Thông tư 13/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản

thuộc tính Thông tư 13/2008/TT-BXD

Thông tư 13/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2008/TT-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Trần Nam
Ngày ban hành:21/05/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn hoạt động kinh doanh bất động sản - Ngày 21/5/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 13/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản. Theo đó, chủ đầu tư có thể tự thành lập sàn giao dịch hoặc lựa chọn sàn giao dịch bất động sản do đơn vị khác thành lập để giới thiệu bất động sản và thực hiện các giao dịch bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản phải công khai các thông tin về bất động sản cần bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua tại sàn giao dịch để khách hàng biết và đăng ký giao dịch. Thời gian thực hiện công khai tối thiểu 07 ngày tại Sàn giao dịch. Trong thời hạn này, thông tin về tên dự án, loại, số lượng bất động sản, địa điểm và thời gian tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được đăng tải tối thiểu 03 số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương, tối thiểu 01 lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web (nếu có) của Sàn giao dịch bất động sản. Chi phí đăng tải thông tin do chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu) chi trả… Sàn giao dịch bất động sản phải có: tối thiểu 02 nhân viên làm công việc môi giới bất động sản có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá cũng phải có tối thiểu 02 nhân viên làm công việc định giá; Phải có diện tích sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch và thêm 20 m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung, đồng thời đảm bảo có trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động; Phải có tên, biển hiệu và phải có địa chỉ giao dịch ổn định tối thiểu trong thời hạn 01 năm (12 tháng)… Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký) đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định (6 tỷ đồng)… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư13/2008/TT-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 13/2008/TT-BXD NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2008 
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 153/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau:

Phần I
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN VỐN
TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
1. Trình tự, thủ tục xác nhận vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản, sau đây gọi tắt là Nghị định 153/2007/NĐ-CP):
Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thành lập mới hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ) có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản, ngoài các hồ sơ theo quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh thì phải có thêm văn bản xác nhận về vốn gửi đến cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản theo quy định như sau:
1.1. Đối với doanh nghiệp thành lập mới thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định gồm có:
1.1.1. Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
1.1.2. Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
1.1.3. Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký) đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 153/2007/NĐ-CP (6 tỷ đồng).
1.3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (kể cả doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản trước ngày Nghị định 153/2007/NĐ-CP có hiệu lực).
1.4. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư khi đăng ký thực hiện dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng khu công nghiệp (theo quy định tại Điều 5 Nghị định 153/2007/NĐ-CP)
2.1. Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án được xác định thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp, có sự xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập.
2.2. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp thành lập mới, vốn thực có được xác định như sau:
2.2.1. Đối với số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp. Thời điểm xác nhận trong thời hạn ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án;
2.2.2. Đối với số vốn là tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản của doanh nghiệp. Chứng thư phải đảm bảo còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án.
2.3. Đối với các chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải đáp ứng mức vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 153/2007/NĐ-CP, cụ thể là:
2.3.1. Mức vốn đầu tư thuộc sở hữu mà chủ đầu tư phải đáp ứng được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của từng dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
2.3.2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đã có quyền sử dụng đất, khu đất thực hiện dự án đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư dự án là chủ đầu tư cấp 1 (chỉ đầu tư kinh doanh hạ tầng) thì trong tổng mức đầu tư của dự án chỉ tính phần vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, không tính các khoản chi phí sử dụng đất; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng khác.
Phần II
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Việc chuyển nhựợng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (theo quy định tại các Điều 6,7, 8 và 9 của Nghị định 153/2007/NĐ-CP) thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án:
1.1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án là cơ quan cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án.
1.2. Trước khi ra quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án, hồ sơ xin chuyển nhượng dự án phải được đơn vị chuyên môn trực thuộc cơ quan cho phép chuyển nhượng thẩm định. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án:
2.1. Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án nộp tại cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án (đối với dự án khu đô thị mới và dự án nhà ở cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh là Sở Xây dựng, đối với dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cơ quan đầu mối thẩm định do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
2.2. Cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ dự án trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
2.3. Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu mối thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án gồm:
3.1. Đơn xin chuyển nhượng dự án của chủ đầu tư cũ (Phụ lục 1);
3.2. Văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ dự án đã được phê duyệt; quyết định phê duyệt dự án; hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ của chủ đầu tư mới;
3.3. Báo cáo quá trình thực hiện dự án đến thời điểm chuyển nhượng;
3.4. Hồ sơ của chủ đầu tư mới, gồm:
3.4.1. Đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản;
3.4.2. Cam kết của chủ đầu tư mới khi được nhận chuyển nhượng dự án, trong đó có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và khách hàng mà chủ đầu tư cũ đã cam kết (phụ lục 2);
3.4.3. Văn bản xác định năng lực tài chính của chủ đầu tư mới theo quy định tại Điểm 2 Phần I của Thông tư này.
4. Nội dung thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án:
4.1. Lý do chuyển nhượng;
4.2. Điều kiện được chuyển nhượng của dự án;
4.3. Điều kiện năng lực của chủ đầu tư mới;
4.4. Phương án thực hiện dự án của chủ đầu tư mới.
5. Thủ tục bàn giao giữa chủ đầu tư cũ và chủ đầu tư mới:
5.1. Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư mới và chủ đầu tư cũ phải tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án (Phụ lục 3) và hoàn thành việc bàn giao dự án. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án ngay sau khi nhận bàn giao;
5.2. Chủ đầu tư cũ bàn giao cho chủ đầu tư mới toàn bộ hồ sơ dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ. Việc bàn giao mốc giới đất đai của dự án trên thực địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
5.3. Trước khi làm thủ tục bàn giao chủ đầu tư cũ phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày (ít nhất 03 số liên tiếp của một tờ báo phát hành tại địa phương, một đài truyền hình địa phương hoặc trung ương và trang web (nếu có) của cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án) về việc chuyển nhượng dự án và quyền lợi của khách hàng.
Phần III
HƯỚNG DẪN VỀ GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN QUA SÀN
GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải thực hiện việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản (trừ các dự án nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở) theo quy định sau:
1. Bất động sản phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được đem bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua;
2. Chủ đầu tư có thể tự thành lập sàn giao dịch hoặc lựa chọn sàn giao dịch bất động sản do đơn vị khác thành lập để giới thiệu bất động sản và thực hiện các giao dịch bất động sản;
3. Sàn giao dịch bất động sản phải công khai các thông tin (theo quy định tại Điểm 2 phần IV của Thông tư này) về bất động sản cần bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua tại sàn giao dịch để khách hàng biết và đăng ký giao dịch. Thời gian thực hiện công khai tối thiểu 07 (bảy) ngày tại Sàn giao dịch. Trong thời hạn nêu trên, thông tin về tên dự án, loại, số lượng bất động sản, địa điểm và thời gian tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được đăng tải tối thiểu 03 (ba) số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương, tối thiểu 01 (một) lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web (nếu có) của Sàn giao dịch bất động sản. Chi phí đăng tải thông tin do chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu) chi trả;
4. Khi hết thời hạn công khai theo quy định tại Điểm 3 Phần này, chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được ủy quyền) được tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản đã công khai. Trường hợp cùng một loại bất động sản có từ 2 (hai) khách hàng đăng ký trở lên hoặc số khách hàng đăng ký nhiều hơn số lượng bất động sản thì chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được ủy quyền) phải thực hiện việc lựa chọn khách hàng theo phương thức bốc thăm hoặc đấu giá. Việc đặt cọc trước khi triển khai bốc thăm hoặc đấu giá bất động sản do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật;
5. Việc đấu giá bất động sản t¹i sàn giao dịch thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
6. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm xác nhận bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được giao dịch qua sàn (theo mẫu tại phụ lục 4) để xác nhận bất động sản đã được giao dịch theo đúng quy định của pháp luật;
7. Đối với bất động sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản mà giao dịch qua Sàn giao dịch bất động sản thì không bắt buộc phải công khai thông tin theo quy định tại Điểm 3 của Phần này.
Phần IV
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NNỘI DUNG VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
1. Mô hình tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1.1. Sàn giao dịch bất động sản phải là pháp nhân có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập sàn giao giao dịch bất động sản thì sàn giao dịch đó phải có tư cách pháp nhân riêng hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó để hoạt động.
1.2. Sàn giao dịch bất động sản ngoài việc thực hiện các dịch vụ về giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua và môi giới bất động sản còn được phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ sau:
1.2.1. Định giá bất động sản;
1.2.2. Tư vấn bất động sản;
1.2.3. Quảng cáo bất động sản;
1.2.4. Đấu giá bất động sản;
1.2.5. Quản lý bất động sản.
1.3. Cơ cấu tổ chức của sàn giao dịch bất động sản gồm giám đốc, các phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung hoạt động của sàn giao dịch.
1.4. Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 153/2007/NĐ-CP.
1.5. Sàn giao dịch bất động sản phải có tối thiểu 02 (hai) nhân viên làm công việc môi giới bất động sản có chứng chỉ môi giới bất động sản. Nếu có dịch vụ định giá bất động sản phải có tối thiểu 02 (hai) nhân viên làm công việc định giá bất động sản có chứng chỉ định giá bất động sản do cơ quan có thẩm quyền cấp.
1.6. Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch và thêm 20 m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung, đồng thời đảm bảo có trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động.
1.7. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, biển hiệu và phải có địa chỉ giao dịch ổn định tối thiểu trong thời hạn 01 năm (12 tháng). Nếu có sự thay đổi về địa điểm giao dịch phải thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và khách hàng đang giao dịch biết. Trước khi tiến hành hoạt động, sàn giao dịch bất động sản phải gửi hồ sơ bao gồm đăng ký kinh doanh và quy chế hoạt động về Sở Xây dựng địa phương. Sở Xây dựng địa phương có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để thống nhất quản lý và đưa lên website của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam.
1.8. Sàn giao dịch bất động sản phải có Quy chế hoạt động, gồm những nội dung cơ bản sau:
1.8.1. Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sàn giao dịch bất động sản;
1.8.2. Quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của các bộ phận của sàn giao dịch bất động sản;
1.8.3. Quy định về chế độ quản lý tài chính của sàn giao dịch bất động sản;
1.8.4. Quy định về quan hệ với khách hàng trong khi giao dịch;
1.8.5. Quy định về thông tin bất động sản đưa vào giao dịch; chế độ quản lý, cung cấp thông tin về bất động sản, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản.
1.9. Bất động sản khi đưa ra giới thiệu, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản và phải kê khai đầy đủ nội dung thông tin về bất động sản theo quy định tại Khoản 2 Phần này.
1.10. Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
1.11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản.
1.12. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có chứng chỉ môi giới bất động sản và phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
2. Hướng dẫn một số nội dung thông tin về bất động sản theo quy định tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản
2.1. Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh phải đầy đủ theo quy định tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản.
2.2. Thông tin về loại bất động sản:
2.2.1. Đối với nhà ở phải nêu rõ là nhà ở riêng lẻ hay căn hộ chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ thì nêu rõ là biệt thự, nhà liền kề hay nhà vườn..;
2.2.2. Đối với bất động sản dịch vụ phải nêu rõ là văn phòng, cửa hàng, siêu thị, chợ, khách sạn, nhà nghỉ hay nhà trọ..;
2.2.3. Đối với bất động sản công nghiệp phải nêu rõ là hạ tầng khu công nghiệp hay nhà xưởng, nhà máy, kho, bãi..;
2.2.4. Đối với quyền sử dụng đất phải nêu rõ là loại đất phi nông nghiệp (đất ở, đất KCN, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh...), loại đất nông nghiệp hay các loại đất khác (nếu có).
2.3. Thông tin về vị trí bất động sản:
2.3.1. Đối với bất động sản tại khu vực đô thị đã xác định được địa chỉ cụ thể, phải nêu rõ số nhà, ngách, ngõ (hẻm), đường phố, quận (huyện), thành phố (tỉnh). Đối với nhà chung cư thì nêu cụ thể số phòng, tầng, dãy (lô) chung cư. Đối với khu vực nông thôn nêu rõ địa chỉ của bất động sản theo tên xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh;
2.3.2. Đối với bất động sản chưa xác định được địa chỉ cụ thể (chưa thành lập được đơn vị hành chính) thì nêu tên dự án, ký hiệu lô đất (đối với các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác), ký hiệu từng căn hộ (đối với nhà chung cư).
2.4. Thông tin về quy mô, diện tích của bất động sản:
2.4.1. Đối với nhà ở riêng lẻ phải nêu rõ: diện tích khuôn viên đất, diện tích xây dựng, số tầng, tổng diện tích sàn; đối với căn hộ nhà chung cư phải nêu rõ tổng số căn hộ, diện tích sàn từng căn hộ, số phòng..;
2.4.2. Đối với bất động sản khác phải nêu rõ: diện tích khuôn viên đất, số tầng, tổng diện tích sàn, diện tích sử dụng chung, công suất (nếu có);
2.4.3. Đối với hạ tầng khu công nghiệp phải nêu rõ: quy mô diện tích toàn bộ khu công nghiệp, mật độ xây dựng, diện tích đất công cộng (sử dụng chung), diện tích đất từng ô đất..;
2.4.4. Bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng ( nếu có).
2.5. Thông tin về đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản:
2.5.1. Về đặc điểm, tính chất nêu rõ kết cấu công trình, móng, khung, tường, sàn, mái;
2.5.2. Công năng sử dụng bất động sản thông tin theo thiết kế ban đầu;
2.5.3. Chất lượng bất động sản nêu cụ thể năm xây dựng, cấp, hạng công trình;
2.5.4. Ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm giới thiệu (nếu có).
2.6. Thông tin về quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền hưởng lợi ích, tình trạng đang cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ...(nếu có).
(Mẫu giới thiệu bất động sản tại phụ lục số 5).
Phần V
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI, ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI, ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
1. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản
1.1. Người xin cấp mới, cấp lại chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản nộp đơn (theo mẫu tại phụ lục 6 của Thông tư này) tại Sở Xây dựng nơi đặt cơ sở đào tạo hoặc nơi người nộp đơn sinh sống (thường trú hoặc tạm trú dài hạn).
1.2. Trước khi cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản, Sở Xây dựng phải thực hiện việc thẩm định hồ sơ xin cấp chứng chỉ, nội dung thẩm định gồm:
1.2.1. Xem xét về điều kiện của cá nhân xin cấp chứng chỉ (phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 153/2007/NĐ-CP đối với chứng chỉ môi giới bất động sản và Khoản 1 Điều 15 Nghị định 153/2007/NĐ-CP đối với chứng chỉ định giá bất động sản);
1.2.2. Xem xét về nội dung của hồ sơ đăng ký (phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 153/2007/NĐ-CP đối với chứng chỉ môi giới bất động sản và Khoản 2 Điều 15 Nghị định 153/2007/NĐ-CP đối với chứng chỉ định giá bất động sản).
1.3. Kết quả thẩm định phải lập thành văn bản (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 7 của Thông tư này).
1.4. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định danh sách những người được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại phụ lục 8 của Thông tư này); tổ chức in ấn, phát hành và ký quyết định cấp chứng chỉ cho từng cá nhân theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục 4 và 5 ban hành kèm theo Quyết định 29/2007/QĐ-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
1.5. Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ và tổng hợp danh sách cá nhân được cấp Chứng chỉ môi giới, Chứng chỉ định giá. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu), Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo kết quả cấp Chứng chỉ môi giới, Chứng chỉ định giá về Bộ Xây dựng (theo mẫu tại phụ lục 9) để tổng hợp danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ môi giới, định giá trên toàn quốc và đăng trên trang web của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam.
2. Quản lý hoạt động môi giới, định giá Bất động sản
2.1. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về các hoạt động môi giới, định giá bất động sản trên phạm vi địa bàn.
2.2. Nội dung quản lý hoạt động môi giới, định giá bất động sản bao gồm quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản; cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản; quản lý hoạt động của các văn phòng môi giới bất động sản; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động môi giới, định giá bất động sản.
2.3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá, quản lý sàn giao dịch bất động sản trước khi tiến hành đào tạo, bồi dưỡng phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu tại phụ lục 10) cho Sở Xây dựng tại địa phương nơi đặt cơ sở đào tạo biết để thống nhất quản lý.
Phần VI
HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để phối hợp giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.


 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



Nguyễn Trần Nam

Phụ lục 1

(Mẫu đơn xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng khu công nghiệp)
 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN

Kính gửi : Uỷ ban nhân dân Tỉnh……………

+ Tên doanh nghiệp……………

Địa chỉ :

Hiện đang là chủ đầu tư dự án : ……………….

Thuộc địa bàn  xã…………huyện………………tỉnh…………….

Đề nghị được chuyển nhượng toàn bộ dự án   ……  với các nội dung chính như sau :

1. Tên dự án:

2. Địa điểm :

3. Nội dung và Quy mô dự án :

4. Diện tích sử dụng đất :

5. Diện tích đất xây dựng :

6. Tổng mức đầu tư :

Trong đó :         Chi phí xây dựng:

Chi phí thiết bị:

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư:

Chi phí khác:

Chi phí quản lý dự án:

Chi phí dự phòng:

7. Nguồn vốn đầu tư :

 8. Tình hình tiển khai dự án :

9. Lý do xin chuyển nhượng :

10.  Đề xuất chủ đầu tư mới là:

- Tên chủ đầu tư mới :

- Địa chỉ:

- Năng lực tài chính:

- Kinh nghiệm:

11. Phương án giải quyết về quyền lợi và nghĩa vụ đối với khách hàng và các bên có liên quan:

12. Cam kết  :

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu

…….Ngày …. tháng……Năm ……
Chủ đầu tư
(Ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu)

Phụ lục số 2

(Mẫu văn bản cam kết của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án)
khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng khu công nghiệp
 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

BẢN CAM KẾT KHI ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN

Kính gửi : ………………………………………………..

Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án ……………

- Địa chỉ doanh nghiệp :

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:

Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án …… do công ty …… đang làm chủ đầu tư ………………………………………………………………

Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án …… Công ty chúng tôi xin cam kết  :

- Kế hoạch triển khai tiếp dự án :

- Tiến độ :

- Nội dung dự án

- Nghĩa vụ đối với khách hàng và các bên có liên quan:................................

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu

…….Ngày …. tháng……Năm ……
Chủ đầu tư
(Ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 3

(Mẫu và các nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng khu công nghiệp)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

…….., ngày……..tháng…… năm…….

 

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN …..

 Số ……/ HĐKT

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản;

Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày …..tháng …..năm…..của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;

Căn cứ văn bản cho phép chuyển nhượng dự án ….. số ….. ngày … tháng …năm …..của……

Chúng tôi gồm:……………………………………………………………………

 

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN (sau đây gọi tắt là Bên chuyển nhượng):

- Tên doanh nghiệp:

- Ông (bà):

- Chức vụ:

- Số CMND (Hộ chiếu):                                      Cấp ngày     /        /         , tại

- Địa chỉ cơ quan

- Điện thoại:                                                      Fax:

- Tài khoản:                                                       tại Ngân hàng:

- Mã số thuế:

 

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN (sau đây gọi tắt là Bên nhận chuyển nhượng ):

- Tên doanh nghiệp:

- Ông (bà):

- Chức vụ:

- Số CMND (Hộ chiếu):                                      Cấp ngày     /        /         , tại

- Địa chỉ cơ quan

- Điện thoại:

- Mã số thuế:

Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng  chuyển nhượng toàn bộ dự án ….. với các nội dung sau:

I. Nội dung toàn bộ dự án được chuyển nhượng:

1. Nội dung chính của dự án đã được phê duyệt.

2. Kết quả thực hiện đến thời điểm chuyển nhượng dự án.

II. Giá chuyển nhượng:

III. Phương thức thanh toán: bằng (tiền mặt, chuyển khoản hoặc hình thức khác)………… , trong đó:

- Trả lần đầu là:…………………………đồng vào ngày……./………/……..

- Trả tiếp là: ……………………………đồng vào ngày……./………/………

Các quy định khác do hai bên thoả thuận:

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

IV. Bàn giao và nhận dự án :

1. Cách thức bàn giao : bàn giao trên hồ sơ, bàn giao trên thực địa…

2. Thời gian bàn giao ………………………………………

III. Quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng :

1. Quyền của Bên chuyển nhượng :

a) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng  trả đủ tiền  đúng thời hạn ghi trong hợp đồng;

b) Yêu cầu Bên  nhận chuyển nhượng  nhận bàn giao toàn bộ dự án đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

c) Các quyền lợi khác do hai bên thoả thuận :……

2. Nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng:

a) Bàn giao toàn bộ dự án trên thực địa và toàn bộ hồ sơ dự án cho bên nhận chuyển nhượng, trường hợp không bàn giao hoặc chậm bàn giao thì phải bồi thường thiệt hại;

b) Bảo vệ, quản lý toàn bộ dự án  trong thời gian chưa bàn giao xong toàn bộ dự án cả về hồ sơ và trên thực địa.

c) Thông báo cho khách hàng và các bên có liên quan về việc chuyển nhượng dự án.

d) Giải quyết dứt điểm những cam kết đã thoả thuận với khách hàng trước khi chuyển nhượng dự án. Cùng bên nhận chuyển nhượng thống nhất với từng khách hàng về những vấn đề mà chủ đầu tư mới phải có trách nhiệm giải quyết không làm thiệt hại đến quyền lợi của khách hàng.
d) Các nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận ….

IV. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:

1. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:

a) Nhận bàn giao toàn bộ dự án trên thực địa và toàn bộ hồ sơ dự án nêu tại Hợp đồng này theo đúng thời gian quy định tại hợp đồng này;

b) Yêu cầu bên chuyển nhượng tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện tiếp dự án ;

c) Cùng bên chuyển nhượng bàn bạc với khách hàng về giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng sau khi đã nhận chuyển nhượng

d) Các quyền lợi khác do hai bên thoả thuận 

2. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:

a) Thanh toán đầy đủ đúng thời hạn tiền chuyển  nhượng dự án cho bên chuyển nhượng đã ghi  trong Hợp đồng;

b) Thực hiện và đáp ứng đầy đủ quyền lợi của bên chuyển nhượng và của khách hàng mà các bên đã thống nhất

b) Tiếp nhận toàn bộ dự án tại thực địa và hồ sơ dự án  đúng thời hạn đã thoả thuận;

c) Thực hiện tiếp dự án theo đúng nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng ….)

d) Các nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận………….

V. Các thoả thuận khác (nếu có)

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

VI. Cam kết của hai bên

1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các nội dung đã ký kết. Trường hợp có tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, hai bên bàn bạc giải quyết bằng thương lượng. Trong trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng thì việc giải quyết tranh chấp do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện thấy những vấn đề cần thoả thuận thì hai bên có thể lập thêm phụ lục hợp đồng. Nội dung phụ lục hợp đồng lập thêm được hai bên ký kết sẽ có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.

2. Hợp đồng này được lập thành … bản và có giá trị như nhau. 

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh./.

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên,chức vụ và đóng dấu)

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên,chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục 4

Mẫu văn bản xác nhận của sàn giao dịch BĐS về BĐS đã đư­ợc giao dịch
qua sàn giao dịch BĐS khi làm thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu BĐS

 

SÀN GIAO DỊCH BĐS.....
_________________

Số          : /QĐ- SGD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
Hà Nội, ngày         tháng         năm 200...

 

XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN .....

Về bất động sản đã đ­ược giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản

- Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn Luật Kinh doanh BĐS;

- Căn cứ Thông tư số ...../2008/TT-BXD ngày ... tháng ... năm..... của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định sô 153/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;

- Căn cứ Hợp đồng dịch vụ số ........ngày ... tháng ... năm.....

XÁC NHẬN

- Tên bất động sản:

- Loại bất động sản:

- Địa chỉ bất động sản:

- Đặc điểm bất động sản:

- Thuộc quyền sở hữu (sử dụng) của................................................................

- Đã chuyển nhượng cho: (ghi tên tổ chức, cá nhân):………………………..

- Giá trị giao dịch là: .......................... đồng.

 

Đã thực hiện giao dịch (mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua ...) tại sàn giao dịch BĐS ..... ngày.... tháng.... năm theo Hợp đồng số.... ngày... tháng.... năm.

Nơi nhận:

- Các bên giao dịch;

- Sở Xây dựng (để b/c);

- Lưu

GIÁM ĐỐC

SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN …

(ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 5

Nội dung thông tin về bất động sản khi đ­ưa lên sàn giao dịch bất động sản
(Hình thức trình bày do các sàn tự lựa chọn)

1. Loại bất động sản:

Nêu cụ thể loại bất động sản: căn hộ chung cư, biệt thự, nhà liền kề hay nhà vườn..; văn phòng, cửa hàng, siêu thị, chợ, khách sạn, nhà nghỉ hay nhà trọ..; hạ tầng khu công nghiệp hay nhà xưởng, nhà máy, kho, bãi..; loại đất (đất ở, đất KCN, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh...).

2. Vị trí bất động sản:

a) Đối với nhà ở, công trình xây dựng..: nêu cụ thể số nhà, ngách, ngõ (hẻm), đường phố (thôn), phường (xã), quận (huyện), thành phố (tỉnh);

b) Đối với nhà chung cư: (ghi căn hộ số, tầng số, nhà chung cư số, khu đô thị, phường, quận, thành phố);

c) Đối với bất động sản hình thành trong tương lai: (ghi: lô đất, biệt thự số, căn hộ số, chung cư số, dự án, khu đô thị, phường, quận, thành phố. Khuyến khích có sơ đồ vị trí kèm theo).

3. Thông tin về quy hoạch:

a) Quy hoạch chi tiết của dự án hoặc mô hình.

b) Thông tin liên quan đến bất động sản (tình hình giải phóng mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội… (nếu có).

4. Quy mô, diện tích của bất động sản:

a) Đối với nhà ở, nhà chung cư: (ghi: tổng diện tích đất, diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn, số tầng …).

b) Đối với  đất: (ghi: tổng diện tích đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng được phép xây dựng…).

c) Đối với hạ tầng khu công nghiệp: (ghi: tổng diện tích đất, mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích giao thông, đất cây xanh, diện tích công trình công cộng…).

5. Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản:

(nêu cụ thể: kết cấu công trình, móng, khung, tường, sàn, mái; công năng sử dụng bất động sản theo thiết kế ban đầu; ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm giới thiệu (nếu có); cấp, hạng công trình, năm xây dựng, chất lượng hiện tại…).

6. Thực trạng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, giao thông, nhà trẻ, trường học, chợ, bệnh viện…).

7. Tình trạng pháp lý của bất động sản, nêu tình hình hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản và giấy tờ có liên quan đến việc tạo lập bất động sản; lịch sử về sở hữu, sử dụng bất động sản (nếu có).

8. Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có):

9. Giá bán, giá chuyển nhượng, giá cho thuê:

10. Quyền và lợi ích của người có liên quan:

11. Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản và các thông tin khác (nếu có).   

 

Ghi chú: Đối với bất động sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản thì nội dung thông tin do chủ sở hữu, chủ sử dụng và sàn giao dịch lựa chọn.   

Phụ lục 6

(Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ môi giới; định giá)


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________
……, ngày……tháng……năm……
Thông tư 13/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản

ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI (ĐỊNH GIÁ)

Kính gửi: Sở Xây dựng…………………………………….

1. Tên cá nhân:

2. Ngày, tháng, năm sinh:

3. Nơi sinh:

4. Quốc tịch:

5. Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu và giấy phép cư trú):

6. Địa chỉ thường trú:

7. Trình độ chuyên môn:

            - Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp.

            - Chứng nhận hoàn thành khoá học đào tạo về môi giới (định giá) bất động sản  do ……..tổ chức….. (bảo sao).

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề trong hoạt động theo đúng chứng chỉ  được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú
(hoặc cơ quan, đơn vị công tác)

Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục 7

(Mẫu kết quả thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ môi giới, định giá)

SỞ XÂY DỰNG
Bộ phận Quản lý thị trường BĐS
________________

Số          : /SXD-BĐS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________
Hà Nội, ngày         tháng         năm 200...

 

KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ XIN CẤP

CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI (ĐỊNH GIÁ) BẤT ĐỘNG SẢN

 

- Họ và tên người xin cấp chứng chỉ:

- Ngày sinh:

- Địa chỉ thường trú :

- Chứng minh thư (hộ chiếu) số:

- Tên cơ sở đào tạo:

- Địa chỉ cơ sở đào tạo:

- Hồ sơ  gồm có:

.....................................................

.....................................................

- Kết quả kiểm tra hồ sơ:  Đủ điều kiện cấp chứng chứng chỉ (Hay không đủ điều kiện cấp chứng chỉ)

............................................................................................................................

 

- Kết luận: Đề nghị giám đốc sở Xây dựng ký quyết định cấp chứng chỉ môi giới (hoặc định giá) Bất động sản cho .....................................................

PHÒNG (HOẶC BỘ PHẬN) QUẢN LÝ

THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

Phụ lục 8

Mẫu quyết định của giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản

UBND TỈNH ...
SỞ XÂY DỰNG
____________

Số          : /QĐ-SXD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________

Hà Nội, ngày         tháng         năm 200...


QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ
V/v: công nhận chứng chỉ hành nghề môi giới (định giá) bất động sản

__________________

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG

- Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn Luật Kinh doanh BĐS;

- Căn cứ Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.

- Xét đề nghị của ……………..  tại  kết quả kiểm tra hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới (định giá) số ... ngày ...tháng... năm....,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận các cá nhân có tên trong danh sách kèm theo Quyết định này đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới (định giá) bất động sản trên địa bàn tỉnh (thành phố)...

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. các Sở, Ban ngành có liên quan, cá nhân được cấp chứng chỉ môi giới (định giá) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBND tỉnh… (để b/c);
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Lưu

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 9

Mẫu báo cáo của Sở Xây dựng gửi Bộ Xây dựng về danh sách cá nhân
đã đư­ợc cấp chứng chỉ môi giới, định giá (6 tháng 1 lần)

UBND TỈNH ...
SỞ XÂY DỰNG
____________

Số          : /BC-SXD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________

Hà Nội, ngày         tháng         năm 200...

 

BÁO CÁO

Tình hình cấp chứng chỉ môi giới (định giá) bất động sản trên địa bàn tỉnh
(thành phố) từ ngày 01/01/2008 đến 31/5/2008

Kính gửi: Bộ Xây dựng 

Thực hiện Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản và Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trư­ởng Bộ Xây dựng về Ban hành Chư­ơng trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức môi giới, định giá bất động sản và quản lý sàn giao dịch bất động sản.

Sở Xây dựng.... tổng hợp báo cáo danh sách cá nhân đã được cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản , danh sách cá nhân bị thu hồi chứng chỉ và cấp lại chứng chỉ với các nội dung sau:

I. Danh sách cá nhân đã đư­ợc cấp chứng chỉ môi giới (định giá) bất động sản:

STT

Họ và tên

Năm sinh

Nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú

Cơ sở
đào tạo

Số
chứng chỉ

Ngày cấp chứng chỉ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Một số kiến nghị (nếu có):

 

Sở Xây dựng tỉnh (thành phố)…. tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh... về việc triển khai thực hiện Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ tr­ưởng Bộ Xây dựng về Chương trình khung..... trên địa bàn tỉnh (thành phố)........./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu SXD.

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 10

Mẫu văn bản các cơ sở đào tạo về môi giới, định giá, quản lý sàn giao dịch bất động sản
gửi Sở Xây dựng địa phương trước khi đào tạo để theo dõi cấp chứng chỉ

TÊN ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
___________
Số:  ...........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________

Hà Nội, ngày         tháng         năm 200...

BÁO CÁO

 Về tổ chức đào tạo môi giới, định giá, quản lý sàn giao dịch bất động sản

Kính gửi : Sở Xây dựng .........................

Thực hiện Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản và Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trư­ởng Bộ Xây dựng về Ban hành Chư­ơng trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức môi giới, định giá bất động sản và quản lý sàn giao dịch bất động sản.

Đơn vị ..............................được Bộ Xây dựng cho phép tổ chức đào tạo môi giới, định giá, quản lý sàn giao dịch bất động sản tại  ..............................

Đơn vị ...................................xin báo cáo Sở Xây dựng ....................biết để quản lý và cấp chứng chỉ cho học viên sau khi hoàn thành khoá học.

Từng khoá học đơn vị .................. sẽ gửi danh sách học viên đã được cấp chứng nhận hoàn thành khoá đào tạo về môi giới, định giá, quản lý sàn giao dịch bất động sản tại địa phương để Sở xây dựng có cơ sở để xét cấp chứng chỉ cho học viên./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 13/2008/TT-BXD

Hanoi, May 21, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF POINTS OF THE GOVERNMENT'S DECREE No. 152/ 2007/ND-CP OF OCTOBER 15, 2007. DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON REAL ESTATE BUSINESS

Pursuant to the Government's Decree No. 17/ 2008/ND-CP of February 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Construction Ministry;

Pursuant to the Government's Decree No. 153/ 2007/ND-CP of October 15,2007. detailing and guiding the implementation of the Law on Real Estate Business;

Pursuant to the Government's Decree No. 13/ 2008/ND-CP of February 4,2008. stipulating the organization of specialized bodies of provincial/ municipal People's Committees;

The Construction Ministry specifically guides some provisions of Decree No. 153/ND-CP as follows:

Part I

GUIDANCE ON ORDER AND PROCEDURES FOR CERTIFICATION OF CAPITAL IN REAL ESTATE BUSINESS

1. Order and procedures for certification of legal capital upon establishment of real estate business enterprises or addition of the real estate business line for enterprises (under Clause 2. Article 3 of the Government's Decree No. 153/ 2007/ND-CP of October 15, 2007, detailing and guiding the implementation of the Law on Real Estate Business, which is below referred to as Decree No. 153/2007/ND-CP):

Newly established real estate business enterprises and cooperatives or operating enterprises and cooperatives (below collectively referred to as enterprises) that wish to additionally conduct real estate business shall, apart from dossiers required for business registration, obtain written certifications of their capital and send them to agencies that have granted business registration certificates for carrying out procedures to grant business registration certificates or add the real estate business line under the following regulations:

1.1. For newly established enterprises, a dossier of certification of legal capital comprises:

1.1.1. A written record of capital contribution by founding shareholders, for joint- stock companies, or founding members, for limited liability companies with two or more members: a decision on assignment of owner's capital, for one-member limited liability companies owned by organizations: a written registration of investment capital of enterprise owner, for private enterprises and one-member limited liability companies owned by individuals:

1.1.2. For capital amounts contributed in cash, there must be written certifications of commercial banks licensed to operate in Vietnam of deposit amounts of founding members. Deposit amounts must be at least equal to capital amounts contributed in cash by founding members and released only after enterprises are granted business registration certificates;

1.1.3. For capital mounts contributed in assets, there must be deeds issued by organizations having the function of price appraisal and operating in Vietnam certifying results of the price appraisal of assets used for capital contribution. Certification deeds must be still valid on the date of submission of the dossier to the business registry office.

1.2. For an operating enterprise wishing to additionally conduct real estate business, its dossier of legal capital certification must contain an independent audit organization's written certification of the existing capital owned by it and stated in its latest financial statement (for the year of registration or the year preceding the year of registration), which must be at least equal to the legal capital prescribed in Decree No. 153/ 2007/ND-CP (VND 6 billion).

1.3. In the course of operation, real estate business enterprises shall maintain their charter capital not lower than the legal capital (including enterprises that were granted real estate business registration certificates before the effective date of Decree No. 153/2007/ND-CP).

1.4. Organizations and individuals that directly certify legal capital shall take joint responsibility for the accuracy and truthfulness of capital amounts at the time of certification.

2. Order of and procedures for certification of capital under ownership of investors upon their registration for execution of projects on new urban centers, residential housing complexes or infrastructure works of industrial parks (under Article 5 of the Government's Decree No. 153/ 2007/ND-CP):

2.1. Capital under an investor's ownership means capital amounts actually owned by that investor up to the year preceding the year of project execution as stated in the enterprise's financial statement certified by an independent audit organization.

2.2. For investors being newly established enterprises, their actual capital amounts are identified as follows:

2.2.1. For capital amounts in Vietnamese currency or a foreign currency, there must be certifications by commercial banks where these enterprises open their accounts of the balances of their deposits. The time of certification must be within thirty (30) days before the date of submission of dossiers of application for approval of projects;

2.2.2. For capital amounts in assets, there must be deeds issued by price appraisal organizations operating in Vietnam certifying results of the price appraisal of these enterprises' assets. Certification deeds must be still valid on the date of submission of dossiers of application for approval of projects.

2.3. Investors of projects on new urban centers, housing complexes or technical infrastructure works of industrial parks must satisfy the condition on investment capital under their ownership specified in Clause 1. Article 5 of Decree No. 153/ 2007/ND-CP, specifically as follows:

2.3.1. The required level of investment capital under investors' ownership shall be identified on the basis of total investment capital of each project, which is determined under legal provisions on management of construction investment expenses;

2.3.2. If the project investor has already obtained land use rights, compensation has been paid for the clearance of the land plot for project execution or the project investor is grade-1 investor (investing and dealing only in infrastructure works), the total investment capital of the project only includes investment capital for technical infrastructure works, excluding land use expenses, compensations for ground clearance or expenses for investment in building other works.

Part II

GUIDANCE ON SOME POINTS ON TRANSFER OF WHOLE PROJECTS

The transfer of whole projects on new urban centers, housing complexes or technical infrastructure of industrial parks (Under Articles 6, 7, 8 and 9 of the Government's Decree No. 153/ND-CP) is carried out as follows:

1. Competence to permit the transfer of whole projects:

1.1. State agencies competent to permit investment in projects may permit the transfer of these projects in whole.

1.2. Before issuing decisions to permit transfer of whole projects, agencies competent to permit project transfer shall designate their specialized units to evaluate dossiers of application for permission for project transfer. Units in charge of project evaluation shall send these dossiers to concerned agencies for their opinions. For projects in which investment has been permitted by the Prime Minister, provincial-level People's Committees shall organize the evaluation and consult concerned ministries and branches before submitting them to the Prime Minister for consideration and decision.

2. Order of and procedures for transfer of whole projects:

2.1. Dossiers of application for permission for transfer of whole projects shall be submitted to provincial-level agencies in charge of project evaluation in localities where projects are located (for projects on new urban centers and housing complexes, provincial-level agencies in charge of project evaluation are provincial-level Construction Services, for projects on technical infrastructure works of industrial parks, the agencies in charge of evaluation shall be designated by presidents of provincial-level People's Committees);

2.2. Provincial-level agencies in charge of project evaluation shall evaluate dossiers for transfer of whole projects within 30 working days after receiving complete dossiers.

2.3. After completing the evaluation, the agencies in charge of project evaluation shall propose provincial-level People's Committees to issue decisions to permit project transfer under their competence or to propose these projects to the Prime Minister for consideration and decision.

3. A dossier of application for transfer of a whole project comprises:

3.1. The old investor's application for project transfer, made according to a set form:

3.2. The investment permit of a competent state agency; the dossier of the approved project: the decision on project approval; the land rent contract or the decision on land allocation or the land use rights certificate: the new investor's dossier:

3.3. A resort on the project execution as of the time of transfer;

3.4. The new investor's dossier, comprising:

3.4.1. A business registration covering the real estate business line;

3.4.2. The new investor's commitments upon receiving the transferred project, covering the responsibility to fulfill the obligations committed by the old investor toward the State and customers:

3.4.3. A certificate of the new investor's financial capability under Point 2, Part I of this Circular.

4. To-be-evaluated contents of a dossier of application for transfer of a whole project:

4.1. Reasons for the transfer:

4.2. Conditions on the project transfer;

4.3. The condition on the new investor's capability;

4.4. The new investor's plan on project execution.

5. Procedures for handover between the old investor and the new investor of a project:

5.1.Within 30 (thirty) days after the issuance of a decision on transfer permission by a competent agency, the new and old investors shall enter into a project transfer contract, made according to a set form, and complete the project handover. The new investor shall continue executing the project immediately after the handover:

5.2. The old investor shall handover to the new investor all project dossiers, make a written record of the handover enclosed with a list of dossiers. The onsite handover of land boundaries of the project must comply with the land law;

5.3. Before carrying out handover procedures, the old investor shall notify in writing to ail customers (if any) and make an announcement on the mass media 15 days in advance on at least three consecutive issues of a local newspaper, for three times on a central or local television station and the website (if any) of the provincial-level agency in charge of evaluation in the locality where the project is located), notifying the project transfer and customers' interests.

Part III

GUIDANCE ON REAL ESTATE TRANSACTIONS ON REAL ESTATE TRADING FLOORS

Real estate business enterprises shall sell, transfer, lease or hire-purchase real estate through real estate trading floors (except for social housing projects under the Housing Law) under the following regulations:

1. Only real estate which satisfies the conditions specified by law can be sold, transferred, leased or hire-purchased;

2. Investors may themselves establish real estate trading floors or select real estate trading floors established by other entities for introducing their real estate and conduct real estate transactions.

3. Real estate trading floors shall disclose information (specified at Point 2. Part IV of this Circular) on real estate that needs to be sold, transferred, leased or hire-purchased on their trading floors for customers to know and register for trading. The duration of information disclosure on a trading floor is at least 7 (seven) days. During this time limit, information on names of projects, types and quantity of real estate, locations of and time for sale, transfer, lease or hire-purchase of real estate must be published on at least 3 (three) consecutive issues of a local newspaper, broadcast for at least 1 (one) time on a television station in the locality where the projects are located, and posted on the trading floor's website (if any). Expenses for information disclosure shall be paid by project investors (or project owners).

4. Upon the expiration of the time limit for information disclosure as specified at Point 3 of this Part, investors (or authorized real estate trading floors) may organize the sale, transfer, lease or hire-purchase of publicized real estate. In case there are two or more customers registering for the same real estate or the number of registered customers is higher than that of real estate, investors (or authorized real estate trading floors) may select customers through lucky draws or auctions. The payment of deposits before a lucky draw or an auction is organized shall be agreed upon by involved parties in accordance with law;

5. Real estate auctions on trading floors must comply with legal provisions on property auction;

6. Real estate trading floors shall certify the origin of real estate of real estate business enterprises allowed to be traded on these floors according to a set form, in order to certify traded real estate in strict accordance with law;

7. For real estate of non-real estate business organizations and individuals which are traded on real estate trading floors, information disclosure under Point 3 of this Part is not required.

Part IV

GUIDANCE ON SOME POINTS ON REAL ESTATE TRADING FLOORS

1. Models of organization and operation of real estate trading floors

1.1. Real estate trading floors must be legal entities with the function of providing real estate services. In case a real estate business enterprise establishes a real estate trading floor that floor must have its own legal entity status or use the founding enterprise's legal entity status in its operation.

1.2. Apart from providing services related to the sale, purchase, transfer, lease, hire-purchase and brokerage of real estate, real estate trading floors may provide one. several or all of the following services:

1.2.1. Real estate price appraisal:

1.2.2. Real estate consultancy.

1.2.3. Real estate advertisement:

1.2.4. Real estate auction;

1.2.5. Real estate management.

1.3. The organizational apparatus of a real estate trading floor is composed of the director, deputy directors and professional sections suitable to its operations.

1.4. Managers and executive officers of real estate trading floors must satisfy the conditions specified in Article 21 of Decree No. 153/2007/ ND-CP.

1.5. A real estate trading floor must have at least 2 (two) staff members working as certified real estate brokers. If this floor conducts real estate price appraisal, it must have at least 2 (two) staff members working as real estate price appraisers who possess real estate price appraisal certificates granted by the competent authority.

1.6. A real estate trading floor must have a trading area of at least 50 m2 for brokering and trading activities and an additional area of 20 m2 for each additional service operation, and at the same time be furnished with equipment suitable to its operations.

1.7. A real estate trading floor must have its own name, signboard ana location kept unchanged for at least 1 year (12 months). Any change of its transaction place must be notified to the concerned local state management agency and existing customers. Before conducting its operations, it shall send a dossier comprising its business registration certificate and operation regulation to the provincial-level Construction Service, which shall report it to the Construction Ministry for unified management and posting on the website of the network of Vietnamese real estate trading floors.

1.8. A real estate trading floor must have its operation regulation, which has the following principal provisions on:

1.8.1. Its functions, tasks and powers;

1.8.2. The organizational apparatus and operation of its sections:

1.8.3. The financial management applicable to it;

1.8.4. Relationships with customers during transactions:

1.8.5. Information on real estate to be traded; management and supply of information on real estate and real estate transactions on the floor.

1.9. Real estate, when being introduced and traded on real estate trading floors, must satisfy the conditions specified in Articles 6 and 7 of the Law on Real Estate Business and their owners shall fully declare information on them under Clause 2 of this Section.

1.10. Real estate trading floors' services must be provided under contracts.

1.11. Organizations and individuals participating in real estate trading floors have their rights and obligations as provided in Article 62 of the Law on Real Estate Business.

1.12. Individuals independently providing real estate services must possess real estate broker certificates and business registration certificates under the provisions of law on business registration.

2. Guidance on some contents of information on real estate under Article 11 of the Law on Real Estate Business

2.1. Information on real estate to be traded must be sufficient under Article 11 of the Law on Real Estate Business.

2.2. Information on types of real estate:

2.2.1. For residential houses, there must be information indicating whether they are detached houses or apartments. Detached houses must be classified into villas, semi-detached houses and garden houses;

2.2.2. For service real estate, there must be information indicating whether they are offices, shops, department stores, supermarkets, markets, hotels, guest houses or inns;

2.2.3. For industrial real estate, there must be information indicating whether they are infrastructure of industrial parks or workshops, factories, warehouses or storing yards:

2.2.4. For land use rights, there must be information indicating whether they are held by users of non-agricultural land (residential land, industrial park land, grounds for production or business, etc.), agricultural land or land of other categories (if any).

2.3. Information on real estate locations:

2.3.1. For real estate in urban areas and with specific addresses, there must be information on their house numbers, passages, lanes, streets, districts, cities (provinces). For apartment buildings, there must be information on apartment numbers, floors and building lots. For rural areas, real estate addresses must include names of hamlets, villages, communes, districts and provinces:

2.3.2. For real estate without specific addresses (in areas not yet established into administrative units), their projects' names and signs of land plots (for land plots for building detached houses or other construction works) or signs of each apartment (for apartment buildings) must be provided.

2.4. Information on size and area of real estate:

2.4.1. For a detached house, there must be information on the area of its premises, construction area, number of floors, total floor area: for an apartment building, there must be information on the total number of apartments, floor area of each apartment, number of rooms, etc.;

2.4.2. For another real estate, there must be information on the area of its premises, number of floors, total floor area, area for common use, capacity (if any);

2.4.3. For infrastructure works of an industrial park, there must be information on the total land area of the whole industrial park, building density, public land area (for public use), area of each land lot. etc.:

2.4.4. General site plan and floor plans (if any).

2.5. Information on features, characteristics, utilities and quality of real estate: Features and characteristics: There must be information on the work structure, foundation, framework, w all. floor and roof;

2.5.1. Utilities of real estate: There must be information taken from the original design:

2.5.2. Quality of real estate: There must be information on the year of construction, grade and class of the work:

2.5.3. Photos showing the overall view of the work at the time of introduction if any).

2.6. Information on rights and interests of a concerned third party, including ownership right, use rights, right to benefit from the work, current state of lease, mortgage, temporary stay by others (if any).

Part V

GUIDANCE ON GRANT OF REAL ESTATE BROKERAGE OR PRICE APPRAISAL CERTIFICATES, AND MANAGEMENT OF REAL ESTATE BROKERAGE AND PRICE APPRAISAL

1. Order of and procedures for the grant of real estate brokerage or price appraisal certificates

1.1. Persons who apply for new or renewed real estate brokerage or price appraisal certificates shall file applications (made according to a set form, not printed herein) to provincial-level Construction Services in localities where training establishments are located or where they reside (permanently or temporarily for a long period).

1.2. Before granting a real estate brokerage or price appraisal certificate, the provincial-level Construction Service shall evaluate the dossier of application for certificate as follows:

1.2.1. Considering the satisfaction of the conditions by the applicant (specified in Clause 1, Article 14 of Decree No. 153/2007/ND-CP for real estate brokerage certificates and Clause 1. Article 15 of Decree No. 153/2007/ND-CP for real estate price appraisal certificates'):

1.2.2. (under the provisions of Clause 2 Article 14 of Decree No. 153/2007/ND-CP for real estate brokerage certificates and Clause 2. Article 15 of Decree No. 153/2007/ND-CP for real estate price appraisal certificates).

1.3. Evaluation results must be recorded in writing (according to a set form, not printed herein).

1.4. Directors of provincial-level Construction Services shall decide on lists of certificate holders (made according to a set form, not printed herein); and organize the printing, distribution and signing of decisions on grant of certificates according to forms set in Appendices 4 and 5 to the Construction Minister's Decision No. 29/2007/ QD-BXD of December 31, 2007.

1.5. Provincial-level Construction Services shall preserve dossiers and sum up lists of holders of real estate brokerage or price appraisal certificates. Annually (or when requested), provincial-level Construction Services shall report on results of grant of real estate brokerage certificates or real estate price appraisal certificates to the Ministry of Construction for summing up of the list of holders of real estate brokerage certificates or real estate price appraisal certificates nationwide and post it on the website of the network of Vietnamese real estate trading floors.

2. Management of real estate brokerage and price appraisal activities

2.1. Provincial-level Construction Services are local state management agencies in charge of real estate brokerage and price appraisal activities in their localities.

2.2. Management of real estate brokerage and price appraisal activities covers management of appraisal, management and administration of real estate trading floors: grant of real estate brokerage or price appraisal certificates: management of the operation of real estate brokerage offices: inspection, examination and handling of violations in real estate brokerage and price appraisal activities.

2.3. Before providing training in real estate brokerage and price appraisal or management of real estate trading floors, training establishments shall send written notices (made according to a set form, not printed herein) to provincial-level Construction Services in localities where they are located for unified management.

Part VI

IMPLEMENTATION EFFECT

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. Provincial-level People's Committees shall direct provincial-level Construction Services and concerned agencies in organizing the strict implementation of the provisions of the Law on Real Estate Business, the Government's Decree No 153/2007/ND-CP of October 15. 2007. detailing and guiding the implementation of the Law on Real Estate Business, and the provisions of this Circular.

Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be promptly reported by localities to the Construction Ministry for coordinated settlement according to its competence or reporting to the Prime Minister for consideration and decision.

 

 

FOR THE CONSTRUCTION MINISTER
VICE MINISTER




Nguyen Tran Nam

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 13/2008/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất