Thông tư 119/2020/TT-BTC đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán

thuộc tính Thông tư 119/2020/TT-BTC

Thông tư 119/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:119/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:31/12/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán

Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 119/2020/TT-BTC về việc quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Theo đó, thành viên lưu ký phải mở tài khoản tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán của thành viên đó. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn vốn chủ sở hữu chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán.

Ngoài ra, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy đăng ký chứng khoán trong các trường hợp sau: Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chính quyền có bảo đảm đến thời hạn đảo hạn; Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo đảm hủy niêm yết; Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;…

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 05/2015/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư119/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_______

Số: 119/2020/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán

_________

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Thông tư này không điều chỉnh hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương,
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
a)  Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thanh toán, tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c)  Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
d)  Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành, công ty đại chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và sổ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
5. Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng uỷ quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
6. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Bù trừ đa phương là việc bù trừ chung giữa số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng khoán phải trả cho các giao dịch chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
8. Khu vực thị trường là các khu vực tách biệt trên hệ thống bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, được thiết lập cho các chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán, cơ chế quản lý rủi ro, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán tham gia vào hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
9. Ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam vào lưu giữ tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện giao dịch.
10. Giấy tờ có giá là các loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký.
11. Hồ sơ, tài liệu hợp lệ là hồ sơ, tài liệu có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai tại các giấy tờ đó đầy đủ theo quy định pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện đăng ký các thông tin sau với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam:
a)  Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
b) Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c)  Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm: danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu và tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
3. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán trực tiếp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc thông qua công ty chứng khoán. Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký, tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải thực hiện điều chỉnh thông tin với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 4. Cấp mã chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán, các loại cổ phần đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Mã chứng khoán trong nước được sử dụng thống nhất khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
3. Mã số định danh chứng khoán quốc tế được sử dụng thống nhất cho chứng khoán phát hành tại Việt Nam để giao dịch và thanh toán tại thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế.
Điều 5. Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại chúng đã đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã đăng ký theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 6. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tặng cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Bộ Luật Dân sự;
b) Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c)  Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của cán bộ, công nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông, mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;
đ) Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư uỷ thác bằng tài sản; công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được uỷ thác sang nhà đầu tư uỷ thác trong trường hợp có thay đổi điều khoản tương ứng trong hợp đồng ủy thác đầu tư; công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được uỷ thác sang nhà đầu tư uỷ thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý; chuyển quyền sở hữu giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
e) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
g) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định pháp luật;
h) Chào mua công khai; chuyển nhượng vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo phương thức đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng khoán ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua Sở giao dịch chứng khoán;
i)  Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục; chuyển quyền sở hữu chứng khoán phục vụ phát hành hoặc hủy chứng chỉ lưu ký trong giao dịch giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài;
k) Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ;
l)  Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 40 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay; chuyển quyền sở hữu chứng khoán để xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán;
m) Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư này. Trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ chỉ thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp; chuyển quyền sở hữu chứng khoán do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
o) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ sở để thực hiện chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ theo phương thức chuyển giao chứng khoán cơ sở;
p) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng khoán trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở;
q) Chuyển quyền sở hữu cổ phiếu giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt mức tối đa về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận giữa các bên cao hơn giá trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại thời điểm thực hiện giao dịch;
Bổ sung
r)  Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán khác sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại điểm r khoản 2 Điều này căn cứ trên một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa thuận giữa các bên;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp của các bên chuyển quyền sở hữu (đối với tổ chức trong nước) thông qua việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua việc không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 35 Luật Chứng khoán;
đ) Công văn nêu ý kiến của tổ chức phát hành chứng khoán được chuyển quyền sở hữu về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán giữa các nhà đầu tư nêu trong hồ sơ;
e) Văn bản xác nhận của thành viên lưu ký (trường hợp chứng khoán đã lưu ký) hoặc tổ chức phát hành, công ty đại chúng (trường hợp chứng khoán chưa lưu ký) về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu mà các bên chuyển quyền sở hữu hiện đang sở hữu;
g) Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có ý kiến;
h) Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của các bên chuyển quyền sở hữu (nếu là tổ chức); giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là cá nhân);
i)  Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp;
k) Giấy ủy quyền hoặc tài liệu chứng minh thẩm quyền ký kết hợp đồng giao dịch;
l)  Văn bản của các bên chuyển quyền sở hữu làm rõ các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin, chào mua công khai, thanh toán không dùng tiền mặt, nguồn vốn đảm bảo thanh toán và các nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này phải được lập thành 01 bộ hồ sơ gốc bằng tiếng Việt và được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp các tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu khớp đúng với bản chính. Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền; những tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
5. Bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán phải thực hiện lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này trừ các trường hợp sau:
a) Bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán bị mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được;
b) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của cán bộ, công nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa;
c) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
d) Chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không còn tồn tại do đã hoàn tất các thủ tục tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh;
đ) Các trường hợp khác sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Điều 7. Huỷ đăng ký chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam huỷ đăng ký chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn;
b) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn, giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp;
d) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán;
e) Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo đảm hủy niêm yết;
g) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
h)  Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và công ty có yêu cầu huỷ đăng ký;
i) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự nguyện huỷ đăng ký chứng khoán;
k) Hủy đăng ký số công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương do nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua; hủy công cụ nợ của Chính phủ do đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản giữa Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư.
2. Việc huỷ đăng ký chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 8. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy định của pháp luật trên cơ sở các tài liệu dưới đây:
a) Văn bản thông báo của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại chúng cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thay mặt tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện các dịch vụ liên quan cho chứng khoán đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập hợp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp vào mục đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và chịu mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật thông tin.
3. Người sở hữu chứng khoán đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu chứng khoán do không tuân thủ đúng các quy định về thực hiện quyền tại Thông tư này và quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong phạm vi trách nhiệm của mình.
5. Việc lập danh sách, cung cấp danh sách và tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán được thực hiện trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại chúng và quy chế về hoạt động thực hiện quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức phát hành, công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký
1. Tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Cung cấp kịp thời và chính xác cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có yêu cầu bằng văn bản để làm rõ các thông tin hoặc tài liệu nêu trên; chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và người sở hữu chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Nộp tiền dịch vụ cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Trách nhiệm khác theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 10. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng gồm những nội dung chính sau:
a) Dịch vụ tổ chức phát hành, công ty đại chúng uỷ quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện (dịch vụ quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, dịch vụ xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán, dịch vụ thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán, dịch vụ khác phát sinh theo thỏa thuận của hai bên);
b) Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c) Giải quyết tranh chấp;
d) Chấm dứt hợp đồng;
đ) Thu tiền cung cấp dịch vụ.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 11. Đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1.  Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58, Điều 59 Luật Chứng khoán. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2.  Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi nhánh của mình đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
3.  Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4.  Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản đến công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại về việc đã nhận được báo cáo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
5.  Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sau thời hạn này, nếu công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thì phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 12. Chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh không đảm bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 13. Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 14. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán của thành viên đó. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lập quỹ để thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ hoán đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh;
c) Thành viên lưu ký không phải là thành viên bù trừ mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên lưu ký;
d) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm;
đ) Thành viên lưu ký là nhà tạo lập thị trường mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán đối với nhà đầu tư, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán.
4. Mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại 01 ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát duy nhất theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng uỷ thác trong nước và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư uỷ thác nước ngoài).
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
7. Công ty chứng khoán nước ngoài được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn vốn chủ sở hữu chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
9. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
10. Trường hợp ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán.
11. Việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 15. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong toả, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i)  Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký nêu tại khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước của thành viên lưu ký;
c)  Tài khoản cho khách hàng nước ngoài của thành viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
đ) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 16. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ được sử dụng chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Việc điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 17. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của thành viên lưu ký, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong toả, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e)  Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h)  Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i)   Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
c) Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ thì tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký phải có đầy đủ thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều 18. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký chỉ được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với cam kết, thỏa thuận của khách hàng với thành viên lưu ký hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với chỉ định hoặc ủy quyền bằng văn bản của khách hàng;
- Thành viên lưu ký là thành viên bù trừ xử lý chứng khoán trong tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp thiệt hại tài chính trong trường hợp khách hàng đó mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp cho thành viên lưu ký. Việc cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán trong thời hạn đã thỏa thuận với khách hàng; trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, thành viên lưu ký phải gửi cho khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau 01 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
Điều 19. Hiệu lực lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực kể từ thời điểm Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng khoán chứng chỉ và được pháp luật thừa nhận.
Điều 20. Ký gửi chứng khoán
1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 21. Rút chứng khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong toả, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do huỷ đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 22. Chuyển khoản chứng khoán
1. Việc chuyển khoản chứng khoán để thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của chính khách hàng tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản giấy tờ có giá giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng nhà đầu tư phục vụ giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm của công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm; chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường của nhà tạo lập thị trường;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng một nhà đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu, thay đổi đại diện sở hữu vốn nhà nước; chuyển khoản chứng khoán do thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài hoặc thay đổi quốc tịch dẫn tới thay đổi từ nhà đầu tư trong nước thành nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại;
e) Chuyển khoản khi thành viên lưu ký nơi khách hàng đang mở tài khoản bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký; chuyển khoản khi thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
h) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại thành viên lưu ký và ngược lại.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các trường hợp chuyển khoản khác sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 2 Điều này và tối đa 05 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm e, g khoản 2, khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Việc chuyển khoản chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 23. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong các trường hợp:
a) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư;
c) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán và thông báo cho khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu tư gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa.
Chứng khoán phong tỏa là loại chứng khoán tự do chuyển nhượng, không bị phong tỏa, tạm giữ, ký quỹ. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THEO CƠ CHẾ ĐỐI TÁC BÙ TRỪ TRUNG TÂM
Điều 24. Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Việc bù trừ chứng khoán được thực hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ;
b) Việc bù trừ tiền được thực hiện cho từng thành viên bù trừ trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán trên hệ thống giao dịch chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.
2. Việc thanh toán chuyển giao chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ thanh toán chứng khoán và tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tư cách là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, bao gồm cả giao dịch của thành viên giao dịch không bù trừ, khách hàng của thành viên giao dịch không bù trừ.
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, thành viên lưu ký được phép tham gia hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như thành viên bù trừ trực tiếp, thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ đối với việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua các cơ chế đảm bảo thanh toán quy định tại Điều 35 Thông tư này.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 25. Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở cho nhà đầu tư tài khoản ký quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư theo nguyên tắc ứng với mỗi tài khoản giao dịch nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ. Công ty chứng khoán không phải là thành viên bù trừ và khách hàng của mình phải mở tài khoản ký quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán tại một thành viên bù trừ chung trên cơ sở hợp đồng uỷ thác bù trừ, thanh toán giữa công ty chứng khoán và thành viên bù trừ chung.
Trường hợp nhà đầu tư có tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản ký quỹ bù trừ tại cùng một công ty chứng khoán là thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là tiền, thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi đứng tên thành viên bù trừ tại ngân hàng để thực hiện ký quỹ bù trừ và quản lý tách biệt tiền gửi để thực hiện ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là chứng khoán, thành viên bù trừ quản lý chứng khoán ngay trên tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho nhà đầu tư;
b) Nhận hoặc thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư, nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng theo mức lãi suất thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng quản lý tài khoản;
c) Nhận hoặc chuyển giao chứng khoán vào ngày thanh toán, nhận quyền và lợi ích phát sinh đối với chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 26. Ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư
1. Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ, quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch chứng khoán dự kiến thực hiện. Việc ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán của chính nhà đầu tư. Chứng khoán ký quỹ bù trừ phải là chứng khoán đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này và được thành viên bù trừ chấp nhận.
2. Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chưa hoàn tất thanh toán và phải bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ bù trừ thấp hơn giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bù trừ ngay trong phiên giao dịch. Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ bù trừ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ.
3. Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bù trừ ban đầu hoặc bổ sung ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ bù trừ toàn bộ bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư ký quỹ bù trừ một phần bằng chứng khoán được thành viên bù trừ chấp nhận nhưng đảm bảo không vượt quá 40% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu do thành viên bù trừ xác định.
4. Tiền và chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Thông tư này.
Điều 27. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ và các khách hàng của thành viên bù trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
2. Tại ngân hàng thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở cho mỗi thành viên bù trừ 03 tài khoản tiền gửi ký quỹ bù trừ và 03 tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý tách biệt tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán cho giao dịch tự doanh, giao dịch của khách hàng môi giới trong nước, giao dịch của khách hàng môi giới nước ngoài.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ chỉ được sử dụng cho các hoạt động nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ. Tài sản trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng mà thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ bù trừ cho giao dịch chứng khoán của chính khách hàng đó và lãi tiền gửi ngân hàng được nhận. Tiền và chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ bù trừ trên tài khoản chứng khoán ký quỹ bù trừ được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ phải được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thiết lập, đảm bảo quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản, tiền thanh toán của từng thành viên bù trừ; tách biệt với tài sản ký quỹ bù trừ của thị trường chứng khoán phái sinh.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về nghĩa vụ thanh toán, giá trị thanh toán, mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ bù trừ theo từng thành viên bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch (trường hợp thành viên bù trừ là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam), tài khoản ký quỹ bù trừ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ bù trừ của từng nhà đầu tư.
Điều 28. Ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
1. Việc ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ bù trừ đầy đủ và kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với tất cả các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm cả giao dịch của chính thành viên bù trừ và giao dịch của khách hàng của thành viên bù trừ;
b) Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán đối với toàn bộ giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ và được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu;
c) Tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bao gồm tiền, chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận ký quỹ bù trừ. Tỷ lệ ký quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, đảm bảo không thấp hơn 90% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho thành viên bù trừ hàng ngày dựa trên giá trị ký quỹ rủi ro, giá trị ký quỹ biến đổi, phần bù rủi ro thị trường.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán theo thành viên bù trừ, loại chứng khoán và tách biệt theo từng hoạt động tự doanh, môi giới trong nước, môi giới nước ngoài. Trong trường hợp thành viên bù trừ không nộp bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ bù trừ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp xử lý sau:
a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch vi phạm và thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ;
b) Từ chối thế vị đối với giao dịch của thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán qua thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên này;
c) Xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ vi phạm theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi không kỳ hạn sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất ngân hàng thanh toán công bố.
4. Việc xác định các loại ký quỹ bù trừ, phương pháp tính ký quỹ bù trừ, tham số tính toán, loại tài sản được chấp thuận ký quỹ bù trừ, thủ tục nộp, rút ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền, việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán ký quỹ bù trừ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 29. Tài sản ký quỹ bù trừ
1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán đáp ứng điều kiện tại khoản 2, khoản 3 Điều này để thực hiện ký quỹ bù trừ.
2. Chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
b) Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả tài sản bảo đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán; không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan;
c) Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Các điều kiện khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Chứng khoán được thành viên bù trừ lựa chọn cho phép nhà đầu tư nộp ký quỹ bù trừ phải đảm bảo:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Đáp ứng các điều kiện khác của thành viên bù trừ.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp thuận làm tài sản ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ.
5. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền, lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán và theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, ký quỹ, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích khác.
Điều 30. Quản lý tài khoản ký quỹ bù trừ, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư và thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ phải quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ tới từng nhà đầu tư; tách biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ của chính mình; tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ với thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán của chính nhà đầu tư đó, không được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư khác, không được sử dụng làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục đích khác, không được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử dụng để đầu tư ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều này. Lãi tiền gửi được hoàn trả cho nhà đầu tư theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.
3. Tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ.
4. Trường hợp thành viên bù trừ giải thể, phá sản, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định pháp luật về giải thể, phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của thành viên bù trừ dưới mọi hình thức. Thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả ngay cho nhà đầu tư phần tài sản ký quỹ bù trừ còn lại sau khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư.
5. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ bù trừ, đảm bảo nhà đầu tư luôn duy trì ký quỹ bù trừ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư theo phương thức đã thỏa thuận với nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức, thời gian và giá trị thực hiện.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các nghĩa vụ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho thành viên bù trừ về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị thực hiện.
Điều 31. Ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký
1. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký khi giao dịch chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về giao dịch chứng khoán và thực hiện ký quỹ bù trừ trước khi giao dịch theo các quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp có thoả thuận với thành viên bù trừ, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có thể tự quản lý tài sản ký quỹ bù trừ trên tài khoản lưu ký của tổ chức mở tài khoản trực tiếp; ngân hàng lưu ký không phải là thành viên bù trừ có thể quản lý tài sản ký quỹ bù trừ là tiền, chứng khoán của khách hàng trên tài khoản lưu ký của khách hàng tại ngân hàng lưu ký nhưng việc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký phải được thực hiện trên tài khoản ký quỹ bù trừ mở tại thành viên bù trừ.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với toàn bộ nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký không phải là thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kể cả trường hợp có thoả thuận về việc quản lý ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán với tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng lưu ký đó.
4. Ngân hàng lưu ký là thành viên bù trừ thực hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này và chỉ được quyền từ chối xác nhận thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán đặt lệnh giao dịch là thành viên bù trừ đặt sai thông tin lệnh của nhà đầu tư hoặc đặt lệnh khi chưa có xác nhận, bảo lãnh của ngân hàng lưu ký. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán là thành viên bù trừ chịu trách nhiệm sửa lỗi cho giao dịch của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 32. Thế vị, đối chiếu, xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ của các giao dịch trước khi thực hiện thế vị giao dịch. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho các thành viên bù trừ để đối chiếu và xác nhận.
3. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi và xác nhận lại với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 33. Sửa lỗi sau giao dịch
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai mã chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ không kiểm soát số dư chứng khoán và tiền của khách hàng theo quy định dẫn đến thiếu chứng khoán hoặc tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Số lượng chứng khoán bán hoặc số lượng chứng khoán mua chênh lệch do tổng số lượng chứng khoán bán không bằng với tổng số lượng chứng khoán mua trên các lệnh giao dịch trong ngày đã được thực hiện của nhà đầu tư;
d) Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đặt lệnh giao dịch cho khách hàng của thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký khi chưa có xác nhận hoặc đặt lệnh sai so với thông tin xác nhận của ngân hàng lưu ký;
đ) Tài khoản thiếu chứng khoán của khách hàng đến thời điểm quy định không gửi thông báo, xác nhận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Các giao dịch thiếu thông tin tài khoản của khách hàng.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về tài khoản tự doanh theo yêu cầu của thành viên bù trừ đối với các trường hợp quy định tại tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán sau khi ngân hàng lưu ký từ chối xác nhận thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ mà không cần có ý kiến của thành viên bù trừ;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng đã được cập nhật thông tin trong thời gian quy định. Sau thời gian này, đối với các giao dịch thiếu thông tin tài khoản nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.
3. Trường hợp thành viên bù trừ sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ mở tài khoản tự doanh cho thành viên bù trừ để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên bù trừ được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:
a) Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên bù trừ có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đóng tài khoản;
b) Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên bù trừ được phép duy trì tài khoản tự doanh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
4. Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.
5. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau giao dịch bị coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch sửa lỗi sau giao dịch.
8. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 34. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh
1. Trường hợp thành viên bù trừ là công ty chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh, sai lệnh tự doanh vào hệ thống giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh tương ứng về đúng số hiệu tài khoản tự doanh, lệnh tự doanh của công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp thành viên bù trừ là công ty chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định về quản lý quỹ hoán đổi danh mục thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch xử lý lỗi sau giao dịch.
Điều 35. Xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp thiếu tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trường hợp tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán;
c) Thực hiện sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định. Trong trường hợp này Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ thông tin về việc sử dụng quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tài sản quỹ bù trừ đã sử dụng và thanh toán tiền lãi cho các thành viên bù trừ khác theo lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định;
đ) Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp thiếu chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch hoặc xử lý lỗi tự doanh, thành viên bù trừ áp dụng các biện pháp hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý;
b) Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo quy định, thành viên bù trừ vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với số lượng chứng khoán thiếu của thành viên bù trừ để tiếp tục áp dụng cơ chế hỗ trợ do thiếu chứng khoán quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này. Việc lùi thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
c) Mua bắt buộc qua hệ thống giao dịch chứng khoán. Giao dịch mua bắt buộc được thanh toán trong ngày và được bù trừ chung với giao dịch có cùng ngày thanh toán qua hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán bằng tiền đối với giao dịch thiếu chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Ngày thanh toán là ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền có phát sinh lợi ích vật chất mà thành viên bù trừ không hoàn tất việc vay, mua bắt buộc chứng khoán trong thời gian quy định;
b) Chứng khoán thiếu không được phép vay và mua bắt buộc theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Thành viên bù trừ đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 3, Điều này mà vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán.
5. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự như sau:
a) Các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Khoản đóng góp của các thành viên bù trừ khác trong quỹ bù trừ;
d) Khoản đóng góp của chính thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong quỹ bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng, bán, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản tự doanh, tạo lập thị trường của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền; chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan.
Trong trường hợp chưa thể bán, sử dụng, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về nêu trên hoặc số tiền thu được từ việc bán, sử dụng, chuyển giao không đủ để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp các chi phí phát sinh liên quan, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tiền thu được từ các giao dịch bán chứng khoán khác, quyền và lợi ích thu được từ chứng khoán của chính thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp chi phí, thiệt hại phát sinh.
7. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán, cơ chế xử lý tài sản bảo đảm, hoàn trả khoản vay, việc xác định giá thanh toán, thời gian, trình tự thanh toán bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Ngoài việc sử dụng các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu thành viên bù trừ giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng và thành viên bù trừ;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) để làm giảm nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
c) Điều chỉnh mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, mức đóng góp quỹ bù trừ đối với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
9. Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ có trách nhiệm báo cáo ngay cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin về giao dịch chứng khoán, danh mục tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư đó và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp, bao gồm:
a) Yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên bù trừ thực hiện giao dịch bắt buộc đối ứng với giao dịch đã thực hiện trong cùng ngày giao dịch để giảm thiểu nghĩa vụ thanh toán;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch chứng khoán mới từ nhà đầu tư liên quan đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực hiện của nhà đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho khoản vay để thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư. Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện thanh toán thay cho nhà đầu tư.
10. Việc áp dụng cơ chế vay và cho vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
11. Trường hợp thành viên bù trừ phải mua bắt buộc chứng khoán qua hệ thống giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.
Bổ sung
Điều 36. Lùi thời hạn thanh toán
1. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ tách số lượng chứng khoán thiếu để lùi thời hạn thanh toán;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán của số lượng chứng khoán thiếu. Giá trị của số lượng chứng khoán lùi thời hạn thanh toán được xác định căn cứ vào giá đóng cửa của chứng khoán lùi thời hạn thanh toán tại ngày giao dịch liền trước ngày thanh toán;
c) Việc thanh toán chứng khoán bị lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức bù trừ chung với các giao dịch có ngày thanh toán kế tiếp;
d) Thành viên bù trừ có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị chứng khoán lùi thanh toán trên 01 ngày lùi thời hạn thanh toán.
2. Cách thức xác định số lượng và giá trị của chứng khoán thiếu phải lùi thời hạn thanh toán và trình tự lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 37. Từ chối thế vị giao dịch của thành viên bù trừ và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Giao dịch của thành viên bù trừ hoặc khách hàng của thành viên bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về việc đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó;
c) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán chưa được chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Giao dịch có số hiệu tài khoản không hợp lệ do số đăng ký thành viên bù trừ hoặc ký tự loại tài khoản giao dịch không tồn tại;
đ) Giao dịch có các thông tin không hợp lệ gồm: không có mã phiên giao dịch; ngày giao dịch khác ngày hiện tại; không có số hiệu lệnh bên mua hoặc bên bán; giá, khối lượng giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng không; không có xác nhận lệnh;
e) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin mã thị trường, mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với giao dịch đã nhận trước đó;
g) Các trường hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Thành viên bù trừ có giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị giao dịch bị từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán.
Điều 38. Quản lý, sử dụng quỹ bù trừ
1. Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền hoặc chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Tỷ lệ giá trị chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức đóng góp quỹ bù trừ dựa trên rủi ro mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ tách biệt theo từng khu vực thị trường. Giá trị đóng góp quỹ bù trừ cho khu vực thị trường nào chỉ được sử dụng để hỗ trợ thanh toán, bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến giao dịch chứng khoán của khu vực thị trường đó.
3. Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu, đóng góp định kỳ do đánh giá lại và đóng góp bổ sung bất thường theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Mức đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về các quỹ được quản lý bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đánh giá lại quy mô quỹ bù trừ định kỳ và xác định nghĩa vụ đóng góp quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giá trị thanh toán, mức độ biến động của thị trường, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác:
a) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần chênh lệch;
b) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.
5. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường vào quỹ bù trừ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Sau khi đã sử dụng hết tài sản đóng góp quỹ bù trừ theo trình tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Thông tư này mà vẫn chưa đủ tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán. Mức đóng góp bổ sung do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định của pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;
c) Tài sản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của tòa án;
d) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
6. Quản lý và sử dụng quỹ bù trừ:
a) Tiền đóng góp vào quỹ bù trừ thuộc sở hữu của thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tách biệt với quỹ bù trừ của thị trường phái sinh. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được toàn quyền sử dụng, chuyển giao, kể cả bán các tài sản đóng góp vào quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bù đắp thiệt hại phát sinh từ giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ;
b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;
c) Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý khoán đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức, lãi phát sinh và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho thành viên bù trừ sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan;
d) Lãi tiền gửi phát sinh liên quan đến khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ đi chi phí quản lý cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các chi phí liên quan khác (nếu có);
đ) Tùy theo giá trị thực tế của quỹ bù trừ và tần suất, mức độ sử dụng quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ bù trừ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định sau khi thống nhất ý kiến của thành viên bù trừ và được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Hoàn trả quỹ bù trừ:
a) Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ bù trừ khi thành viên bù trừ đó bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành viên bù trừ và khách hàng của thành viên bù trừ đó theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Trường hợp thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ, giá trị đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách biệt ra khỏi quỹ bù trừ và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Phương pháp xác định quy mô, nghĩa vụ đóng góp; tỷ lệ đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền; trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận và phân bổ lãi thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 39. Quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm
1. Quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán với mục đích bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hoàn tất các giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán của thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, nhà đầu tư trong trường hợp thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Trong thời gian này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán như quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán theo quy định tại khoản này và các điểm b, d khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán bằng tiền với mức đóng góp cố định ban đầu, mức đóng góp hàng năm và mức đóng góp tối đa theo quy định của Bộ Tài chính về các quỹ được quản lý bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
c) Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của thành viên lưu ký và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thành viên lưu ký được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật;
- Thành viên lưu ký không được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sau 12 tháng kể từ thời điểm chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
d) Việc hoàn trả tại điểm c khoản này chỉ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành viên lưu ký và khách hàng của thành viên lưu ký đó.
đ) Trường hợp thành viên lưu ký đang trong thời gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giá trị đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký được quản lý tách biệt khỏi quỹ hỗ trợ thanh toán và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
e) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán được phân bổ cho thành viên lưu ký tương ứng với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ chi phí quản lý cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có).
g) Phương pháp xác định quy mô, nghĩa vụ đóng góp; trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận và phân bổ lãi thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thiết lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ theo quy định tại Điều 38 Thông tư này để thay thế cho quỹ hỗ trợ thanh toán và xử lý các khoản đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký như sau:
a) Giá trị đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ được chuyển sang thành khoản đóng góp quỹ bù trừ. Thành viên bù trừ nộp bổ sung hoặc được hoàn trả khoản đóng góp (nếu có) theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán cho thành viên lưu ký không được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất do thành viên lưu ký đó chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Điều 40. Quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam giữ vai trò trung gian, tổ chức quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán nhằm mục đích kết nối giữa bên cho vay và bên vay chứng khoán để thực hiện các giao dịch phù hợp với quy định pháp luật.
2. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện theo cơ chế thoả thuận hoặc khớp lệnh giữa bên vay và bên cho vay trên nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm. Cơ chế khớp lệnh phải đảm bảo nguyên tắc ưu tiên về lãi suất, số lượng chứng khoán và thời gian;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc chứng khoán đủ điều kiện. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định chứng khoán đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm, tỷ lệ chiết khấu tài sản bảo đảm sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ lệ tối thiểu 110% giá trị khoản vay. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thoả thuận trên nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp thuận của bên cho vay. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, phần vượt quá phải được hoàn trả bằng tiền;
e) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển giao tài sản bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, bên cho vay có trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 41. Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phải gửi báo cáo hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, thành viên lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại các Phụ lục IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 20 ngày đầu của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c) Báo cáo 06 tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 45 ngày đầu kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;
d) Báo cáo năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày đầu của năm tiếp theo.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo đối với báo cáo định kỳ như sau:
a) Kỳ báo cáo năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
b) Kỳ báo cáo 06 tháng được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06 năm dương lịch;
c)  Kỳ báo cáo quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
d) Kỳ báo cáo tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 42. Báo cáo bất thường
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây;
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận thành viên bù trừ; chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại;
c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
3. Ngân hàng thanh toán, thành viên lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong những điều kiện làm ngân hàng thanh toán, điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
4. Thành viên bù trừ phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu giảm trên 10% so với vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính quý gần nhất;
b) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 5 lần.
Điều 43. Báo cáo theo yêu cầu
1. Ngoài các trường hợp báo cáo định kỳ và bất thường quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này, trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên bù trừ và ngân hàng thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn cho hệ thống thanh toán giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được yêu cầu thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt động ký quỹ bù trừ và bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trừ quy định tại khoản 3 Điều 45 Thông tư này.
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trước khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Thông tư này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Quyết định chấp thuận hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động lưu ký chứng khoán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Quyết định chấp thuận hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
3. Trước thời điểm chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được tiếp tục thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở quy định tại Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ, quy chế thành viên sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-  Văn phòng Tổng Bí thư;
-  Văn phòng Chính phủ;
-  Văn phòng Quốc hội;
-  Văn phòng Chủ tịch nước;
-  Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-  Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-  Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-  Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-  Toà án nhân dân tối cao;
-  HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-  Kiểm toán Nhà nước;
-  Công báo;
-  Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
-  Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-  Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-  Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
-  Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK (150b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Huỳnh Quang Hải

Phụ lục I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

 

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BTC ngày .... tháng .... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký chứng khoán cho:

1. Tên đầy đủ và chính thức của ngân hàng thương mại/công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

2. Tên giao dịch của ngân hàng thương mại/ công ty chứng khoán/chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

3. Địa chỉ chính thức trụ sở chính của ngân hàng thương mại/ công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

4. Số điện thoại, fax;

5. Người đại diện theo pháp luật (họ tên, chức danh):

6. Vốn điều lệ:

7. Ngày dự kiến triển khai hoạt động lưu ký chứng khoán.

 

....., ngày ... tháng ... năm ....

ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục II

(Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

 

Chúng tôi là.........................

Địa chỉ:................................................................

Chúng tôi kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:

1. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:

- Số lượng máy vi tính;

- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;

- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax...);

- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại ngân hàng thương mại (chi nhánh ngân hàng thương mại)/công ty chứng khoán (chi nhánh công ty chứng khoán)/chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Bảo đảm an toàn hoạt động lưu ký chứng khoán:

- Các biện pháp đảm bảo an toàn (chống cháy, nổ, đột nhập...);

- Đội ngũ cán bộ phụ trách hoạt động lưu ký chứng khoán.

- Thuyết minh hệ thống dự phòng nhằm đảm bảo tính thông suốt cho hoạt động lưu ký chứng khoán.

 

....., ngày ... tháng ... năm ....

ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) 

Phụ lục III

(Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN NGÂN HÀNG THANH TOÁN
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________


 

 

BÁO CÁO

Về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm.....

_________

 

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

Ngân hàng................ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...

Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm ... như sau:

STT

Điều kiện làm ngân hàng thanh toán

Mô tả chi tiết

Đáp ứng (x)

1

Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

 

 

2

Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng.

 

 

3

Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất.

 

 

4

Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật về ngân hàng.

 

 

5

Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

 

 

6

Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

 

7

Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu.

 

 

 

(*) Ngân hàng thanh toán ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thanh toán nêu rõ lý do.

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO

....., ngày ... tháng ... năm ....

ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục IV

(Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

BÁO CÁO

Về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán

(Từ ngày.../.../.... đến ngày.../.../....)

__________

 

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số ...

Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:

STT

Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán

Mô tả chi tiết

Đáp ứng (x)

1

Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán.

 

 

2

Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất

 

 

3

Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.

 

 

 

(*) Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý do.

 

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO

....., ngày ... tháng ... năm ....

ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục V

(Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

BÁO CÁO

Về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán

(Từ ngày.../.../....đến ngày.../.../....)

__________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán số ... Chúng tôi là thành viên bù trừ ... (ghi rõ loại thành viên bù trừ)

Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ... kính gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:

STT

Điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán

Mô tả chi tiết

Đáp ứng (x)

1

Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật về các tổ chức tín dụng.

 

 

2

Đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau:

- Đối với thành viên bù trừ trực tiếp: Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng

- Đối với thành viên bù trừ chung: Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 7.000 tỷ đồng

 

 

3

Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng 06 tháng gần nhất.

 

 

4

Được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua việc thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán

 

 

5

Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

 

 

(*) Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý do.

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO

....., ngày ... tháng ... năm ....

ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
 

Phụ lục VI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN NGÂN HÀNG THANH TOÁN
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

BÁO CÁO

Hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán

(Từ ngày.../.../.... đến ngày.../.../....)

__________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

Ngân hàng... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...

Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán như sau:

1. Các chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Đầu kỳ

Cuối kỳ

Tăng/Giảm (%)

Tiền gửi ký quỹ của các thành viên tham gia thị trường

Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động tự doanh

 

 

 

Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới trong nước

 

 

 

Tiền gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới nước ngoài

 

 

 

Tổng

 

 

 

Tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia thị trường

Tiền gửi thanh toán cho hoạt động tự doanh

 

 

 

Tiền gửi thanh toán cho hoạt động môi giới trong nước

 

 

 

Tiền gửi thanh toán cho hoạt động môi giới nước ngoài

 

 

 

Tổng

 

 

 

Số lượng thành viên tham gia thanh toán tiền qua ngân hàng thanh toán

 

 

 

Công ty chứng khoán

 

 

 

Ngân hàng thương mại

 

 

 

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 

 

 

Tổng

 

 

 

2. Tồn tại, kiến nghị:

...

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO

....., ngày ... tháng ... năm ....

ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
 ________

No. 119/2020/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
________________________

Hanoi, December 31, 2020

 

 

CIRCULAR

On regulations for registration, depository, clearing and settlement of securities

__________

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020 on elaboration of implementing a number of articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Chairperson of the State Securities Commission of Vietnam;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on regulations for registration, depository, clearing and settlement of securities.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular defines the registration, depository, clearing and settlement of securities on the securities market in Vietnam.

This Circular shall not define the clearing and settlement of derivatives, debt instruments of the Government, government-guaranteed bonds, and municipal bonds.

2. Subjects of application of this Circular shall include:

a) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

b) Securities corporations, commercial banks, branches of foreign bank, depository members, clearing members, organization with direct account, payment banks, issuance organizations, public companies.

c) Organization and individual using the service of registration, depository, clearing and settlement of securities

dd) Other relevant agencies, organizations and individuals.

Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, these terms are construed as follows:

1. Certificate securities means securities issued in the form of physical certificates. Information on lawful ownership of securities owners is specified in securities certificates.

2. Book-entry securities means securities issued in the form of book entries or electronic data. Information on lawful ownership of book-entry securities owners is specified in the securities owner register.

3. Securities owner registers (or securities registers) are books recorded the information on securities owners made by the issuance organization or the public companies when securities application is submitted at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and books made by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation when managing the registered securities.

4. Securities owners are those whose names are listed on the securities owner register at Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation made when managing the registered securities.

5. Securities ownership certificate/securities ownership register means a document granted by an issuing organization or a public companies or an organization authorized by an issuing organization or a public companies book-entry securities owner to certify information on securities ownership at a certain point of time.

6. The final registration date is the date that the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation make lists entitled securities owners in accordance with the provisions of law.

7. Multilateral clearing means the general clearing between the received money, securities and the payable amount, securities for securities transactions within the same period, payment method performed on the securities trading system to determine net payment obligation of investors and clearing members.

8. Market areas are separate areas on the clearing and settlement system of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, which are established for securities in the same period and method payment, risk management mechanism, clearing members, settlement banks participating in clearing and settlement activities of securities transactions.

9. Securities depository is the bringing of securities registered at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation into concentrated custody at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to perform transactions.

10. Valuable papers are types of valuable papers as prescribed in law on banks used in monetary market operations between the State bank and depository clients.

11. Valid dossiers and documents means a dossier and documents consisting of adequate documents with fully declared information in accordance with law provisions.

 

Chapter II

SECURITIES REGISTRATION

 

Article 3. Securities registration at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

1. Types of securities and forms of securities registration at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation are specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 149 of the Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020 of the Government on details the implementation of a number of articles of the Securities Law.

2. An issuing organization or a public company shall register the following information with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation:

a) Information on the issuing organization or public companies;

b) Information about securities of the issuing organization or the public company;

c) Information on the securities owners including: list of securities owners, types of securities, the number of securities owned and securities depository accounts in case the owners of securities have the need to register securities at the same time with securities depository.

3. An issuing organization or a public company shall carry out procedures for securities registration directly with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation or through securities companies. When there is a change in registered information, an issuing organization or a public company must perform the information adjustment with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation. The issuing organization and the public company shall be responsible for the accuracy, completeness and punctuality of the information specified in Clause 2 of this Article.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall promulgate the regulation on securities registration.

Article 4. Granting ticker symbol

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall issue the domestic ticker symbol and international securities identification number (ISIN symbol) for securities and shares centrally registered at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. Domestic ticker symbol are uniformly used when registering securities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and listed and registered for trading on the securities trading system.

3. International securities identification numbers are uniformly used for securities issued in Vietnam for trading and settlement in Vietnamese and international securities markets.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall promulgate the regulation on issuance of the domestic ticker symbol and international securities identification number.

Article 5. Management of registered securities information

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall focused manage all information which the issuing organization or public companies have registered under the provisions of Clause 2 of Article 3 of this Circular.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall manage information and adjust registered securities information according to the regulations on securities registration.

Article 6. Transfer of securities ownership

1. The transfer of the ownership of securities centrally registered at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be carried out by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation according to the following principles:

a) Transfer the securities ownership through transactions conducted through the trading system;

b) Transfer the securities ownership outside the securities trading system for non-trading transactions or transactions which cannot be carried out through the trading system in the following cases:

2. Cases of transfer of securities ownership under the provisions of point b, Clause 1 of this Article include:

a) Donation, gift or inheritance of securities are under the provisions of the Civil Code;

b) Odd-lot transactions under the law on securities and securities market.

c) The issuing organization and the public company repurchases employees’ shares according to the company’s regulations on share issuance or employees;  issuing organization and public companies repurchase stocks of officials and employees who are entitled to buy at preferential treatment in accordance with the law on equitization; issuing organization and public companies redeem shares at the request of shareholders, repurchase shares of each shareholder in correspondence to their proportion of shares in the company according to the provisions of the Enterprise Law;

d) Transferring shares of founding shareholders during the transfer restriction period;

dd) An investor entrusting the transfer of his/her ownership of securities to the fund management company in case the fund management company accepts to manage the entrusted portfolio by assets; the fund management company transfers the authorized securities ownership to the entrusting investor in case there is any change in the corresponding terms in the investment trust contract; the fund management company transfers the authorized securities ownership to an entrusting investor or another fund management company in case of termination of the investment portfolio management contract; the fund management company is dissolved, bankrupted, terminated the activities of returning assets to entrusting investors or transfers the asset portfolio to another fund management company for management; transfer ownership between the fund management companies managing the assets of the same trust investors at the request of that investor;

e) Transfer the ownership is in compliance with the judgments and decisions of the court, the decisions of the referee or decision of enforcement agencies;

g) Division, separation, consolidation or merger of an enterprise; capital contribution by shares to enterprises; reorganize the public service providers; dissolve enterprises, business households in accordance with law provisions;

h) Public offering; transfer of state capital, state owned enterprises investing in listed organizations, organizing transaction registration by the method of auction, competitive offering, book setting in accordance with law provisions; transfer of ownership by the shareholders of a public company offering securities to the public by auction through the Stock Exchange;

i) Transfer of securities ownership of structure securities ownership, fund certificates are transferred in swap transactions to exchange-traded fund; transfer of securities ownership in service of issuance or cancellation of depository certificates in transactions between investors and overseas depository certificate issuing organizations;

k) Ownership and valuable papers are transferred in monetary market at the request of the State Bank; transfer ownership of private corporate bonds;

l) Transferring the ownership in the securities borrowing and lending in accordance with the provisions of Article 40 of this Circular includes the transfer of securities ownership from the lender to the borrower, and vice versa, or the transfer of collateral ownership being securities from the securities borrower to the securities lender in case the borrower loses the ability to repay the loan; transfer of securities ownership to handle the case of insolvency for securities transactions;

m) Transfer of ownership due to the disposal of collateral that is securities registered at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and blockade is performed in accordance with point c, Clause 1, Article 23 of this Circular. In case the transfer of securities ownership related to foreign investors leads to a change in the foreign ownership ratio in a public company, a securities company or a fund management company, it shall only be implemented after having the intention approved by the State Securities Commission;

n) The transfer of preference shares without transfer limitations in accordance with the Law on Enterprises; transfer of securities ownership due to division of common property between husband and wife during the marriage period in accordance with the Law on Marriage and Family;

o) Transfer of ownership of underlying securities for the exercise of covered warrants, Government bond futures contracts under the method of transfer of underlying securities;

p) Transfer of ownership of securities upon division, split, consolidation, merger or dissolution of a securities investment fund; the establishment and increase of charter capital of a separate securities investment company; an increase or decrease in the charter capital of a member fund; transfer ownership of securities when the fund pays securities in the resale activities of the open fund;

q) Transfer of share ownership among foreign investors in case the maximum foreign ownership ratio for such shares has been reached and the negotiated price between parties is higher than the value of securities on the securities trading system at the time of the transaction;

r) Other transfer forms of securities ownership are carried out after be accepted by the State Securities Commission

3. The State Securities Commission shall consider and approve cases of the transfer of securities ownership specified at point r, Clause 2 of this Article on the basis of some or all of the following documents:

a) A written request for transfer of securities ownership beyond of the securities trading system;

b) A transaction contract or papers of agreement between the parties;

c) Decisions of the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors or the Board of Members or the Enterprise Owners of the parties transferring ownership (for domestic organizations) on the transfer of securities ownership under Law on Enterprise;

d) The decision of the General Meeting of Shareholders of the public company, the Board of Representatives of the closed-end fund approving the exemption to carry out the procedures for a public bid as prescribed at points a and b, Clause 2, Article 35 of the Law on Securities;

dd) A document stating opinions of the securities issuer entitled to transfer of ownership on the transfer of securities ownership among investors stated in the dossier;

e) A written certification of a depository member (in case of deposited securities) or an issuing organization or a public company (in case of securities not yet be deposited) of the number of securities transferred ownership that the transferor currently owns;

g) Documents of the specialized management agency providing opinions on the transfer of securities ownership of the issuing organization or public corporation operating in the field which is required to be granted opinion prescribed by specialized law;

h) Establishment and operation license or Certificate of enterprise registration or equivalent papers of the transferors of ownership (for an organization); identity card or citizen identification card (for an individual);

i) The foreign investor’s certificate of securities trading code registration issued by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

k) Power of attorney or documents proving the competence to sign a transaction contract;

l) Documents of the transferors clarifying contents related to information disclosure, public bid, non-cash payment, payment guarantee and other contents as required by the State Securities Commission.

4. The application as prescribed in Clause 3 of this Article shall be made in one (01) original set and submitted directly or by post to the State Securities Commission. In case the documents in the dossier are copies, they must be copies issued from the original books or certified copies by competent agencies or organizations or copies that have been checked to be right with the originals. Documents made in a foreign language must be accompanied by a certified translation into Vietnamese by the competent authority; documents issued or certified by foreign competent authorities must be consularly legalized.

Within 07 working days from the date of receipt of the dossier, the State Securities Commission shall send a written request to amend and supplement the dossier (if any). Within 10 working days from the date of receipt of valid dossiers and documents, the State Securities Commission must reply in writing to the approval or refusal to transfer the ownership of securities.

5. The transferor of securities must make a depository of securities before the transfer of ownership in the cases specified in Clause 2 of this Article, except the following cases:

a) The transferor is missing, dead, or has been resettled overseas and cannot be contacted;

b) The issuing organization, the public company repurchases employees’ shares according to the company’s regulations on issuing shares to employees; issuing organization, public companies repurchase stocks of officials and employees who are entitled to buy at preferential treatment in accordance with the law on equalization;

c) Transfer the ownership is in accordance with the judgments and decisions of the court, the decisions of the referee or decision of enforcement agencies;

d) Transfer of ownership due to reorganization, dissolution of enterprises, dissolution of business households but the transferor of ownership no longer exists due to the completion of reorganization, enterprise dissolution, household business dissolution procedures;

dd) Other transfer forms of securities ownership are carried out after be accepted by the State Securities Commission

6. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall promulgate the regulation on securities registration.

Article 7. Cancellation of securities registration

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall conduct securities deregistration in the following cases:

a) Debt instruments of the Government, government-guaranteed bonds, municipal bonds, corporation bonds, covered warrants are in maturity date;

b) Debt instruments of the Government, government-guaranteed bonds, municipal bonds, corporation bonds are repurchased by the issuing organizations before the maturity date;

c) The issuing organization decreases capital, dissolves, goes bankrupt or terminates its existence due to the reorganization of the enterprise;

d) Issuing organizations implement swap stocks, government debt instruments, government-guaranteed bonds, municipal bonds, and corporate bonds;

dd) Shares of the equitized enterprise that are not a public company subjected to cancellation of listing or trading registration and the enterprise requests to cancel the registration of securities;

e) Certificates of investment fund, covered warrants subjected to cancellation of listing.

g) Exchange-traded fund is dissolved;

h) Securities of public companies are registered at Vietnam Securities Depository but no longer qualified as a public company and asked to cancel the registration;

i) An issuing organization or a public company that has registered securities under an agreement with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation voluntarily cancels the registration of securities;

k) Cancellation the digital registration of government debt instruments, government-guaranteed bonds, municipal bonds of market makers, investors failed to pay for purchase; cancellation of government debt instruments due to the maturity of liquidity guarantee contracts between the State Treasury and market makers and investors.

2. The cancellation of securities registration shall comply with the regulations on securities registration activities.

Article 8. Exercise of rights of securities owners

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall make a list of the securities owners on the last registration day, calculate and allocate rights that securities owners may have in accordance with law provisions on the basis of the documents below:

a) A written notice of the issuing organization, public company or a competent organization or individual in accordance with relevant laws;

b) The power of attorney of the issuing organization and the public corporation to Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to act on behalf of the issuing organization or public company to perform related services for the securities registered at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation as stated in the Service Contract between the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and the issuing organization or public company.

2. Issuing organizations and public companies, organization and individuals having competence in convening the General Meeting of Shareholder in accordance with the provisions of the Law on Enterprises may only use the list of securities owners provided by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for the purposes stated in the written notice prescribed in point a Clause 1 of this Article and shall bear full responsibility if using such list improperly or disclosing confidential information.

3. Deposited securities owners shall have rights, benefits distributed through the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and the depository members at the place such securities owner open securities depository account. Un-deposited securities owners shall have rights or benefits allocated directly by the issuing organization and public companies or organizations authorized by the issuing organization and public companies.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository member shall be responsible for exercising rights for owners of securities registered or deposited at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, be responsible for the damage caused to the securities owners due to non-compliance with the provisions on the exercise of rights of this Circular or regulations on the registration, depository, offsetting and settlement of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation within their responsibilities.

5. Making and providing lists as well as organizing the exercise of securities owners shall be carried out on the basis of the authorization of the issuing organization and public companies and regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 9. Responsibilities of issuing organizations, public companies with registered securities

1. To comply with the provisions of the law and the relevant professional operation regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. To sign the service provision contracts with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation as prescribed in Article 10 of this Circular.

3. To provide timely and accurately information or necessary materials for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to register securities and exercise the right as prescribed or at the request in writing of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to clarify such documents and information as mentioned above, be fully responsible for the information content provided to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation

4. Be responsible for any damage caused to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and securities owners if failing to comply with the law and regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, except for force majeure.

5. To pay service charges to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in accordance with the regulations of the Ministry of Finance.

6. Other responsibilities in accordance with the law and regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 10. Service provision contracts between the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and the issuing organizations and public companies

1. Contract of service provision between the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and the issuing organizations and public companies shall include the following contents:

a) The service of issuing organization or a public company authorizing the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to perform (the service of securities information management registered at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation securities clearing, services of confirmation of transfer of securities ownership to securities owners, services of exercising the rights of securities owners, and other services arising under the agreement of the two parties);

b) Rights and obligations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, issuing organizations and public companies;

c) Settlement of disputes;

d) Termination of the contract.

dd) Fee collection of services to be provided.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall issue the contract form of service provision between the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and the issuing organizations, public companies.

 

Chapter III

SECURITIES DEPOSITORY OPERATION

 

Article 11. Registration of securities depository operation

1. Conditions, dossiers and procedures for registration of securities depository activities of securities companies, commercial banks, and foreign bank branches in Vietnam shall comply with the provisions of Article 57, Article 58, Article 59 of the Securities Law. The written proposal for registration of securities depository operation and explanation of facilities serving securities deposit at branches shall be made as prescribed in Appendix I and Appendix II enclosed herewith this Circular;

2. After State Securities Commission grants the Certificate of securities deposit registration, the securities company or commercial bank may authorize the securities depository for its branches. Securities companies and commercial banks must ensure that their branches meet the material and technical foundations of performing securities depository activities.

3. Securities companies and commercial banks are responsible for reporting to the State Securities Commission on the authorization for their branches to conduct securities depository activities, together with proof of technical facilities to carry out securities depository activities at the branch according to the form provided in Appendix II to this Circular.

4. Within 07 working days from the date of receipt of the report as prescribed in Clause 3 of this Article, the State Securities Commission shall notify in writing the securities company or commercial bank of the receive a report authorizing the branch to conduct securities depository activities.

5. Within 03 months from the date of receipt of a notice from the State Securities Commission under the provisions of Clause 4 of this Article, the securities company or commercial bank must register its securities depository operation, to conduct securities depository activities for the branch in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation. After this time limit, if the securities company or commercial bank does not register its securities depository activities or conducts securities depository activities for its branch, it must report to the State Securities Commission.

Article 12. Termination of securities depository of branches of securities companies or commercial banks

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall terminate the securities depository of branches of securities companies or commercial banks in the following cases:

a) The securities company or commercial bank has its certificate of registration of securities depository operation revoked.

b) The securities company or commercial bank voluntarily terminates the securities depository in its branches;

c) Branches of securities companies, branches of commercial banks are terminated its operation.

d) The branch’s material and technical facilities are unsatisfactory to carry out the securities depository activities as notified by the State Securities Commission.

2. The termination of securities depository activities of a securities company branch or commercial bank branch shall comply with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 13. Principles of securities depository

1. The securities depository of clients at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall comply with the following principles: clients shall deposit their securities at depository members and depository members shall redeposit their clients’ securities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. Depository members shall hold in custody securities of their clients in the capacity as parties authorized by their clients to conduct securities depository operations. In order to have their securities depository, clients shall sign contracts on opening of securities depository accounts with depository members.

3. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall re-deposit securities from depository member or organizations opening directly accounts. To re-deposit securities, depository members and organizations opening directly accounts must open a securities depository account in their names at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 14. Opening of securities depository accounts

1. Depository members must open a securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to carry out transactions for such member’s securities. Each member may only open one (01) securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and must not open depository account in other depository members, except for the following cases:

a) Depository members open a securities depository account in fund founding members to carry out transactions related to exchange-traded fund;

b) Securities members are securities companies which no longer be a member in the Vietnam Stock Exchange may open securities depository accounts at other depository members to handle the remaining securities on proprietary trading account.

c) Depository members who are not clearing member open securities depository accounts at clearing members for the purpose of managing clearing margin assets and making payments for securities transactions of depository member;

d) Depository member which is a securities company issuing covered warrants to open an additional securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to perform activities of risk prevention for the covered warrants.

dd) Depository member who is a market maker opens an additional securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to perform market making activities.

2. Organizations opening direct accounts are allowed to open securities depository accounts at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. Opening securities depository accounts for investors and issuing organization of foreign depository certificates:

a) At each depository member, investors may only open one (01) securities depository account;

b) Foreign investors open securities depository accounts in accordance with relevant laws;

c) An issuing organization of foreign depository certificates may open a securities depository account after being granted a securities transaction code.

4. Each investment fund, securities investment company may only open one (01) depository account at one (01) depository bank, supervisory banks under the relevant law provisions.

5. A fund management company may open separate securities depository accounts for itself and for each securities investment fund under its management. In case of investment portfolio management, at each depository bank, the fund management company may open two (02) securities depository accounts in the name of the fund management company and entrust one (01) securities depository account to the domestic entrusting client and one (01) securities depository account to the foreign entrusting investor on behalf of the investor.

6. Branches of foreign fund management companies in Vietnam are allowed to open 02 securities depository accounts at depository members, of which 01 securities depository account for themselves and 01 securities depository account for management portfolio management for foreign investors.

7. Foreign securities companies are allowed to open 02 separate securities depository accounts at depository members, in which 01 securities depository account for themselves and 01 securities depository account for its clients.

8. An insurance enterprise, when making investments on the securities market shall open two separate securities depository accounts to separately manage investments from equity capital and from insurance premiums. In case an insurance enterprise has a foreign investor owning more than 50% of the charter capital, depository securities on the securities depository account sourced from equity shall be governed by the law on foreign ownership in the securities market.

9. Foreign investment funds, foreign investment organizations which managed by many fund management companies, investment organizations under foreign government or investment organizations, financial institutions under the international financial institutions that Vietnam is a member may open many depository accounts on the principle if each securities transaction code is granted, 01 depository account shall be opened at the depository bank.

10. In case the depository bank where the investor opens the securities depository account is not a clearing member, the investor must open a depository account at the clearing member for the purpose of management of collateral clearing assets and securities transaction settlement.

11. The opening of securities depository accounts at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall comply with the regulations on securities depository activities of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 15. Securities depository accounts of depository members and organizations opening direct accounts at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation

1. In order to meet the management requirements of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, the securities depository accounts of depository members and organizations open direct accounts at the Vietnam Securities Depository and Vietnamese securities clearing includes:

a) Traded securities account.

b) Securities account suspended from trading;

c) Securities account for security transactions;

d) Blocked or temporarily seized securities accounts;

dd) Securities accounts pending payment;

e) Securities account waiting for return;

g) Securities account waiting for loan;

h) Mortgaged securities account for securities loans at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

i) A clearing margin account in case a depository member is concurrently a clearing member of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

k) Other accounts according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. Depository accounts of members specified in Clause 1 of this Article are categorized as follows:

a) A depository member’s own account;

b) Accounts for domestic clients of depository members;

c) Accounts for foreign clients of depository members.

3. A securities depository account of a depository member or an organization opening a direct account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall include the following contents:

a) Securities depository number.

b) Name and address of the depository members or the organization opening the account;

c) Volume, type and code of deposited securities.

d) Increased or decreased volume of securities and the reason for such increase or decrease.

e) Other necessary information.

Article 16. Management of securities depository accounts at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall manage securities depository accounts on the following principles:

a) Securities deposited at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation must be clients’ own assets and managed separately from the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation’s assets.

b) The Viet Nam Securities Depository and Clearing Corporation may only use clients’ securities in the cases specified at points h, i, k, l and m, Clause 1, Article 156 of Decree No. /2020/ND-CP dated .... month .... year of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Securities.

2. The Securities Depositary Center may conduct accounting on securities depository accounts only when accounting documents are sufficient, valid and original.

3. Total balance on clients’ securities depository accounts opened at depository members must be always consistent with the balance of depository members’ depository accounts opened at the Securities Depositary Center. The detail balance on securities depository accounts of each client in depository member must match the data owned by such clients at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

4. If there are any changes or errors in the information of securities depository accounts or depository members, organizations opening accounts directly shall be responsible for reporting and adjusting immediately to Vietnam Securities Depository. The adjustment of information about the securities depository account shall comply with the regulations on depository activities of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

5. If detecting errors in the information on the securities depository accounts of depository members, organizations opening accounts directly or clients of depository member or Vietnam Securities Depository must immediately notify depository members and organizations opening accounts directly and such organizations shall adjust the errors

Article 17. Clients’ securities depository accounts at depository members

1. To meet the management requirements of a depository member, a client’s securities depository account opened at a depository member includes:

a) Traded securities account.

b) Securities account suspended from trading;

c) Securities account for security transactions;

d) Blocked or temporarily seized securities accounts;

dd) Securities accounts pending payment;

e) Securities account waiting for return;

g) Securities account waiting for loan;

h) Mortgaged securities account for securities loans at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

i) A clearing margin account in case a depository member is concurrently a clearing member of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

k) Other accounts according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. Clients’ securities depository accounts opened at depository members must express the following contents:

a) Securities depository number.

b) The name and contact address of clients being account owners;

c) Number and date of issue of identity card or citizen identification card for individual client who is Vietnamese; serial number and date of issuance of the enterprise registration certificate, the establishment and operation license or an equivalent document for the client being a domestic organization; serial number and date of issuance of the Securities Trading Code Registration Certificate for clients being foreign investors;

d) Volume, type and code of deposited securities.

dd) Increased or decreased volume of securities and the reason for such increase or decrease.

e) Other necessary information.

3. With regard to the investment portfolio management of the fund management company, the depository account at a depository bank must have full information about entrusting clients as prescribed at points b, c, d, dd and e, Clause 2 of this Article.

Article 18. Securities depository accounts management at depository members

1. A depository member shall manage clients’ securities depository accounts on the following principles:

a) The depository member shall open a specific securities depository account for each client and separately manage clients’ assets.

b) Securities deposited by clients at the depository member must be these clients’ own assets and managed separately from the depository member’s assets.

c) A depository member may only use securities in a client’s securities depository account in the following cases:

- Depository member is a securities company that processes securities on a client’s account in margin trading in accordance with law provisions or handles securities on a client’s account in accordance with the commitment, agreement of the client with a depository member or with another organization or individual or dealing with securities on the client’s account in accordance with the client’s written designation or authorization;

- The depository members are clearing members handling stock in the clearing margin account of clients to ensure solvency of securities transactions, repayment of resources used and compensate for financial loss in case the client loses the securities transaction solvency.

d) The depository member shall promptly and adequately notify clients of benefits arising in relation to their deposited securities.

dd) Depository members shall be responsible for daily updating the information on opening and closing clients’ securities depository accounts of clients in a day in depository member for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and comparing information on securities depository account balance of each client with figures on securities ownership of clients at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation on the basis of data on securities ownership of clients that the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation provides for depository members. The updating of account information and balances shall comply with the regulations on depository activities of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. At the request of clients, a depository member must send each client a statement of its securities depository account within the time agreed upon with the client; in case there is no agreement on the time limit, a depository member must send the client a statement of his or her securities depository account after 01 working day from the date of the client’s request.

3. Clients shall promptly notify the depository member of any change or error in the information of their securities depository accounts at the depository member.

Article 19. Effect of securities depository

1. The securities depository at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall take effect from the time when the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation accounts on the related securities depository account of depository members or organizations opening directly accounts at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. Securities accounting and account transfer by way of book entries between members’ or clients’ securities depository accounts at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation have the same legal validity as transfer of certificate securities and are recognized by law.

Article 20. Deposit of securities

1. The deposit of securities except for Government debt instruments, government-guaranteed bonds, and municipal bonds of clients at Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be made according to original following principles:

a) Clients shall deposit securities into the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation through the depository members where they open accounts;

b) Depository members shall have carried out procedures for receiving depository securities of clients and re-deposit into the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation within 01 working day from the date of receipt of a valid application of the client;

c) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for handling the securities depository application within 01 working day after receipt of a valid application of depository members;

2. Depository members, organization opening accounts directly, clients depositing invalid securities, forged securities, stolen securities or securities with insufficient information shall be fully responsible for depositing such securities and compensating for the damage caused by such depository securities to involved parties.

3. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall perform the requirement of deposit of securities for the shareholder of the issuing organization when there is requirement from the issuing organization on behalf of the shareholders.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall account to the securities depository account of depository members, organizations opening the account directly or clients of depository members involved in the case of depositing the Government’s debt instruments, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds, and stocks, fund certificates additionally registered from the securities deposited at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

5. The securities depository shall comply with the regulations on securities depository activities of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 21. Withdrawal of securities

1. Securities withdrawal at client’s request:

a) The client may only be required to withdraw the securities within the number of securities owned on the securities depository account, except for the impounded, blocked, clearing margin securities;

b) Depository members must submit the securities withdrawal application to Vietnam Securities Depository within one (01) working day after receipt of a valid application of clients;

c) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for handling the securities withdrawal application within 01 working day after receipt of a satisfactory application of depository members;

d) Information on securities ownership of investors withdrawing the deposited securities shall be recorded in the list of un-deposited securities owners;

dd) The issuer shall re-issue the securities ownership certificate or the securities ownership certificate book to the securities owner who withdraws securities in the event that the issuing organization issues the securities ownership certificate or book of securities ownership certificates.

2. The securities withdrawal due to expired securities, securities withdrawal due to volunteer registration cancellation shall comply with the principles of accounting automatically of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation on decrease of the amount of depository securities on a securities depository account of the member involved after the issuing organization complete canceling the securities registration at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. The securities withdrawal of deposited securities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall comply with the regulations on securities depository activities of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 22. Account transfer of securities

1. The account transfer of securities to make payment of the purchase and sale through the trading system shall comply with the provisions of the clearing and settlement of securities transactions.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall carry out the account transfer of securities outside of the securities trading system and not associated with the transfer of securities ownership in the following cases:

a) The client performs the transfer of securities from securities depository accounts of the client at a depository member to the depository account, clearing margin account of such client at another depository member;

b) Transfer of valuable papers between securities depository accounts of the same investor serving currency market transactions;

c) Transferring securities for the purpose of preventing the risk of covered warrants of the securities company issuing secured warrants; securities transfers for market-making activities of a market maker;

d) Securities are transferred due to transfer investment portfolio between depository accounts of an investor at the request of such investor;

dd) Securities transfer due to changes in information on types of securities, adjustment of errors in the number of securities owned, or change of representatives of state capital ownership; transfer of securities due to changes in foreign ownership ratios or changes in nationality resulting in a change from domestic investor to foreign investor and vice versa;

e) Transferring when a depository member where the client is opening an account has the State Securities Commission revoked the Certificate of registration of securities depository operation, withdraws securities brokerage operation or is subjected be revoked the Certificate of a depository member by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; transfer when clearing members are revoked of the Certificate of eligibility to provide clearing and settlement services for securities transactions the State Securities Commission;

g) If organizations opening accounts directly terminate the service provision contracts with the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

h) Organize open a direct account transfer securities from securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to the securities depository account, clearing margin account of organization opening a direct account at a depository member and vice versa.

3. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall carry out the transfer of depository securities associated with the transfer of securities ownership outside the securities trading system in the cases specified in Clause 2, Article 6 of this Circular and other cases of transfer are after received the opinion of the State Securities Commission.

4. Depository members shall send dossiers of securities transfer to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation within 01 working day after receiving valid dossiers from clients.

5. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for handling the securities transfer application within 01 working day for the transfer case specified at points a, b, c, d, dd, and h Clause 2 this Article in the limit of maximum 05 working days for the transfer case provided in points e, g Clause 2 and Clause 3 of this Article from the date of receipt of a valid application.

6. The transfer of securities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall comply with the regulations on securities depository activities of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 23. Securities blockade and clearance

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall conduct securities blockade and clearance in the following cases:

a) Securities blockade, clearance at the request of competent State agencies:

b) Securities blockade or clearance at the request of investors;

c) Securities blockade or clearance of investors as a method provided to secure the performance of obligations in secured transactions.

2. For case specified at point a of this Clause, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall block and clear securities after having the written request of competent State agencies in accordance with law provisions;

b) After blocking or clearing securities on a securities depository account, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall notify so that depository members, organizations opening accounts directly block or clear securities as well as notify the involved clients of depository members.

3. For case specified at point b this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall block or clear securities of investors upon request of such investors submitted to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation through depository members where investors have blocked or cleared securities.

Blocked securities are freely transferable, not to be blocked, on hold or deposited. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for handling of blockade or clearance application of mortgaged securities within 01 working day after receipt of a satisfactory application. Securities blockade and clearance at the request of investors shall comply with the regulations on securities depository activities of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

4. For the case specified at point c, Clause 1 of this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall comply with the regulations on registration of security measures for centrally registered securities at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

 

Chapter IV

SECURITIES CLEARING AND SETTLEMENT ACTIVITIES UNDER THE CENTRAL CLEARING PARTNERSHIP MECHANISM

 

Article 24. Principles of clearing and settlement of securities transactions

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall perform the multilateral clearing to determine payment obligations of securities transactions with the following principles:

a) Clearing of securities shall be conducted by each type of securities and separately according to brokerage accounts for domestic clients, brokerage accounts for or foreign clients and dealing accounts of clearing members.

b) The clearing of money is done for each depository member on the basis of a common clearing between the received amount and the payable amount for transactions with the same payment period and method in the securities trading system and separate by types of brokerage accounts for domestic clients, brokerage accounts for foreign clients and proprietary trading accounts of clearing members.

2. The payment of securities transfer at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and payment at payment banks shall be made on the basis of the obligation to pay the securities and charge determined by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. The clearing member is responsible for fulfilling all obligations of the client to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation with the role as the client’s authorized representative, including transactions of non-clearing trading members, clients of non-clearing trading members.

4. Within 12 months from the official implementation of the clearing and settlement of securities transactions under the central clearing partner mechanism, depository members are allowed to participate in clearing and settlement activities securities transactions such as direct clearing members, exercising rights and obligations of clearing members for the provision of clearing and settlement services for securities transactions under the central clearing partner mechanism in accordance with the law and regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

5. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation ensures solvency for securities transactions through the payment guarantee mechanisms specified in Article 35 of this Circular.

6. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall promulgate the regulations on clearing and settlement for securities transactions.

Article 25. Clearing margin account of investor

1. Clearing members open clearing margin accounts for investors to manage clearing margin assets and fulfill the investors’ obligation to pay for securities transactions on the principle of each investors are allowed to open 01 clearing margin account. The securities company is not a clearing member and its client must open a clearing margin account to manage clearing margin assets and fulfill payment obligations at a common clearing member on the basis of a clearing and settlement entrusted contract between the securities company and such common clearing member.

If the investor having a securities depository account at a depository bank which is not a clearing member, the investor opens a securities trading account and a clearing margin account at the same securities company which is clearing member to manage clearing collateral and perform the payment obligations of securities transactions.

2. In cases where the property of the clearing margin is money, clearing members must open a deposit account in the name of the clearing member at a bank for clearing deposit and separately manage the deposits for execution investor’s clearing fund. Where the offset collateral is securities, the clearing member manages the securities right on the investor’s securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. The investor’s clearing margin account may only be used for the following activities:

a) Receive and return clearing collateral assets to investors;

b) Receive or pay for securities transactions of investors, receive interest payments of the deposit at the bank at the interest rate agreed between clearing members and the account management bank;

c) Receiving or transferring securities on the settlement date, receiving rights and benefits arising from securities on the clearing margin account in accordance with instructions in the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 26. Investor’s clearing margin

1. Before conducting securities transactions, investors must have sufficient clearing collateral at the request of clearing members and law provisions on securities trading, clearing and settlement of securities transactions for the securities transactions expected to be performed. The investor’s clearing deposit is made in cash and securities of the investor. Clearing margin securities must be the securities satisfy the conditions specified in Clause 3, Article 29 of this Circular and accepted by clearing members.

2. Investors must maintain a clearing margin for the transactions that have not yet been settled and must add additional clearing collateral in case the value of the clearing collateral is lower than the value of the required clearing margin or balance of clearing margin deposits does not guarantee the minimum clearing margin ratio in cash as required by clearing members. Depending on market conditions, clearing members have the right to request investors to add additional clearing margin right in the trading session. The level of the additional clearing margin and the time limit for the addition of the clearing margin shall comply with the instructions of the clearing member.

3. When investors make initial clearing margin or add clearing margin, clearing members are required to ask investors to make the deposit to offset the whole in cash or allow the investor to offset the partial margin deduction by securities which accepted by clearing members but ensures that it does not exceed 40% of the value of the clearing collateral assets. An investor may withdraw clearing collateral assets if the value of the offset collateral exceeds the required clearing margin value determined by the clearing member.

4. Money and securities on the investor’s clearing margin account are owned by the investor, not owned by the clearing member. Clearing members are only allowed to use money and securities on the investors’ clearing margin accounts as prescribed in Clause 5 Article 30 of this Circular.

Article 27. Clearing margin accounts of clearing members

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation is responsible for opening clearing deposit accounts in the name of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation at payment banks and securities clearing margin accounts in the name of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation at Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to manage clearing collateral assets for securities transactions of clearing members and clearing members clients as specified in Clause 3, Article 24 of this Circular.

2. At a settlement bank, Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation opens for each clearing member 03 clearing deposit accounts and 03 payment deposit accounts in the name of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to separately manage clearing margin assets and make payments for proprietary trading transactions, transactions of domestic brokerage clients and transactions of domestic brokers out.

3. Clearing margin accounts may be used only for receiving and returning clearing collateral assets. Assets on this account include the assets of a client that clearing members use to offset their own securities trading and the interest received from bank deposits. Money and securities arising from exercising the rights of clearing margin securities on the clearing margin securities account shall be allocated according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

4. Clearing margin accounts of clearing members must be established by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, ensuring the separate management between clearing members’ assets from those of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; separating assets and money from each clearing member; separate from clearing collateral assets of the derivative securities market.

5. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation is responsible for establishing a management system with complete information on payment obligations, settlement value, required ratio of clearing margin, value and portfolio of clearing collateral assets by each clearing member.

6. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation has the right to request clearing members to provide detailed information about their trading accounts (in case clearing members are trading members of the Stock Exchange), clearing margin accounts, the value and portfolio of clearing collateral assets clearing collateral assets of each investor.

Article 28. Clearing margin of clearing members

1. The clearing deposit of clearing members with respect to Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be implemented as follows:

a) Clearing members must make a full and timely clearing deposit to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for all unsettled securities transactions in the name of the clearing member, including transactions of clearing members themselves and transactions of clearing members’ clients;

b) The clearing member must pay additionally clearing collateral assets when the value of the clearing collateral assets fails to meet the required offset margin value or the balance of the clearing deposit is not guaranteed for the minimum offset deposit rate in cash calculated by Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for all unsettled securities transactions in the name of clearing members and may withdrawal clearing margin if the value of the offset collateral exceeds the required offset margin;

c) Clearing collateral assets of clearing members include cash and securities which are accepted by the Vietnam Securities Depositary and Clearing Corporation. The rate of offset deposit in cash shall comply with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, ensuring not lower than 90% of the value of the offset collateral. The required offset margin value for unsettled securities transactions in the name of clearing members shall be calculated by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in a daily basis for clearing members with the value of risk margin, variable margin, and the offset for market risk.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall determine the required clearing margin level for unsettled securities transactions according to clearing members, types of securities and separate for each activity of self-dealing, domestic and foreign brokerage. In case clearing members fail to fully and promptly pay the clearing margin as required, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation may apply the following handling measures:

a) To request the Vietnam Stock Exchange to suspend trading for violating clearing members who are trading members and non-clearing trading members having entrusted contracts of clearing and settlement with clearing member;

b) Rejection of position replacement for transactions of clearing members and non-clearing members entrusted for clearing and settlement through clearing members after the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation has requested the Vietnam Stock Exchange to suspend trading activities of such member;

c) To handle violations of the violating clearing members according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation does not make term deposits for clearing deposits of clearing members. Demand deposit interest will be refunded to clearing members according to the announced interest rate at the payment bank.

4. The determination of the clearing collateral type, method of calculating the margin offset, parameter calculation, types of asset approved for clearing margin, payment procedures, withdrawn of offset margin, the percentage of registered funds clearing, the minimum offset margin in cash, the exercise of the rights related to clearing margin securities and other related contents shall comply with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 29. Clearing margin assets

1. Investors and clearing members may use money and securities meeting the conditions specified in Clauses 2 and 3 of this Article to make clearing deposits.

2. Securities accepted by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation as clearing collateral for securities transactions must meet the following conditions:

a) Not being subject to warning, control, suspension of trading on the Stock Exchange or securities of issuing organizations in the state of dissolution, bankruptcy, consolidation or merger;

b) Not being a collateral in transactions under the civil law on trading of collateral, including collateral in margin trading at securities companies; not a property that is being blocked by a state management agency or organization in accordance with relevant laws;

c) Not being blocked or be hold at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

d) Being of a type of free transfer and deposited on a securities trading account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; is the property owned by the clearing margin party who are investor or the clearing member;

dd) Other conditions according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

3. Securities selected by a clearing member allowing investors to enter as a clearing margin must ensure:

a) The conditions specified at points a, b, c and d, Clause 2 of this Article.

b) Other conditions required by the clearing member.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, clearing members shall take responsibility to publish the list of approved securities clearing and deposit discount rate of each stock on its electrical bulletin. In case of changing the securities approved as clearing collateral, the investor or clearing member is responsible for replacing it with money or other approved securities at the request of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, clearing member.

5. During the time of clearing margin, investors and clearing members are still entitled to receive rights and benefits arising from clearing margin securities according to the regulations of the Law on Enterprises, Law on Securities and according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

6. During the clearing collateral, investor, clearing member may not transfer, donate, mortgage, deposit, register as guarantee assets or use collateral of clearing margin for other purposes.

Article 30. Management of clearing margin accounts, clearing margin assets of investors and clearing members

1. Clearing members must separately manage their accounts and clearing margin assets for each investor; separate from their own accounts and clearing margin assets; separate accounts and clearing margin assets from the derivative securities market.

2. Clearing members are only allowed to use the clearing margin assets on the investors’ clearing margin account to ensure payment obligations, make payments for their own securities transactions, not to use to not be used to guarantee the payment obligations, make payments for transactions of the clearing member and other investors, not to use as guarantee asset or payment for others purposes, not to use as collateral for their loans or use for investment, except for cases as prescribed in Clause 5 this Article. Deposit interest will be refunded to investors at the demand deposit interest rate paid by the bank.

3. The clearing margin assets of investors must be managed separately, it shall not be and shall not be considered as asset of the clearing member, even if it has been deposit as clearing margin on the clearing margin account of the clearing member.

4. In case a clearing member dissolves or goes bankrupt, the investor’s clearing margin assets are not the property of the clearing member and must not be used for settlement in accordance with the law on dissolution and bankruptcy, it shall not have distributed to creditors of clearing members or distributed to shareholders, capital contributors of clearing members in any form. The clearing member is responsible for immediately repaying the investor the remaining amount of clearing collateral after the investor’s payment obligations are fulfilled.

5. Every day and during trading sessions where securities prices fluctuate, clearing members calculate the required clearing margin, reassess the value of the offset collateral, ensuring investors always maintain clearing margin as agreed in the contract and in accordance with law provisions. In case investors are incapable of settling for securities transactions, clearing members may use, sell or transfer the clearing margin assets without the investor’s consent. Within 01 working day after handling the clearing margin, the clearing member must notify the investor in the method agreed with the investor on the handling of the clearing collateral assets. The notice must state the reason, type of property handled, method, time and implementation value.

6. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation has the right to use clearing collateral assets of investors, clearing members have paid to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for fulfill obligations of investors, clearing members according to the provisions of point m, Clause 1, Article 156 of Decree No. .../2020/ND-CP dated .... month .... year of the Government details the implementation of a number of articles of the Law on Securities. Within 01 working day after dealing with clearing collateral, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation must notify in writing for the clearing members of the disposal of clearing collateral. The notice must clearly state the reason, type of property handled, method and time of settlement, and value of implementation.

Article 31. Clearing deposit and settlement of securities trading of organizations open direct account, clients of the depository bank

1. Organizations open direct account, clients of the depository bank when conducting securities transactions, must satisfy requirements on securities trading and make clearing margin before trading in accordance with the law on securities transactions, securities clearing and settlement.

2. In case there is an agreement with a clearing member, the organization opening the direct account may manage the clearing margin assets by themselves on the depository account of the organization opening the direct account; depository bank which is not  clearing member can manage the clearing collateral assets such as money and securities of the clients on the clients’ depository account at the depository bank, but the clearing and settlement of securities transactions of the organization that opens the direct account, the clients of the depository bank must be conducted on clearing margin accounts opened at clearing members.

3. Clearing members are responsible for all obligations of clearing margin, and settlement for securities transactions of the organization opening the direct account, the clients of the depository bank who is not a clearing member for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, even if there is an agreement on the management of clearing margin and payment for securities transactions with the organization opening a direct account or such depository bank.

4. Depository banks being clearing members shall fully perform the clearing members’ responsibilities as provided for in Clause 3, Article 24 of this Circular and may refuse to confirm the payment of securities transactions of investors in case where securities company placing trading orders as a clearing member incorrectly places information of the investor’s order or places orders without the confirmation or guarantee of the depository bank. In this case, the securities company being a clearing member shall correct errors for investors’ transactions according to the provisions of Article 33 of this Circular.

Article 32. Position, reconciliation, confirmation of transactions

1. After receiving the trading results from the Stock Exchanges, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall check the validity of the transactions before executing a trading position. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation has the right to refuse positions and eliminate payments for invalid transactions as prescribed in Clause 1 Article 37 of this Circular.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall have to notify the list of valid transactions to clearing members for comparison and confirmation.

3. Clearing members are responsible for comparing transaction details with the valid list of transactions sent by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and reconfirmed with the Vietnam Deposit and Clearing Corporation securities according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 33. Rectifying errors after transactions

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall conduct rectifying errors after transactions in the following cases:

a) Depository members being securities companies improperly or wrongly place clients’ orders: incorrect account number of the client, the wrong securities, incorrect price, superfluous orders, purchase order mistaken for sell orders and vice versa, wrong securities quantity.

b) Clearing members do not control the securities balance and clients’ money as prescribed, resulting in a lack of securities or money to pay for securities transactions;

c) The number of sold securities or the number of securities bought is different because the total number of sold securities is not equal to the total volume of securities purchased on the executed trading orders of the day;

d) Securities company being a clearing member placed trading orders for the clients of the clearing member being a depository bank without confirmation or wrong order in comparison with the confirmation of the depository bank;

dd) Client’s account that lacks securities by the prescribed time does not send notice or confirmation to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

e) Transactions that lack client account information.

2. Rectifying errors after transactions shall be carried out by Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation according to the following principles:

a) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall rectify errors on securities dealing accounts at the request of clearing members for the cases specified at points a, b, c, Clause 1 of this Article;

b) For the case specified at point d, Clause 1 of this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation corrects the error on the securities dealing account of the securities company after the depository bank refuses to confirm receive payment for securities transactions from clients;

c) For the case specified at point dd, Clause 1 of this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall rectify the error on the securities dealing account of clearing members without consulting the clearing members;

d) For the case specified at point e, Clause 1 of this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall rectify the correct error of the updated client’s account within the prescribed time. After this time, for transactions that lack investor account information, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall rectify the error to the clearing member’s securities dealing account.

3. If the error-correcting depository member has no securities dealing account: Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall open a securities dealing account for the clearing members to conduct temporary accounting of the volume of securities that such clearing member may receive or must return due to such error correction. The implementation mechanism is as follows:

a) When receiving securities due to the error correction, that clearing member shall immediately sell the volume of securities received on the error correction at the upcoming trading session for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to liquidate the account.

b) When returning lent securities from lenders, the clearing members may maintain the securities dealing accounts until completion of obligations to the lenders.

4. In case of error correction leading to an excess of the prescribed maximum foreign ownership ratio, clearing members shall sell part or all of the securities received from the error correction transaction in the latest trading session to reduce foreign ownership ratio to a regulated level.

5. For errors not referred to in Clause 1 of this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall have competence in review, process after being approved by the State Securities Commission.

6. The clearing members who considered lose securities settlement ability due to rectifying errors after transaction may apply support mechanisms under the provisions of Article 35 of this Circular.

7. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for notifying to the Stock Exchange on transactions subjected to rectify errors after transaction.

8. Rectifying errors after transaction shall comply with the guidance in the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 34. Rectifying errors of securities dealing transactions

1. If the clearing member which is securities companies enter the wrong securities dealing account numbers, securities dealing order into trading system, the Vietnam Securities Depository and Depository Corporation shall make adjustments to the correct securities dealing account number, securities dealing order of the securities companies, depository bank to clear and settle transactions.

2. If the securities company enters the wrong order leading to lack of securities to settle or the founding members of exchange traded funds lack securities or fund certificates for settlement due to unsuccessful swap transactions under the provisions of as prescribed by laws on management of exchange traded funds, it shall apply the support mechanism as defined in Article 35 of this Circular.

3. The Vietnam Securities Depository and Depository Corporation shall be responsible for notifying transactions rectified errors after transaction to the Stock Exchange.

Article 35. Handling cases of loss of solvency for securities transaction

1. Clearing members and clearing members’ clients lose their solvency for securities transactions in one of the following cases:

a) Failure to promptly or improperly perform the obligations of the securities clearing and settlement deposit in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

b) Being bankrupt or declared bankrupt in accordance with the law on enterprise bankruptcy;

c) Other cases according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. In case of a lack of money, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation may use support sources to ensure the settlement of securities transactions when clearing members and clients of clearing members lose solvency for securities transactions in the following order:

a) Using clearing deposit of the insolvency clearing member for securities transactions in accordance with the order specified in the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

b) Using the clearing fund’s contributions in cash of clearing members who are insolvent for securities transactions in case the clearing deposit of clearing members is not enough to offset the payment obligations;

c) To use, sell or transfer clearing margin assets of clearing members, insolvency investors for securities transactions, assets contributed to clearing funds in securities of clearing members the insolvency for securities transactions in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

d) Use the clearing fund’s contributions to other clearing members according to the proportions decided by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation. In this case, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall notify clearing members of the use of the clearing fund to ensure the payment within the usage day. A clearing member who is insolvent for securities transactions shall return all used clearing fund assets and pay interest to other clearing members at the interest rate regulated by the Corporation Vietnam securities signing and clearing regulations;

dd) Use the operations risk prevention fund and other lawful capital sources of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation after obtaining approval from the Ministry of Finance.

3. In case of lack of securities due to rectify error after transaction or securities dealing trading, clearing members shall apply support measures in the following order:

a) Such members shall use borrowed securities through the securities borrowing and lending system managed by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

b) In case at the settlement time of the clearing member still does not have enough securities for payment, the Vietnam Securities Depository and Clearing Company will delay the payment time for the number of securities in shortage of clearing members to continue applying the support mechanism due to the lack of securities as specified in point a or point c of this Clause. The delay of payment time limit shall comply with Article 36 of this Circular.

c) Mandatory purchase through the securities trading system. Mandatory purchase transactions are settled on the same day and are offset together with transactions having the same date of settlement via the system of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation may make a cash payment for a lack of securities in the following cases:

a) The settlement date is the last registration date to exercise the right to generate material benefits but the clearing member fails to complete the loan, compulsory securities purchase within the prescribed time;

b) The shortage securities are not allowed to borrow and compulsory purchase according to the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and the Vietnam Stock Exchange;

c) The clearing member has applied the support measures as prescribed in Clause 3 of this Article but still does not have enough securities for payment.

5. Clearing members who are insolvent for securities transactions, clients of clearing members who are incapable of settling securities transactions must repay the used support sources specified in Clause 2 of this Article in the following order:

a) Legal capital sources of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

b) The operations risk prevention fund of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

c) Contributions of other clearing members in the clearing fund;

d) Contribution of the clearing member who is unable to settle securities transactions in the clearing fund.

6. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation is allowed to use, sell and transfer existing securities, pending securities from previous purchases on securities dealing accounts, market creating of the insolvent clearing members; pending securities from previous under-cash purchases on the account of insolvent investors to repay used support sources and to offset related costs incurred.

In the event that existing securities cannot be sold, used or transferred, or the proceeds from the sale, use or transfer are not sufficient or the proceeds from the sale, use or transfer are insufficient to repay the support sources and related expenses incurred, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation is allowed to use the proceeds from other securities sale transactions, rights and benefits obtained from securities of insolvent clearing members or investors to repay the support sources and compensate for costs and losses incurred.

7. The use of payment assistance sources, collateral handling mechanism, loan repayment, determination of payment price, time and order of cash payment comply with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

8. In addition to the use of measures to ensure solvency as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation may implement the following measures:

a) Request clearing members to explain reasons, provide all information related to the insolvency of securities transactions, provide a list of clients, identifying information of clients and information of the clearing margin accounts of clients and clearing members;

b) Coordinate with the Vietnam Stock Exchange to suspend trading for clearing members being trading members or non-clearing trading members having entrusted clearing, settlement contracts with insolvent clearing members for securities transactions, except for transactions requested by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (if any) to reduce payment obligations or clearing margin obligations of investors, clearing members;

c) Adjusting the required clearing margin level, the level of contribution of the clearing fund for insolvent clearing members for securities transactions.

9. In the event that the investor loses the solvency for the securities transaction, the clearing officer shall immediately report to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation information on securities transactions, investor’s portfolio of collateral assets and taking appropriate remedial measures, including:

a) To request an investor or clearing member to perform a mandatory transaction for a transaction performed on the same transaction day to minimize payment obligation;

b) To suspend the receipt of new securities trading orders from a related investor and concurrently cancel unexecuted trading orders of that investor;

c) To use, sell or transfer the investors’ collateral assets to purchase or used as collateral for the loans to fulfill payment obligations for securities transactions of investors. In case of insufficient, clearing members must use their assets to make payments on behalf of investors.

10. The application of the securities borrow and loan mechanism to support the payment shall comply with the guidance in the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

11. In cases where clearing members are required to purchase securities through the securities trading system, clearing members shall comply with regulations of the Stock Exchange.

Article 36. Settlement time-limit delay

1. The delay of settlement time-limit deadline shall comply with the following principles:

a) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation will split the deficient number of securities to delay the payment deadline;

b) The time limit for delaying payment is 03 working days from the date of payment of the deficient securities. The value of the number of securities delayed for the payment term is determined on the basis of the closing price of securities which maturity is delayed on the trading day immediately preceding the settlement date;

c) The payment of securities whose payment term is delayed is done by the method of clearing common to transactions with the next settlement date;

d) Depository members having transactions delayed the settlement time-limit shall indemnify organizations and individuals with relevant reciprocal transactions at the rate of 5% of the value of transactions delayed the settlement time-limit for a day of settlement delay.

2. The method of determining the quantity and value of deficient securities that must be delayed for payment and the order of delaying payment term shall be implement in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 37. Rejection of clearing members’ trading positions and elimination of securities trading settlement

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall conduct rejection of clearing members’ trading positions and elimination of securities trading settlement in the following cases:

a) Clearing members and clients of clearing members sell securities when they have not yet owned against the guidance of the Ministry of Finance;

b) Transactions of clearing members or clients of clearing members are executed after the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation notifies the Vietnam Stock Exchange of the suspension of the translation against that clearing member;

c) Executed transactions for securities codes not yet accepted for clearing and settlement in the system of Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

d) The transaction has an invalid account number because the clearing member registration number or the transaction account type character does not exist;

dd) A transaction contains invalid information, including: not having code of the session; trading date other than the current date; not having the buy or sell order number; the transaction price or volume is less than or equal to zero; not having order confirmation;

e) A transaction that contains a combination of four information on market codes, trading board codes, securities codes, order confirmation numbers be identical to previously received transactions;

g) Other cases after obtaining approval from the State Securities Commission.

2. The clearing member whose transaction is denied position and removed the payment at points a and b, Clause 1 of this Article must compensate the organization or individual having the related transaction at the rate of 20% of the price transaction value for which position is denied or not paid. In the case of a violation of the law, clearing members shall be sanction in accordance with the law on handling of administrative violations in the fields of securities and securities markets.

3. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for notifying the denied position and removed transactions to the Stock Exchange.

Article 38. Management and use of clearing funds

1. The clearing fund is formed from cash or securities contributions accepted by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for the purpose of compensating for damages and completing securities transactions payment obligations in the name of clearing members in case investors, clearing members lose their solvency for securities transactions. The proportion of the value of securities contributed to the clearing fund shall comply with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall determine its contribution to the clearing fund based on the risk of insolvency of securities transactions of clearing members separated by each market area. The value of the clearing fund contribution for any market area is only used to support the settlement and compensation for losses arising related to securities trading of such market area.

3. Clearing members are obliged to contribute to the clearing fund at the initial minimum, periodical contributions due to reassessment and additional extraordinary contributions at the request of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation. Contribution to clearing funds of clearing members shall comply with regulations of the Ministry of Finance regarding funds managed by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

4. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall re-evaluate the size of the clearing fund periodically and determine each clearing member’s obligation to contribute to the clearing fund based on the size of the payment value, market volatility, level of risk and other criteria:

a) If the balance to contribute to the clearing fund is greater than the obligation to contribute, the clearing member may withdraw the difference;

b) If the contribution balance of the clearing fund is smaller than the obligation to contribute, the clearing member must contribute the difference.

5. A clearing member shall make an extraordinary additional contribution to the clearing fund in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in the following cases:

a) After all assets contributed to the clearing fund have been used up according to the order specified at point d, Clause 2, Article 35 of this Circular, there is still not enough money to pay for securities transactions. The additional contribution level shall be decided by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation after being approved by the State Securities Commission;

b) Clearing members are put in warning situation in accordance with the securities law on financial safety, laws on banking on capital safety;

c) Assets contributed to the clearing fund of clearing members are frozen or confiscated according to regulations of a competent state agency or under a court decision;

d) Other cases regulated by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and approved by the State Securities Commission.

6. Management and use of clearing fund:

a) Contributions to the clearing fund are owned by clearing members and managed by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation separately from the assets of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and separate from the derivative market. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation has the right to use, transfer, or even sell assets contributed to the clearing fund to fulfill its payment obligations, offset losses arising from the securities transactions with correct names of clearing members;

b) For cash contributions, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall open a deposit account at a settlement bank to manage the clearing members’ money contributing to the clearing fund;

c) For contributions by securities, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation opens a securities depository account at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to manage contributed securities clearing funds of clearing members. Dividends, arising interests and other benefits regarding contributed securities must be returned to the clearing members after the fulfillment of relevant financial obligations;

d) Interest arising in relation to the contribution of the clearing fund by money allocated to the clearing member in accordance with the amount and time of each clearing member’s contribution after subtracting administrative expenses to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and other related expenses (if any);

dd) Depend on the actual value of the clearing fund and the frequency and level of use of the clearing fund of clearing members, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation is allowed to set the ceiling level for each payment assistance case. The interest rate of the clearing fund loan shall be determined by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation after consulting the clearing member’s opinion and being approved by the State Securities Commission.

7. Return the clearing fund:

a) A clearing member is only entitled to a refund of the amount contributed to the clearing fund when the clearing member has its certificate of clearing member revoked. The refund will be made only after the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation has deducted all payables (debt obligations), including compensation for financial losses to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and other payables for securities transactions, the unfulfilled payment obligations of clearing members and clearing members’ clients in accordance with Clause 3 of Article 24 This Circular.

b) If a clearing member is in the process of revoking a clearing member’s certificate, the value of the clearing fund’s contribution of the clearing member shall be managed separately from the clearing fund and the basis for the agency competent to issue the decision of revoke (if any), after deducting the amount the clearing member must pay to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

8. Method of determining the scale and obligation to contribute; rate of contribution to clearing fund by money; payment, withdrawal and refund order; the method of receiving and distributing interests is in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 39. Management and use of the payment support fund from the date of officially implementing the clearing and settlement activities under the central clearing partner mechanism

1. Manage and use the payment support fund within 12 months from the date of officially implementing the clearing and settlement activities under the central clearing partner mechanism:

a) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall continue to manage and use the payment assistance fund for the purpose of compensating financial losses for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and complete all securities transactions, settlement obligations of depository members, clearing members, investors in case of depository members, clearing members, investors loss their solvency for securities transactions. During this period, Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation may use the settlement support fund as a clearing fund to secure the payment according to the provisions of this Clause and points b and d, Clause 2 of Article 35 this Circular.

b) Depository members are responsible for contributing to the payment assistance fun by money with the initial fixed contribution rate, the annual contribution rate and the maximum contribution rate shall be in accordance with the regulations of the Ministry of Finance regarding the available funds managed by Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

c) Contributions to the settlement assistance funds are owned by depository members and managed by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation separately from assets of the Securities Depository and Clearing Corporation contract in Vietnam. A depository member shall be entitled to a refund of the contribution amount in the settlement assistance fund in the following cases:

- Depository member be subjected to the revocation of the Certificate of a depository member in accordance with law provisions;

- Depository members are not granted clearing members certificates after 12 months from the time of officially implementing clearing activities under the central clearing partner mechanism.

d) The refund as prescribed in point c of this Clause shall be made only after the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation issues a decision to revoke the Certificate of a depository member and has deducted any payables (liabilities), including compensation for financial loss to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and payables for securities transactions, and other payment obligations not yet complete of the depository member and its client’s.

dd) In case a depository member is in the process of revoking its certificate of depository member, the value of contribution to the settlement assistance fund of a depository member shall be managed separately from the settlement assistance fund and serve as the basis for the competent agency to issue the decision on revoking its certificates (if any), after deducting the amount of the depository members must pay to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

e) Interest arising from the contribution of the payment assistance fund shall be allocated to the depository members in proportion of the amount and time of contribution of each depository member after deducting management expenses for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (if any).

g) Method of determining scale and obligation to contribute; order of payment, withdrawal, refund; the method of receiving and distributing interests shall be in accordance with the regulations of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. After 12 months from the official implementation of the clearing and settlement of securities transactions under the central clearing partner mechanism, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall establish and manage and use the clearing fund as prescribed in Article 38 of this Circular to replace the settlement assistance fund and handle the payment assistance fund contributions of depository members as follows:

a) The contribution value of the settlement assistance fund of the depository member granted a clearing member’s certificate is converted into a contribution to the clearing fund. Clearing members pay additional contributions or be refunded their contributions (if any) according to the notice of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

 b) The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall return the amount of contribution to the settlement assistance fund to the depository members who are not granted a clearing member certificate after deducting the amount that the depository must pay to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, including payables (debt obligations), compensation for financial loss to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation and other payables for securities transactions, and unfulfilled payment obligations are held by such depository member in accordance with law provisions.

Article 40. Management of securities lending and borrowing system

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall hold the intermediary role, managing and operating the securities lending and borrowing system for the purpose of connecting the lender and the securities borrower to perform transactions in accordance with law provisions.

2. Securities lending and borrowing system shall be implemented on the following principles:

a) Securities borrowing and lending shall be implemented under the agreement between the borrower and the lender on the principle that the borrower must have collateral; the order matching mechanism must ensure the principle of priority on interest rates, the quantity of securities and the time;

b) Collateral shall be qualified securities or money. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall stipulate on securities qualified to be collateral and the discount rate of collateral after being approved by the State Securities Commission;

c) The value of collateral must achieve a minimum ratio of 110% of the loan value. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall stipulate the value of collateral compared with the value of the loan after being approved by the State Securities Commission;

d) Loaning interest rates shall be agreed on the principle of compliance with the provisions of relevant law provisions;

dd) The loan must be repaid in borrowed securities or in cash after the granted approval of the lender. If the lender gets repaid loans in securities leading to excess of the maximum foreign ownership percentage, such excess shall be repaid in cash;

e) If the lender receives collateral transfer in securities when the borrower loses its solvency leading to excess of the maximum foreign ownership percentage as prescribed, the lender shall sell the securities exceeding the maximum ownership percentage as prescribed in the next trading day of the delivery receipt day.

3. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall be responsible for organization, management and operation of the securities lending and borrowing system at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

4. Activities borrowing and lending of securities shall comply with the guidance in the regulation of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

 

Chapter V

REPORTING REGIME

 

Article 41. Periodical reports

1. Every month, depository members and organizations opening direct accounts must submit reports on securities depository activities, clearing members must submit written reports on securities clearing and settlement activities in writing copies or electronic data for the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation in accordance with the content specified in the regulations on operation of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

2. Annually, the settlement bank must report in writing or electronically to the State Securities Commission on its eligibility to act as a settlement bank according to the form provided in Appendix III issued together with this Circular.

3. Every 06 months, depository members and clearing members being commercial banks or foreign bank branches must report in writing or electronically to the State Securities Commission on the status of meeting conditions for registration of securities depository activities and conditions for provision of securities clearing and settlement services using the form prescribed in Appendices IV and V attached to this Circular.

4. Payment banks must submit monthly, quarterly, annually reports on settlement of their transactions to State Securities Commission with contents specified in Appendix VI enclosed herewith this Circular.

5. Reporting time limits are prescribed as follows:

a) Monthly reports shall be submitted to the State Securities Commission within the first 10 days of the following month;

b) Quarterly reports shall be submitted to the State Securities Commission within the first 20 days of the first month of the following quarter;

c) Report on 06 months to the State Securities Commission within the first 45 days from the end of the first 6 months of the year;

d) An annual report must be sent to the State Securities Commission within the first 90 days of the following year.

6. The time to finalize the report data for periodic reports shall be as follows:

a) The annual reporting period is 12 months, counting from the beginning of January 01 to the end of December 31 of the calendar year;

b) The 6 months reporting period is counted from the beginning of January 01 to the end of June 30 of the calendar year;

c) Quarterly reporting period is 03 months, credit from the beginning of the first month of the quarter to the end of the last day of the last month of the quarter;

d) Monthly reporting period is 01 month, counting from the first day to the last day of the month.

Article 42. Irregular reports

1. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall report in writing or electrical form to the State Securities Commission within 24 hours of the occurrence of any of the following events:

a) Termination of operations in securities depository, clearing and settlement of securities transactions of depository members;

b) Revocation of Certificate of securities depository and clearing member registration, termination of securities depository of branches of securities companies or commercial banks

c) Information is provided under the confidential regulation for competent State agencies;

d) Securities registration, depository, clearing and settlement operations are partly or wholly paralyzed.

2. Payment banks shall report in writing or electrical form to the State Securities Commission and the Vietnam Securities Depositary and Clearing Corporation immediately when securities settlement operations are wholly or partly paralyzed.

3. Settlement banks, depository members and clearing members being commercial banks, foreign bank branches must report in writing or electronically to the State Securities Commission within a maximum period of 24 hours since the conditions for making payment banking are not met, conditions for registration of securities depository activities and conditions for providing clearing and settlement services for securities transactions are provided.

4. The clearing member must report in writing or electrical form to the State Securities Commission within a maximum time limit of 24 hours of the occurrence of any of the following events:

a) The charter capital, equity decreased by more than 10% compared with the charter capital, equity in the annual financial statement or the most recent quarterly financial report;

b) The debt-to-equity ratio exceeds 05 times.

Article 43. Reports upon request

1. In addition to periodic and irregular reports prescribed in Articles 41, 42 of this Circular, in the case of necessity, to protect common interests and the interests of investors, the State Securities Commission may request the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, organizations opening accounts directly, clearing members and the payment bank to report on the registration, depository, clearing and settlement of securities transactions.

2. The Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, organizations opening accounts directly and payment banks must repost to the State Securities Commission within the request time limit after receiving the request for reports as specified in Clause 1 This Article.

3. In case of necessity, in order to ensure the security of the payment system for securities transactions, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation may request clearing members and settlement banks to report written or electronic data on margin clearing, clearing and settlement for securities transactions. Clearing members and clearing banks shall report to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation within 24 hours after receiving the request for the report.

 

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 44. Effect

1. This Decree takes effect on February 15, 2021.

2. The Circular No. 05/2015/TT-BTC dated January 15, 2015 of the Minister of Finance guiding the securities registration, depository, clearing and settlement activities cease to be effective from the effective date of this Circular, except for the provisions in Clause 3, Article 45 of this Circular.

Article 45. Transitional provisions

1. Before the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation officially operated under the provisions of the Law on Securities No. 54/2019/QH14, the activities of registration, depository, clearing and settlement of securities transactions shall be implemented by the Vietnam Securities Depository Center in accordance with the Law on Securities No. 54/2019/QH14 and the Decree No. 155/2020/ND-CP dated December 31, 2020 of the Government detailing the implementation some articles of the Law on  Securities and provisions of this Circular.

2. Branches of securities companies, branches of commercial banks that have been granted the Decision on approval for securities depository operations by the State Securities Commission, and granted the Certificate of operation branch for securities depository activities by the Vietnam Securities Depository Center before the effective date of this Circular may continue their securities depository operations.

The State Securities Commission shall revoke the Decision approving the securities depository operation for branches of securities companies and commercial bank branches after the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation terminates the operation of such branches of securities companies and commercial bank branches on securities depository activities as prescribed in the provisions of Article 12 of this Circular.

3. Before the official implementation of the clearing and settlement for securities transactions under the central clearing partner mechanism, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation is allowed to continue the clearing and settlement securities trading settlement and management and use of financial assistance funds in accordance with the provisions of the Circular 05/2015/TT-BTC dated January 15, 2015 of the Minister of Finance guiding the registration, depository, clearing and settlement of securities transactions.

Article 46. Implementation organization

1. On the basis of the provisions of this Circular, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation promulgating the operation regulations and member regulations after being approved by the State Securities Commission.

2. Problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and provide additional guidance./.

 

For the Minister of Finance

The Deputy Minister

Huynh Quang Hai

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 119/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 119/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất