Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán

thuộc tính Thông tư 95/2020/TT-BTC

Thông tư 95/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:95/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:16/11/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phải báo cáo giao dịch chứng khoán bất thường trong 24h

Ngày 16/11/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Theo đó, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát các giao dịch bất thường, nghi vấn về hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán; hành vi thao túng thị trường chứng khoán; hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định.

Ngoài ra còn giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết…Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định.

Đối với các giao dịch bất thường, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch bất thường khi phát hiện các giao dịch nghi vấn trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả phân tích giao dịch bất thường, đồng thời báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021.

Thông tư này:
- Làm hết hiệu lực Thông tư 115/2017/TT-BTC
- Làm hết hiệu lực một phần Thông tư 35/2019/TT-BTC

Xem chi tiết Thông tư95/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B TÀI CHÍNH

_________

Số: 95/2020/TT-BTC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020

THÔNG TƯ

Hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán

_____________________

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể giám sát và đối tượng giám sát sau đây:
1. Chủ thể giám sát:
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Sở giao dịch chứng khoán);
d) Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Thành viên giao dịch (không bao gồm thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường trái phiếu Chính phủ).
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
a) Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
c) Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
d) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
e) Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
g) Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
h) Các đối tượng khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán chứng khoán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Giao dịch bất thường là các giao dịch chạm vào các tiêu chí cảnh báo của hệ thống tiêu chí giám sát do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành.
3. Giao dịch nghi vấn là giao dịch bất thường được Sở giao dịch chứng khoán phân tích, xác định là giao dịch có nghi vấn tác động đến diễn biến giá, khối lượng của một hoặc nhiều chứng khoán trong một giai đoạn nhất định, có khả năng vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
4. Giao dịch vi phạm là các giao dịch được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác định là vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
5. Chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch là nội dung do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng, hướng dẫn thành viên giao dịch triển khai hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán.
6. Tin đồn là thông tin có thực hoặc không có thực, chưa có căn cứ để kiểm chứng tại thời điểm phát tin liên quan đến tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán.
Chương II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Mục 1
GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán, thao túng thị trường chứng khoán và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán.
2. Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán.
3. Giám sát nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
4. Đưa ra cảnh báo đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát.
5. Phê duyệt tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng; Phê duyệt giới hạn vị thế áp dụng cho thị trường phái sinh; phương pháp mức tính toán ký quỹ yêu cầu, các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc tần suất giám sát việc nộp ký quỹ theo yêu cầu do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xây dựng.
6. Ban hành quy chế phối hợp giám sát giao dịch chứng khoán giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên giao dịch.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán.
8. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
Điều 5. Nội dung giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Nội dung giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
1. Trên cơ sở báo cáo của các thành viên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kết quả giám sát tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các nguồn thông tin khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành phân tích, làm rõ dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với giao dịch nghi vấn để có biện pháp ngăn chặn, xứ lý theo quy định.
2. Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con trong việc tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành theo quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Giám sát hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong việc quản lý giới hạn vị thế áp dụng trên thị trường chứng khoán phái sinh, giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu theo quy định tại Mục 3 Chương này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phân tích làm rõ các giao dịch có khả năng tác động đến thị trường chứng khoán, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo tính ổn định của thị trường.
5. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, g, h khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a) Báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Báo cáo của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Báo cáo, thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán;
đ) Các nguồn thông tin khác.
2. Căn cứ báo cáo, thông tin nêu tại khoản 1 Điều này, dữ liệu giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phân tích, làm rõ các giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Kiểm tra bất thường các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các giao dịch nghi vấn theo báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch, cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Mục 2
GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG TY CON
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
1. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
a) Ban hành Quy chế nghiệp vụ triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; xây dựng quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công tác giám sát có hiệu quả;
b) Chịu trách nhiệm giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
c) Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán áp dụng tại các công ty con, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch;
d) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch.
2. Quyền và nghĩa vụ của các Sở giao dịch chứng khoán là công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
a) Giám sát trực tiếp hoạt động giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định các giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán;
d) Rà soát các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường;
đ) Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;
e) Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam xử lý theo quy chế đối với thành viên giao dịch vi phạm quy chế về giao dịch chứng khoán, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Giám sát hoạt động giám sát giao dịch của thành viên giao dịch;
b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch chứng khoán giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán;
c) Lập và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch định kỳ, báo cáo giám sát giao dịch bất thường, báo cáo theo yêu cầu liên quan đến công tác giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư này;
d) Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra bất thường đối với hoạt động giao dịch có khả năng vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán an toàn, hiệu quả.
Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán;
b) Hành vi thao túng thị trường chứng khoán;
c) Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
3. Giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch đối với các chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tiêu chí giám sát giao dịch liên thị trường (tác động qua lại giữa thị trường chứng khoán cơ sở với thị trường chứng khoán phái sinh và ngược lại; giữa hoạt động giao dịch chứng khoán cơ sở với hoạt động giao dịch chứng quyền có bảo đảm và ngược lại) để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày; ban hành chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch.
2. Hệ thống tiêu chí giám sát gồm nội dung và các tham số cụ thể; chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch cần được rà soát, đánh giá định kỳ.
Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam triển khai công tác giám sát thông qua báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát theo thời gian thực trên hệ thống giám sát của mình đối với các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch nghi vấn.
3. Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
b) Các báo cáo, phản ánh thông tin của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, nhà đầu tư được công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Các thông tin liên quan nhận được từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Các nguồn thông tin khác.
4. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch có dấu hiệu bất thường cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ dấu hiệu bất thường.
Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các nội dung sau:
1. Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Danh sách và thông tin về các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của Sở giao dịch chứng khoán vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy che của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Các báo cáo và thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán; các báo cáo, thông tin đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
4. Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
5. Dữ liệu khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
Điều 12. Giám sát đối với thành viên giao dịch
1. Yêu cầu thành viên giao dịch báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch tại khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành.
2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo thẩm quyền quyền và đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Trường hợp Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phát hiện dấu hiệu vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý.
4. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
1. Trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tuần, gồm:
a) Dữ liệu giao dịch chứng khoán gồm: số lệnh đặt, số lệnh khớp, số giao dịch thỏa thuận chứng khoán cơ sở, chứng khoán phái sinh và chứng khoán khác đang giao dịch trên thị trường trong tuần báo cáo theo thực trạng hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các thông tin giao dịch chứng khoán toàn thị trường được giao quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ngoại trừ thông tin liên quan đến khối lượng mở của từng loại chứng khoán phái sinh (OI);
b) Kết quả công tác giám sát giao dịch chứng khoán tuần, thông tin báo cáo tỷ trọng cổ phiếu thành phần trong rổ chỉ số phản ánh tình hình thị trường để phục vụ công tác tổng hợp, đánh giá diễn biến thị trường theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, trên cơ sở báo cáo của công ty con, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tháng theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung chính sau:
- Việc tổ chức hoạt động, kết quả triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ;
- Kết quả giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đối với các giao dịch có dấu hiệu bất thường và tình hình xử lý các giao dịch có dấu hiệu bất thường này;
- Kết quả giám sát giao dịch đối với thành viên giao dịch và tình hình xử lý các vi phạm của thành viên giao dịch;
- Kết quả thực hiện báo cáo giám sát giao dịch bất thường và báo cáo theo yêu cầu trong kỳ báo cáo;
- Kiến nghị (nếu có).
3. Trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp, trên cơ sở báo cáo của công ty con, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch năm theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Việc tổ chức hoạt động, kết quả triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ;
- Kết quả giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đối với các giao dịch có dấu hiệu bất thường và tình hình xử lý các giao dịch có dấu hiệu bất thường;
- Kết quả giám sát giao dịch đối với thành viên giao dịch và tình hình xử lý các vi phạm của thành viên giao dịch;
- Kết quả thực hiện báo cáo giám sát giao dịch bất thường và báo cáo theo yêu cầu trong kỳ báo cáo,
4. Các báo cáo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử. Riêng báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chỉ cần gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử. Các báo cáo trên được gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử trong trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đều áp dụng chương trình chữ ký điện tử. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo giám sát giao dịch bất thường khi phát hiện các giao dịch nghi vấn trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Sở giao dịch chứng khoán có kết quả phân tích giao dịch bất thường, đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Đối với báo cáo giám sát giao dịch bất thường nêu tại khoản 1 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm lập báo cáo phân tích riêng từng vụ việc, nêu rõ dấu hiệu nghi vấn, các thông tin có liên quan, ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
3. Phương thức gửi và nhận báo cáo giám sát giao dịch bất thường thực hiện theo qui định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát giao dịch khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Báo cáo gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu.
Mục 3
GIÁM SÁT CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Giám sát việc thực hiện các nội dung về bù trừ thanh toán, giới hạn vị thế, ký quỹ đối với giao dịch chứng khoán theo quy định.
2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch, phát hiện vi phạm quy định về giới hạn vị thế, ký quỹ đối với giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát, đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con để phối hợp thực hiện giám sát.
3. Lưu trữ đầy đủ thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, các vi phạm quy định về giới hạn vị thế, ký quỹ và chia sẻ các thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán để Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con triển khai công tác giám sát giao dịch.
4. Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con bảo đảm hoạt động giao dịch, hoạt động giám sát giao dịch thị trường, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán an toàn, hiệu quả theo quy định.
5. Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
7. Lập và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát định kỳ, báo cáo giám sát bất thường, báo cáo giám sát theo yêu cầu theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Thông tư này.
Điều 17. Nội dung giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu theo từng tài khoản của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh, theo từng thành viên bù trừ đối với thị trường chứng khoán cơ sở.
3. Giám sát về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 18. Phương thức giám sát tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xây dựng và ban hành quy định về giới hạn vị thế, thực hiện giám sát giới hạn vị thế đối với từng tài khoản nhà đầu tư, quy định các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc thời gian, phương thức nộp ký quỹ yêu cầu và thực hiện giám sát theo từng tài khoản của nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh; quy định thời gian, phương thức nộp ký quỹ yêu cầu và giám sát theo thành viên bù trừ đối với thị trường chứng khoán cơ sở tại quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Nội dung và các ngưỡng giám sát phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đảm bảo công tác giám sát tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu quả.
3. Giám sát các trường hợp vi phạm các quy định về bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; vi phạm quy định về giới hạn vị thế đối với thị trường chứng khoán phái sinh, vi phạm quy định về tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu của nhà đầu tư dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin sau:
a) Dữ liệu về vị thế, ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư;
b) Các báo cáo định kỳ, thông tin phản ánh từ thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các đối tượng khác tham gia thị trường chứng khoán phái sinh;
c) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
4. Yêu cầu các thành viên thuộc đối tượng giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu bất thường theo quy định tại các khoản 02 Điều 16 Thông tư này.
5. Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 19. Lưu trữ dữ liệu phục vụ công tác giám sát
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ thông tin về:
1. Dữ liệu bù trừ, thanh toán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
2. Dữ liệu về thông tin nhà đầu tư giao dịch chứng khoán và các sản phẩm phái sinh được cập nhật liên tục và đầy đủ hàng ngày từ các công ty chứng khoán.
3. Các thông tin liên quan đến giới hạn vị thế, ký quỹ bù trừ của từng loại chứng khoán, sản phẩm phái sinh theo từng loại nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán phái sinh.
4. Dữ liệu giao dịch ngoài hệ thống.
5. Dữ liệu vi phạm và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về bù trừ thanh toán, giới hạn vị thế, ký quỹ của thành viên bù trừ.
Điều 20. Báo cáo giám sát định kỳ
1. Chậm nhất 16 giờ 30 phút ngày giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin khối lượng mở cuối ngày của từng loại chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tuần theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:
a) Báo cáo tình hình sửa lỗi, xử lý lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán;
b) Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán: các nội dung chào mua công khai theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sở hữu từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại (trừ các trường hợp vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do sửa lỗi dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán và để hỗ trợ thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn và thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục với quỹ ETF); chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay; chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ và các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Báo cáo về thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở, đóng, thay đổi thông tin tại các công ty chứng khoán;
d) Danh sách cổ đông lớn của các công ty đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ tháng theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các thông tin sau:
a) Báo cáo về hoạt động xử lý vi phạm đối với thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Báo cáo hỗ trợ thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
c) Báo cáo tình hình cấp mã chứng khoán;
d) Báo cáo về tổng giá trị ký quỹ bù trừ và danh mục tài sản ký quỹ bù trừ theo ngày của toàn thị trường;
đ) Báo cáo thống kê vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ hoặc việc nộp ký quỹ yêu cầu của thành viên bù trừ theo ngày đối với thị trường chứng khoán phái sinh.
4. Báo cáo định kỳ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử (có áp dụng chương trình chữ ký điện tử). Riêng đối với báo cáo quy định tại khoản 2 và điểm d, đ khoản 3 Điều này áp dụng phương thức gửi dữ liệu điện tử. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Báo cáo giám sát bất thường
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo giám sát bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động ký quỹ, giới hạn vị thế, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán không khắc phục ngay trong ngày vi phạm.
2. Báo cáo bất thường gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phát hiện sự việc.
3. Đối với báo cáo giám sát bất thường, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 22. Báo cáo giám sát theo yêu cầu
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Báo cáo gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu.
Mục 4
GIÁM SÁT CỦA CÁC THÀNH VIÊN GIAO DỊCH
Điều 23. Nghĩa vụ và trách nhiệm của thành viên giao dịch
1. Triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày của các nhà đầu tư mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ.
3. Giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán của các cá nhân, tổ chức mở tài khoản hoặc có giao dịch tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
4. Cập nhật và lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin nhà đầu tư, chứng từ phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của nhà đầu tư và của thành viên giao dịch.
5. Phối hợp trong triển khai công tác giám sát:
a) Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;
b) Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc mời nhà đầu tư đến làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước liên quan đến các giao dịch bất thường, giao dịch có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
6. Trường hợp phát hiện giao dịch có dấu hiệu vi phạm các quy định về giao dịch chứng khoán, thành viên giao dịch có trách nhiệm báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Lập và gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu có liên quan đến giao dịch chứng khoán, có kiến nghị cụ thể (nếu có) về việc xử lý các nội dung báo cáo.
8. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, báo cáo giám sát cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 24. Lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch
Thành viên giao dịch có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán, tối thiểu phải gồm các thông tin sau:
1. Các dữ liệu về hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ.
2. Thông tin nhà đầu tư là khách hàng mở tài khoản hoặc giao dịch tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
3. Dữ liệu liên quan đến giao dịch ký quỹ và các dịch vụ tài chính khác tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
4. Dữ liệu khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
Điều 25. Báo cáo giám sát giao dịch của thành viên giao dịch
1. Thành viên giao dịch có trách nhiệm gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con báo cáo giám sát giao dịch định kỳ tháng, báo cáo giám sát bất thường và báo cáo giám sát theo yêu cầu về kết quả công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
2. Thành viên giao dịch có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch bất thường và theo yêu cầu.
3. Nội dung, phương thức và hình thức lập, chuyển báo cáo giám sát giao dịch của thành viên giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
Chương III
NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
Điều 26. Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên giao dịch, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật; giải trình theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đối với các sự việc liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư chứng khoán mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán không phối hợp với các cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư số 115/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi là Thông tư số 115/2017/TT-BTC) và Điều 1 Thông tư số 35/2019/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 115/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán và Thông tư số 116/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 35/2019/TT-BTC) hết hiệu lực thi hành.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán, thành viên giao dịch tiếp tục phối hợp với Ủy ban chứng khoán nhà nước triển khai công tác giám sát giao dịch theo quy định của Thông tư số 115/2017/TT-BTC và Thông tư số 35/2019/TT-BTC cho đến khi Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoạt động theo Luật chứng khoán số 54/2019/QH14.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện giám sát hoạt động ký quỹ giao dịch chứng khoán đối với thành viên bù trừ thị trường chứng khoán cơ sở sau khi Bộ Tài chính có quyết định chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên giao dịch, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chính phủ;

Văn phòng Quốc hội;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Cơ quan TW của các đoàn thể;

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

Tòa án nhân dân tối cao;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Kiểm toán nhà nước;

Công báo;

Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);

Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;

Công Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Lưu: VT, UBCK, (100b).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Huỳnh Quang Hải

 

Phụ lục I

O CÁO GIÁM SÁT GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG TY CON

(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mẫu số 01: Báo cáo giám sát giao dịch tuần

           

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

_________

Số: .../BC-...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

...., ngày...tháng....năm....

 

 

 

 

BÁO CÁO

Giám sát giao dịch tuần..../năm....

____________

Kính gửi: ........

 

1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường trong tuần ..

TT

Mã cảnh báo theo tiêu chí

Dấu hiệu giao dịch bất thường

Mã chứng khoán giao dịch

Ngày giao dịch

Ngày bắt đầu xử lý

Tình trạng xử lý

1

2

3

4

5

6

7

2. Báo cáo tỷ trọng cố phiếu thành phần trong rổ chỉ số

Ngày/ mã chứng khoán

Cổ phiếu 1

Cổ phiếu 2

Cổ phiếu 29

Cổ phiếu 30

1

2

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Dấu hiệu giao dịch bất thường: theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành.

- Biểu này được lập và báo cáo hàng tuần.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,(...b)

TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

 

Mẫu số 02. Báo cáo giám sát giao dịch tháng

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

_______

Số: .../BC-...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

...., ngày...tháng....năm....

 

 

 

 

BÁO CÁO

Giám sát giao dịch tháng ..../ năm....

___________

Kính gửi:......

 

I. Về việc tổ chức hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam

1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giám sát (nếu có thay đổi).

2. Về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định, quy trình giám sát giao dịch chứng khoán.

3. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày.

4. Về việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Về việc phối hợp với các đơn vị khác trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán.

6. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát.

II. Các công việc đang triển khai

Biểu 1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường tháng

TT

Mã cảnh báo theo tiêu chí giám sát

Dấu hiệu giao dịch bất thường

Tổ chức/cá nhân thực hiện giao dịch

Mã tài khoản giao dịch

Mã chứng khoán giao dịch

Ngày

GD

Dấu hiệu vi phạm

Ngày bắt đầu xử lý

Tình trạng xử lý

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

Ghi chú: Dấu hiệu giao dịch bất thường: theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do SGDCK Việt Nam ban hành.

Ill. Kết quả hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

1. Về thực hiện giao dịch của các thành viên giao dịch

Biểu 1. Hành vi vi phạm về giao dịch chứng khoán

TT

Tổ chức/cá nhân vi phạm về giao dịch chứng khoán

Mã tài khoản giao dịch

Tên CTCK thực hiện

GD

Loại hành vi vi phạm

Ngày GD

Mã chứng khoán giao dịch

Hình thức xử lý

1

2

3

4

5

6

7

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Về hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm

- Về việc phát hiện các giao dịch bất thường (phân loại theo tiêu chí giám sát bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành).

- Kết quả kiểm tra về giao dịch chứng khoán do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực hiện, kết quả xử lý những hành vi vi phạm (theo thẩm quyền).

- Các vụ việc kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý vi phạm.

IV. Kiến nghị

1. Về chính sách chế độ

2. Kiến nghị (nếu có)

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, (...b).

TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 
 

Mẫu số 03. Báo cáo giám sát giao dịch năm.....

 

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

____________

Số: .../BC-....

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

...., ngày...tháng....năm....

 

 

 

 

BÁO CÁO
Giám sát giao dịch năm .....

___________

Kính gửi:.......

 

I. Về việc tổ chức hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con

1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giám sát

2. Về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định, quy trình giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con.

3. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày.

4. Về việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Về việc phối hợp với hợp với các đơn vị khác trong công tác giám sát.

6. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát.

II. Kết quả thực hiện

Biểu 1: Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường

TT

Mã cảnh báo theo tiêu chí giám sát

Dấu hiệu giao dịch bất thường

Tổ chức/ cá nhân thực hiện giao dịch

Mã tài khoản giao dịch

Mã chứng khoán giao dịch

Ngày giao dịch

Dấu hiệu vi phạm

Ngày bắt đầu

xử lý

Tình trạng xử lý

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

Biểu 2: Danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán

TT

Tên tổ chức cá nhân

Mã thành viên giao dịch

Mã tài khoản giao dịch

Tên

CTCK

Hành vi vi phạm về GDCK

Vi phạm về công bố thông tin khi thực hiện các giao dịch (cổ đông lớn, cổ đông nội bộ

và người liên quan, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng, giao dịch khác)

Tổng cộng

Ghi chú

Vi phạm/dấu hiệu vi phạm các quy định về GDCK

Vi phạm/dấu hiệu vi phạm giao dịch bị cấm

 

 

 

 

 

Giao dịch cùng mua/bán

Huỷ/sửa lệnh sai quy định

Khác

Giao dịch sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán

Thao túng TTCK

Giao dịch bị cấm khác

 

 

 

I/CTCK

 

 

 

X

X

 

X

X

X

 

 

 

II/Đại diện GD/nhân viên

CTCK

 

 

X

X

X

 

 

X

X

 

 

 

III/Tổ chức/cá nhân khác

 

 

 

 

X

X

X

X

X

 

 

 

Ghi chú về Biểu số 2:

- Biểu này tổng hợp số lần vi phạm về giao dịch và công bố thông tin của các đối tượng thực hiện giao dịch;

- Loại hành vi vi phạm được thống kê theo quy định hiện hành.

III. Kiến nghị

1. Về chính sách chế độ

2. Kiến nghị (nếu có).

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,(...b).

TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 
 

 

Phụ lục II

MẪU BIỂU BÁO CÁO CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mẫu số 01: Báo cáo thông tin khối lượng mở cuối ngày

 

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

_____________

Số: …/BC-….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

..., ngày..... tháng…năm….

 

                                                                          

BÁO CÁO

Thông tin khối lượng mở cuối ngày .....

__________

Kính gửi: ......

 

Thông tin khối lượng mở cuối ngày của từng loại chứng khoán phái sinh

STT

Mã hợp đồng

Khối lượng hợp đồng mở OI

1

2

3

 

 

 

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,(...b)

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 
 

Mẫu số 02: Báo cáo tuần

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

___________

Số: ..../BC-…

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

..., ngày..... tháng…năm….

............

 

BÁO CÁO
Giám sát giao dịch tuần ….

________

Kính gửi: ......

 

1. Báo cáo tình hình sửa lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán

Loại nghiệp vụ

Mã thành viên lưu ký

Tên thành viên lưu ký

Loại lệnh

Tài khoản

sửa lỗi

Mã chứng khoán

Số lượng

Ngày giao dịch

Ngày sửa lỗi/lùi thời hạn thanh toán/loại bỏ không thanh toán giao dịch

Thành viên lưu ký liên quan

Số lượng chứng khoán hỗ trợ

Lý do sửa/ lùi thời hạn/ loại bỏ không thanh toán

Sửa lỗi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lùi thời hạn thanh toán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Loại bỏ không toán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

2. Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch

STT

Tên bên chuyển nhượng

Số đăng ký sở hữu của bên chuyển nhượng

Số Tài khoản giao dịch của bên chuyển nhượng

Tên bên nhận chuyển nhượng

Số đăng ký sở hữu của bên nhận chuyển nhượng

Số Tài khoản giao dịch của bên nhận chuyển nhượng

Mã chứng khoán chuyển nhượng quyền sở hữu

Số lượng chứng khoán chuyển nhượng quyền sở hữu

Ngày chuyển nhượng hiệu lực

Loại giao dịch

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

3. Thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở, đóng và thay đổi thông tin tại các CTCK

Biểu 1: Thông tin và danh tính của NĐT mở tài khoản

STT

Tên khách hàng

Loại hình

Mã TKGD

Địa chỉ

Số đăng ký sở hữu

Ngày cấp

Nơi cấp

Ngày mở

Quốc tịch

Ghi chú

1

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

 

Mỹ

Người Việt Nam

 

Biểu 2: Thông tin và danh tính của NĐT đóng tài khoản

STT

Tên khách hàng

Loại hình

Mã TKGD

Địa chỉ

Số đăng ký sở hữu

Ngày cấp

Nơi cấp

Ngày đóng

Quốc tịch

Ghi chú

1

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

 

Mỹ

Người Việt Nam

 

Biểu 3: Thông tin và danh tính của NĐT thay đổi thông tin

STT

Tên khách hàng

Loại hình

Mã TKGD

Địa chỉ

Số đăng ký sở hữu

Ngày cấp

Nơi cấp

Quốc tịch

Ghi chú

1

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

2

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

Mỹ

Người Việt

Nam

 

4. Danh sách cổ đông lớn của các công ty đăng ký chứng khoán tại TCTLKCK

STT

CK

Số lượng đăng

Thông tin cổ đông

Đầu kỳ

Cuối kỳ

Ghi chú

Tên cổ đông

Số

Đăng ký sở hữu

Ngày cấp

Địa chỉ liên hệ

Số lượng chứng khoán sở hữu

Tỷ lệ %

Số lượng chứng khoán sở hữu

Tỷ lệ %

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, (...b)

 

TỔNG CỘNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

 

 

Mẫu số 03: Báo cáo tháng

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

______________

Số: ..../BC-….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

..., ngày..... tháng…năm….

 

 

BÁO CÁO

Giám sát giao dịch tháng ..../năm.....

____________

Kính gửi:.......

 

1. Báo cáo hoạt động cấp mã chứng khoán

STT

Ngày cấp mã chứng khoán

Tên Tổ chức phát hành

vốn Điều lệ, SLCK đăng ký của TCPH

(*)

Địa chỉ của TCPH

Mã chứng khoán trong nước do VSD cấp

Mã ISIN do VSD cấp

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

 

(*) Trường hợp TCPH chưa đăng ký với TCTLKCK hết toàn bộ số lượng chứng khoán phát hành hoặc trường hợp loại chứng khoán là trái phiếu đề nghị chú thích cụ thể

2. Hoạt động xử lý vi phạm đối với thành viên

TVBT

Thông tin NĐT

Số lần vi phạm

Họ tên NĐT

Số

ĐKSH

Ngày cấp

TKGD

TKKQ

% sử dụng tài sản ký quỹ

Giới hạn vị thế

001 - CTCP Chứng khoán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

002 - Công ty TNHH Chứng khoán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Hỗ trợ thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán

STT

Mã TVBT

Tên TVBT

Ngày mất khả năng thanh toán

Tổng số tiền sử dụng

Nguồn sử dụng

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

 

 

4. Tổng giá trị và danh mục tài khoản ký quỹ theo ngày của toàn thị trường

Ngày

Danh mục tài sản ký quỹ

Số lượng tài sản ký quỹ

Giá trị tài sản ký quỹ

 

1. Tiền

 

 

 

2. Cổ phiếu

 

 

 

Tên cổ phiếu

 

 

 

3. Trái phiếu

 

 

 

Tên trái phiếu

 

 

 

5. Thống kê vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ/việc nộp ký quỹ yêu cầu của thành viên bù trừ theo ngày

Ngày

TVBT

Họ tên NĐT

Số ĐKSH

Ngày cấp

TKGD

TKKQ

Nội dung vi phạm

Kết quả xử lý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kiến nghị

1. Về chính sách chế độ.

2. Kiến nghị khác (nếu có).

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,(...b)

 

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- Kỳ báo cáo tại Phụ lục II được lập theo tháng Dương lịch;

- Báo cáo được lập dưới hình thức file dữ liệu điện tử có định dạng Ecxel (đối với những dữ liệu báo cáo dưới dạng bảng biểu), font chữ Unicode Times New Roman.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

_________

No. 95/2020/TT-BTC

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, November 16, 2020

 

CIRCULAR

Guiding the surveillance of securities trading on the securities market

_____________________

 

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP of July 26, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Chairman of the State Securities Commission;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding the surveillance of securities trading on the securities market.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides the surveillance of trading of listed securities, and registration of trading on the securities market.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to the following watchdogs and entities subject to surveillance:

1. Watchdogs:

a) The State Securities Commission;

b) The Vietnam Stock Exchange;

c) The subsidiary companies of the Vietnam Stock Exchange, including the Hanoi Stock Exchange, the Ho Chi Minh Stock Exchange (hereinafter referred to as the Stock Exchanges);

d) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

dd) Trading members (excluding special trading members on the derivatives market and on the government bond market).

2. Subject to surveillance are institutions and individuals involved in securities trading and providing services relating to securities trading on the securities market, including:

a) Listed institutions, institutions registered for trading;

b) Trading members, special trading members;

c) Members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, including depository members and clearing members;

d) Securities investment fund management companies, securities investment funds and securities investment companies;

dd) The Stock Exchanges, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, when providing services related to securities trading, clearing and payment;

e) Investors participating in securities trading;

g) Supervisory banks and commercial banks providing the service of opening securities investment deposit accounts;

h) Other related entities.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Securities tradingmeans the securities purchase and sale carried out via the trading system of the Stock Exchanges.

2. Abnormal tradingmeans transactions subject to warning according to the system of surveillance criteria issued by the Vietnam Stock Exchange.

3. Suspected tradingmeans an extraordinary transaction analyzed and determined by the Stock Exchange as a suspicious transaction affecting movements of price or volume of one or more securities in a certain period, potentially violating the law on securities trading.

4. Violating tradingis a transaction violating the law on securities trading as determined by the State Securities Commission.

5. Indicators for reporting on trading supervision applicable to trading membersis the content formulated by the Vietnam Stock Exchange, guiding trading members in performing the securities trading surveillance.

6. Rumormeans information related to listed institutions, institutions registered for trading, securities or securities trading on the securities market, which may be true or untrue but cannot be verified at the time of spreading.

 

Chapter II

ORGANIZATION OF SECURITIES TRADING SURVEILLANCE

Section 1

SECURITIES TRADING SURVEILLANCE BY THE STATE SECURITIES COMMISSION

 

Article 4. Responsibilities and powers of the State Securities Commission

1. To perform surveillance of securities trading activities on the securities market in order to detect, prevent and handle the use of inside information in securities purchase and sale, securities market manipulation acts and acts violating the regulations on securities trading.

2. To request entities subject to surveillance to report, explain and provide information and documents on securities trading.

3. To supervise investors in their observance of regulations on securities trading.

4. To issue warnings about transactions and acts showing signs of law violation in order to prevent illegal acts of entities subject to surveillance in securities trading.

5. To approve the securities trading surveillance criteria and indicators for reporting on trading surveillance applicable to trading members that are developed by the Vietnam Stock Exchange; to approve the position limit applicable to the derivatives market; the method of calculating the required deposit levels, thresholds of surveillance of deposit asset use ratio or frequency of surveillance of deposit payment upon request that are developed by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

6. To promulgate a regulation on coordination among the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, trading members in securities trading surveillance.

7. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies in, inspecting and examining securities trading acts and securities trading-related service provision.

8. At the proposal of the Ministry of Finance, the State Securities Commission shall report on results of securities trading surveillance to the Ministry of Finance

Article 5. Contents of surveillance by the State Securities Commission

Contents of surveillance by the State Securities Commission include:

1. Making analyses, clarifying signs of violation of law on securities and the securities market of suspected trading, based on reports of trading members, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, surveillance results at the State Securities Commission and other information sources, in order to take measures to promptly prevent and handle them according to regulations.

2. Performing surveillance of operations of the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies in the organization and surveillance of securities trading in the securities market areas within the scope of their management and operation as assigned according to Section 2 of this Chapter.

3. Performing surveillance of operations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in the management of position limit applicable to the derivatives market, surveillance of deposit asset use ratio or required deposit payment according to Section 3 of this Chapter.

4. Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, trading members, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in, making analyses and clarifying transactions likely impacting the securities market, ensuring investors’ lawful rights and benefits and the stability of the market.

5. Performing surveillance of the provision of securities trading-related services by the entities specified at Points b, c, d, dd, g and h, Clause 2, Article 2 of this Circular.

Article 6. Methods of securities trading surveillance by the State Securities Commission

1. Performing surveillance of securities transactions based on information from the following sources:

a) Surveillance reports of the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, trading members, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

b) Reports of listed institutions and institutions registered for trading;

c) Reports and information provided by institutions and individuals involved in trading on the securities market;

d) Information reported in the mass media, rumors relating to securities trading;

dd) Other sources of information.

2. Based on reports and information specified in Clause 1 of this Article, trading data provided by the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, analyzing and clarifying transactions showing signs of violations of law on securities and securities market.

3. Irregularly inspecting entities subject to surveillance upon detecting suspected transactions based on reports of the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, trading members, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and its members and institutions and individuals involved in securities trading and provision of securities trading-related services on the securities market.

 

Section 2

SECURITIES TRADING SURVEILLANCE BY THE VIETNAM STOCK EXCHANGE AND ITS SUBSIDIARY COMPANIES

 

Article 7. Rights and obligations of the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies

1. Rights and obligations of the Vietnam Stock Exchange

a) To promulgate operations regulations for the performance of securities trading surveillance after such regulations are approved by the State Securities Commission; to formulate surveillance procedure to ensure effective surveillance;

b) To take responsibility for the general surveillance of securities trading acts on the securities market;

c) To promulgate securities trading surveillance criteria applicable to subsidiary companies, indicators for reporting on trading supervision applicable to trading members;

d) To report results of trading surveillance to the State Securities Commission.

2. Rights and obligations of the Stock Exchanges being subsidiary companies of the Vietnam Stock Exchange

a) To perform direct surveillance of securities trading at each market area within the scope of their management and operation;

b) To build databases to serve securities trading surveillance as prescribed in Article 11 of this Circular;

c) To perform surveillance of transactions during a day, many days or periodically; to make analyses and assessments and clearly identify suspected trading probably violating law on securities trading;

d) To review information in the mass media and rumors relating to abnormal transactions;

dd) To perform surveillance of information disclosure and reporting under the current regulations concerning securities trading of trading members, listed institutions, institutions registered for trading, securities investment fund management companies, securities investment funds, securities investment companies and investors;

e) To report to the Vietnam Stock Exchange to handle situations in which trading members violate the regulations on securities trading according to regulations and to propose handling of the violations of the law on securities trading by the Vietnam Stock Exchange.

3. In addition to the above rights and obligations, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies have the following rights and obligations:

a) To perform surveillance of the trading surveillance of trading members;

b) To request institutions and individuals related to securities trading to explain and provide information and documents for surveillance of securities trading;

c) To formulate and send periodic trading surveillance reports, abnormal trading surveillance reports, reports upon request related to securities trading surveillance to the State Securities Commission in accordance with Articles 13, 14 and 15 of this Circular;

d) To coordinate with the State Securities Commission in abnormally examining trading potentially violating the law on securities and securities market;

dd) To coordinate with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in ensuring safe and effective acts of trading, clearing and payment of securities trading.

Article 8. Securities trading surveillance contents

1. The Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies shall perform surveillance to detect abnormal trading, suspected trading potentially violating the law on securities trading, including:

a) The act of use of inside information in securities purchase and sale;

b) The act of securities market manipulation;

c) Other acts in violation of the securities trading regulations as specified by the law on securities and securities market.

2. The surveillance of trading and disclosure of information and reports related to the trading of listed securities or securities registered for trading of institutions listing securities or registered for securities trading, trading members, securities investment fund management companies, securities investment funds, securities investment companies, major shareholders and groups of affiliated persons owning at least 05% of voting stocks of a public company, public securities investment companies; investors and groups of affiliated persons owning at least 05% of fund certificates of a closed-end fund; and groups of affiliated foreign investors owning at least 05% of voting stocks of an issuing organization or at least 05% of fund certificates of a closed-end fund, insiders, persons related to the insiders and other entities of institutions listing securities or registered for securities trading, insiders of closed public funds and their related persons, persons authorized to disclose information and investors, shall be performed under the current regulations.

3. The surveillance of redemption of the own stocks, public bid and other transactions of listed institutions, institutions registered for trading shall comply with law on securities and securities market.

Article 9. Securities trading surveillance criteria

1. The Vietnam Stock Exchange shall develop and issue a system of securities trading surveillance criteria for listed securities or securities registered for trading at subsidiary companies of the Vietnam Stock Exchange, inter-market trading surveillance criteria (interaction between the underlying market and the derivatives market, between the underlying securities trading and covered warrant trading) to serve as a basis for surveillance of transactions within a day or in many days; issue indicators for reporting on trading surveillance applicable to trading members.

2. The system of securities trading surveillance criteria includes contents and specific parameters; indicators for reporting on trading surveillance applicable to trading members must be periodically reviewed and assessed.

Article 10. Securities trading surveillance methods

1. The Vietnam Stock Exchange shall perform the surveillance via reports of the Stock Exchanges.

2. The Stock Exchanges shall perform surveillance with the actual time on their surveillance systems of trading within a day for listed securities or securities registered for trading, for detecting abnormal trading.

3. The Stock Exchanges shall perform surveillance of securities trading in many days based on one or several of the following sources:

a) Their securities trading databases;

b) Reports of, and information disclosed by, trading members, listed institutions or institutions registered for trading, investors in accordance with the law on securities and securities market;

c) Relevant information received from the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation according to Article 19 of this Circular;

d) Information reported in the mass media, rumors relating to securities and securities market;

dd) Other sources of information.

4. Requesting institutions and individuals related to transactions with abnormal signs to provide information and explanations to further clarify such abnormal signs.

Article 11. Databases for securities trading surveillance

The Stock Exchanges shall build databases to serve securities trading surveillance. Such a database must at least contain:

1. Data on results of securities trading at Stock Exchanges.

2. A list of, and information about, entities subject to surveillance under Stock Exchanges’ management that violate the law on securities and securities market and their regulations.

3. Reports and information on securities trading already disclosed through Stock Exchanges’ information disclosure systems; reports and information already reported to the State Securities Commission and the Vietnam Stock Exchange.

4. Data related to securities trading accounts of investors.

5. Other data related to securities trading.

Article 12. Surveillance applicable to trading members

1. Requesting trading members to provide reports, explanations and information related to their trading surveillance at market areas within the scope of their management and operation.

2. When detecting signs of violation, Stock Exchanges shall report to the Vietnam Stock Exchange for handling or propose the State Securities Commission to handle the violation within the competence and report to the Vietnam Stock Exchange at the same time.

3. In case the Vietnam Stock Exchange detects signs of violation, it shall handle them within the competence and report on the handling results to the State Securities Commission.

4. The Vietnam Stock Exchange shall propose the State Securities Commission to handle violations of trading members which fall beyond it competence.

Article 13. Regular trading surveillance reports

1. Within the first 02 working days of every week, an Stock Exchange shall send the State Securities Commission its weekly trading surveillance report for the previous week, including:

a) Its securities trading data, including: Number of placed orders, number of matched orders, number of transactions of underlying securities, derivatives and other securities on the market of the reporting week according to the trading system of the Stock Exchange. Securities trading information on the market within the scope of its management and operation according to the law on the information disclosure on the securities market, except for information related to open interest of each type of derivative (OI);

b) Results of securities trading surveillance in the previous week, reports on the proportion of stocks in the index reflecting the market situation for the synthesis and evaluation of market developments according to Form No. 01 in Appendix I to this Circular.

2. Within the first 10 working days of every month, based on the reports of its subsidiary companies, the Vietnam Stock Exchange shall send the State Securities Commission its monthly trading surveillance report for the previous month, made according to Form No. 02 in Appendix I to this Circular with the following main contents:

- Organization and results of securities trading surveillance in its professional activities;

- Results of securities trading surveillance by the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies for transactions with abnormal signs and the handling of such transactions;

- Results of trading surveillance of trading members and the handling of their violations;

- Results of irregular trading surveillance reports and report upon request in the reporting period;

- Proposal (if any).

3. Within the first 20 working days of every year, based on the reports of its subsidiary companies, the Vietnam Stock Exchange shall send the State Securities Commission its yearly trading surveillance report for the previous year, made according to Form No. 03 in Appendix I to this Circular with the following main contents:

- Organization and results of securities trading surveillance in its professional activities;

- Results of securities trading surveillance by the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies for transactions with abnormal signs and the handling of such transactions;

- Results of trading surveillance of trading members and the handling of their violations;

- Results of irregular trading surveillance reports and report upon request in the reporting period;

4. Reports specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be made in written and electronic forms. Reports specified at Point a, Clause 1 of this Article may be sent only in electronic form. The above reports shall be sent in electronic form if the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies all use electronic signatures. The Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies shall archive reported information according to the law.

Article 14. Irregular trading surveillance reports

1. If detecting suspected trading, within 24 hours after the results of making analysis of the abnormal trading, a Stock Exchange shall send an abnormal trading surveillance report to the State Securities Commission, and report the Vietnam Stock Exchange at the same time.

2. In case of abnormal trading surveillance reports specified in Clause 1 of this Article, the Stock Exchanges shall make separate analysis reports on each specific case, stating suspected signs, relevant information, their assessment opinions and proposing handling solutions according to their competence or requesting handling by other agencies of cases falling beyond their competence.

3. Methods of sending and receiving abnormal trading surveillance reports shall comply with Clause 4, Article 13 of this Circular.

Article 15. Trading surveillance reports upon request

1. The Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies shall send trading surveillance reports when receiving written request of the State Securities Commission.

2. Reports to be sent to the State Securities Commission mentioned in Clause 1 of this Article must be in written and electronic forms, have contents and be sent within the time limit requested by the State Securities Commission.

 

Section 3

SURVEILLANCE BY THE VIETNAM SECURITIES DEPOSITORY AND CLEARING CORPORATION

 

Article 16. Rights and obligations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation

1. To perform surveillance of clearing and payment, position limits and deposits of securities trading in accordance with regulations.

2. If detecting abnormal signs in clearing and payment of trading, violations of regulations on position limits and deposits in securities trading, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall request reports, explanation, information and documents for the surveillance from relevant institutions and individuals, simultaneously report to the State Securities Commission and notify the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies for coordination in surveillance.

3. To fully archive information on professional activities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, violations of regulations on position limit, deposits and sharing of information related to securities trading in order that the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies perform the trading surveillance.

4. To coordinate with the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies in ensuring safe and effective trading, market trading surveillance and securities trading clearing and payment according to regulations.

5. To coordinate with the State Securities Commission in periodically or irregularly examining entities subject to surveillance by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

6. To handle violations according to its competence or report violations which fall beyond its competence to the State Securities Commission for handling in accordance with law.

7. To formulate and send periodic surveillance reports, irregular surveillance reports, surveillance reports upon request in accordance with Articles 20, 21 and 22 of this Circular;

Article 17. Contents of surveillance by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation

1. Performing surveillance of implementation of professional activities related to the securities clearing and payment by members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in accordance with the law on securities and securities market.

2. Performing surveillance of the deposit asset use ratio or the payment of deposits on accounts of investors for the derivatives market and of clearing members for the underlying market.

3. Performing surveillance of position limits of investors when trading in derivatives.

Article 18. Methods of surveillance by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall develop and issue regulations on position limits, perform surveillance of position limits for accounts of investors, specify thresholds of surveillance of deposit asset use ratio or the time and methods of deposit payment upon request and perform surveillance of accounts of investors trading in derivatives; specify the time and methods of deposit payment upon request and perform surveillance of clearing members for the underlying market at the regulations of professional activities after they are approved by the State Securities Commission.

2. Contents and thresholds of surveillance shall be developed and adjusted in each period to suit the trading reality of the securities market and ensure effective surveillance at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. Performing surveillance of cases where regulations on clearing and payment in securities trading, position limit on the derivatives market, the deposit asset use ratio or deposit payment upon request of investors is violated based on one or several of the following data or information sources:

a) Data on positions or clearing margin of clearing members or investors;

b) Regular reports or information reported by members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and other entities participating in the derivatives market;

c) Information reported in the mass media;

d) Other sources of information.

4. To request information and explanation from members being entities subject to surveillance by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to clarify abnormal signs in accordance with Clause 2, Article 16 of this Circular.

5. To coordinate with the State Securities Commission in periodically or irregularly examining entities subject to surveillance by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 19. Storage of data to serve surveillance

The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall fully archive information on:

1. Data on securities clearing and payment on the securities market.

2. On a daily basis, data on information of investors trading securities and derivative products shall be fully and continuously updated from securities companies.

3. Information on position limits, clearing margin of types of securities, derivative products with corresponding types of investors on the derivatives market.

4. Data of transactions made out of the system.

5. Data of violations and handling of violations for the acts of clearing and payment, position limits and deposits of clearing members.

Article 20. Regular surveillance reports

1. At 04:30 p.m. on the trading date at the latest, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall send the State Securities Commission the information on open interest of each type of derivative at the end of each day, made according to Form No. 01 of the Appendix II to this Circular.

2. Within the first 02 working days of every week, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall send the State Securities Commission its weekly trading surveillance report for the previous month, made according to Form No. 02 in Appendix II to this Circular with the following contents:

a) Report on correction of trading payment errors, extension of payment deadline, cancellation of payments;

b) Statistics on securities transactions with ownership transfer not via the trading systems of the Stock Exchanges: contents of public bid in accordance with law, transfer of ownership rights from the lender to the borrower and vice versa (except cases of loans to support securities trading payment in case the correction of trading payment errors of depository members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation leads to the temporary deficit of securities for payment and to support members establishing ETF (Exchange Traded Fund) in adequate securities for capital contribution and conducting exchange transactions with the ETF); transfer of ownership rights of security assets being securities from the lender to the borrower when the borrower loses the ability to repay the loan; transfer of ownership rights due to handling of collateral being securities in the pledge, mortgage, deposits and other transfer forms of ownership rights carried out after consulting the State Securities Commission;

c) Report on information and names of securities trading accounts of investors opened, closed or having information changes at securities companies;

d) List of major shareholders of companies that have registered securities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. Within the first 10 working days of every month, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall send its monthly reports for the previous month, made according to Form No. 03 in Appendix II to this Circular with the following contents:

a) Report on handling of violations of members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

b) Report on assistance for insolvent clearing members.

c) Report on grant of securities codes;

d) Report on total value of clearing margin and list of clearing margin assets of the market on a daily basis;

dd) Statistics on violations of the clearing margin asset use ratio or required deposit payment of clearing members on a daily basis for the derivatives market;

4. Reports specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be made in written form and electronic form (under the e-signature program). Reports specified at Clause 2 and Points d and dd, Clause 3 of this Article shall be only made in electronic form. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall archive reported information according to the law.

Article 21. Irregular trading surveillance reports

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall send the State Securities Commission irregular surveillance reports when detecting signs of violations of regulation on deposits, position limits, clearing, payment of securities trading that are not remedied within the day of violations.

2. Irregular reports shall be sent to the State Securities in written form and electronic form within 24 hours after the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation detects violations.

3. In case of irregular surveillance reports, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall make reports on each specific case, stating its assessment opinion and proposing handling solutions according to its competence or requesting handling by other agencies of cases that fall beyond its competence.

Article 22. Surveillance reporting upon request

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall send surveillance reports when receiving written request of the State Securities Commission.

2. Reports to be sent to the State Securities Commission mentioned in Clause 1 of this Article must be in written and electronic forms, have contents and be sent within the time limit requested by the State Securities Commission.

 

Section 4

SURVEILLANCE BY TRADING MEMBERS

 

Article 23. Obligations and responsibilities of trading members

1. To apply the system of indicators for reporting on securities trading surveillance according to the guidance of the Vietnam Stock Exchange.

2. To perform surveillance of transactions during a day, many days of investors opening accounts or performing transactions at the place where trading members provide services.

3. To perform surveillance of the observance of law on securities trading of institutions and individuals opening accounts or performing transactions at the place where trading members provide trading services.

4. To update and fully archive dossiers of investors’ information, documents exactly showing in detail transactions of investors and trading members.

5. To perform the coordination in surveillance performance:

a) To coordinate with the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in performing securities trading surveillance upon request;

b) To coordinate with the State Securities Commission in inviting investors to work with inspection delegations of the State Securities Commission on abnormal transactions, transactions showing signs of violation of law on securities and securities market;

6. If detecting transactions showing signs of violation of regulations on securities trading, trading members shall report to the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, and the State Securities Commission.

7. To formulate and send to the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, the State Securities Commission irregular reports, reports upon request on securities trading with specific proposal (if any) for handling of contents stated in reports.

8. To take responsibilities for the accuracy, truthfulness of information, reports provided to the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 24. Archive of trading surveillance data

Trading members shall archive securities trading surveillance data with at least the following contents:

1. Data on securities trading at the place where trading members provide services.

2. Information of investors opening accounts or performing transactions at the place where trading members provide trading services.

3. Data on deposit trading and other financial services at the place where trading members provide trading services.

4. other data related to securities trading at the place where trading members provide trading services.

Article 25. Reports on trading surveillance by trading members

1. Trading members shall send the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies their monthly trading surveillance reports, irregular surveillance reports and surveillance reports upon request on securities trading surveillance.

2. Trading members shall send the State Securities Commission irregular trading surveillance reports and reports upon request.

3. Contents of reports, methods and forms of making and sending reports on trading surveillance by trading members shall comply with regulations of the Vietnam Stock Exchange.

 

Chapter III

OBLIGATIONS OF ENTITIES SUBJECT TO SURVEILLANCE

 

Article 26. Obligation of institutions and individuals involved in securities trading or providing securities trading services to provide information and explanations upon request

1. Institutions and individuals involved in securities trading or providing securities trading services shall coordinate with the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, trading members and competent agencies upon request in accordance with laws.

2. Institutions and individuals involved in securities trading are obliged to adequately provide information, documents and data at the request of the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation according to the law; give explanations at the request of the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies about events related to securities trading in accordance with law and disclose information on securities trading in accordance with the law on securities and securities market.

3. Commercial banks providing the service of opening securities investment accounts for investors shall provide information on the balances of these accounts at the request of the State Securities Commission and competent agencies in accordance with law.

4. Supervisory banks shall provide data on the securities investment and trading of securities investment funds they supervise at the request of the State Securities Commission and competent agencies in accordance with law.

5. An institution or individual that conducts securities transactions or provides securities trading services but fails to coordinate with the agencies, institutions specified in Clause 1 of this Article shall be handled in accordance with law.

 

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 27. Implementation provision

1. This Circular takes effect on January 01, 2021.

2. From the effective date of this Circular, the Circular No. 115/2017/TT-BTC dated October 25, 2017 of the Minister of Finance on guiding the surveillance of securities trading on the securities market (hereinafter referred to as the Circular No. 115/2017/TT-BTC) and Article 1 of the Circular No. 35/2019/TT-BTC dated June 12, 2019 of the Minister of Finance on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 115/2017/TT-BTC dated October 25, 2017 on guiding the surveillance of securities trading on the securities market and the Circular No. 116/2017/TT-BTC dated October 25, 2017 guiding compliance supervision by the State Securities Commission of activities in the securities sector of Stock Exchanges, the Vietnam Securities Depository (hereinafter referred to as the Circular No. 35/2019/TT-BTC) shall be null and void.

3. The Hanoi Stock Exchange, the Ho Chi Minh Stock Exchange, the Vietnam Securities Depository shall continue performing securities trading surveillance, trading members shall continue coordinating with the State Securities Commission in trading surveillance according to the Circular No. 115/2017/TT-BTC and the Circular No. 35/2019/TT-BTC until the Vietnam Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation operate according to the Law No. 54/2019/QH14 on Securities.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall perform deposits of securities trading for clearing members on the underlying market after the Ministry of Finance officially decides derivatives clearing and trading payment activities with Central Counterparty Clearing mechanism.

Article 28. Organization of implementation

1. The State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange, the Hanoi Stock Exchange, the Ho Chi Minh Stock Exchange, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, trading members, members of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, listed institutions, institutions registered for trading, securities investment fund management companies, securities investment funds, securities investment companies and relevant institutions and individuals shall implement this Circular.

2. Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for amendment and supplementation./.

 

 

FOR THE MINISTER

THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

Huynh Quang Hai

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 95/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 95/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 80/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Chứng khoán

văn bản mới nhất