment comply with Articles 4, 5 and 6 of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in Sections I, II and III, Section B of Circular No. 120/2005/TT-BTC.
IV- To replace Section VI, Part B with the following:
VI. The shift from land allocation to land lease by households and individuals under Article 10 of Decree No. 142/2005/ND-CP is specifically guided as follows:
1. For households and individuals that have been allocated agricultural land within the agricultural land use quotas and, when being permitted by competent state agencies to change the land use purpose to non-agricultural production and business purposes, opt for the form of land lease, the agricultural land use rights value shall be deducted from payable land rents, but the deduction level must not exceed the payable land rent amount.
The agricultural land use rights value to be deducted from payable land rents shall be calculated for the land areas subject to rent payment and at the agricultural land prices prescribed by provincial-level Peoples Committees and applied at the time of shift from land allocation to land lease under decisions of competent state agencies.
2. Households and individuals that have been allocated land by the State and paid land use levies or have been transferred the land use rights from lawful land users and now shift to land lease are entitled to deduct the assigned or transferred land use rights value from payable land rents, but the deduction level must not exceed the payable land rent amount.
The assigned or transferred land use right value to be deducted from payable land rents shall be calculated for land areas subject to rent payment and at the prices applicable to the category of the allocated or transferred land prescribed by provincial-level Peoples Committees and applied at the time of shift from land allocation to land lease under decisions of competent state agencies.
V. To replace Section VII, Part B with the following:
VII. The shift from land allocation to land lease by organizations under Article 11 of Decree No. 142/2005/ND-CP; several contents of Clauses 1 and 3 are guided as follows:
For organizations which have been allocated land by the State and paid land use levies or have been lawfully transferred the land use rights while the paid land use levies or the money paid for the transferred land use rights do not originate from the state budget, when shifting to land lease, they may deduct the assigned or transferred land use rights value from payable land rents, which shall be calculated for the land areas at the prices applicable to the category of the allocated or transferred land prescribed by provincial-level Peoples Committees and applied at the time of shift from land allocation to land lease under decisions of competent state agencies, but the deduction level must not exceed the payable land rent amount.
In cases in which payable land rents are allowed to be deducted under Sections VI and VII of Circular No. 120/2005/TT-BTC (now amended in Sections IV and V of this Circular), the tax authority shall make incremental deductions in the notified payable annual land rents, which must not exceed the payable land rents as prescribed Articles 10 and 11 of Decree No. 142/2005/ND-CP. The land lessee shall further pay the land rents after full deduction (for the remaining land lease duration, if any). In cases in which the number of years (n) during which the land rent must still be paid under the guidance at Point 2, Section VII, Part B of Circular No. 120/2005/TT-BTC has been determined, incremental deduction must be effected now under the above guidance.
VI. To replace Section I, Part C with the following:
I- Principles for land or water surface rent exemption or reduction under Article 13 of Decree No. 142/2005/ND-CP; Clause 5 is guided in detail as follows:
1- Operational projects entitled to land or water surface rent exemption or reduction at levels lower (lower exemption or reduction levels) than those specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP may now enjoy the exemption or reduction levels specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP for the remaining exemption and reduction duration. The remaining exemption and reduction duration shall be calculated according to the duration specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP minus the duration of enjoying exemption and reduction before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP.
Operational projects entitled to incentives are those which have been granted the investment incentive certificates/have such incentives indicated in their investment licenses or received exemption/reduction decisions issued by tax authorities in accordance with law before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP. If the land lessees, though having paid land rent before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP carries out the procedures of application for land rent exemption or reduction on or after the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP, the provisions on exemption and reduction and other provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP shall be applied.
2. For operational projects which pay annual land rents and are ineligible for exemption or reduction before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP, if they now continue paying land rents under Decree No. 142/2005/ND-CP and are eligible for land or water surface rent exemption or reduction under Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP, they are entitled to the prescribed exemption or reduction for the remaining incentive period.
3. For persons who are leased land by the State and pay annual land rents before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP, if they execute new investment projects on the leased land which are eligible for exemption or reduction under Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP, they are entitled to the exemption or reduction prescribed in this Decree.
VII. To add a new point (Point 3); to modify and replace Point 3, Section II, Part C with Point 4 as follows:
3- Clause 3 is further guided as follows:
If the land lessee uses land for an agricultural production purpose (planting perennial trees) under a project approved by competent authorities, the land lessees is entitled to land rent exemption during the time of construction of the tree garden which varies on the basis of each type of tree and the technical process of growing and tending perennial trees issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
4. Land rent exemption will be granted till the tax year 2010 for agricultural land areas within the quotas prescribed by law for each region for farmer households, state-owned farm member households, agricultural cooperative members that have received contractual land of enterprises or agricultural cooperatives and now shift to land lease under contracts signed with competent state agencies in accordance with the Land Law.
VIII. To replace Points 2 and 3, Section III, Part C with the following:
2- Clause 2 provides the lease of land for use for agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making; when natural disasters or fires have caused damage:
- Land rent reduction in a percentage corresponding to the damage percentage shall be considered, if the damage represents less than 40% of the output.
- Land rent exemption for the damage-suffering year shall be considered, if the damage represents 40% or more of the output.
The percentage of the lost output shall be calculated on the basis of the quantity of harvested products under normal production conditions of the preceding crop or the nearest harvest.
3. Fifty percent (50%) reduction of annual land rents till the taxation year 2010 for agricultural production land areas of persons not entitled to land rent exemption under the guidance at Point 3, Section II, Part C of Circular No. 120/2005/TT-BTC (now amended at Point 4, Section VII of this Circular) and agricultural production land areas in excess of the quota prescribed by law for farmer households, state-owned farm member households and other agricultural production households.
IX. To add the following Section IV to Part C:
IV- The order and procedures for land or water surface rent exemption or reduction (below collectively referred to as land rent) applicable to the cases specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP are as follows:
1- Dossier of land rent exemption or reduction:
Organizations, households, individuals, overseas Vietnamese or foreign organizations or individuals that are leased land by the State (below collectively referred to as land lessees) shall, in the first year of enjoying land rent exemption or reduction, supply to the tax authority the following dossiers of land rent exemption or reduction:
1.1- The written request for land rent exemption/reduction, stating the leased land areas (areas within and excess of quota, for the cases entitled to exemption or reduction under Point 3, Section II, Point 3, Section III, Part C of Circular No. 120/2005/TT-BTC, which are amended at Point 4, Section VII and Point 3, Section VIII of this Circular); the land lease duration, the reason for exemption/reduction and the duration of land rent exemption/reduction.
Particularly for the cases eligible for land rent exemption under Clause 6, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP:
a/ For a project under which construction is postponed due to difficulties:
- Within seven (07) days from the date of postponement of construction, the land lessee shall send to the tax authority: A written request for land rent exemption during the time of postponement of capital construction, clearly stating the reason and the time of postponement, which is certified by the investment-licensing or business registration-granting agency;
- The construction contract annex or the written record (of the postponement of construction) made by the principal and contractor, which states that the performance of the construction contract may be postponed when it is due to the fault of the principal and contractor; it is so agreed upon by the two parties or occurs a force majeure event specified in Clause 6.1, Section II, Part II of the Construction Ministrys Circular No. 02/2005/TT-BTC of February 25, 2005, providing guidance on construction contracts in construction activities.
b/ For a project which has to suspend operation due to difficulties: The land lessee shall send to the tax authority within seven (07) days from the date of suspension of operation: A written request for land rent exemption during the time of suspension of operation, which is certified by the investment-licensing or business registration-granting agency;
1.2- The investment project approved by competent authorities.
1.3- The land lease decision issued by a competent agency in accordance with the land law; the land lease contract (and the contract or a document on the contractual allocation of land between an enterprise or agricultural cooperative and the farm member household or cooperative member, for the cases eligible for exemption or reduction specified at Point 3, Section II and Point 3, Section III, Part C of Circular No. 120/2005/TT-BTC, which are now amended at Point 4, Section VII and Point 3, Section VIII of this Circular).
1.4- The investment license or business registration certificate (applicable to the cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6, Article 14 and Clauses 1, 2 and 3, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
1.5.- The investment certificate issued by a competent state agency in case the investment project must be recorded by the investment management agency in the investment certificate or the project is not subject to investment registration but the investor has requested certification of investment incentives under the Governments Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law (applicable to the case specified in Clauses 1 and 4, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
1.6- For the case eligible for exemption under Clause 3, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP, the submission of a dossier is divided into two stages:
a/ During the time of capital construction, starting from the time when the land rent must be paid under Clause 2, Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP:
- The construction permit issued by a competent agency;
- The construction contract;
- The written record of the hand-over of land on the field;
b/ After a work or work component is completed, handed over and commissioned:
The written record of the take-over test, hand-over and commissioning of the completed work or work component, made by the investor and the construction contractor.
1.7- The agreement or commitment between the Vietnamese Government and an international organization on land rent exemption and reduction; or the certificate of the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs or a local foreign affairs agency authorized by the Ministry of Foreign Affairs (applicable to the cases specified in Clause 7, Article 14 and Clause 4, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
1.8- The written record of the level of damage according to the procedures prescribed in Circular No. 89/TC-TCT of November 9, 1993, guiding the implementation of Decree No. 74/CP on agricultural land use tax, or the written record of the state or level of damage caused by natural disaster, fire or force majeure event, which is certified by the concerned commune, ward or township Peoples Committee or state management agency (applicable to the case specified in Clause 2, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
1.9- The written record of the level of damage (caused by natural disaster, fire or force majeure event), which is certified by the concerned commune, ward or township Peoples Committee or state management agency (applicable to the case specified in Clause 3, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
1.10- The decision of the Prime Minister (applicable to the cases specified in Clause 8, Article 14 and Clause 5, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
1.11- The land rent declaration made according to form No. 01-05/TTD land rent declaration issued together with Joint Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT of April 18, 2005, of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment, guiding the transfer of dossiers of land users performing the financial obligation (below referred to as Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT).
The land lessee in a case eligible for land rent exemption or reduction under a certain article and clause shall supply relevant papers as specified above. Papers mentioned at Items 1.1, 1.8, 1.9 and 1.11 of this Point must be original; papers mentioned at Items 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 and 1.10 of this Point are copies certified by a public notary or the business establishment owner (the land lessee) with his/her signature, full name and a true-copy stamp.
2- Submission of dossiers of request for land rent exemption or reduction
The land lessee shall submit the dossier of request for land rent exemption/reduction at the same time with declaring and paying the land rent in the first year at the land use rights registration office or the natural resources and environment agency. If the request for land rent exemption/reduction is not carried out at the same with the land rent declaration and payment, the dossier of request for land rent exemption/reduction shall be submitted to the tax authority directly manage the collection of land rents.
3- Notification of and decision on land rent exemption or reduction
3.1- For the cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 14 and Clauses 1 and 2, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP, Point 3, Section II and Point 3, Section III, Part C of Circular No. 120/2005/TT-BTC (now amended at Point 4, Section VII and Point 3, Section VIII of this Circular), the tax authority shall examine the dossier of land rent exemption/reduction and issue an exemption/reduction decision according to its competence specified in Article 16 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
A land rent exemption/reduction decision must clearly state the reason for exemption/reduction, the land lease period, the land rent exemption/reduction duration and the exempted/reduced land rent amount calculated at the unit land rent prescribed by the provincial-level Peoples Committee at the time of issuance of the decision.
3.2.- For the case of land rent exemption specified in Clause 3, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP:
a/ In the first year of the land rent exemption duration, the tax authority shall examine the dossier of land rent exemption/reduction and issue a notice of temporary land rent exemption according to a from issued together with this Circular (Form No. 01-07/TMTTD). This notice must clearly state the exemption reason and the duration of temporary land rent exemption (suitable to the construction period indicated in the construction contract and the construction schedule).
In the course of construction, if the project meets with difficulties and construction must be suspended, the land lessee shall make a written request (and a dossier) as stipulated at Item 1.1 (a), Point 1 of this Section. On this dossier, the tax authority shall issue a notice of extension of the temporary land rent exemption duration during the time when construction is suspended.
b/ After the work or work component is completed, handed over and commissioned, the land lessee shall supplement the dossier as required at Item 1.6 (b), Point 1 of this Section. On the basis of the dossier, the tax authority shall finalize the actually exempted amount and issue a land rent exemption or reduction decision according to its competence specified in Article 16 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
A land rent exemption decision must clearly state the exemption reason, the exemption duration and the exempted land rent amount, namely the above finalized amount.
3.3- For the case of land rent reduction specified in Clause 3, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP:
On the basis of the written record of the state and level of damage mentioned at Item 1.9, Point 1 of this Section and other papers as required, the tax authority shall issue a notice of temporary reduction of 50% of the land rent during the time of suspension of production and business.
Within 7 working days from the date of resuming production and business activities, the land lessee shall send a written notice to the tax authority, clearly stating the time of suspension of operation, the starting and ending dates of suspension of operation and take responsibility for the notified contents.
On the basis of this notice and the practical situation, the tax authority may conduct field examination at the business establishment and issue a land rent reduction decision according to its prescribed competence.
3.4- The time limit for settlement of land rent exemption/reduction: The tax authority shall issue temporary land rent exemption within 10 days after receiving full and valid dossiers as prescribed in this Circular.
Within 30 days from the date receipt of full and valid dossiers as prescribed in this Circular, the tax authority shall issue land rent exemption/reduction decisions or notify the land lessee of the reason for their ineligibility for exemption or reduction.
Land rent exemption/reduction decisions shall be made according to a form (No. 04-07/QDTTD) issued together with this Circular.
4. Transfer of dossiers and sending of land rent exemption/reduction notices/decision
4.1- If the land lessee submits the land rent exemption/reduction dossier at the natural resources and environment agency, the dossier shall be transferred and the land rent exemption or reduction notices/decision shall be sent in accordance with Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.
4.2- If the land lessee submits the land rent exemption/reduction dossier at the tax authority, the tax authority shall send the land rent exemption/reduction notices/decision to the land lessee.
Upon receiving the land rent exemption/reduction notices/decision, the land lessee shall write the date and full name in the official letter book of the agency that hands the notice to decision to the land lessee.
X. To replace Section II, Part D with the following:
II. Tax authorities directly administering taxpayers shall determine payable land or water surface rents under the provisions of Article 18 of Decree No. 142/2005/ND-CP; Item b, Clause 1, Article 18 of Decree No 142/2005/ND-CP is guided as follows:
The year of payment of land or water surface rent is the calendar year, starting from January 1 through December 31. If the first year of land or water surface lease or the final year of land or water surface lease is less than 12 months, the land rent of the first and final years shall be calculated according to the number of months of lease.
If the last month or final month of lease does not have the sufficient number of days of a month,
- A monthly land rent shall be paid if the number of days of lease is between 15 and a full month (>= 15 days).
- No land rent is required to be paid if the number of days of lease is less than 15 days (<15 days).
XI. To add the following point (Point 4) to Section II, Par D:
4- Summing up of and reporting on the collection of land rents:
4.1. The tax authority directly collecting land rents shall open land rent collection books for its locality, including:
- The annual land rent collection book (master book), made according to a form issued together with this Circular (No. 02-07/SBTTD).
- The book for monitoring and updating land rents paid by each land lessee, made according to a form issued together with this Circular (No. 03-07/SBTTD).
4.2. On a monthly basis, the tax authority shall sum up land rent collection results in the locality and report them to the superior tax authority according to reporting regulations.
4.3. Before April 30 annually, Provincial Tax Departments shall send to the General Department of Taxation reports on finalization of land rents collected in the previous year according to a form issued together with this Circular (No. 05-07/SBTTD) and reports on annual land rents of the plan year (according to the form of the master book mentioned at Point 4.1 of this Point).
XII. To amend Point 2, Section IV, Part D as follows:
To annul the provision at the third em rule at Point 2, Section VI, Part D.
XIII- Implementation effect.
This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. The provisions of the Ministry of Finances Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 30, 2005, which are not amended and supplemented under this Circular continue to be effective.
The previous guiding documents of the Ministry of Finance which are contrary to this Circular are annulled.
Any problems arise in the course of implementing this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance.-
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Form No. 01-07/TMTTD
Provincial Tax Department: | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No | ..date..month.year |
NOTICE OF TEMPORARY LAND RENT EXEMPTION
------------
On the basis of cadastral information transfer slip No/VPDK of .date month year 200 of the land use rights registration office.. for determining the financial obligation, the tax authority notify the temporary land rent exemption as follows:
1. Name of land-leasing organization, household, individual:
- Address for sending the notice of payment: .Tel.: ..
- Business line: .
2. Land plot No. ..... On map No
3. Leased land address: .
4. Street grade/area: ..Position (1, 2, 3,4):
5. Use purpose of leased land: .
6. Origin of land (decision of the State on land lease/shift from allocation to lease): .
7. Land lease period (years);
8. Leased land area (m2): .
8.1. Area subject to rent payment: ..
8.2. Area not subject to rent payment: .
9. Land rent deductions (VND)
9.1. Land compensation and support to be deducted: .
9.2. Other deductions (if any): ..
10. Temporary land rent exemption: ..
10.1. Reason for exemption:
10.2. Temporary exemption duration: years, from month year to month year.
10.3. At the end of the temporary land rent exemption duration, to finalize the actually exempted land rent amount and the land rent exemption duration according to regulations.
The tax authority notify the land lessee of the above details for information and compliance./.
LAND LESSEE RECEIVING THE NOTICE | HEAD OF THE TAX AUTHORITY |
Form No. 02-07/SBTTD
Provincial Tax Department: | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
LAND RENT OF YEAR
Land lessee | Leased land address | Leased land area | Lease period | Unit rent | Deductions | Payable land rent amount | |||||
Tax identification number (if any)
| Full name of land-leasing individual or name of land leasing organization | Address | Exemption, reduction | Land compensation, support | Balance carried forward from previous period | Amount arising in this period | Total amount payable this period | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| date month year |
Tabulator | Head of the tax authority |
Form No. 03-07/STTTD
Provincial Tax Department: | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
BOOK FOR MONITORING COLLECTED LAND RENTS
Year
Tax identification number of land lessee (if any) | Name of land lessee | Payable land rent of year | First payment | Second payment | ||
Receipt No. | Amount | Receipt No. | Amount | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| date month year |
Tabulator | Head of the tax authority |
Form No. 04-07/QDTTD
General Department of Taxation/Provincial Tax Department: | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: /QD-CT (CCT) | , ..date..month.year |
DECISION OF THE DIRECTOR
OF THE PROVINCIAL/DISTRICT TAX DEPARTMENT.
ON THE LAND RENT EXEMPTION/REDUCTION
------------
THE DIRECTOR OF THE PROVINCIAL/DISTRICT TAX DEPARTMENT.
Pursuant to Decision No. of date month of on the functions, tasks, powers and organizational structure of the provincial Tax Department attached to the General Department of Taxation/of the district Tax Department attached to the provincial Tax Department;
Pursuant to the Governments Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land rents and water surface rents; and the Ministry of Finances Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 31, 2005, guiding the implementation of Decree No. 142/2005/ND-CP;
Pursuant to the Governments Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of the Investment Law;
Pursuant to investment license/business registration certificate No. date. of ;
Pursuant investment certificate No. date of;
Considering the land rent exemption/reduction application (and enclosed dossier) of;
At the proposal of the head of the Section/Group/Team;
DECIDES:
Article 1. To exemption (reduce) the payable land rent for . Headquartered at; tax identification number.; under land lease contract No date.; lease land area m2 at;
Article 2. The exempted (reduced) amount:. VND
The exemption/reduction duration (year/month). From date/../ to the end of date//
The exemption/reduction reason: (specify the applicable article and its content)
Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing. Mr./Mrs , the head of the Section/Group/Team; Mr./Mrs. (representing the land lessee) shall implement this Decision./.
| DIRECTOR OF THE PROVINCIAL/DISTRICT TAX DEPARTMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây