Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 35-L/CTN của Quốc hội
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Luật 35-L/CTN
Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35-L/CTN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Luật |
Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 22/06/1994 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Luật 35-L/CTN
QUỐC HỘI Số: 35-L/CTN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 1994 |
LUẬT
SỐ 35-L/CTN NGÀY 22/06/1994 CỦA QUỐC HỘI VỀ THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Để tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và động viên vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào các điều 3, 73 và 79 của Luật đất đai; Luật này quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.
Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:
Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:
Việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung thuế suất quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.
Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế cho các đối tượng tại khoản 2 Điều này.
Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.
Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, bị xử lý như sau:
Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau:
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc điều tra và xử lý các vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì ngoài việc phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, còn có thể bị phạt tiền từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế bị chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế nếu xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Cán bộ thuế có liên quan đến việc xử lý sai tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý, trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận được thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận đơn.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Cơ quan thuế phải trả lại tiền thuế, tiền phạt thu không đúng, trả tiền bồi thường nếu có trong 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.
Nếu phát hiện và có kết luận khai man, trốn thuế, lậu thuế thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền của mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Luật này trong địa phương mình.
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1994.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
|
Chủ tịch Quốc hội
Nông Đức Mạnh |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 35-L/CTN |
Hanoi, June 22, 1994 |
LAW
GOVERNING TAXES ON LAND USE RIGHT ASSIGNMENT.
With a view to strengthening the State management of the land, encouraging efficient land use, ensuring equity in tax obligations and supplementing the State budget with part of the income of the land user who assigns his/her land use rights.
Pursuant to Articles 80 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, and
Pursuant to Articles 3,73 and 79 of the Land Law; This Law provides the tax regulation on the assignment of the land-use rights;
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1
Organizations, family households or individuals that have the right to use land, including the land on which there is a house or an architectural object, shall pay a tax on the assignment of land-use rights when they assign such rights in accordance with law, except for cases provided for in Article 2 of this Law.
Article 2
The following cases shall be exempt from the tax on the assignment of land-use rights;
1. Land assigned by the State to an organization, a family household or an individual for use in accordance with law;
2. Land returned to, or recovered by, the State from an organization, a family household or an individual in accordance with law;
3. The land-use right is assigned to an inheritor accordance with law;
4. The land-use right is assigned among members of the same family when a household is detached from the family or between spouses when they divorce;
5. An organization or an individual that is licensed to trade in immovable assets and is subject to turn-over and profit taxes;
6. An organization, a family household or an individual that leases land and is subject to turn-over and profit taxes.
Article 3
All State agencies, political and social organizations, units of the People's Armed Forces and citizens have the responsibility to assist the tax agency and the tax collectors in implementing the Law on Tax on Land-Use Right Assignment.
Article 4
In this Law, the following terms are defined as follows :
1. A "land-use right assignment" is a change of hand, a transfer or a hand-over to another person, of the right to use land in accordance with law.
2. The "taxable entity" is an organization, a family household, or an individual that assigns the right to use land in accordance with law.
Chapter II
BASES FOR TAX CALCULATION
Article 5
The bases for calculating the tax on land-use right assignments are the acreage of the land, the value of land and the tax rate.
Article 6
The value of the land use for calculating the tax on the assignment of land-use rights is set by the People's Committee of provinces and cities directly under to the Central Government, which is within the value range set by the Government in accordance with the practical situation in each locality.
Article 7
The tax rates on the assignment of land-use are set as follows :
1. For an organization, a family household or an individual who has right to use land but who has not paid for its use, or is required to pay for it under the Land Law, the tax rate is as follows :
a. Land for agriculture, forestry, aquaculture and salt production : 10% (ten percent)
b. Land for residence, construction and other uses : 20% (twenty percent)
2. In case an organization, a family household or an individual that has the right to use land and has paid for the use under the Land Law, and in case the assignment of the land-use right is made for the second or more time and for which tax has been paid in the previous assignment in accordance with the provision of Item 1 of this Article, they shall, when permitted to make the assignment, pay a tax of 5% (five percent).
3. In case organizations, family households or individuals exchange their assigned land plots which have different values due to the difference in acreage, location or the type of land, the tax is 5% (five percent) of the difference in value.
Article 8
When the authorized State agency allows a change in the purpose of the land use, the assignment of the land-use right is to be carried out as follows :
1. If the purpose of the land use is to change from agriculture, especially long-terms rice cultivation, to non-agriculture undertakings, the tax shall be at least 40% (forty percent). If the change is from an agricultural project to an industrial project, the tax shall be below 40% (forty percent). The detailed tax rates shall be submitted by the Government to the National Assembly Standing Committee for approval.
2. If the change is from non-agricultural to an agricultural purpose, the tax shall be 0% (Zero percent).
Article 9
When necessary, the Government may propose that the National Assembly Standing Committee amend or supplement the tax rates, provided for in Article 7 and 8 of this Law, and submit a report on the matter for approval at the next meeting of the National Assembly.
Chapter III
DECLARING AND PAYING TAX
Article 10
An organization, family household or individual that assigns the land-use right has the responsibility to :
1. Declare to the tax agency the type of land, its acreage, location and value, along with the permit for change of land-use purpose (if any) and other papers related to the processing of the assignment of the land-use right;
2. Supply the necessary documents related to tax calculating as requested by the tax agency; and
3. Pay the tax in full and on time as specified by the tax agency.
Article 11
The tax on land-use right assignment shall be paid in one installment as specified by the tax agency. The authorized State agency shall issue a certificate of land-use right to the assignor only after the later has paid the tax in full.
Article 12
The tax on land - use right assignment shall be paid to the tax agency at the locality where the land use right is assigned.
Article 13
The tax agency has the following tasks and powers :
1. To guide the taxpayer in making a proper declaration and full payment of his/her tax on the assignment of land-use rights;
2. To examine and verity documents to be used as the bases for calculating tax to determine the tax rates;
3. Within 30 (thirty) days from receipt of the declaration, the tax agency shall notify the taxpayer the tax amount and the terms for payment; upon collecting the tax, the tax agency shall issue a receipt released by the Ministry of Finance;
4. To record violations and to determine the administrative penalties for the violation within its jurisdiction or, depending on the extent of the violation propose an investigation for criminal responsibility as provided for by the law concerning the violation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment; and
5. To examine and address protests related to tax on land-use right assignments within its jurisdiction.
Chapter IV
TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 14
1 Tax shall be exempt for family households and individuals who assign their land-use rights to move to new economic zones, mountainous areas and islands by decision of the authorized State agency;
2. The tax on land-use right assignments shall be inapplicable or reduced for public employees who move to new places of residence due to changes in their jobs or due to their retirement by decision of the authorized agency.
The Government shall define detailed provisions for tax exemption and reduction for the taxable subjects stipulated in Item 2 of this Article.
Article 15
Tax on land-use right assignment shall be reduced by 50% (fifty percent) for the following cases :
1. War disabled of 1/4 and 2/4 degrees, and diseased army men of 1/3 and 2/3 degrees;
2. Family members of the fallen combatants, who are entitled to State subsidies; and
3. Disabled people who no longer have the ability to work, and people who are either under aged or old and helpless.
Article 16
Each of the taxable entities identified in Article 14 and 15 of this Law shall be considered for exemption or reduction from the tax on land-use right assignment only in the first assignment.
The power for decision and the procedure for consideration of exemption or reduction from the tax on land-use right assignment shall be stipulated by the Government.
Chapter V
THE HANDLING OF VIOLATIONS AND REWARDS.
Article 17
The taxable subjects who violate the Law on Tax on Land-Use Right Assignments shall be penalized as follows :
1. For a false declaration or tax evasion, apart from paying in full the tax provided for by this Law, the taxable subject shall pay a fine equivalent to one to three times the evaded tax.
2. For an untimely payment of the tax or a fine in the amount written in the tax notification or penalty decision, apart from paying in full the tax or fine as provided for by this Law, the taxable subject shall pay for each day of delay by way of a fine equal to 0,2% (two thousandths) of the amount of delayed payment;
3. Individuals who evade tax of a substantial amount, or who havereceived administrative discipline for violations set forth in Items 1 and 2 of this Article but who still commit the same or other serious violations, shall be investigated for penal liability as provided for by the law.
Article 18
The jurisdiction for dealing with tax violations is defined as follows :
1. For a taxable subject whose violation is stipulated in Item 1, Article 17 :
a. The head of a tax bureau is authorized to levy a cash fine which is equal to the evaded tax;
b. The director of the Tax Department is authorized to levy a cash fine which may amount to three times the evaded tax;
2. The heads of tax bureaus at all levels shall manage the collection of the tax on land-use right assignments, and are authorized to levy a fine on delayed tax payments and other fines, as provided for in Item 2 of Article 17 of this Law, and decide other penalties in accordance with the legal provisions for administrative fines.
Article 19
Individuals who hinder, or incite others to hinder, investigations into and the handling of violations, of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment shall, depending on the extent of their violations, be given an administrative fine or investigated for penal liability in accordance with the law.
Article 20
Tax collectors and other individuals who take advantage of their powers and capacity to usurp or embezzle tax money shall, apart from reimbursing to the State all the usurped or embezzled tax money, have to pay a cash fine equivalent to 0,2 to 0,5 times the usurped or embezzled tax money and depending on the extent of their violations, be disciplined or investigated for penal liability in accordance with the law.
Tax collectors and other individuals who, taking advantage of their power and competence, shield the violators, intentionally break rules or show a lack of responsibility in the execution of this Law shall, depending on the extent of their violations, be disciplined or investigated for penal liability in accordance with the law.
The tax agency which mishandles its work and causes losses to taxpayers and those who are subject to its handling shall have to compensate for the losses. The tax collectors who are connected to this mishandling shall, depending on the extent of their mistakes, be disciplined or investigated for penal liability.
Article 21
The tax agency and collectors that fulfill their assigned duties well, and those who are credited with discovering violations of this Law, shall be rewarded in accordance with the State reward regime.
Chapter VI
PROTEST AND TIME LIMIT
Article 22
Organizations, family households and individuals have the right to protest against improper implementation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment. The tax bureaus at all levels are responsible for handling protests against acts concerning the implementation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment.
Written protests shall be sent to the tax bureau which issue the tax notification or the penalty decision within 30 (thirty) days from the receipt of the notification or decision.
Pending a solution, the protesters shall still pay in full and on time the taxes or fines already notified to them. The recipient of a written protest shall have to examine and handle in within 15 (fifteen) days from receipt. In case a protest concerns a compacted matter, the time limit may be extended but shall not exceed 30 (thirty) days from such receipt.
Article 23
In case the protester does not agree with the decision made by the executing office of his/her protest, or his/her protest has not been handled within the set time frames, he/she may lodge a protest with the tax agency immediately above the executing office. The decision taken by this next higher tax agency shall take effect. The decision taken by the Minister of Finance is final.
Article 24
The tax agency shall have to return the tax or fine money which it has taken improperly and pay the compensation (if any) within 15 (fifteen) days from the receipt of the decision.
Article 25
In case a discovery is proved right on a false declaration or tax evasion, within three years from the date the false declaration or tax evasion is made, the tax agency is authorized to recover the evaded tax handle the violation in accordance with Article 17 of this Law.
Chapter VII
PROVISION OF IMPLEMENTATION
Article 26
The Minister of Finance is responsible for organizing the implementation and inspection of the collection of tax on land-use right assignments within the entire country as well as the handling of protests and recommendation concerning the tax on land-use right assignment in accordance with his/her authority.
Article 27
The Chairman of the People's Committee at all levels shall organize the implementation and inspection of the collection of tax under this Law within his locality.
Article 28
This Law on the Tax on Land-Use Right Assignment shall take effect as of the 1st of July 1994
Any previous provisions contrary to this Law shall be annulled.
Article 29
The Government shall establish detailed provisions for the implementation of this Law.
This Law war passed by the Nationals Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Ninth Legislature Fifth Session, on June 22, 1994
|
CHAIRMAN |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây