Thông tư 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai

thuộc tính Thông tư 01/2005/TT-BTNMT

Thông tư 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2005/TT-BTNMT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Mai Ái Trực
Ngày ban hành:13/04/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai - Ngày 13/4/2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa có quyết định quản lý hoặc chưa thực hiện quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất... Ngoài mục đích sử dụng chính, người sử dụng đất có thể sử dụng vào các mục đích khác nhưng không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất vào mục đích chính. Đối với đất thuộc nhóm phi nông nghiệp thì mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác của thửa đất phải cùng loại đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cùng loại đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, Nhà nước cho thuê đất... Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất... Trường hợp dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản, nếu nhà đầu tư không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án thì được bán tài sản gắn liền với đất, người mua tài sản được tiếp tục thực hiện dự án phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xét duyệt... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư01/2005/TT-BTNMT tại đây

tải Thông tư 01/2005/TT-BTNMT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 01/2005/TT-BTNMT
NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

 

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định 181) mà trong quá trình triển khai thực hiện, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người sử dụng đất đề nghị được hướng dẫn áp dụng cụ thể hơn.

 

I. HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CÔNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 

1. Về hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã nhận trước ngày 16 tháng 11 năm 2004

1.1. Đối với hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 (ngày Nghị định 181 có hiệu lực thi hành) thì tiếp tục thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) nếu thuộc các trường hợp sau đây:

a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài;

b) Đã nộp đầy đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại cơ quan có chức năng nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 đối với các dự án không có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư của nước ngoài;

c) Đã nộp đầy đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại cơ quan có chức năng nhận hồ sơ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 16 tháng 11 năm 2004.

1.2. Người được giao đất, được thuê đất, được phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm 1.1 mục này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định hiện hành.

1.3. Việc giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại điểm 1.1 mục này phải kết thúc trước ngày 30 tháng 06 năm 2005.

2. Về việc công nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 48 của Nghị định 181

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định 181, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa có quyết định quản lý hoặc chưa thực hiện quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Về thời hạn sử dụng đất

3.1. Thời hạn sử dụng đất đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được xác định dựa vào các căn cứ sau:

a) Mục đích sử dụng đã được xác định đối với đất đưa ra đấu giá;

b) Thời hạn sử dụng đất đối với từng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Đất đai.

3.2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định như sau:

a) Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ ghi rõ thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo giấy tờ đó;

b) Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai và Điều 78 của Nghị định 181; thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

c) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai và Điều 78 của Nghị định 181; thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

3.3. Thời hạn sử dụng đất đã xác định theo quy định tại điểm 3.1 và điểm 3.2 mục này được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho người sử dụng đất.

4. Về xác định mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác đối với thửa đất

4.1. Việc xác định mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác đối với thửa đất quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định 181 được quy định cụ thể như sau:

a) Mục đích sử dụng chính được xác định theo quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai; ngoài mục đích sử dụng chính, người sử dụng đất có thể sử dụng vào các mục đích khác nhưng không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất vào mục đích chính;

b) Đối với đất thuộc nhóm phi nông nghiệp thì mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác của thửa đất phải cùng loại đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cùng loại đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, Nhà nước cho thuê đất;

c) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà trong dự án có nhiều hạng mục công trình có mục đích sử dụng đất khác nhau thì phải ghi rõ diện tích theo mục đích sử dụng chính và diện tích theo các mục đích sử dụng khác trong văn bản phê duyệt dự án hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án.

4.2. Thời hạn sử dụng đất của thửa đất có mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác là thời hạn sử dụng của đất có mục đích sử dụng chính.

Trường hợp dự án xây dựng kinh doanh nhà ở cao tầng, trong đó có một số tầng được sử dụng làm các căn hộ để ở, một số tầng được sử dụng làm cơ sở dịch vụ, thương mại, cho thuê thì mục đích sử dụng chính là mục đích sử dụng làm đất ở và thời hạn sử dụng của thửa đất là ổn định lâu dài.

 

II. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ ĐỐI VỚI ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 

1. Về việc thực hiện các dự án theo phương thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng

1.1. Đối với các dự án đã triển khai và đã thực hiện việc giao đất đối với khu đất trả cho nhà đầu tư, trong đó quy định nhà đầu tư được sử dụng đất với thời hạn ổn định lâu dài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai thì nay được tiếp tục sử dụng với thời hạn ổn định lâu dài.

1.2. Đối với dự án đã có trong danh mục các dự án được sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì xử lý như sau:

a) Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 để chọn chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo trình tự quy định tại Điều 23 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo trình tự đó; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và giao đất để trả cho nhà đầu tư đã bỏ vốn xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai;

b) Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong thời gian từ ngày 16 tháng 11 năm 2004 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện theo đúng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy định tại Điều 62 Nghị định 181 thì phải xoá kết quả và tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Điều 62 của Nghị định 181;

c) Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu để chọn chủ đầu tư thực hiện dự án thì thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 181.

2. Về trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án

2.1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà việc sử dụng đất để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà đầu tư;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì trước khi cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;

d) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì sau khi hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất, hết thời hạn nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhà đầu tư được tiếp tục thuê đất của Nhà nước trong thời hạn còn lại của dự án đầu tư.

2.2. Trường hợp trong khu vực đất thực hiện dự án phát triển kinh tế không thuộc trường hợp được Nhà nước thu hồi đất (nhà đầu tư thoả thuận trực tiếp với người đang sử dụng đất để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để có đất thực hiện dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 36 của Nghị định 181) có một phần diện tích đất không được tham gia thị trường bất động sản thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thực hiện thu hồi đất để cho thuê hoặc giao cho nhà đầu tư theo quy định sau:

a) Việc sử dụng đất để thực hiện dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; trường hợp cần chuyển mục đích sử dụng đất thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai, quyết định cho thuê đất hoặc giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư đối với phần diện tích đất không được tham gia thị trường bất động sản; giá đất giao hoặc giá thuê đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất quy định;

c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn sử dụng đất đã xác định trong dự án đầu tư;

d) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

2.3. Trường hợp trong khu vực đất thực hiện dự án bao gồm nhiều diện tích đất có nguồn gốc khác nhau do nhận chuyển nhượng, do thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất, do nhận góp vốn, do Nhà nước giao, do Nhà nước cho thuê thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho thửa đất mới là toàn bộ khu vực đất thực hiện dự án, trong đó tại điểm 8 Mục II (Nguồn gốc sử dụng đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất đối với từng nguồn gốc sử dụng đất, trường hợp tại điểm 8 Mục II không đủ chỗ ghi từng nguồn gốc sử dụng đất thì lập trang bổ sung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Về việc thu hồi đất để thực hiện chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn

3.1. Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định 181 bao gồm đất để sử dụng cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu hành chính, khu dân cư, khu sản xuất và dịch vụ, công trình công cộng, quốc phòng, an ninh, cơ sở tôn giáo, nghĩa trang, nghĩa địa tại các khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu quy hoạch làm khu đô thị, khu quy hoạch làm khu dân cư nông thôn.

3.2. Việc thu hồi đất để sử dụng cho các dự án quy định tại điểm 3.1 mục này được thực hiện theo khu vực đã quy hoạch sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc được thực hiện theo dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt, được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt.

3.3. Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án quy định tại điểm 3.1 mục này theo các phương thức quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Nghị định 181.

4. Về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao

4.1. Tổ chức, cá nhân được giao đất miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao đang trong thời gian đầu tư xây dựng công trình nếu không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án đầu tư thì Nhà nước thu hồi đất; tài sản đã đầu tư trên đất được xử lý theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 181.

4.2. Trường hợp dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản, nếu nhà đầu tư không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án thì được bán tài sản gắn liền với đất; người mua tài sản được tiếp tục thực hiện dự án phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xét duyệt.

5. Về việc thế chấp hoặc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê lại đất tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế

5.1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp và các khu vực tương tự trong khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181 (gọi chung là khu công nghiệp) mà trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền cho thuê lại đất đã được đầu tư xây dựng xong kết cấu hạ tầng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu người thuê lại đất đã trả tiền cho cả thời gian thuê lại đất thì người thuê lại đất được thế chấp hoặc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

5.2. Trường hợp phải xử lý quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản gắn liền với đất đã thế chấp hoặc bảo lãnh để thu hồi nợ thì người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại theo hợp đồng thuê lại đất.

 

III. BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 

1. Về việc đính chính và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1.1. Việc đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định 181 được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cùng cấp đã cấp.

b) Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì việc đính chính nội dung được quy định như sau:

b.1. Sở Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

b.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở, cộng đồng dân cư.

c) Trường hợp phải đính chính sơ đồ thửa đất mà làm cho sơ đồ thửa đất không rõ ràng thì bổ sung thêm trang sơ đồ thửa đất theo quy định tại Mục 2 Phần này.

d) Trường hợp nội dung đính chính do có nhiều sai sót về kỹ thuật làm nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không rõ sau khi đính chính thì được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181.

đ) Việc đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện khi có đơn hoặc văn bản phát hiện có sai sót về nội dung đã ghi trên giấy, có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất hoặc biên bản kiểm tra của tổ kiểm tra do cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền đính chính thành lập.

1.2. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Nghị định 181 được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cùng cấp đã cấp.

b) Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp sạt lở tự nhiên cả thửa đất, thu hồi đất hoăc khi cấp đổi giấy chứng nhận, cấp mới giấy chứng nhận đối với trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất, được quy định như sau:

b.1. Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

b.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở, cộng đồng dân cư.

c) Khi thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường không phải ra quyết định hành chính về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thực hiện đồng thời với thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất.

1.3. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của Nghị định 181 do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo thẩm quyền quy định tại điểm 1.2 mục này ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan thi hành án có hiệu lực thi hành.

2. Về trang bổ sung sơ đồ thửa đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất, bổ sung hoặc chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất mà làm cho sơ đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không rõ ràng thì vẽ lại sơ đồ thửa đất kèm theo tài sản gắn liền với đất (nếu có) vào trang bổ sung về sơ đồ thửa đất theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trang bổ sung này phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Về việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc ghi tên người sử dụng đất lên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 43 của Nghị định 181 đối với đất thuộc quyền sử dụng chung được thực hiện như sau:

3.1. Trường hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, giao đất ở có thu tiền sử dụng đất mà các thành viên của hộ gia đình đã được ghi trên quyết định giao đất thì tại Mục I (Tên người sử dụng đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi "Hộ" và ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3.2. Trường hợp vợ và chồng cùng nhận chuyển quyền sử dụng đất (cùng có tên trong Hợp đồng hoặc văn bản nhận quyền sử dụng đất) thì tại Mục I trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3.3. Trường hợp hộ gia đình nhận chuyển quyền sử dụng đất mà quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình bao gồm các thành viên và đã được ghi đầy đủ trong các giấy tờ về nhận chuyển quyền sử dụng đất thì tại Mục I trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi họ, tên chủ hộ hoặc ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng mà một trong hai người là chủ hộ hoặc ghi họ, tên người đại diện của hộ gia đình; họ, tên người được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có văn bản thoả thuận của các thành viên của hộ gia đình có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3.4. Trường hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung đối với thửa đất mà phải ghi họ, tên của tất cả những người sử dụng đất đó nhưng tại Mục I trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đủ chỗ để ghi thì tại Mục I chỉ ghi họ, tên của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiếp theo ghi "cùng với những người sử dụng đất có tên trong danh sách kèm theo giấy chứng nhận này"; danh sách những người sử dụng chung thửa đất phải được in hoặc viết vào trang phụ theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trang phụ sau khi lập được đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.5. Trường hợp nhiều người thuộc hàng thừa kế được thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật thì ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:

a) Khi đã xác định được đầy đủ tất cả mọi người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật thì ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 3.4 mục này;

b) Khi chưa xác định được đầy đủ mọi người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật thì chỉ cấp một (01) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện, tại Mục I trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi "Người đại diện là" và sau đó ghi tiếp họ, tên người đại diện; lập danh sách những người khác thuộc hàng thừa kế có quyền sử dụng chung thửa đất theo quy định tại điểm 3.4 mục này. Tại Mục IV (Ghi chú) ghi: "Chưa được thực hiện các quyền của người sử dụng đất".

4. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp gồm nhiều thửa đất liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất

4.1. Trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất mà người sử dụng đất có yêu cầu thì được cấp một (01) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất đó mà không phải thực hiện thủ tục hợp các thửa đất đó thành một (01) thửa.

4.2. Sơ đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện tất cả các thửa đất liền kề nhau.

4.3. Mục II (Thửa đất được quyền sử dụng) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi theo quy định sau:

a) Không ghi nội dung tại điểm 1 (Thửa đất số) và điểm 2 (Tờ bản đồ số);

b) Tại điểm 3 (Địa chỉ thửa đất) ghi địa chỉ của khu vực gồm các thửa đất liền kề nhau;

c) Tại điểm 4 (Diện tích) ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất liền kề nhau;

d) Tại điểm 5 (Hình thức sử dụng đất) ghi tổng diện tích sử dụng đối với tất cả các thửa đất liền kề nhau;

đ) Tại điểm 6 (Mục đích sử dụng đất) ghi "đất nông nghiệp";

e) Không ghi nội dung tại điểm 7 (Thời hạn sử dụng đất) và điểm 8 (Nguồn gốc sử dụng đất).

4.4. Lập bảng thống kê các thửa đất được quyền sử dụng vào trang phụ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Trang phụ sau khi lập được đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5. Về việc ghi nhận tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5.1. Việc ghi nhận về tài sản gắn liền với đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện như sau:

a) Không đo vẽ, ghi nội dung vào Mục III (Tài sản gắn liền với đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vào Mục III (Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú) trên trang sổ địa chính đối với các trường hợp sau:

a.1. Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm,

a.2- Đất mà chưa hình thành tài sản trên đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

a.3. Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có nhu cầu ghi nhận tài sản gắn liền với đất;

b) Trường hợp không thuộc quy định tại tiết a điểm này thì tài sản gắn liền với đất được đo vẽ và thể hiện trên bản đồ địa chính; ghi nội dung vào Mục III trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Mục III trên trang sổ địa chính như sau:

b.1. Đối với nhà ở (không phải nhà chung cư) hoặc công trình xây dựng dạng nhà khác thì ghi "Nhà ở (hoặc Nhà xưởng, Nhà kho,....), .... tầng (ghi số tầng), diện tích xây dựng... m2 (ghi diện tích chiếm đất), loại nhà.... (ghi loại vật liệu làm khung chịu lực, loại vật liệu làm tường, loại vật liệu làm sàn đối với nhà nhiều tầng, loại vật liệu làm mái)";

b.2. Đối với nhà chung cư thì ghi (trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và nội dung tương ứng trên trang sổ địa chính) "Nhà chung cư... tầng (ghi số tầng), diện tích xây dựng.... m2 (ghi diện tích chiếm đất), tổng số.... căn hộ (ghi tổng số căn hộ), loại nhà.... (ghi loại vật liệu làm khung chịu lực, loại vật liệu làm tường, loại vật liệu làm sàn đối với nhà nhiều tầng; loại vật liệu làm mái; trường hợp loại nhà đã có mẫu sẵn thì chỉ ghi chung loại nhà như loại nhà bê tông lắp ghép mà không cần ghi cụ thể về loại tường, loại sàn, loại mái)";

b.3. Đối với căn hộ của nhà chung cư thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân thì ghi (trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ của nhà chung cư và nội dung tương ứng trên trang sổ địa chính) "Căn hộ chung cư, số... (ghi số hiệu của căn hộ), tầng số.... (ghi vị trí tầng có căn hộ), diện tích.... m2 (ghi diện tích sử dụng của căn hộ)";

b.4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc khác thì ghi "Công trình... (ghi loại công trình như hạ tầng khu công nghiệp, giao thông, thủy lợi, khu vui chơi, công trình xây dựng khác), bao gồm các hạng mục:... , diện tích... m2;..., diện tích... m2; ... (ghi tên các hạng mục công trình cụ thể và diện tích chiếm đất của hạng mục công trình đó)";

b.5. Đối với cây rừng hoặc cây lâu năm thì ghi "Rừng cây (hoặc Cây lâu năm)... (ghi loại cây rừng hoặc cây lâu năm), diện tích... m2 (ghi diện tích rừng hoặc vườn cây lâu năm)".

c) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được xác nhận theo quy định của pháp luật thì sau những nội dung đã ghi theo quy định tại tiết b điểm này ghi tiếp "thuộc sở hữu của.... (ghi tên chủ sở hữu)" tại Mục III trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Mục III trên trang sổ địa chính.

d) Sơ đồ tài sản gắn liền với đất được vẽ lên sơ đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm ranh giới nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, rừng cây, cây lâu năm, khu vui chơi, khu xử lý chất thải và các công trình xây dựng khác; trường hợp ranh giới là những đoạn thẳng thì ghi chiều dài cạnh theo đơn vị mét làm tròn đến một (01) chữ số thập phân dọc theo đoạn thẳng đó.

đ) Quy định về nội dung ghi nhận tài sản gắn liền với đất tại tiết b điểm này thay thế quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn ghi tài sản gắn liền với đất từ dòng 1 tới dòng 6 trang 4 của mẫu sổ địa chính ban hành kèm theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

Quy định về vẽ sơ đồ tài sản gắn liền với đất tại tiết d điểm này thay thế quy định tại điểm c khoản 6 Điều 3 của Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5.2. Việc ghi nhận bổ sung về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định sau:

a) Việc ghi nhận bổ sung về tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi tài sản gắn liền với đất chưa được ghi nhận khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đối với tài sản gắn liền với đất được hình thành sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Bổ sung về tài sản gắn liền với đất được ghi nhận tại Mục VI (Những thay đổi sau cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tại mục III (Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú) trên trang sổ địa chính như sau:

b.1. Cột Ngày, tháng, năm: ghi thời điểm thực hiện việc ghi nhận bổ sung về tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

b.2. Cột Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: ghi nội dung thông tin về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại tiết b điểm 5.1 mục này,

b.3. Cột Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường ký, đóng dấu xác nhận theo thẩm quyền;

c) Bổ sung sơ đồ về tài sản gắn liền với đất vào sơ đồ thửa đất đã vẽ tại Mục V (Sơ đồ thửa đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5.3. Việc chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp có thay đổi về loại tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về quy mô tài sản gắn liền với đất đã ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Gạch bằng mực đỏ thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi nhận tại mục III trên trang sổ địa chính;

c) Chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định tại tiết b và tiết c điểm 5.2 mục này.

Trường hợp chỉnh lý biến động về tài sản trên đất mà làm cho sơ đồ thửa đất không rõ ràng thì bổ sung thêm trang sơ đồ thửa đất theo quy định tại mục 2 Phần này.

6. Về việc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ

6.1. Trường hợp có biến động về sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm 6.2 mục này hoặc có biến động về tài sản gắn liền với đất thì các biến động đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc trên trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo .

6.2. Trường hợp có biến động về sử dụng đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Đất đai và khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181 hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu giấy quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ; các thông tin, sơ đồ về nhà ở gắn liền với đất ở đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được ghi lại trên giấy chứng nhận mới, bao gồm việc ghi họ và tên chủ sở hữu nhà ở, số giấy chứng nhận đã cấp, ngày và cơ quan cấp.

7. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp

7.1. Diện tích đất bao gồm cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo đang sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Nghị định 181 và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai.

7.2. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp do cơ sở tôn giáo sử dụng được áp dụng như thời hạn sử dụng đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai.

8. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp khi chuyển đổi tư cách pháp nhân

8.1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và chuyển quyền sử dụng đất của mình cho doanh nghiệp tư nhân sử dụng thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử dụng; nếu doanh nghiệp tư nhân có đơn yêu cầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý biến động về tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp của hộ gia đình, cá nhân.

8.2. Trường hợp hợp tác xã giải thể để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì phải thực hiện thủ tục Nhà nước thu hồi đất đối với đất do Nhà nước đã giao cho hợp tác xã không thu tiền sử dụng đất và thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với pháp nhân mới thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các loại đất khác thì xử lý theo quy định tại Điều 109 của Nghị định 181.

8.3. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân giải thể để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉnh lý biến động về tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có thay đổi về thửa đất.

 

IV. HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

 

1. Về trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất

Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định 181 được thực hiện như sau:

1.1. Chủ đầu tư dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07) bộ hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Văn bản Dự án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;

b) Quyết định phê duyệt Dự án của chủ đầu tư.

1.2. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy định về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi cho chủ đầu tư dự án.

2. Về trình tự, thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai

Trình tự, thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định 181 được thực hiện như sau:

2.1. Người xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; gửi Bản kê khai đã lập đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê.

2.2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu cầu được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản nhận xét theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này cho Sở Tài nguyên và Môi trường có Phiếu yêu cầu.

2.4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng hợp, lập Bản đánh giá theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.

3. Về trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế

3.1. Việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181 được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng thuê quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế sử dụng đất và doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; người thuê, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 149 của Nghị định 181, trong đó Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm xác nhận hợp đồng thay cho việc chứng thực hợp đồng của Công chứng nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê, thuê lại đất trong khu công nghiệp theo quy định sau:

a) Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a.1. Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (hợp đồng do các bên lập theo mẫu do Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);

a.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b) Việc đăng ký được thực hiện như sau:

b.1. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

b.2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kèm theo trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng và gửi trả kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

b.3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp mới cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc; gửi bản trích sao nội dung chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.

4. Về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Việc giải quyết các nội dung quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Nghị định 181 về việc giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện theo thời hạn như sau:

4.1. Thời hạn hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân nhận được đơn của các bên tranh chấp.

4.2. Thời hạn giải quyết tranh chấp lần đầu là không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.

4.3. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết tranh chấp lần cuối cùng, quá thời hạn trên sẽ không được tiếp nhận đơn xin giải quyết tranh chấp.

4.4. Thời hạn giải quyết tranh chấp lần cuối cùng là không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.

5. Về mẫu các hợp đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Mẫu các hợp đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian chưa ban hành Thông tư liên tịch, hợp đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được lập theo mẫu quy định tại Thông tư số 1883/2001/TT- TCĐC ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính; Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không xác nhận về điều kiện thực hiện quyền trên hợp đồng đó.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc về quy định của pháp luật, cần được phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp tục xử lý.


Mẫu số: 01

 

DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC KHÁC NHAU
SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN CÙNG MỘT DỰ ÁN

 

Tên Dự án:

Thửa đất số: Tờ bản đồ số:

Số phát hành GCNQSDĐ:

 

STT

Diện tích (m2)

Nguồn gốc sử dụng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

......, ngày..... tháng ..... năm ......

Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường

(Ký tên, đóng dấu)

 


Mẫu số 02

TRANG Bổ SUNG Về SƠ Đồ THửA ĐấT

Thửa đất số: Tờ bản đồ số:

Số phát hành GCNQSDĐ:

 

IV. Sơ đồ thửa đất:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tỷ lệ .....................................

Ngày........tháng.........năm ......

Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 


Mẫu số 3

 

DANH SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT

 

Thửa đất số: Tờ bản đồ số:

Số phát hành GCNQSDĐ:

 

STT

Tn người

sử dụng đất

Năm sinh

Giấy tờ của người sử dụng đất

Địa chỉ của người sử dụng đất

Số

Ngày cấp

Nơi cấp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn: Ghi theo Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

......, ngày..... tháng..... năm......

Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường

(Ký tên, đóng dấu)

 


Mẫu số 04

 

DANH SÁCH CÁC THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP LIỀN KỀ ĐƯỢC CẤP CÙNG GIẤY CHỨNG NHẬN

 

Số phát hành GCNQSDĐ:

Tại xã................................, huyện.............................., tỉnh...............................

 

STT

Thửa đất số

Tờ bản đồ số

Diện tích (m2)

Mục đích sử dụng

Thời hạn sử dụng

Nguồn gốc sử dụng

Tài sản gắn liền với đất

(01)

(02)

(03)

(04)

(05)

(06)

(07)

(08)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn: Nội dung thông tin về từng thửa đất ghi ở các cột theo Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

......, ngày..... tháng ..... năm ......

Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường

(Ký tên, đóng dấu)


Mẫu số 05

 

BẢN TỰ KÊ KHAI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT, TÌNH TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT Đà ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO, CHO THUÊ

 

1. Tên nhà đầu tư:

2. Tình hình sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê:

 

STT

Tên dự án, công trình

Diện tích đã được giao, cho thuê (m2)

Địa điểm sử dụng đất (xã, huyện, tỉnh)

Được giao đất, cho thuê đất từ ngày, tháng, năm

Tình trạng sử dụng đất

Nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện

Diện tích sử dụng đúng mục đích (m2)

Diện tích sử dụng không đúng mục đích (m2)

Diện tích chưa sử dụng

(m2)

Loại nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện

Số tiền còn nợ (triệu đồng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích được giao, chưa đưa đất vào sử dụng, nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai thì phải giải trình rõ lý do

......, ngày..... tháng..... năm......

Nhà đầu tư

(Ký tên, đóng dấu)


Mẫu số 06

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

..........................................

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Số: .........../............

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

......, ngày..... tháng..... năm......

 

PHIẾU YÊU CẦU NHẬN XÉT

Về việc chấp hành pháp luật đất đai của... (ghi tên nhà đầu tư)
trong quá trình sử dụng đất để thực hiện dự án tại tỉnh (thành phố)................

 

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường…………………………….

(Ghi tên tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư đang sử dụng đất)

 

Để có căn cứ giao đất, cho thuê đất đối với........ (ghi tên nhà đầu tư xin giao đất, thuê đất) để thực hiện dự án.......... (ghi tên dự án đầu tư), đề nghị quý Sở nhận xét việc chấp hành pháp luật đất đai của........... (ghi tên nhà đầu tư xin giao đất, thuê đất nêu trên) tại tỉnh, thành phố........... về những nội dung sau:

1. Tên dự án

2. Tình trạng sử dụng đất của dự án

2.1. Diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê; trong đó:

- Diện tích sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê;

- Diện tích sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê;

- Diện tích chưa đưa vào sử dụng;

2.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai:

2.3. Việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường

3. Đánh giá chung:

(Trường hợp nhà đầu tư có nhiều dự án thì nhận xét đối với từng dự án theo các nội dung trên)

Đề nghị quý Sở gửi bản nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai của nhà đầu tư về địa chỉ ......................... trước ngày ...../...../......

 

Giám đốc

Sở Tài nguyên và Môi trường

(Ký tên và đóng dấu)

 

 


Mẫu số 07

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

..........................................

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Số: .........../............

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

......, ngày..... tháng..... năm......

 

NHẬN XÉT

Về việc chấp hành pháp luật đất đai của... (ghi tên nhà đầu tư)
trong quá trình sử dụng đất để thực hiện dự án tại tỉnh (thành phố) .............

 

Kính gửi: .................................................................

Sở Tài nguyên và Môi trường......... (ghi tên tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư đang sử dụng đất) nhận xét việc chấp hành pháp luật về đất đai của.......... (ghi tên nhà đầu tư đang sử dụng đất) tại............. (ghi địa điểm mà nhà đầu tư đang sử dụng đất) như sau:

1. Tên dự án:

2. Tình trạng sử dụng đất của dự án:

2.1. Diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê: m2, trong đó:

- Diện tích sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê:.................. m2

- Diện tích sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê: ...... m2

- Diện tích chưa đưa vào sử dụng: ...................................................... m2

2.2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện:

- Loại nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện:......................;

Số tiền còn nợ:.............................. triệu đồng.

- .....................................................................................;

2.3. Việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường:

3. Đánh giá chung

(Trường hợp nhà đầu tư có nhiều dự án thì lần lượt nhận xét đối với từng dự án theo các nội dung trên).

 

Giám đốc

Sở Tài nguyên và Môi trường

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 08

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

..........................................

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Số: .........../............

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

......, ngày..... tháng..... năm......

 

ĐÁNH GIÁ

Về việc chấp hành pháp luật đất đai của... (ghi tên nhà đầu tư)
trong quá trình sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê

 

Kính gửi: .................................................................

Sở Tài nguyên và Môi trường.......... (ghi tên tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư xin giao đất, thuê đất) nhận xét việc chấp hành pháp luật đất đai của............. (ghi tên nhà đầu tư xin giao đất, thuê đất) như sau:

1. Tổng số dự án đang sử dụng đất:

2. Tổng diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê: m2,

Trong đó:

- Có... dự án sử dụng đất đúng mục đích được giao, được thuê với diện tích...... m2;

- Có... dự án sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê với diện tích đất sử dụng không đúng mục đích ........ m2 ;

- Có... dự án còn đất chưa đưa vào sử dụng với diện tích đất chưa sử dụng.... m2;

3. Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện:

- Có... dự án còn nợ nghĩa vụ tài chính........... (ghi loại nghĩa vụ tài chính) với số tiền .......... triệu đồng;

4. Việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường:

- Có... dự án có vi phạm quy định.......... (ghi loại hình vi phạm) với mức độ......... (ghi mức độ vi phạm);

5. Đánh giá chung:

 

Giám đốc

Sở Tài nguyên và Môi trường

(Ký tên và đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness

No.01/2005/TT-BTNMT

Ha Noi, April 13, 2005

 

CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT€S DECREE NO.181/2004/ND-CP OF OCTOBER 29, 2004 ON IMPLEMENTATION OF THE LAND LAW

This Circular guides the implementation of a number of articles of the Governments Decree No.181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law (hereinafter called Decree 181) which, in the course of implementation, are requested by provinces and centrally-run cities to be more specifically guided for application.

I. ADDITIONAL GUIDANCE ON LAND ASSIGNMENT, LAND LEASE, DETERMINATION OF LAND USE PURPOSES, DETERMINATION OF LAND USE DURATION, LAND RECOVERY, RECOGNITION OF LAND USE RIGHTS

1. On the dossiers of application for land assignment, land lease, land use purpose change for land received before November 16, 2004.

1.1 With regard to the dossiers of application for land assignment; land lease or land use purpose change, which had been submitted before November 16, 2004 (the effective date of Decree 181) the land assignment and land lease shall continue and the land use purpose change shall be permitted in accordance with the provisions of land legislation before July 1, 2004 (the effective date of the Land Law) if such fall under the following cases:

a. The competent state agencies defined by the investment legislation have approved the investment projects before November 16, 2004, for projects invested with the state budget capital or projects invested with foreign capital;

b. The dossiers of application for land assignment or land lease been fully filed at the agencies functioning to receive the dossiers according to the regulations of the provincial/municipal Peoples Committees before November16, 2004, for projects other than those invested with state budget capital or those invested with foreign capital;

c. The dossiers of application for land assignment or land lease of households or individuals; the dossiers of application for land use purpose change of organizations, households or individuals had been fully submitted at agencies functioning to receive dossier according to the provincial/municipal Peoples Committees before November 16, 2004.

1.2 Persons who are assigned land, leased land or permitted to change land use purposes in the case provided at Point 1.1 of this section must fulfill their financial obligations towards the State according to current regulations.

1.3 The dossiers on land assignment, land lease, land use purpose change for cases provided at Point 1.1 must be completely handled before June 30, 2005.

2. Regarding the recognition of land use rights upon the implementation of the provisions of Clause 3, Article 48 of Decree 181

For households and individuals using land which the State previously decided to mange in the course of implementation of the States land policies under the provisions of Points a and d, Clause 1, Article 4 of Decree No.181, but actually the State has not yet issued such management decisions or not yet effected the management, they may continue using such land, be granted land use right certificates and must not pay land use levy.

3. Regarding land use duration

3.1 The land use duration for land use right auction winners shall be determined on the following bases:

a. The use purposes have been determined for land put up for auction;

b. The land use duration for each land use purpose provided for in Article 66 and 67 of the Land Law.

3.2 For economic organizations, households and individual using land for production and/or business ground, when being granted land use right certificates, the land use duration shall be determined as follows:

a. In cases where the valid papers on land use right are inscribed with the land use duration prescribed by land legislation, the land use duration shall be determined according to such papers;

b. In cases where the valid papers on land use right are not inscribed with land use duration or are inscribed with land use duration which, however, does not conform with the provisions of land legislation, the land use duration shall be determined according to the provisions of Article 67 of the Land Law and Article 78 of Decree No.181; the land use duration shall be counted from October 15, 1993. for cases of using land before October 15, 1993 or from the date of issuance of decisions on land assignment or land lease, for cases of using land from October 15, 1993 onwards;

c. In case of having no papers on land use right, the land use duration shall be determined according to the provisions of Article 67 of the Land Law and Article 78 of Decree No.191; the land use duration shall be counted from October 15, 1993, for cases of using land before October 15, 1993 or from the date of being granted land use right certificates, for cases of using land from October 15, 1993 onwards;

3.3 The land use duration determined in accordance with the provisions of Point 3.1 and 3.2 of this Section shall be inscribed in the land use right certificates granted to land users.

4. Regarding the determination of principal use purpose and other use purposes of land plots

4.1 The determination of principal use purposes and other combined use purposes for land plots defined in Clause 2, Article 6 of Decree No.181 is specified as follows:

a. The principal use purpose shall be determined under the provisions of Article 14 of the Land Law; apart from principal use purposes, land users may use land for other combined purposes but without affecting the use of land for the principal purposes;

b. For land in the non-agricultural land group, the principal use purpose and other use purpose of a land plot must be for the same category of land assigned by the State with out the collection of land use levies or the same category of land assigned by the State with the collection of land use levies or leased by the State;

c. For investment projects on infrastructure construction and business, investment projects on dwelling house construction and business, projects on non-agricultural and business, composed of many construction items with different land use purposes, the land areas used for principal purposes and the land areas used for other purposes must be clearly inscribed in the documents approving the projects or documents apprising the land use demands of the projects.

4.2 The use duration of land plots with principal use purposes and other use purposes shall be the use duration of the land with the principal use purposes.

Where the projects are for high-rise construction and business, of which a number of floors are used for construction of living apartments, a number of floors are used for service, trade establishment or for lease, the principal use purpose shall be the purpose of using the land as residential land and the use duration of the land plots shall be stable and land-termed.

II. GUIDANCE ON HANDLING FOR LAND EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS

1. On the execution of projects by mode of using land funds to create capital for construction of infrastructure

1.1 For projects having been underway and for which the land has been assigned to investors who are required to use the land stably for long terms as provided for at Point c, Clause 1, Article 5 of Decree No.04/2000/ND-CP of February 11, 2000 of the Government on implementation of the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law, the investors shall continue to use such land stably for long terms.

1.2 For projects on the list of those entitled to use land funds for creation of capital for construction of local infrastructures, which had been approved by the Prime Minister before July 1, 2004, such shall be handled as follows:

a. Where provincial/municipal Peoples Committees had organized bidding or designated contractors before November 16, 2004 in order to select investors for execution of projects on infrastructure construction in the order prescribed in Article 23 of Decree No.04/2000/ND-CP, such order shall continue to be complied with; the provincial/municipal Peoples Committees shall decide to assign land for construction of infrastructure and assign land to investors who have invested capital in the construction of infrastructures according to competence provided for in the Land Law;

b. Where provincial/municipal Peoples Committees have organized biddings or designated contractors in the period between November 16, 2004 and the effective date of this Circular but not by modes of land use right auction or biddings for projects involving land use with regard to land funds used for creation of capital for investment in infrastructure construction as provided for in Article 62 of Decree 181, the results thereof must be disregarded and the organization thereof shall comply with the provisions of Article 62 of Decree 181;

c. Where provincial/municipal Peoples Committees have not yet organized biddings not designated contractors in order to select investors for execution of projects, the auction of land use rights and the bidding for projects involving land use with regard to the land funds used for creation of capital for investment in infrastructure construction shall be carried out in accordance with the provisions of Article 62 of Decree 181.

2. For cases where investors are transferred or leased the land use rights, receive land use rights as contributed capital for project execution

2.1 Where the land use purpose of a project differs from the use purpose of the land plot while the land use for project execution accords with the approved planning, land use plan, the handling order shall be as follows:

a. For cases where investors hire the land use right or receive as contributed capital the land user right of current land users, the procedures for registering or permitting land use purpose change for current land users shall be carried out before the procedures for investors to hire the land use right or to receive the land use right as contributed capital.

b. For cases where investors are transferred the land use rights from current land users, the procedures for land use right transfer shall be carried out before the procedures for registering or permitting the land use purpose change for investors;

c. For cases where investors hire the land use rights or receive as contributed capital the agricultural land use rights of households, individuals, such households or individuals, before leasing their land use right or contributing capital with their land use rights, must carry out procedures for land use purpose change and fulfill the financial obligations according to law provisions. The land use duration, after the change of land use purpose, shall correspond to the duration of the investment projects;

d. For cases where investors hire the land use rights or receive as contributed capital the rights to use non-agricultural land for define terms of organizations, households or individuals, after the expirations, households or individuals, after the expiration of the land use right hiring duration or the land use right reception, the investors may continue to lease the land from the State for the remaining duration of the investment projects.

2.2 Where the land areas used for execution of economic development projects and not recovered by the State (investors directly negotiate with current land users for the transfer or hiring of land user rights, for reception of capital contributed with the land use rights in order to have land for project execution as provided for in Clause 6, Article 36 of Decree 181) contain a land area not allowed to participate in the real estate market, the provincial/municipal Peoples Committees of the localities where exists the land shall recover land for lease or assignment to investors according to the following regulations:

a. The use of land for project execution must be in line with the approved land use planning, plans; where it is necessary to change land use purposes, the permission of the competent state bodies is required or its must be registered according to the provisions of Clause 1 and 2, Article 36 of the Land Law;

b. The provincial/municipal Peoples Committees shall recover land according to the provisions of Articles 39 and 40 of the Land Law; decide to lease land or assign land without organizing land use right auction among investors for the land areas not entitled to participate in the real estate market; the prices of assigned land or leased land shall be calculated according to the land prices set by the provincial/municipal Peoples Committee of the localities where exists the land;

c. The land assignment or lease duration shall correspond to he land sue duration already determined in the investment projects;

d. Land use levies and land rents must be fully paid into the state budget.

2.3 Where the land areas used for project execution contain many land areas originating from different sources: the transfer or lease of land use rights of current land users, reception of contributed capital, assignment by the State, lease by the State, the new land plots to be granted the land use right certificates shall be the entire land areas used for project execution, in which Point 8 of Section II (Land use sources) on the land use right certificates must be inscribed clearly with the land area for each land use source; where Point 8 of Section II has not enough room for recording every land use source, additional papers shall be made according Form No.01 issued together with this Circular (not printed herewith) and stamped with seal (seals of natural resources and environment agencies) overlapping page 4 of the land use right certificates.

3. Regarding the recovery of land for replenishment, development of urban centers and rural population quarters.

3.1 The State shall recover land used for replenishment, development of urban centers and rural population quarter in accordance with the provisions of Clause 1, Article 36 of Decree 181, including land areas for projects on construction of technical infrastructure, social infrastructures, administrative quarters, population quarter, production and service zones, public, defenses or security works, religious establishment, cemeteries, graveyards in urban centers, rural population quarters, areas planned for urban centers, areas planned for rural population quarters.

3.2 The recovery of land used for the projects defined at Point

3.1 of this Section shall be carried out according to planned areas after the land use planning, plans are publicized or according to investment projects having land use demands compatible with land use planning or plans already approved, determined in detailed planning for urban construction or approved rural population quarter planning.

3.3 The State shall assign or lease land for execution of projects defined at Point 3.1 of this Section by modes defined in Articles 61 and 62 of Decree 181.

4. On the transfer of the right to use land assigned for execution of projects in the domains of health, culture, education and training, physical training and sports

4.1 Organizations and individuals that are assigned land with the exemption of land use levies for execution or projects in the domains of health, culture, education and training, physical training and sports being in the period of investment in work construction, if being unable to continue executing the investment projects, shall have such land recovered by the State; assets invested on land shall be handled in accordance with the provisions of Article 35 of Decree 181.

4.2 Where the capital construction of projects has been completed, if investors are unable to continue executing the projects, they are entitled to sell assets associated to land; the asset purchasers may continue to execute the projects and must use the land for the purposes already approved.

5. On land use right mortgage or guarantee for cases of sublease of land in industrial parks, hi-tech parks, economic zones

5.1 Economic organizations that are leased land by the State for investment in construction and commercial operation of infrastructures in industrial parks and equivalent areas in economic zones or high-tech parks under the provisions of Point d, Clause 5, Article 41 of Decree 181 (referred collectively to as industrial parks) and pay land rents annually are entitled to sublease the land where they have invested in the complete construction of infrastructure under the provisions of Point d, Clause 1, Article 111 of the Land Law; if the land sub-lessees have paid the rents for the whole land lease term, they may mortgage, or provide guarantee with , the rights to use the sub-leased land and their own assets associated to such land at credit institutions licensed to operation in Vietnam.

5.2 Where the rights to use sub-leased land and assets associated to land have been mortgaged or used as guarantee for debt recovery, the recipients of land use rights and assets associated to land may continue to use such land for the remaining duration under land sublease contracts.

III. SUPPLEMENTING PROVISIONS ON LAND USE RIGHT CERTIFICATES

1. On the correction and withdrawal of land use right certificates

1.1. The correction of contents inscribed in land use right certificates, prescribed in Clause 1, Article 42 of Decree 181 shall be conducted as follows:

a. The natural resource and environment agencies shall correct contents inscribed in land use right certificates according to the provisions of Land Law, for land use right certificates issued by the Peoples Committees of the same level.

b. Where land use right certificates had been issued before July 1, 2004, the correction contents thereof is provided as follows:

b.1. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall correct content inscribed on land use right certificates granted to religious organizations or establishments, overseas Vietnamese, that use land for construction of investment projects, foreign organizations or individuals;

b.2. The district-level Sections of Natural Resources and Environment shall correct contents inscribed on land use right certificates granted to households, individuals, overseas Vietnamese entitled to by dwelling houses associated to residential land, population communities.

c. Where the correction of land plot diagrams has made such diagrams unclear, a land plot diagram page shall be added in accordance with the provisions of Section 2 of this Part.

d. Where the to be-corrected contents contain numerous technical errors, thus making the contents of land use right certificates unclear, after the correction, new land use right certificates shall be granted as replacement like for the cases defined at Point e, Clause 5, Article 41 of Decree 181.

e. The correction of contents inscribed on land use right certificates shall be made when there are applications or documents detecting errors in contents inscribed in the certificates, the written appraisals of land use right registries in localities where the land exists or records on inspection by inspection teams, made by natural resource and environment agencies competent to make corrections.

1.2 The withdrawal of land use right certificates under the provisions of Clause 2, Article 42 of Decree 181 shall be carried out as follows:

a. The natural resources and environment agencies shall withdraw land use right certificates according to the provisions of Land Law, for land use right certificates issued by the Peoples Committees of the same level.

b. For land use right certificates granted before July 1, 2004, the competence to withdraw land use right certificates in cases of natural slide of the whole land plots, land recovery or change of certificates, grant new certificates for cases of change in boundaries of land plots, is stipulated as follows:

b.1. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall withdraw land use right certificates granted to religious organizations or establishment, overseas Vietnamese using land for execution of investment projects, foreign organizations or individuals;

b.2. The district-level Sections of Natural Resources and Environment shall withdraw land use right certificates granted to households, individuals, overseas Vietnamese who are entitled to buy dwelling houses associated to residential land, population communities.

c. Upon withdrawal of land use right certificates, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment or district-level Sections of Natural Resources and Environment must issue administrative decisions on the withdrawal of land use right certificates and simultaneously carry out procedures for change or grant of new land use right certificates, land recovery.

1.3 The withdrawal of land use right certificates under the provisions of Clause 3, Article 42 of Decree 181 shall be carried out by natural resource and environment agencies according to competence defined at Point 1.2 of this Section immediately after courts judgments or rulings, decisions of judgment enforcement agencies take affect.

2. On additional page on land plot diagram attached to land use right certificates

In cases where the correction of land use right certificates, the adjustment of changes in land use, the supplement or adjustment of changes in assets closely associated to land makes the land plot diagrams in Section V on the land use right certificates unclear, the diagrams of the land plots associated with assets (if any) shall be re-drawn in the additional page on land plot diagrams according to Form No.02 issued together with this Circular (not printed herein). This additional page must be ordinally numbered and affixed with stamps (of the natural resources and environment agencies) overlapping page 3 of the land use right certificates.

3. On the inscription on land use right certificates

The inscription of the name of land users on land use right certificates as provided for in Article 43 of Decree 181, for land under common use shall be carried out as follows:

3.1 Where households are assigned agricultural land by the State without the collection of land use levies, assigned land with the collection of land use levies, assigned land with the collection of land use levies while members of the households have been named in the land assignment decisions, Section I (name of land user) on the land use right certificates must be inscribed with Household and the full names of both the husband and the wife; in cases where the land users request to inscribe only the full name of either the husband of the wife, the written consent of either the wife or the husband with authentication of the commune/ward/township Peoples Committee is required.

3.2 Where the husband and the wife jointly receive the transferred land use rights (jointly name in contracts or documents on reception of land use rights), Section I on the land use right certificates must be inscribed with both the full names of the husband and the wife; where the land user request to inscribe only the full name of the husband or the wife, there must be written consent of the wife or the husband with authentication of the commune/ward/township Peoples Committee.

3.3 Where the households receive the transferred land use rights which are the common assets of the entire households comprising all members fully inscribed in papers on reception of the transferred land use rights, Section I or the land use right certificates must be inscribed with the full names of the household masters or with the full name of both the husband and the wife, either of whom is the household master, or inscribed with the full name of the households representative; the full name of the persons inscribed on the land use right certificates must be consented in writing by members of the households, with authentication of the commune/ward/township Peoples Committees.

3.4 Where many land users have the right to commonly use a land plot and the full names of all such land users must be inscribed while Section I on the land use right certificate has not enough room for the inscription thereof, in Section I, Only the full name of the person granted the land use right certificate shall be inscribed, then added with the phrase together with the land users named in the list enclosed with this certificate; the list of common users of the land plot must be printed or inscribed on the additional page according to Form No.03, issued together with this Circular (not printed herein). The additional pages, after being made, shall be affixed with stamps (of natural resources and environment agencies) overlapping page 4 of the land use right certificate.

3.5 Where heirs of the same rank are entitled to inherit the land use rights according to law, the inscription of the names of land users on land user right certificates is stipulated as follows:

a. When all persons entitled to the inheritance at law are fully identified, the inscription of land users names on land use right certificates shall comply with the provisions of Point 3.4 of this Section;

b. When the persons entitled to the inheritance at law are not fully identified, only one (1) land use right certificate shall be granted to the representative, Section I on the land use Certificate shall be inscribed with The representative is, which is followed by the full name of the representative; the list of other persons of the same inheritance rank entitled to common use of the land plot according to provisions of Point 3.4 of this Section shall be made. Section IV (Note) shall be inscribed with: Not yet entitled to exercise the rights of land users.

4. On the granting of land use right certificates with regard to agricultural land comprising many adjacent land plots under the use right of the same land user

4.1 Where many adjacent agricultural land plots belong to the same land user who wishes to have land use right certificate, he/she shall be granted one (1) land use right certificate for all those land plots without having to carry out the procedures to merge them into one plot.

4.2 The land plot diagrams in Section V on the land use right certificates must express all adjacent land plots.

4.3 Section II (Land plots to be eligibly used) on the land use right certificates shall be inscribed according to the following regulations:

a. Not to be inscribed with the contents at Point 1 (Land plot No.) and Point 2 (Map No.);

b. To be inscribed at Point 3 (Land plot location) with the location of the area covering adjacent land plots;

c. To be inscribed at Point 4 (Acreage) with the total land use acreage of all adjacent land plots;

d. To be inscribed at Point 5 (Land use form) with the total land use acreage for all adjacent land plots;

e. To be inscribed at Point 6 (Land use purpose) with agricultural land;

f. Not to be inscribed with contents at Point 7 (Land use duration) and Point 8 (Land use sources).

4.4 To statistically list all land plots to be eligibly used into the additional page according to Form No.04 issued together with this Circular (not printed herein). The additional pages, after being made, shall be affixed with stamps (of the natural resource and environment agencies) overlapping page 4 of the land use right certificates.

5. On the recognition of assets associated to land on land use right certificates

5.1 The recognition of assets associated to land upon the first-time granting of land use right certificates shall be carried out as follows:

a. Not to make measurements and/or drawings, to inscribe contents into Section III (Assets associated to land) on land use right certificates and into Section III (Changes in the process of using land and notes) on papers of cadastral books in the following cases:

a.1 Agricultural land is cultivated with annual crops;

a.2 Land where assets have not yet been formed at the time of granting the land use right certificates;

a.3 Land use right certificate grantees do not have the demand for recognition of assets associated to land;

b. For cases not prescribed in item of this Point, the assets associated to land shall be measured, drawn and expressed on the cadastral maps; the contents shall be inscribed in Section III of the land use right certificates and Section III on cadastral map pages as follows:

b.1 For residential houses (other than condominiums) or houses in other forms, to inscribe residential houses (or workshops, storehouse,) floors (to inscribe the land-occupying acreage), house types (to inscribed types of material used for building force-bearing frames), types of material used for walling, types of material used for building floors for multi-storey buildings, types of material for roofing;

b.2 For condominiums, to inscribe (on land use right certificates granted to investors or condominium owners and the contents correspond to those on cadastral book pages) Condominium floors (to inscribe the number of floors), the construction spaces m2 (to inscribe the land-occupying acreage), the total number of apartments (to inscribed the total number of apartment), house type. (to inscribed the types of material used for making used for walling, types of material for building floors for multi-storey building; type of material for roofing; in cases of modeled houses, to inscribe generally the house type such as pre-fabricated concrete houses, not necessarily to detail type of wall, type of floor, type of roof);

b.3 For condominium apartments owned by households or individuals, to inscribe (on land use right certificates granted to condominium apartment owners and corresponding contents on cadastral book page) Condominium apartment No (to inscribed the serial number of the apartment), floor No. (to inscribe the location of the floor where stays the apartment), acreage m2 (to inscribe use acreage of the apartment);

b.4 For infrastructural works, other architectural works, to inscribe Work (to inscribe type of works such as industrial park infrastructure, traffic, irrigation, entertainment works, other constructions), including work items:, acreage m2, , acreage m2; . (to inscribe specific work items and their respective land-occupying acreages);

b.5 For forest trees or perennial trees, to inscribe Forest trees (or perennial trees) (to inscribed types of forest trees or perennial tree), acreage m2 (to inscribe forest acreage or perennial tree garden acreage).

c. Where owners of assets associated to land have been certified according to law provisions, the contents already inscribed in accordance with the provisions of Item b of this Point shall be followed by the inscription under the ownership of (to inscribed owners name) in Section III on the land use right certificates and Section III on cadastral book page.

d. The diagram of assets associated with land shall be drawn on the land plot diagram in Section V on the land use right certificates shall cover house boundaries, construction works, architectural objects, forest trees, perennial trees, entertainment areas, waste treatment area and other construction works; where boundaries are straight lines, the length of sides shall be measured in meters rounded to one decimal along such straight lines.

e. The regulations on contents recognizing the assets associated to land in Item b of this Point shall replace the regulations in Clause 4, Article 3 of the Regulations on Land Use Right Certificates, issued together with Decision No.24/2004/QD-BTNMT of November 1, 2004 of the Minister of Natural Resources and Environment, guiding the making, adjustment and management the cadastral dossiers.

The regulations on drawing diagrams of assets associated with land at Item d of this Point shall replace the regulations at Point c, Clause 6, Article 3 of the Regulations on Land Use Right Certificates issued together with Decision No.24/2004/QD-BTNMT of November 1, 2004 of the Minister of Natural Resources and Environment.

5.3 The additional recognition of assets associated to land on the granted land use right certificates and on cadastral books shall be carried out according to the following regulations:

a. The additional recognition of assets associated to land shall be effected when assets associated to land have not yet been recognized when the land use right certificates are granted or for assets associated to land, which are created after the granting of land use right certificates;

b. The additional assets associated to land shall be recognized in Section VI (Changes after the granting of land use right certificates) on the land use right certificates and in Section III (Changes in the process of land use and notes) on the cadastral book pages as follows:

b.1 Column: Day, month, year: to inscribe the time of additionally recognizing the assets associated to land into land use right certificates;

b.2 Column: Contents of change and legal grounds therefore: to inscribed the contents of information on assets associated to land according to the provisions of Item b, Point 5.1 of this Section;

b.3 Column: Certification by competent bodies: Heads of natural resource and environment agencies sign and stamp for certification according to competence;

c. To add diagrams on assets associated to land to the land plot diagrams already drawn at Section V (Land plot diagram) on the land use right certificates.

5.3 The adjustment of changes in assets associated to land on land use right certificates and cadastral books shall be carried out according to the following regulations:

a. In case of changes in types of asset associated to land or changes in scales of assets associated to land already recognized on the land use right certificates, the adjustment of changes in assets associated to land must be made on the land use right certificates, the adjustment of changes in assets associated to land must be made on the land use right certificates;

b. To underline in red ink the information on assets associated to land, already recognized in Section III on cadastral book pages;

c. The adjustment of changes in assets associated to land on land use right certificates and cadastral books shall comply with the provisions of Items b and c, Point 5.2 of this Section,
When the adjustment of changes in assets on land makes the land plot diagrams unclear, the land plot diagram page shall be added according to the provisions of Section 2 of this Part.

6. On the adjustment of changes on certificates of house ownership and residential land use rights, already granted in accordance with the provisions of Decree NO.60/CP of July 5, 1994 of the Government

6.1 In case of changes in land use not prescribed at Point 6.2 of this Section or changes in assets associated to land, such changes shall be recognized on certificates of residential house ownership and residential land rights or on additional pages of land use right certificates according to the regulation on Land Use Right Certificates, issued therewith.

6.2 In case of changes in land use which require the granting of new land use right certificates according to the provisions of Clause 4, Article 48 of the Land Law and Clause 5, Article 41 of Decree 181 or the land users wish to change their land use right certificates, the state bodies competent to grant certificates shall grant new land use right certificates according to the form provided for in Decision No.24/2004/QD-BTNMT of November 1, 2004 of the Minister of Natural Resources and Environment; the information and diagrams on dwelling houses associated to residential land already inscribed in the certificates of residential house ownership and residential land use rights shall be re-inscribed on the new certificates, including the full names of dwelling house owners, the serial numbers of granted certificates, date of issuance and issuing agencies.

7. On the granting of land use right certificates in cases where religions establishments are using agricultural land

7.1 The land areas cover both agricultural land and non-agricultural land, which the religious establishments are suing and granted the land use right certificates after the handling under the provisions of Clause 2, Article 55 of Decree 181 and full satisfaction of the conditions prescribed in Clause 4, Article 51 of the Land Law.

7.2 The use duration applicable to agricultural land being used by religious organizations shall be the same as the duration for agricultural land being used by households, individuals, prescribed in Clause 1, Article 67 of the Land Law.

8. On the granting of land use right certificates to enterprises upon the conversion of their legal person status

8.1 Where households or individuals set up private enterprises and transfer their land use rights to the private enterprises, the letter may continue to use the land; if the private enterprises file their applications, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to adjust changes in the names of land users on the granted land use right certificates of the households or individuals.

8.2 Where cooperatives dissolve to set up private enterprises, limited liability companies or join-stock companies, they must carry out the procedures for land recovery by the State with regard to land assigned by the State to the cooperative without the collection of land use levies and the procedures for land assignment or land lease to new legal persons set up under provisions of land legislation; land of other categories shall be handled according to the provisions of Article 109 of Decree 181.

8.3 Where private enterprises dissolve to set up limited liability companies or joint-stock companies, the land use right transfer shall be carried out in accordance with the provisions of land legislation; the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall adjust the changes in the names of land users on the granted land use right certificates or grant new land use right certificates upon the changes in land plots.

IV. ADDITIONAL GUIDANCE ON A NUMBER OF ADMINISTRATIVE ORDERS AND PROCEDURES

1. On the order and procedures for appraisal of land use demands

The order and procedures for appraisal of land use demands, prescribed at Point b, Clause 1, Article 30 of Decree 181 shall be carried out as follows:

1.1 Investors in projects not financed with the state budget capital or foreign capital shall file at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment seven (7) sets of appraisal dossiers, each comprising:

a. The project document enclosed with eh entire annexes of the project;

b. The decision approving the investors project.

1.2 The appraisal of land use demands shall be carried out as follows:

a. Within three (3) working days counting from the date of fully receiving the valid dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to send the appraisal dossiers to relevant agencies for comments.

b. Within ten (10) working days counting from the date of fully receiving the dossiers, the relevant agencies shall have to send their written comments on land use demands to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to send the appraisal dossier to relevant agencies for comments.

c. Within then (10) working days counting from the date of expiry of the time limit for gathering comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum up the comments, scrutinize the specific land use demands against the land use norms; formulate documents appraising the land use demands and send them to project investors.

2. On the order and procedures for certifying the observance of land legislation

The order and procedures for certifying the observance of land legislation for projects already assigned or leased land according to the provisions of Clause 2, Article 30 of Decree 181 shall be as follows:

2.1 The applicants for land assignment or land lease shall make written declarations on all land areas, the situation of using the land assigned or leased previously by the State and make self-remarks on the observance of land legislation in the course of execution of each project according to Form No.05 issued together with this Circular (not printed herein); and send their written declarations to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exist the land they apply for assignment of lease.

2.2 Within three (3) working days counting from the date of receiving the written declarations, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to send request cards to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of localities where exists the assigned or leased land for comments; the request cards are made according to Form No.06 issued together with this Circular (not printed herein).

2.3 Within ten (10) working days counting from the date of receiving the request cards, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment requested to give certifications shall have to make written comments according to Form No.07 issued together with this Circular and send them to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment which have sent the request cards.

2.4 Within three (3) working days counting from the date of receiving the written comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exists the land applied for assignment or lease shall have to sum up and make evaluation papers according to Form No.08 issued together with this Circular (not printed herein) and include them in the dossiers of consideration for land assignment or lease.

3. On the order and procedures of registration for lease or sublease of the right to use land associated with infrastructures in industrial parks, hi-tech parks, economic zones

3.1 The land use right lease, sublease provided at Point d, Clause 5, Article 41 of Decree No.181 shall be based on contracts for lease of right to use land associated to infrastructures between economic organizations using the land and enterprises investing in the construction and commercial operation of infrastructures, with certification by the Management Boards of industrial parks, economic zones, hi-tech parks; the lessees or the sub-leases of land associated with infrastructure shall be granted the land use right certificates.

3.2 The order and procedures of registration for lease or sublease of the rights to use land associated with industrial-park infrastructure shall comply with the provisions of article 149 of Decree 181, in which the Management Boards of industrial parks, economic zones or hi-tech parks shall have to certify the contracts instead of authenticating the contracts by the Notary Public, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exist the land shall have to adjust the land use right certificates already granted to enterprises investing in the construction and commercial operation of infrastructures and grant the land use right certificates to lessees or sub-leases of land in industrial parks according to the following regulations:

a. The dossiers of registration for lease or sublease of the rights to use land associated with infrastructures shall be filed at the land use right registration offices of the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment; each dossier comprise:

a.1 The contract on lease or sublease of the right to use land associated with infrastructures, certified by the Management Board of the industrial park, economic zone or hi-tech park (contract is made by the parties according to a form set by the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment);

a.2 The land use right certificate.

b. The registration shall be carried out as follows:

b.1 Within two (2) working days counting from the date of fully receiving the valid dossiers, the land use right registration offices shall have to verify the dossiers, make extracts of cadastral dossiers and send them to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment;

b.2 Within two (2) working days counting from the date of receiving the registration dossiers enclosed with extracts of cadastral dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to adjust the land use right certificates already granted to enterprises which have invested in the construction and commercial operation of infrastructures, grant the land use right certificates to the lessees or sub-lessees of the right to use land associated with infrastructures and send the results thereof to the land use right registration offices;

b.3 Within three (3) working days counting from the date of receiving the results of settlement by the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, the land use right registration offices shall have to hand over the adjusted land use right certificates and the new land use right certificates to land users; adjust the original cadastral dossiers; send the extracts of adjustment contents, update the original cadastral dossiers for the land use right registration offices of the district-level Section of Natural Resource and Environment, the People’s Committees of the communes, wards or townships where exists the land for adjusting the copies of the cadastral dossiers.

4. On the time limits for settling land disputes in cases where the disputing parties do not have papers on land use rights

The settlement of the contents prescribed in Article 159 and 160 of Decree 181 on settling land disputes in cases of absence of papers on land use rights shall be carried out within the following time limits:

4.1 The time limit for reconciliation at eh commune/ward/township Peoples Committees shall be thirty (30) working days counting from the date the Peoples Committees receive applications of the disputing parties.

4.2 The time limit for the first-time settlement shall not exceed thirty (30) working days counting from the date of receiving the applications of the disputing parties.

4.3 Within fifteen (15) working days counting from the date of receiving the decisions on the first-time settlement, if disagreeing therewith, the disputing parties may send their applications to the competent bodies for the final settlement of disputes; past the above time limit, the application for settlement of disputes shall not be accepted.

4.4 The time limit for the final settlement of disputes hall not exceed forty five (45) days counting from the date of receiving the applications of disputing parties.

5. On forms of contracts upon the exercise of land users rights

Forms of contracts upon the exercise of land users rights are provided for in a joint circular of the Ministry of Natural Resources and Environment. Pending the promulgation of such joint circular, the contracts upon the exercise of land users rights shall be made according to a form prescribed in Circular No.1883/2004/TT-TCDC of November 12, 2001 of the General Land Administration; the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, the Peoples Committees of rural district, urban district, provincial capitals or towns, the district-level Sections of Natural Resources and Environment, the Peoples Committees of commune, wards, townships shall not certify the conditions for exercise of such rights on such contracts.

This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

The provincial/municipal Peoples Committees shall direct the implementation of this Circular. If any problems on law provisions arise in the course of implementation, they should be reported in time to the Ministry of Natural Resources and Environment for further handling.

 

 

MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
SIGNED AND SEALED

 

 

 


Mai Ai Truc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 01/2005/TT-BTNMT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất