Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch về triển khai thi hành Luật Đất đai
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2004/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Ái Trực |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thi hành Luật Đất đai - Ngày 01/11/2004, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban hành Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ban hành kế hoạch về triển khai thi hành Luật Đất đai. Theo đó, để tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý đất đai theo Luật Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, bản kế hoạch này tập trung vào ba nhiệm vụ trọng tâm là: hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và khắc phục tình trạng quy hoạch "treo", rà soát hiện trạng sử dụng đất và thu hồi diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định. Trước mắt, thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường tại những huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng lớn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải cấp hoặc có nhiều giao dịch về đất đai. Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận, nhất là đối với đất ở tại khu vực đô thị, trên cơ sở các loại tư liệu đo đạc bản đồ hiện có. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà soát tình hình sử dụng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê, tiến hành kiểm tra trên thực địa để đánh giá đúng hiện trạng sử dụng, phát hiện những diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không đúng mục đích. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT tại đây
tải Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ 25/2004/QĐ-BTNMT NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC
BAN HÀNH KẾ HOẠCH VỀ TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số
05/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch về triển khai thi hành Luật Đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KẾ HOẠCH
VỀ TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và môi trường)
Ngày 29 tháng 10 năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181 /2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP). Để tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý đất đai theo Luật Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, bản Kế hoạch này tập trung vào ba nhiệm vụ trọng tâm mà Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 đã đề ra trong thời gian trước mắt đến cuối năm 2005 là: hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và khắc phục tình trạng quy hoạch "treo"; rà soát hiện trạng sử dụng đất và thu hồi diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định.
I. VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
A. MỤC TIÊU
1. Đẩy nhanh tiến
độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tập trung vào đất ở, đất sử dụng vào
mục đích sản xuất lâm nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp để bảo đảm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
phạm vi cả nước trong năm 2005.
2. Xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính chính quy, thống nhất song song với quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
B. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP
1. Kiện toàn bộ
máy giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về đất đai
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo khẩn trương kiện toàn bộ máy
các cơ quan chuyên môn, bảo đảm đủ năng lực giúp Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về đất đai, trước mắt là thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương mà kiện toàn
phù hợp:
a) Ở các địa phương chưa có Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cần khẩn trương thành
lập theo quy định tại Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Bố trí đủ cán bộ, công chức phù hợp với
khối lượng công việc được giao;
b) Thành lập Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
và Thông tư liên tịch hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Trước mắt, thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường tại những huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng
lớn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải cấp hoặc có nhiều giao dịch về
đất đai. Chỉ đạo cụ thể để đưa các Phòng Tài nguyên và Môi trường và các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngay sau khi thành lập đi vào hoạt động nền
nếp, bảo đảm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Bố trí cán bộ
địa chính xã, phường, thị trấn ở những nơi chưa bố trí; kịp thời thay thế những
cán bộ địa chính năng lực yếu hoặc có vấn đề về phẩm chất, đạo đức;
d) Đối với những
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng lớn về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng lực lượng cán bộ, công chức tại chỗ không đủ sức
bảo đảm mục tiêu hoàn thành cấp giấy chứng nhận trong năm 2005, cần phân công
cán bộ, công chức đang công tác tại Sở hoặc các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường trực tiếp về giúp cấp huyện trong một thời gian.
2. Tập huấn nghiệp
vụ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
a) Đối tượng dự
tập huấn bao gồm cán bộ lãnh đạo, công chức trực tiếp chỉ đạo và thực hiện công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các đơn
vị chuyên môn về đăng ký, thống kê đất đai, đo đạc địa chính, thông tin lưu trữ
đất đai; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Phòng Tài nguyên và Môi trường, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và cán bộ phụ trách các phòng, đơn vị chuyên môn về đăng ký, thống kê đất
đai, đo đạc địa chính thuộc Sở. Các Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập
huấn cho các đối tượng còn lại.
Thời gian tổ chức
tập huấn trong tháng 11 và tháng 12 năm 2004.
b) Nội dung tập
huấn gồm các quy định về cấp giấy chứng nhận hoặc có liên quan đến việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định trong Luật Đất đai, Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP; Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Thông tư số 04/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Trong khi tập
huấn, cần đặc biệt lưu ý trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, các công việc cụ thể của mỗi bước trong trình tự đó, các quy định về hình
thức xử lý đối với những hành vi vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành
chính của cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai.
3. Tổ chức tốt
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện các công việc sau
đây:
a) Tổ chức rà
soát toàn bộ tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương,
lập kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu giấy mới theo hướng
sau:
- Đối với đất sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp: ở các địa phương đã và đang triển khai dự án
thành lập bản đồ nền địa chính theo nguồn vốn các dự án cấp bách về đất đai do
Thủ tướng Chính phủ xét duyệt hoặc nguồn vốn các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi
trường xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố
trí kịp thời và đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai dứt điểm công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ở các địa phương chưa triển khai dự
án thành lập bản đồ nền địa chính cần chuẩn bị lực lượng để triển khai kịp tiến
độ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo hiện trạng đối với phần diện tích đủ
điều kiện cấp giấy, không chờ lập xong bản đồ nền địa chính. Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp phải gắn với việc sắp xếp, đổi mới
nông, lâm trường quốc doanh nhưng không máy móc chờ thực hiện xong việc sắp xếp
mới cấp giấy.
- Đối với đất ở:
Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận, nhất là đối với đất ở tại khu vực đô thị,
trên cơ sở các loại tư liệu đo đạc bản đồ hiện có. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết các vướng mắc về hộ khẩu, về
quy hoạch và các vướng mắc khác trong tổ chức thực hiện; soát xét bãi bỏ các
quy định không phù hợp pháp luật, đang làm cản trở việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Chú ý xử lý các trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa
đất thuộc khu dân cư theo đúng quy định của Luật Đất đai và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
- Đối với đất
chuyên dùng (đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất quốc
phòng, an ninh): Đẩy mạnh triển khai việc cấp giấy chứng nhận trên cơ sở tự rà
soát, kê khai việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và kiểm
tra hiện trạng sử dụng, thực hiện trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính.
b) Chỉ đạo sự
phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa các cơ quan có trách nhiệm liên quan trong
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là đối với cơ quan thuế trong
việc thu các khoản nghĩa vụ về tài chính của người xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; đối với các cơ quan quản lý xây dựng, quy hoạch, kiến trúc
trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng và việc xác định diện nhà cải tạo,
nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; đối với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới các
nông trường, lâm trường quốc doanh.
II. VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
A. MỤC TIÊU
1. Hoàn thành việc lập, điều chỉnh, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định của Luật Đất đai trong năm 2005.
2. Phát hiện và
khắc phục kịp thời theo quy định của Luật Đất đai đối với những trường hợp quy
hoạch "treo".
3. Nâng cao chất
lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai
bằng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
B. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP
1. Tổ chức tập huấn về công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
Đối tượng dự tập huấn bao gồm cán bộ lãnh đạo các cơ quan giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý nhà nước về đất đai; công chức các đơn vị làm
công tác quản lý và chuyên môn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường; cán bộ phụ trách các phòng, đơn vị chuyên môn về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc Sở. Các Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
tập huấn cho các đối tượng còn lại. Thời gian tổ chức tập huấn trong tháng 11
và tháng 12 năm 2004.
2. Xây dựng, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà soát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Việc rà soát được tiến hành dựa
trên các căn cứ sau:
- Luật Đất đai;
- Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước đã được
Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 5, khoá XI;
- Nghị định số
181/2004/NĐ-CP và Thông tư số 05/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Tình hình triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương trong thời gian
qua.
b) Trên cơ sở rà
soát, tiến hành lập kế hoạch triển khai việc hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương với những công việc chính sau đây:
- Đẩy nhanh việc
lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở những địa phương chưa thực
hiện;
- Tiến hành các
thủ tục điều chỉnh, bổ sung (nếu cần) đối với các địa phương đã có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt;
- Việc lập, điều
chỉnh, bổ sung và xét duyệt phải bảo đảm đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP và Thông tư số 05/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm tính hệ thống và phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên đã được quyết định, xét duyệt; nâng
cao tính hiện thực, khả thi, khắc phục những nhược điểm trong việc xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời gian qua.
3. Thực hiện đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà soát, đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại địa phương, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; phát hiện và khắc phục kịp thời tình trạng
quy hoạch "treo" tại địa phương.
III. VỀ RÀ SOÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT, THU HỒI ĐẤT KHÔNG SỬ DỤNG HOẶC SỬ
DỤNG KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH
A. MỤC TIÊU
1. Từ nay đến
giữa năm 2005 phải hoàn thành việc thu hồi những diện tích đất đã giao, đã cho
thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực mà không sử dụng, sử dụng không
đúng tiến độ, sử dụng không đúng mục đích.
2. Nêu cao trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trong việc
phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý những trường hợp đất được giao, được
thuê nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không đúng mục
đích.
B. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP
1. Rà soát tình
hình sử dụng đất đã giao, đã cho thuê
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà soát tình hình sử
dụng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê; tiến hành kiểm tra trên thực địa
để đánh giá đúng hiện trạng sử dụng; phát hiện những diện tích đất không sử
dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không đúng mục đích.
2. Thu hồi đất
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định
Rà soát đến đâu,
tiến hành xử lý đến đó. Việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Đối với đất sử
dụng không đúng mục đích đã được ghi tại các văn bản giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì quy định
thời hạn khắc phục. Nếu quá thời hạn đó mà người sử dụng đất không khắc phục
thì thu hồi.
b) Đối với đất
nông nghiệp đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê mà không sử dụng trong thời hạn
quy định tại khoản 11 Điều 38 của Luật Đất đai, nếu người sử dụng đất không kịp
thời khắc phục thì thu hồi.
c) Đối với đất
Nhà nước giao hoặc cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư mà thời hạn triển
khai thực hiện dự án không phù hợp với quy định tại khoản 12 Điều 38 của Luật
Đất đai, nếu xét thấy không có lý do chính đáng để cho phép gia hạn thời gian
thực hiện dự án thì thu hồi.
Việc xử lý đối
với các trường hợp không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ hoặc sử dụng đất
không đúng mục đích phải làm kiên quyết, dứt điểm, đúng với quy định của Luật
Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
3. Đề cao vai trò
của Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trong việc phát
hiện, ngăn chặn những vi phạm pháp luật về sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đôn đốc
Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trong việc phát hiện,
ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với những trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng
không đúng mục đích.
IV.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA VÀ CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, GIAO BAN
1. Công tác kiểm tra, thanh tra
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc thi hành Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và việc
thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này tại địa phương; kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; chấn chỉnh thiếu sót, xử lý
nghiêm những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm pháp luật về đất
đai.
Thanh tra Bộ, các
Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành thường xuyên
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai và việc thực
hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này, trước hết là ở cấp tỉnh và đối với những
nơi có vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, kịp thời phản
ánh với lãnh đạo Bộ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này.
Các Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai số điện thoại, số fax, địa chỉ
hòm thư, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận các phát hiện, kiến nghị của tổ chức,
công dân và của các cơ quan thông tin, báo chí về các trường hợp vi phạm pháp
luật đất đai; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
2. Chế độ báo cáo, giao ban
Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo nhanh vào ngày 25 hằng tháng về tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tình hình và kết quả xử lý đối với đất được Nhà nước
giao, cho thuê nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng không
đúng mục đích; báo cáo vào ngày 25 tháng cuối cùng của mỗi quý về tình hình
lập, xét duyệt, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Các báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Đăng ký và Thống kê
đất đai).
Sử dụng hình thức
thư điện tử và tiến tới tổ chức trao đổi trực tuyến trên mạng thông tin điện tử
giữa Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời nắm bắt tình hình và chỉ
đạo tháo gỡ các vướng mắc.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao ban định kỳ 6 tháng một lần với Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường theo từng cụm tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.