Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 35-L/CTN của Quốc hội

thuộc tính Luật 35-L/CTN

Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 35-L/CTN của Quốc hội
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:35-L/CTN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Luật
Người ký:Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành:22/06/1994
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI
********

Số: 35-L/CTN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 1994

LUẬT

SỐ 35-L/CTN NGÀY 22/06/1994 CỦA QUỐC HỘI VỀ THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Để tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và động viên vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất;

Căn cứ vào Điều 80 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào các điều 3, 73 và 79 của Luật đất đai; Luật này quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.
Điều 2
Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:
1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;
2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật;
4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;
5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức;
6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Điều 3
Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Chuyển quyền sử dụng đất" là chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển cho người khác quyền sử dụng đất của mình, theo quy định của pháp luật.
2- "Đối tượng nộp thuế" là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 5
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Điều 6
Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều 7
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:
1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:
a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm);
b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);
2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm);
3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
Điều 8
Việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
1- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đặc biệt là từ đất trồng lúa ổn định, sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm). Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất dưới 40% (bốn mươi phần trăm). Khung thuế suất cụ thể do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định;
2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (không phần trăm).
Điều 9
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung thuế suất quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Điều 10
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;
3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều 11
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
Điều 12
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.
Điều 13
Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế khi chuyển quyền sử dụng đất thực hiện đúng và đầy đủ việc kê khai, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất;
2- Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp;
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;
5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Chương 4:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 14
1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2- Miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế cho các đối tượng tại khoản 2 Điều này.
Điều 15
Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;
2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;
3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Điều 16
Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.
Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 17
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, bị xử lý như sau:
1- Có hành vi khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ thuế theo quy định của Luật này, còn bị phạt từ một đến ba lần số thuế gian lậu;
2- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quyết định xử phạt, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;
3- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc vi phạm trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18
Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau:
1- Đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 17:
a) Chi cục trưởng Chi cục thuế được phạt tiền một lần số thuế gian lậu;
b) Cục trưởng Cục thuế được phạt tiền đến ba lần số thuế gian lậu;
2- Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quản lý việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất được quyền phạt do nộp chậm tiền thuế, tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.
Điều 19
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc điều tra và xử lý các vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì ngoài việc phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, còn có thể bị phạt tiền từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế bị chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế nếu xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Cán bộ thuế có liên quan đến việc xử lý sai tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Chương 6:
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Điều 22
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý, trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận được thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận đơn.
Điều 23
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Điều 24
Cơ quan thuế phải trả lại tiền thuế, tiền phạt thu không đúng, trả tiền bồi thường nếu có trong 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.
Điều 25
Nếu phát hiện và có kết luận khai man, trốn thuế, lậu thuế thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền của mình.
Điều 27
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Luật này trong địa phương mình.
Điều 28
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1994.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 29 Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994.

 

Chủ tịch Quốc hội

 

 

 

 

Nông Đức Mạnh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 35-L/CTN

Hanoi, June 22, 1994

 

LAW

GOVERNING TAXES ON LAND USE RIGHT ASSIGNMENT.

With a view to strengthening the State management of the land, encouraging efficient land use, ensuring equity in tax obligations and supplementing the State budget with part of the income of the land user who assigns his/her land use rights.

Pursuant to Articles 80 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, and

Pursuant to Articles 3,73 and 79 of the Land Law; This Law provides the tax regulation on the assignment of the land-use rights;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

Organizations, family households or individuals that have the right to use land, including the land on which there is a house or an architectural object, shall pay a tax on the assignment of land-use rights when they assign such rights in accordance with law, except for cases provided for in Article 2 of this Law.

Article 2

The following cases shall be exempt from the tax on the assignment of land-use rights;

1. Land assigned by the State to an organization, a family household or an individual for use in accordance with law;

2. Land returned to, or recovered by, the State from an organization, a family household or an individual in accordance with law;

3. The land-use right is assigned to an inheritor accordance with law;

4. The land-use right is assigned among members of the same family when a household is detached from the family or between spouses when they divorce;

5. An organization or an individual that is licensed to trade in immovable assets and is subject to turn-over and profit taxes;

6. An organization, a family household or an individual that leases land and is subject to turn-over and profit taxes.

Article 3

All State agencies, political and social organizations, units of the People's Armed Forces and citizens have the responsibility  to assist the tax agency and the tax collectors in implementing the Law on Tax on Land-Use Right Assignment.

Article 4

In this Law, the following terms are defined as follows :

1. A "land-use right assignment" is a change of hand, a transfer or a hand-over to another person, of the right to use land in accordance with law.

2. The "taxable entity" is an organization, a family household, or an individual that assigns the right to use land in accordance with law.

Chapter II

BASES FOR TAX CALCULATION

Article 5

The bases for calculating the tax on land-use right assignments are the acreage of the land, the value of land and the tax rate.

Article 6

The value of the land use for calculating the tax on the assignment of land-use rights is set by the People's Committee of provinces and cities directly under to the Central Government, which is within the value range set by the Government in accordance with the practical situation in each locality.

Article 7

The tax rates on the assignment of land-use are set as follows :

1. For an organization, a family household or an individual who has right to use land but who has not paid for its use, or is required to pay for it under the Land Law, the tax rate is as follows :

a. Land for agriculture, forestry, aquaculture and salt production : 10% (ten percent)

b. Land for residence, construction and other uses : 20% (twenty percent)

2. In case an organization, a family household or an individual that has the right to use land and has paid for the use under the Land Law, and in case the assignment of the land-use right is made for the second or more time and for which tax has been paid in the previous assignment in accordance with the provision of Item 1 of this Article, they shall, when permitted to make the assignment, pay a tax of 5% (five percent).

3. In case organizations, family households or individuals exchange their assigned land plots which have different values due to the difference in acreage, location or the type of land, the tax is 5% (five percent) of the difference in value.

Article 8

When the authorized State agency allows a change in the purpose of the land use, the assignment of the land-use right is to be carried out as follows :

1. If the purpose of the land use is to change from agriculture, especially long-terms rice cultivation, to non-agriculture undertakings, the tax shall be at least 40% (forty percent). If the change is from an agricultural project to an industrial project, the tax shall be below 40% (forty percent). The detailed tax rates shall be submitted by the Government to the National Assembly Standing Committee for approval.

2. If the change is from non-agricultural to an agricultural purpose, the tax shall be 0% (Zero percent).

Article 9

When necessary, the Government may propose that the National Assembly Standing Committee amend or supplement the tax rates, provided for in Article 7 and 8 of this Law, and submit a report on the matter for approval at the next meeting of the National Assembly.

Chapter III

DECLARING AND PAYING TAX

Article 10

An organization, family household or individual that assigns the land-use right has the responsibility to :

1. Declare to the tax agency the type of land, its acreage, location and value, along with the permit for change of land-use purpose (if any) and other papers related to the processing of the assignment of the land-use right;

2. Supply the necessary documents related to tax calculating as requested by the tax agency; and

3. Pay the tax in full and on time as specified by the tax agency.

Article 11

The tax on land-use right assignment shall be paid in one installment as specified by the tax agency. The authorized State agency shall issue a certificate of land-use right to the assignor only after the later has paid the tax in full.

Article 12

The tax on land - use right assignment shall be paid to the tax agency at the locality where the land use right is assigned.

Article 13

The tax agency has the following tasks and powers :

1. To guide the taxpayer in making a proper declaration and full payment of his/her tax on the assignment of land-use rights;

2. To examine and verity documents to be used as the bases for calculating tax to determine the tax rates;

3. Within 30 (thirty) days from receipt of the declaration, the tax agency shall notify the taxpayer the tax amount and the terms for payment; upon collecting the tax, the tax agency shall issue a  receipt released by the Ministry of Finance;

4. To record violations and to determine the administrative penalties for the violation within its jurisdiction or, depending on the extent of the violation propose an investigation for criminal responsibility as provided for by the law concerning the violation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment; and

5. To examine and address protests related to tax on land-use right assignments within its jurisdiction.

Chapter IV

TAX EXEMPTION AND REDUCTION

Article 14

1 Tax shall be exempt for family households and individuals who assign their land-use rights to move to new economic zones, mountainous areas and islands by decision of the authorized State agency;

2. The tax on land-use right assignments shall be inapplicable or reduced for public employees who move to new places of residence due to changes in their jobs or due to their retirement by decision of the authorized agency.

The Government shall define detailed provisions for tax exemption and reduction for the taxable subjects stipulated in Item 2 of this Article.

Article 15

Tax on land-use right assignment shall be reduced by 50% (fifty percent) for the following cases :

1. War disabled of 1/4 and 2/4 degrees, and diseased army men of 1/3 and 2/3 degrees;

2. Family members of the fallen combatants, who are entitled to State subsidies; and

3. Disabled people who no longer have the ability to work, and people who are either under aged or old and helpless.

Article 16

Each of the taxable entities identified in Article 14 and 15 of this Law shall be considered for exemption or reduction from the tax on  land-use right assignment only in the first assignment.

The power for decision and the procedure for consideration of exemption or reduction from the tax on land-use right assignment shall be stipulated by the Government.

Chapter V

THE HANDLING OF VIOLATIONS AND REWARDS.

Article 17

The taxable subjects who violate the Law on Tax on Land-Use Right Assignments shall be penalized as follows :

1. For a false declaration or tax evasion, apart from paying in full the tax provided for by this Law, the taxable subject shall pay a fine equivalent to one to three times the evaded tax.

2. For an untimely payment of the tax or a fine in the amount written in the tax notification or penalty decision, apart from paying in full the tax or fine as provided for by this Law, the taxable subject shall pay for each day of delay by way of a fine equal to 0,2% (two thousandths) of the amount of delayed payment;

3. Individuals who evade tax of a substantial amount, or who havereceived administrative discipline for violations set forth in Items 1 and 2 of this Article but who still commit the same or  other serious violations, shall be investigated for penal liability as provided for by the law.

Article 18

The jurisdiction for dealing with tax violations is defined as follows :

1. For a taxable subject whose violation is stipulated in Item 1, Article 17 :

a. The head of a tax bureau is authorized to levy a cash fine which is equal to the evaded tax;

b. The director of the Tax Department is authorized to levy a cash fine which may amount to three times the evaded tax;

2. The heads of tax bureaus at all levels shall manage the collection of the tax on land-use right assignments, and are authorized to levy a fine on delayed tax payments and other fines, as provided for in Item 2 of Article 17 of this Law, and decide other penalties in accordance with the legal provisions for administrative fines.

Article 19

Individuals who hinder, or incite others to hinder, investigations into and the handling of violations, of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment shall, depending on the extent of their violations, be given an administrative fine or investigated for penal liability in accordance with the law.

Article 20

Tax collectors and other individuals who take advantage of their powers and capacity to usurp or embezzle tax money shall, apart from reimbursing to the State all the usurped or embezzled tax money, have to pay a cash fine equivalent to 0,2 to 0,5 times the usurped or embezzled tax money and depending on the extent of their violations, be disciplined or investigated for penal liability in accordance with the law.

Tax collectors and other individuals who, taking advantage of their power and competence, shield the violators, intentionally break rules or show a lack of responsibility in the execution of this Law shall, depending on the extent of their violations, be disciplined or investigated for penal liability in accordance with the law.

The tax agency which mishandles its work and causes losses to taxpayers and those who are subject to its handling shall have to compensate for the losses. The tax collectors who are connected to this mishandling shall, depending on the extent of their mistakes, be disciplined or investigated for penal liability.

Article 21

The tax agency and collectors that fulfill their assigned duties well, and those who are credited with discovering violations of this Law, shall be rewarded in accordance with the State reward regime.

Chapter VI

PROTEST AND TIME LIMIT

Article 22

Organizations, family households and individuals have the right to protest against improper implementation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment. The tax bureaus at all levels are responsible for handling protests against acts concerning the implementation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment.

Written protests shall be sent to the tax bureau which issue the tax notification or the penalty decision within 30 (thirty) days from the receipt of the notification or decision.

Pending a solution, the protesters shall still pay in full and on time the taxes or fines already notified to them. The recipient of a written protest shall have to examine and handle in within 15 (fifteen) days from receipt. In case a protest concerns a compacted matter, the time limit may be extended but shall not exceed 30 (thirty) days from such receipt.

Article 23

In case the protester does not agree with the decision made by the executing office of his/her protest, or his/her protest has not been handled within the set time frames, he/she may lodge a protest with the tax agency immediately above the executing office. The decision taken by this next higher tax agency shall take effect. The decision taken by the Minister of Finance is final.

Article 24

The tax agency shall have to return the tax or fine money which it has taken improperly and pay the compensation (if any) within 15 (fifteen) days from the receipt of the decision.

Article 25

In case a discovery is proved right on a false declaration or tax evasion, within three years from the date the false declaration or tax evasion is made, the tax agency is authorized to recover the evaded tax handle the violation in accordance with Article 17 of this Law.

Chapter VII

PROVISION OF IMPLEMENTATION

Article 26

The Minister of Finance is responsible for organizing the implementation and inspection of the collection of tax on land-use right assignments within the entire country as well as the handling of protests and recommendation concerning the tax on land-use right assignment in accordance with his/her authority.

Article 27

The Chairman of the People's Committee at all levels shall organize the implementation and inspection of the collection of tax under this Law within his locality.

Article 28

This Law on the Tax on Land-Use Right Assignment shall take effect as of the 1st of July 1994

Any previous provisions contrary to this Law shall be annulled.

Article 29

The Government shall establish detailed provisions for the implementation of this Law.

This Law war passed by the Nationals Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Ninth Legislature Fifth Session, on June 22, 1994

 

 

CHAIRMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Law 35-L/CTN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe