Thông tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 117/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 117/2004/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 07/12/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư117/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 117/2004/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 117/2004/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP
NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2- Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu giá đất, đấu thầu dự án.
- Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của loại đất được giao do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
- Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm. Công thức để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất (n năm)
|
=
|
Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm
|
-
|
[
|
Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm
|
x
|
(70 - n) x 1,2%
|
Ví dụ: Tổ chức A được giao 2.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng 50 năm. Tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là 5 triệu đồng/m2.
Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định như sau: - Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm là:
5 triệu đồng/m2 x 2.000m2 = 10.000 triệu đồng - Tiền sử dụng đất của thời hạn 50 năm được xác định như sau:
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm
|
=
|
10.000 triệu đồng
|
-
|
[10.000 triệu đồng x (70 - 50) x 1,2%]
|
=
|
7.600 triệu đồng |
Ví dụ:
Ngày 1 tháng 8 năm 2004, tổ chức A được giao 20.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng 50 năm; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là 4 triệu đồng/m2; đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định; đến năm 2006 được phép chuyển sang đất ở, tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh tính cho 50 năm là 5 triệu đồng/m2, giá đất ở là 6 triệu đồng/m2.
Tiền sử dụng đất tổ chức A phải nộp khi được phép chuyển 20.000m2 đất phi nông nghiệp sang đất ở được xác định như sau:
20.000m2 x (6 triệu đồng/m2 – 5 triệu đồng/m2) = 20.000 triệu đồng.
[chưa tính miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất mà tổ chức được hưởng thụ (nếu có)]
Số tiền thuê đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp
|
=
|
Diện tích đất được chuyển từ thuê sang giao
|
x
|
Đơn giá cho thuê của thời hạn 1 năm tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất
|
x
|
Số năm đã nộp tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng đất |
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
Một số trường hợp sau đây khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:
Các trường hợp hướng dẫn trên đây chỉ áp dụng đối với các trường hợp không thuộc phạm vi khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.
Cục trưởng Cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Chi cục trưởng Chi cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ, cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này, viết giấy nộp tiền và thực hiện các thủ tục khác theo quy định hiện hành; sau đó, gửi trả cơ quan tài nguyên và môi trường, có kèm theo giấy nộp tiền để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc thu nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm 2 Mục này và việc áp dụng Nghị định số 38/2000/NĐ-CP và Thông tư số 115/2000/TT-BTC để thu tiền sử dụng đất ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2005. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 trở đi nếu vẫn còn nợ thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này thay thế Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; tiết a và b điểm 1 Mục I Phần B Thông tư 20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê. Việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Huỳnh Thị Nhân
(Đã ký)
Cục thuế:.............. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I- Phần tự khai:
1- Tên (Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân):
2- Địa chỉ (trụ sở chính hoặc địa chỉ liên lạc):
3- Văn bản (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Số.... ngày.... tháng.... năm....; hoặc giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định, do............................................... (cơ quan cấp).
4- Đặc điểm lô đất:
Địa điểm:
Vị trí thửa đất:
Loại đất:
Mục đích sử dụng:
5- Diện tích nộp tiền sử dụng đất: m2
6- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất (nếu có)
(Ghi rõ thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004; thời hạn hoặc tỷ lệ được miễn, giảm tiền sử dụng đất).
7- Giấy tờ kèm theo (có công chứng chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm):
8- Tôi xin cam đoan việc kê khai trên đây là đúng sự thật và xin nộp tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng kỳ hạn.
Ngày.... tháng.... năm....
Người kê khai
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Ghi chú:
1- Tờ khai lập thành 02 bản gửi kèm hồ sơ về đất đai đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc gửi tới Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan tài nguyên và môi trường).
2- Sau khi cơ quan thuế xác định và phê duyệt thì:
- Cơ quan thuế giữ lại 1 bản;
- Gửi cơ quan tài nguyên và môi trường 1 bản để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người nộp tiền sử dụng đất.
II- Phần xác định của cơ quan thuế: (Thay thông báo nộp tiền sử dụng đất)
1- Diện tích đất được giao (chuyển mục đích sử dụng đất / chuyển từ thuê đất sang giao đất / cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
....................................................................................................... m2
2- Loại đất:
Mục đích sử dụng:
3- Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất: ...m2
Trong đó:
- Diện tích nộp tiền sử dụng đất mức 50%(chênh lệch):................... m2
-Diện tích nộp tiền sử dụng đất mức 100%:...................................... m2
4- Thời hạn giao đất:
5- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất: ........................................ đồng/m2
6- Nghĩa vụ tài chính được trừ (nếu có): ................................. đồng/m2
7- Số tiền sử dụng đất được miễn, giảm:.................................. đồng/m2
Trong đó: Miễn: ........... đồng
Giảm: .......... đồng
8- Tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách Nhà nước:..............đồng
9- Địa điểm nộp tiền sử dụng đất:
10- Thời hạn nộp tiền sử dụng đất không quá 30 ngày làm việc khi nhận được thông báo này từ cơ quan tài nguyên và môi trường.
Ngày.... tháng.... năm..... |
Ngày... tháng... năm.... |
Ngày.... tháng... năm..... |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 117/2004/TT-BTC | Hanoi, December 7, 2004 |
CIRCULAR
198/2004/ND-CP OF DECEMBER 3, 2004 ON LAND USE LEVY COLLECTION
Pursuant to the Land Law of November 26, 2003;
Pursuant to the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004 on land use levy collection;
The Finance Ministry hereby guides the land use levy collection as follows:
Part A
GENERAL PROVISIONS
I. SCOPE OF APPLICATION
This Circular guides the land use levy collection applicable to cases defined in Article 1 of the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004 on land use levy collection (hereinafter referred to as Decree No. 198/2004/ND-CP).
II. LAND USE LEVY PAYERS
The land use levy payers are defined in Article 2 of Decree No. 198/2004-ND-CP; a number of cases mentioned in Clause 1 of this Article are guided in detail as follows:
1. The land assigned to economic organizations for use for the purpose of investment in construction of infrastructure for sale or lease as provided for at Point d shall include land for construction of infrastructures in industrial parks, export-processing zones, economic zones, rural population quarters,
2. The land assigned to economic organizations, households or individuals for construction of public works for commercial purposes as provided for at Point e is the land prescribed at Point b, Clause 5, Article 6 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law (hereinafter referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP).
3. Point g prescribing overseas Vietnamese assigned land for execution of investment projects does not cover cases where overseas Vietnamese enter into joint ventures with foreign organizations or individuals for investment in Vietnam.
III. NON-PAYERS OF LAND USE LEVIES
Subjects not liable to pay land use levies are defined in Article 3 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. The land for construction of infrastructure works for common use in industrial parks under projects approved by competent authorities as provided for in Clause 3 means the land area for construction of common infrastructures in industrial parks, which is not used by industrial parks for production and business purposes, not reassigned, leased nor transferred to persons who wish to use it as ground for production and/or business.
2. Clause 4 defines households and individuals being current land must not pay land use levies when being granted land use right certificates; a number of specific cases are as follows:
a/ The land being in stable use, certified as dispute-free by commune, ward or township People’s Committees falls into one of the cases prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 50 of the 2003 Land Law; in cases where land had been used stably before October 15, 1993 without any dispute, the land use right certificate applicants, regardless of whether they had used the land before October 15, 1993 or have used the land after October 15, 1993 (due to transfer, inheritance, donation, present,...), shall not have to pay land use levies when they are granted land use right certificates;
b/ In case of purchase of liquidated dwelling houses (purchase of dwelling houses) affixed to residential land of State enterprises, cooperatives before October 15, 1993 as provided for in Item e, Clause 1, Article 50 of the Land Law, the permission of competent State bodies as prescribed by the land legislation at the time of purchase of houses affixed to land is required.
IV. BASES FOR CALCULATION OF LAND USE LEVIES
1. The bases for calculation of land use levies include the land acreage, land price and land use duration as provided for in Article 4 of Decree No. 198/2004/ND-CP.
2. In cases where land use levy payers had previously to pay compensations for land or compensations for expenses invested in land (referred collectively to as land-related compensations), provide land supports for persons with land recovered, the land-related compensations and/or supports shall be subtracted from the payable land use levies under law provisions on compensations, supports and resettlement, but the subtracted amounts must not exceed the payable land use levies.
Part B
SPECIFIC PROVISIONS
I. COLLECTION OF LAND USE LEVIES UPON LAND ASSIGNMENT BY THE STATE
The collection of land use levies upon land assignment by the State is provided for in Article 5 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. Clause 1 provides for the land use levy collection in case of land assignment in form of land use right auction or land-using project bidding; for this case, the land price used for calculation of land use levies shall be the winning auction price. The land acreage for calculation of land use levies shall be the auctioned land area. Upon the completion of auctions, land use levies shall not be exempted or reduced for any case.
The land use right auction and the land-using project bidding shall comply with the current law provisions on land auctions, project bidding.
2. Clauses 2 and 3 provide for the land use levy collection in case of land assignment under decisions of competent State bodies:
2.1. The land acreage for calculation of land use levy collection shall be the land area stated in the land assignment decisions; in cases where the actual land areas stated in the land handover records differ from the land areas stated in the land assignment decisions, the land use levies shall be collected according to the actual land areas stated in the land handover records, as decided by competent State bodies.
2.2. Land prices for land use levy calculation are as follows:
a/ Where the land is assigned for long-term stable use, the land price for calculation of collected land use levies shall be the land price at the time of land assignment, promulgated by the provincial-level People’s Committees according to the Government’s regulations;
- For projects with the land use duration of 70 years, the land price for calculation of collected land use levies shall be the land price according to the use purpose of the assigned land categories, promulgated by the provincial-level People’s Committees according to the Government’s regulations.
- For projects with the land use duration of
The land use levy of the land use duration (n years) | = | The land use levy of the 70 year-duration | - | [ | The land use of levy the 70 year-duration | x | (70 - n) x 1.2% | ] |
In which: n is the land assignment duration calculated in year.
Example:
Organization A is assigned 2,000 m2 of non-agricultural land for use as production and/or business ground for of 50 years. At this time, the price of non-agricultural land used as ground for production and/or business is VND 5 million/m2. The payable land use levy shall be determined as follows:
- The land use levy for the 70 year-duration is:
VND 5 million/m2 x 2,000 m2 = VND 10,000 million
- The land use levy for the 50 year-duration is determined as follows:
The land use levy for the 50 year- land assignment duration | = | VND10,000 million | - | [ | VND10,000 million | x | (70-50) x 1.2% | ] | = | VND 7,600 million |
II. LAND USE LEVY COLLECTION UPON LAND USE PURPOSE CHANGE
Land use levy collection upon permitted land use purpose changes is provided for in Article 6 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. Clause 1 provides for economic organizations; when agricultural land or non-agricultural land assigned without the collection of land use levies is changed to land assigned with the collection of land use levies, the land use levies shall be fully collected according to the price of the land with the new use purpose. Where the land subject to land use purpose change originates from the land use right transfer or where upon land assignment, land-related compensations or supports must be provided for persons with land recovered, the land use levies shall be collected according to the difference between the land price for new use purposes and the land price for the previous use purpose at the time of use purpose change.
2. Clause 3 provides for change from residential land assigned for long-term stable use with land use levies already paid or not paid under the provisions in Clauses 4, 5 of Article 3 of Decree No. 198/2004/ND-CP to production and/or business non-agricultural land, the land use levies must not be paid.
3. Clause 4 provides for change from land assigned with definite terms to residential land with the collection of land use levies calculated according to residential land price minus the paid land use levies calculated according to the price of the land assigned for definite terms at the time of use purpose change.
Example:
On August 1, 2004, Organization A was assigned 20,000 m2 of non-agricultural land for use as production and/or business ground for a duration of 50 years; the land use levy calculation price is VND 4 million/m2; the land use levies were already paid according to regulations; in 2006, such land is permitted to change to residential land; at this time, the price of non-agricultural land used as production and/or business ground for 50 years is VND 5 million/m2 and the residential land price is VND 6 million/m2.
The land use levies to be paid by Organization A when being permitted to change 20,000 m2 of non-agricultural land to residential land shall be determined as follows:
20,000 m2 x (VND 6 million/m2 – VND 5 million/m2) = VND 20,000 million.
[
III. CHANGE FROM LAND LEASE TO LAND ASSIGNMENT WITH THE COLLECTION OF LAND USE LEVIES
The collection of land use levies upon change from land lease to land assignment with the collection of land use levies is provided for in Article 7 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. Clause 1 provides for the change from land lease by the State to land assignment for long-term stable use (residential land) with the collection of land use levies; for this case, the land price used for calculation of collected land use levies shall be the land price at the time of change from land lease to land assignment.
2. Clause 2 provides for the change from land lease to land assignment for definite terms with the collection of land use levies, the land price for calculation of the collected land use levies shall be the land price according to the use purpose at the time of change from land lease to land assignment.
3. Clause 3 provides for cases where the State leases land but land-related compensations and/or supports must be paid; if the land-related compensation and/or support money have not yet been subtracted from the payable land rents, they shall be subtracted from the payable land use levies; the subtracted land-related compensation level is calculated as being equal to the leased land area subject to land-related compensation and change to land assignment with the collection of land use levies multiplied by the land price calculated for compensation of the land category when compensations are made at the time of being permitted for change from land lease to land assignment with the collection of land use levies.
The land rent paid for the duration when land was used shall not be subtracted from the payable land use levies. The land rents already paid for the land non-use duration shall be subtracted from the payable land use levies and be calculated according to the following formula:
The land rent amount to be subtracted from the payable land use levies | = | The land acreage permitted for change from land lease to land assignment | x | The lease unit price of one-year duration at the time of change from land lease to land assignment | x | The number of years for which land rent was paid but the land is not used yet |
IV. LAND USE LEVY COLLECTION UPON GRANTING OF LAND USE RIGHT CERTIFICATES TO CURRENT LAND USERS
Land use levy collection upon granting of land use right certificates is provided for in Article 8 of Decree No. 198/2004/ND-CP; Clause 1 of this Article is guided in detail as follows:
Households and individuals having used land from October 15, 1993 to the time of land use right certificate granting and having not yet paid the land use levies shall have to pay the land use levies according to the provisions in Clauses 1 and 2 of Article 4 and Points b and c, Clause 2, Article 6 of Decree No. 198/2004/ND-CP.
Following are some cases not subject to land use levy payment upon the granting of land use right certificates:
1. Upon land assignment, the damage compensations were paid under Decision No. 186-HDBT of May 31, 1990 of the Council of Ministers (now the Government) on compensations paid for loss of agricultural land, forest land when such land is used for other purposes.
2. Land use levies were already paid into the State budget as provided for in the Finance Ministry’s Circular No. 60-TC/TCT of July 16, 1993 upon the purchase of State-owned houses and the purchase of houses not owned by the State together with the reception of the right to use land on which exist such houses; upon land assignment for construction of dwelling houses and works; upon assignment of land instead of payment for the value of the constructed infrastructure works.
3. Purchase of houses owned by the State, purchase of houses of State-owned housing companies under the provisions of the Government’s Decree No. 61/CP of July 5, 1994 on dwelling house purchase, sale and dealing.
4. Purchase of houses together with the reception of the right to use land on which exist the houses, for which the income tax was paid under the Ordinance on income tax on high-income earners.
The cases guided above shall only apply to cases not covered by Clauses 2 and 3, Article 8 of Decree No. 198/2004/ND-CP.
Part C
LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION
I. PRINCIPLES FOR LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION
The land use levy exemption and reduction principles are prescribed in Article 11 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. Households and individuals eligible for land use levy exemption or reduction shall enjoy land use levy exemption or reduction only once in one of the cases where they are assigned land by the State for construction of dwelling houses, are permitted to change the purpose of using other land for residential land, or are granted the certificates of the right to use residential land. Particularly, economic organizations shall enjoy the exemption or reduction only once when they are assigned land or permitted to change the land use purposes under each investment project.
2. The land use levy exemption or reduction under the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular shall be effected directly only for the eligible subjects and calculated on the land use levy amounts payable under the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.
3. The land use levy exemption or reduction under the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP shall be considered and approved only for cases of starting to pay the land use levies from the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP. For cases where the land use levies are already paid or not fully paid before Decree No. 198/2004/ND-CP takes implementation effect, the land use levy exemption and reduction shall comply with the regulations promulgated before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP.
4. Land-using organizations which have enjoyed the land use levy exemption or reduction under the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 12; Clauses 1 and 3 of Article 13 of Decree No. 198/2004/ND-CP but have later transferred their land use rights shall have to fully remit the exempted or reduced land use levies into the State budget according to the land prices at the time of land use right transfer.
II. LAND USE LEVY EXEMPTION
Land use levy exemption for eligible subjects is defined in Article 12 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. Clause 1 provides for land use levy exemption under the law provisions on investment encouragement for execution of:
2. Clause 3 is guided as follows:
a/ Land assigned for execution of projects on construction of students’ dormitories with State budget money; units assigned to manage such dormitories may only calculate and collect charges enough to cover expenses for services, electricity, water, management and other relevant expenses; and shall not be allowed to calculate expenses for land use levies and amortization of house value;
b/ Land assigned for construction of dwelling houses under projects in service of people displaced due to natural disasters; the persons assigned new residential land under relocation projects shall be exempt from land use levies when they are not compensated for the land in the former places (departure places), but provided with relocation supports (if any);
The regions facing exceptionally difficult socio-economic conditions shall comply with the Government’s regulations.
d/ Land for construction of high-rise dormitories of workers in industrial parks; the units assigned land for project execution must get the provincial-level People’s Committees’ approval of the projects, the house selling prices or house rents; the house selling prices or rents do not cover the expenses for land use levies.
3. Clause 5 provides for the exemption of levies on the use of land within the land assignment norms, covering the following cases of being assigned land, being permitted to change land use purposes, being granted land use right certificates for subjects defined in the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg of February 27, 1996 on supports for people with meritorious services to the revolution in improving their housing conditions and Decision No. 20/2000/QD-TTg of February 3, 2000 on supports for people engaged in revolutionary activities before the August 1945 Revolution in improving their housing conditions, concretely as follows:
2) of land;
c/ People who joined revolutionary organizations in the period between January 1, 1936 and December 31, 1944 and do not fall into the cases prescribed at Point b of this Clause shall be exempt from land use levies for the land acreages within the residential land assignment norms prescribed by the provincial-level People’s Committees;
d/ People’s Armed Force Heroes or Heroines, Vietnam Heroic Mothers, Labor Heroes or Heroines; war invalids, diseased army men, persons enjoying policies like war invalids, who have lost 81% or more of their working capacity; relatives of war martyrs who are enjoying monthly death allowances, shall be exempt from land use levies for land areas within the residential land assignment norms;
4. Clause 6 provides for households, individuals, already granted the land use right certificates, but such land has been stably used since before October 15, 1993, falling into one of the cases defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 50, Article 87 of the Land Law and Article 45 of Decree No. 181/2004/ND-CP, and having still owed the land use levies, such households and individuals shall be exempt from the outstanding land use levies.
III. LAND USE LEVY REDUCTION
Land use levy reduction for subjects is prescribed in Article 13 of Decree No. 198/2004/ND-CP; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:
1. Clause 3 provides the 20% reduction of land use levies when the State assigns land to factories, enterprises, which must be relocated under plannings (including relocation due to environmental pollution). be-relocated factories and enterprises must obtain decisions of the provincial-level People’s Committees and the land use levy reduction shall apply only to land areas used for construction of the factories or enterprises.
2. Clause 4 provides the reduction of use levies for land within the land assignment norms for cases of land assignment, of permitted change of land use purpose, of granting land use right certificates to current land users being persons with meritorious services to the revolution under the provisions of Decision No. 118/TTg and Decision No. 20/2000/QD-TTg but not being subjects eligible for land use levy exemption, defined at Point 3, Section II of this Part, concretely as follows:
- War invalids, persons enjoying policies like war invalids, diseased army men who have lost between 61% and 80% of their working capacity shall be entitled to 90% reduction of the payable land use levies;
- War invalids, persons enjoying policies like war invalids, who have lost between 41% and 60% of their working capacity, cadres engaged in revolutionary activities before the uprising (persons joining revolutionary organizations in the period between January 1, 1945 to before the August 1945 General Uprising) shall be entitled to 80% reduction of the payable land use levies;
- Relatives of war martyrs, persons having rendered assistance to the revolution who are enjoying monthly allowances, war invalids and persons enjoying policies like war invalids who have lost between 21% and 40% of their working capacity shall be entitled to 70% reduction of the payable land use levies;
- Persons engaged in revolutionary activities, having performed international duties, who were awarded the Resistance War Order of first class or the Exploit Order of first
IV. LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION DOSSIERS
1. Organizations, households and individuals, when carrying out procedures for being assigned land, being permitted to change land use purposes, to shift from land lease to land assignment, being granted land use right certificates shall make land use levy exemption or reduction declaration in the land use levy payment declaration papers (not printed herewith) in the land dossiers to be addressed to the land use right registration offices or the natural resources and environment agencies in case of submitting the dossiers at the natural resources and environment agencies or the commune, ward or township People’s Committees in case of submitting the dossiers at the commune, ward or township People’s Committees (hereinafter referred collectively to as the natural resources and environment agencies). The land use levy payment declaration paper shall be made in two copies; one shall be kept at the tax offices, one shall be returned to the natural resources and environment agency together with the land dossier so that the natural resources and environment agency sends them to the land user for performance of financial obligations.
2. The declaration must be enclosed with papers (notarized copies), evidencing one of the cases entitled to land use levy exemption or reduction, concretely as follows:
b/ For projects on public works for commercial purposes; projects on construction of students’ dormitories, construction of dwelling houses for persons with merits, construction of high-rise dormitories for industrial park workers, the written approval of the investment projects by competent bodies is required;
d/ For cases of persons with meritorious services to the revolution, there must be papers relevant to the land use levy exemption, reduction regimes guided at Point 3, Section II and Point 2 of Section III of this Part;
V. COMPETENCE TO APPROVE LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION
1. Tax offices shall base on the cadastral dossiers enclosed with papers proving the subjects eligible for land use levy exemption, reduction, defined in Articles 12 and 13 of Decree No. 198/2004/ND-CP and guided in Sections II, III and IV of Part C of this Circular to determine the payable land use levy amounts, the exempted or reduced land use levy amounts.
The directors of the provincial/municipal Tax Departments shall approve the land use levy exemption or reduction in Part II (Part for certification by tax office) in the land use levy payment declarations of domestic organizations, overseas Vietnamese.
The heads of Tax Sub-Departments shall approve the land use levy exemption or reduction in Part II (Part for certification by tax office) in the land use levy payment declarations of households, individuals.
2. The declaration enclosed with the tax office’s certification of land use levy payment shall be made in two copies; one copy shall be addressed to the natural resources and environment agency for transfer to the land use levy payer; one copy shall be kept at the tax office.
Part D
LAND USE LEVY COLLECTION AND PAYMENT
I. DETERMINATION OF PAYABLE LAND USE LEVIES
1. Within three working days as from the date of receiving the valid dossiers, the tax offices shall base on the cadastral dossiers and the land use levy payment declarations sent by the natural resources and environment agencies to determine the payable land use levy amounts and other collections (if any), payment locations (State treasuries or collecting agencies), payment time and other relevant contents and send them to the natural resources and environment agencies.
2. In cases where the dossiers supplied by the natural resources and environment agencies do not provide adequate grounds for calculation of land use levies and other payable amounts, they must notify such in writing to the dossier-sending agencies for supplement.
Within three working days as from the date of receiving the complete and valid supplemented dossiers, the tax offices shall determine the payable land use levy amounts and other collections (if any) under the guidance at Point 1 of this Section, write the payment receipts and carry out other procedures according to current regulations; then return them to the natural resources and environment agencies together with the payment receipts so that the natural resources and environment agencies shall send them to persons who have the responsibility to perform the financial obligations.
II. LAND USE LEVY PAYMENT PROCEDURES
1. Within three working days as from the date of receiving the dossiers from the tax offices, the natural resources and environment agencies shall have to send the land use levy payment and other payable amount declarations to organizations, households or individuals that have to pay the land use levies and other amounts due.
2. Organizations, households and individuals shall base on the tax offices’ determination to directly pay the money (in cash or by account transfer) at the money payment locations stated in the notices within 30 working days as from the date of receiving the notices.
3. The collecting agencies (the State treasury or tax office), when collecting land use levies, must make vouchers on collection of money into the State budget according to the provisions in Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003 guiding the concentration and management of State budget revenues via State treasuries.
4. Tax offices shall coordinate with the State treasuries of the same level in working out measures to organize the land use levy collection convenient for payers, ensuring safety of the land use levy amounts paid into the State budget and in accordance with the regulations on circulation of land dossiers prescribed in Decree No. 181/2004/ND-CP; Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.
III. HANDLING EXISTING PROBLEMS IN LAND USE LEVY PAYMENT
1. For cases where the land use levies were fully paid according to regulations before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP but until now the land use right certificates are granted, the land use levy collection shall still comply with the provisions of legislation promulgated before the effective date of Decree No.198/2004/ND-CP.
Where land has been already assigned while the land use levies have not yet been paid, now the land use levies shall be paid under the provisions of Decree No.198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.
2. For cases where the land use right certificates were granted before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP and the land has been used as residential land since October 15, 1993, the land use levies must be paid but have not yet fully paid and the outstanding land use levies have been inscribed in the land use right certificates, the land use levies shall be collected into the State budget according to the outstanding amounts.
In cases where the outstanding land use levies are not inscribed in the land use right certificates, the land use levies shall be calculated and collected according to the Government’s Decree No.38/2000/ND-CP of August 23, 2000 and the Finance Ministry’s Circular No. 115/2000/TT-BTC of December 11, 2000. The land price for calculation of land use levies shall be the land prices set by the provincial-level People’s Committees at the time of granting the land use right certificates.
The collection of outstanding land use levies prescribed at Point 2 of this Section and the application of Decree No. 38/2000/ND-CP and Circular No. 115/2000/TT-BTC to the collection of outstanding land use levies inscribed in the granted land use right certificates shall be effective till December 31, 2005. As from January 1, 2006, the land use levies, if still outstanding, shall be calculated and collected according to the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.
3. Land use levy exemption or reduction under the provisions of the laws on investment promotion in cases where land was assigned and the investment preference certificates were granted before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP and the tax offices have notified the payable land use levy amounts and the land use levies have been partly paid into the State budget, the remaining land use levy amounts shall be paid into the State budget, without the application of the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular, but the time for payment of the remaining land use levy amounts shall not exceed 90 days counting from the effective date of this Circular. If after 90 days the remaining land use levies are not full paid, fines shall be imposed according to the provisions of Article 18 of Decree No. 198/2004/ND-CP.
IV. COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS
1. If land use levy payers complain about the improper implementation of the regulations on land use levy collection under the provisions of Article 19 of Decree No. 198/2004/ND-CP, they shall file their complaints to the tax offices which have approved the payable land use levies; pending the settlement thereof, they shall still have to fully pay the notified land use levy amounts on time.
2. The complaint-receiving agencies, if finding that the complaint dossiers have been improperly made or inadequate, shall request the complainants to supplement them or make additional explanation, and must notify such to the complainants within 10 working days as from the date of receiving the written complaints.
3. The time, order and procedures for settlement of complaints shall comply with law provisions on complaints and denunciations.
4. Within 30 days as from the expiration of the settlement time limit prescribed in Article 36 of the Law on Complaints and Denunciations, if the complaints are not settled, or as from the date of receiving the decisions on the first-time settlement of complaints, if the complainants disagree therewith, they may lodge their complaints to the immediate superior bodies of the agencies which have approved the payable land use levies or initiate lawsuits at courts. For difficult-to-access deep-lying and/or remote regions, the above-said time limit may be prolonged but shall not exceed 45 days.
5. The Finance Minister’s decisions on settlement of complaints about land use levies, after obtaining the opinions of the provincial-level People’s Committees, shall be final.
V. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
1. The provincial-level People’s Committees shall have to direct the tax offices, State treasuries to coordinate with authorities at all levels and branches in the localities in land use levy collection strictly according to the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular; inspect and handle cases of violation or complaints or denunciations against untruthful declaration and certification of the land use time points, thus causing losses to the State budget or the land use levy payers.
2. The General Department of Tax shall have to direct the collection of land use levies strictly according to the process of reforming the administrative procedures, receive dossiers from the natural resources and environment agencies so as to determine and notify the payable land use levies, other collections (if any); approve land use levy exemption and reduction, handle problems in land use levy collection according to the provisions in Decree No. 198/2004/ND-CP and this Circular.
3. The State Treasuries shall have to direct the collection of land use levies strictly according to the process of State budget collection and reach agreement with the tax offices to organize the land use levy collection convenient for persons paying the money into the State budget.
4. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
This Circular replaces Circular No. 115/2000/TT-BTC of December 11, 2000 of the Finance Ministry guiding the implementation of the Government’s Decree No. 38/2000/ND-CP of August 23, 2000 on land use levy collection; Items a and b of Point 1, Section I, Part B of Circular No. 20/2002/TT-BTC of February 28, 2002 of the Finance Ministry, guiding the implementation of Decree No. 71/2001/ND-CP of October 5, 2001 of the Government on investment preferences for construction of dwelling houses for sale or lease. The land use levy collection upon the sale of State-owned houses to current tenants shall comply with the provisions of Decree No. 61/CP of July 5, 1994 of the Government and the documents guiding the implementation thereof.
The previous regulations contrary to this Circular are now hereby all annulled.
If problems arise in the course of implementation of this Circular, the provincial/municipal People’s Committees are requested to report them in time to the Finance Ministry for study and settlement.
| FOR THE FINANCE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây