Nghị định 94/2020/NĐ-CP chính sách ưu đãi với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia

thuộc tính Nghị định 94/2020/NĐ-CP

Nghị định 94/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:21/08/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Miễn tiền thuê đất tối đa 50 năm cho Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Ngày 21/8/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 94/2020/NĐ-CP về việc quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia.

Theo đó, Trung tâm được thuê đất trong thời hạn 50 năm trong các Khu công nghệ cao và được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê. Đối với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được miễn tiền sử dụng hạ tầng cho diện tích đất được thuê nằm trong khu vực phải trả tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư; Miễn toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí san lấp mặt bằng của dự án đầu tư cơ sở Trung tâm.

Bên cạnh đó, Trung tâm được miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, hàng hóa nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ theo quy định Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Ngoài ra, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được cấp đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ; được ưu tiên thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trước thời hạn khi có yêu cầu.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/10/2020.

Xem chi tiết Nghị định94/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

________

Số: 94/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia

__________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (sau đây gọi tắt là Trung tâm) được thành lập theo Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức và cá nhân hoạt động tại Trung tâm và các đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo của Trung tâm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và các cơ sở hoạt động của Trung tâm trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động tại Trung tâm.
3. Đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo của Trung tâm.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo là người hoạt động nghiên cứu, phát triển ý tưởng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới.
2. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo là tổ chức, cá nhân có hợp tác với Trung tâm để đầu tư, xây dựng, cung cấp thiết bị, công trình phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kinh doanh, giáo dục đào tạo, tư vấn và các hoạt động khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
Chương II
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TRUNG TÂM VÀ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
Mục 1
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CHUNG
Điều 4. Cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển chung
1. Nhà nước khuyến khích và có các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tạo môi trường nghiên cứu và phát triển, đầu tư kinh doanh thuận lợi tối đa tại Trung tâm nhằm thu hút nhân tài, chuyên gia trong và ngoài nước, các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn trong nước và từ các nước có trình độ công nghệ phát triển để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi cao nhất và các thủ tục hành chính thuận lợi nhất theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ.
3. Ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, tự động hóa và các doanh nghiệp khác có liên quan đặt văn phòng, bộ phận nghiên cứu và phát triển trong Trung tâm để phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong Trung tâm.
Điều 5. Thị thực và lao động nước ngoài
1. Người nước ngoài được xem xét cấp thị thực nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại Trung tâm theo hướng dẫn của Bộ Công an gồm:
a) Cá nhân làm việc tại Trung tâm bao gồm các cá nhân là người lao động, chuyên gia, nhà khoa học của Trung tâm, của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm, của đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo và cá nhân khởi nghiệp sáng tạo;
b) Thành viên gia đình (bao gồm bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi dưới 18 tuổi) của cá nhân nêu tại điểm a khoản này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Trung tâm được Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc cấp Giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc quyết định chấp thuận kế hoạch sử dụng người lao động nước ngoài của Trung tâm tại cơ sở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Điều 6. Ưu đãi về tín dụng đầu tư
1. Dự án đầu tư của cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và dự án đầu tư của Trung tâm thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng các ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.
Mục 2
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TRUNG TÂM
Điều 7. Ưu đãi đất đai và tạo mặt bằng hoạt động
1. Trung tâm được thuê đất trong thời hạn 50 năm trong các Khu công nghệ cao và được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.
2. Đối với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Miễn tiền sử dụng hạ tầng cho diện tích đất được thuê nằm trong khu vực phải trả tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư;
b) Miễn toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư;
c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí san lấp mặt bằng của dự án đầu tư cơ sở Trung tâm.
Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của pháp luật về sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
2. Trung tâm được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
Điều 9. Ưu đãi thuế
1. Trung tâm được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, hàng hoá nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Đối với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu, miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không quá 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
b) Được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Đối với các cơ sở của Trung tâm ngoài Khu công nghệ cao Hòa Lạc:
Được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như áp dụng đối với Trung tâm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được quy định tại pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mục 3
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
Điều 10. Đấu thầu đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được miễn một số tiêu chí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm yêu cầu về doanh thu, nguồn lực tài chính, hợp đồng tương tự và các yêu cầu khác để phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Khi đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được tính ưu đãi như đối với trường hợp nhà thầu cung cấp hàng hóa có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cách tính ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về lựa chọn nhà thầu.
Điều 11. Về hỗ trợ của Trung tâm
Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và đối tác đổi mới sáng tạo của Trung tâm được Trung tâm hỗ trợ:
1. Thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình nghiên cứu, đầu tư, kinh doanh và thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ.
2. Thực hiện các thủ tục về thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động, cư trú.
3. Quảng bá, xúc tiến đầu tư và kết nối với hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Văn phòng làm việc và sử dụng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định và các phương tiện, tiện ích khác của Trung tâm.
Điều 12. Đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được cấp đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
2. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được ưu tiên thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trước thời hạn khi có yêu cầu.
Điều 13. Về cơ chế, chính sách ưu đãi khác
Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi sau:
1. Được huy động và nhận tài trợ từ các chương trình tài trợ nghiên cứu của Chính phủ và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Được hưởng các ưu đãi cao nhất về thuế được quy định tại pháp luật về thuế.
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Căn cứ thực tế từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng một phần hoặc toàn bộ cơ chế, chính sách quy định tại Nghị định này đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách ưu đãi bổ sung khác để thúc đẩy hoạt động của Trung tâm, các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Trung tâm và các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư vào Trung tâm phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Trung tâm;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Chỉ đạo Trung tâm trong việc huy động các nguồn lực hợp pháp để xây dựng, vận hành Trung tâm theo đúng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm đã được cấp có thẩm quyền quyết định; ban hành theo thẩm quyền quy định về hỗ trợ của Trung tâm nêu tại Điều 11 Nghị định này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chỉ đạo Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
b) Chỉ đạo Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc hỗ trợ Trung tâm thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, thị thực, lao động cho người nước ngoài và các nhiệm vụ liên quan khác quy định tại Nghị định này;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Công an hướng dẫn thực hiện cấp thị thực nhập cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính đề xuất bổ sung quy định ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này vào Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về đất đai, thuế áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này vào pháp luật đất đai, thuế để thực hiện.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại Trung tâm.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Hỗ trợ thành lập, hoạt động cơ sở của Trung tâm đặt tại địa phương;
b) Kết nối hoạt động của các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của địa phương với hoạt động của Trung tâm.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2020.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
________

No. 94/2020/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

________________________

Hanoi, August 21, 2020

 


DECREE

On preferential mechanisms and policies
for the National Innovation Center

__________________

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises dated June 12, 2017;

Pursuant to the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax dated June 03, 2008 and the Law dated June 19, 2013 amending and supplementing a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;

Pursuant to the Law dated November 26, 2014 amending and supplementing a number of articles of the Laws on Taxes;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on the State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Assets dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment;

The Government promulgates the Decree on preferential mechanisms and policies for the National Innovation Center.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes a number of preferential mechanisms and policies for the National Innovation Center (hereinafter referred to as NIC) established under the Prime Minister’s Decision No. 1269/QD-TTg dated October 02, 2019, organizations and individuals working at the NIC and its innovation support partners.

Article 2. Subjects of application

1. The NIC and its affiliates within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Domestic and foreign organizations and individuals working at the NIC.

3. Innovation support partners of the NIC.

4. Other relevant organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. A creative entrepreneur means a person who researches and develops new ideas, and sells new products, services, or business models.

2. An innovative start-up means an enterprise which is legally established to realize ideas based on intellectual property, new technologies and business model with a possibility of rapid growth.

3. An innovation support partner is an organization or individual that cooperates with the NIC to invest in, build, or provide equipment, auxiliary facilities, and support services for research, development, experiment, testing, trading, education and training, consultancy, and other activities in order for the NIC to perform its functions and duties.

 

Chapter II

PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR THE NIC AND CREATIVE ENTREPRENEURS, INNOVATIVE START-UPS OPERATING AT THE NIC

 

Section 1
GENERAL
PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES

 

Article 4. Preferential mechanisms and policies to encourage overall development

1. The State shall encourage and adopt preferential and support mechanisms and policies to create the most favorable environment for research, development, trading and investment at the NIC in order to attract domestic and foreign talents and experts, large technological corporations, and enterprises at home and from technologically developed countries to realize the ideas based on intellectual property, new technologies and business models with a possibility of rapid growth.

2. The NIC shall enjoy the highest preferential mechanisms and policies and the most favorable administrative procedures in accordance with the law provisions in order to support and develop a start-up and innovation ecosystem, contributing to renovating growth models on the basis of scientific and technological development.

3. Innovative startups, telecommunication companies, information technology companies, automation companies and other related enterprises shall be prioritized and encouraged to set up their research and development offices and departments in the NIC in order to develop the innovation ecosystem of the NIC.

Article 5. Visas and foreign employees

1. Foreigners shall be considered for multiple entry visas with the validity consistent with the period they work directly at the NIC under the guidance of the Ministry of Public Security, including:

a) Individuals working at the NIC include employees, experts, scientists of the NIC, of the innovative start-ups operating at the NIC, of innovation support partners, and the creative entrepreneurs;

b) Family members (including biological parents, spouses, children or adopted children under 18 years old) of the individuals prescribed at Point a of this Clause.

2. Overseas Vietnamese and foreign experts working at the NIC shall be granted work permits by the Management Board of the Hoa Lac Hi-Tech Park with simplified procedures and order.

3. The Head of the Management Board of the Hoa Lac Hi-Tech Park shall decide to approve the NIC's plan on use of foreign employees at its affiliate in the Hoa Lac Hi-Tech Park.

Article 6. Investment credit incentives

1. Investment projects of creative entrepreneurs and innovative start-ups operating at the NIC and the NIC's investment projects falling under the list of projects eligible to borrow State investment credit shall enjoy preferential loans for State investment credit at the Vietnam Development Bank in accordance with the law provisions.

2. The NIC, creative entrepreneurs and innovative start-ups operating at the NIC are entitled to receive grants, aids, loans and loan guarantees from the National Technology Innovation Fund, the National Science and Technology Development Fund, the Small- and Medium-sized Enterprise Development Fund and the science and technology development funds of the provinces and municipalities in accordance with the law provisions.

 

Section 2

PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR THE NIC
 

Article 7. Incentives on land and operational premises

1. The NIC is entitled to rent land for 50 years in the hi-tech zones and is exempt from all land rentals for the entire lease term.

2. The affiliate of the NIC in the Hoa Lac Hi-Tech Park shall:

a) Be exempt of infrastructure charges for the land areas it rents in the areas subject to payment of infrastructure charges for technical infrastructure facilities invested by the State;

b) Be exempt of all land clearance compensations and expenses, supports, resettlement;

c) The State budget shall cover all the ground leveling expenses for the investment project of the NIC’s affiliate.

Article 8. Receipt of assistances, aids, grants and donations

1. The NIC is entitled to receive non-refundable official development assistance (ODA) to perform irregular tasks in accordance with the law provisions on the use of non-refundable ODA.

2. The NIC is entitled to receive foreign non-governmental aids as well as grants and donations from domestic organizations and individuals, in order to invest in building facilities, pay regular expenditures, support activities, manage and operate the NIC.

Article 9. Tax incentives

1. The NIC shall be exempt from duties on goods imported to create fixed assets, goods imported for direct use in scientific research, technological development, technology incubation development, scientific and technological enterprise incubation development, technological innovation in accordance with the provisions of the Law on Export and Import Duties.

2. The NIC’s affiliate in the Hoa Lac Hi-Tech Park shall:

a) Enjoy the corporate income tax rate at 10% in 30 years from the first year it gains turnover, be exempt from taxes in 04 years and entitled to pay only 50% of the payable tax amounts for no more than 09 subsequent years from the date it gains taxable income;

b) Be exempt from import duties on raw materials, supplies and components, which cannot be produced domestically, imported for production in 05 years from the date it commences its production.

3. The NIC's affiliates outside the Hoa Lac Hi-Tech Park shall:

Enjoy corporate income tax incentives as those applicable to the NIC which are prescribed at Point a, Clause 2 of this Article in accordance with the law provisions on enterprise income tax.

 

Section 3
PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR CREATIVE ENTREPRENEURS AND INNOVATIVE START-UPS OPERATING AT THE NIC

 

Article 10. Bidding for innovative start-ups

1. Innovative startups operating at the NIC, when participating in bidding for bidding packages under the jurisdiction of the Law on Bidding, shall be exempt from a number of criteria for evaluation of dossiers for participation in prequalification, dossiers of participation in bids and dossiers of proposals on contractors' qualifications and experience, including requirements regarding turnover, financial resources, similar contracts, and other requirements to match the specifics of the innovative startups.

2. When evaluating and ranking dossiers of participation in bids and dossiers of proposals, contractors who are small- or micro-sized innovative start-ups operating at the NIC shall be given incentives as those applicable to contractors providing goods with domestically produced costs accounting for 25% or more in accordance with the law provisions on bidding. The calculation of incentives shall comply with the Government's current regulations on contractor selection.

Article 11. The NIC's support

Creative entrepreneurs and innovative startups operating at the NIC, and the NIC's innovation partners, shall be supported by the NIC to:

1. Carry out administrative procedures in the process of researching, investing, trading, and commercializing products and services.

2. Carry out procedures for entry visas, work permits, and residence permits.

3. Attract and promote investment and be connected to the start-up and innovation ecosystem.

4. Have working offices and use the NIC's laboratories and testing facilities, other means, and utilities of the NIC.

Article 12. Enterprise registration and establishment of industrial property rights

1. Creative entrepreneurs and innovative start-ups operating at the NIC, when registering for enterprise establishment, shall be granted enterprise registration certificates within 01 working day since the business registration sections receive the valid enterprise registration dossiers.

2. Creative entrepreneurs and innovative start-ups operating at the NIC shall be given priority to carry out procedures for the establishment of industrial property rights ahead of time when requested.

Article 13. Other preferential mechanisms and policies

Creative entrepreneurs and innovative start-ups operating at the NIC are entitled to the following preferential mechanisms and policies:

1. To mobilize and receive grants from research funding programs of the Government, domestic and foreign enterprises, organizations, and individuals in accordance with the law provisions in order to realize ideas based on intellectual property, new technologies and business model with a possibility of rapid growth.

2. Enjoy the highest tax incentives as prescribed in the law provisions on taxes.

 

Chapter III
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

Article 14. Responsibilities of agencies 

1. Based on the reality of each period and stage of socio- economic development, the Government shall consider and decide to apply partially or wholly the mechanisms and policies prescribed in this Decree to other innovation and start-up centers.

2. Ministry of Planning and Investment shall:

a) Submit, under its jurisdiction, other additional preferential mechanisms and incentives to the Government or the Prime Minister for decision in order to promote the activities of the NIC, organizations and individuals operating at the NIC and projects in need of special investment attract in the NIC, which must be suitable to each period and stage of the NIC’s development;

b) Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology and concerned agencies in, submitting to the Government for consideration and decision of the cases prescribed in Clause 1 of this Article;

c) Direct the NIC in mobilizing legitimate resources to build and operate the NIC in accordance with its objectives, functions, and duties as decided by the competent authority; issue under its jurisdiction the provisions on the NIC’s support as prescribed in Article 11 of this Decree.

3. The Ministry of Science and Technology shall:

a) Direct the Intellectual Property Office of Vietnam to carry out procedures for the establishment of industrial property rights as prescribed in Clause 2, Article 12 of this Decree;

b) Direct the Management Board of the Hoa Lac Hi-Tech Park to support the NIC to carry out land, investment, construction, visa, and labor procedures for foreigners, and other related tasks as prescribed in this Decree;

c) Coordinate with the Ministry of Planning and Investment in submitting to the Government for consideration and decision of the cases specified in Clause 1 of this Article in order to perform its State management function in accordance with the law provisions.

4. The Ministry of Public Security shall guide the issuance of entry visas in accordance with the provisions of Clause 1, Article 5 of this Decree.

5. The Ministry of Finance shall propose additional provisions on enterprise income tax incentives applicable to the subjects prescribed in Clause 3, Article 9 of this Decree in the Law on Enterprise Income Tax as well as land and tax incentives applicable to subjects defined in Clause 2, Article 13 of this Decree in the laws on land and taxation for implementation.

6. Other ministries and ministerial-level agencies, based on their assigned functions, duties and powers, shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment to support and promote start-up and innovation activities of the NIC.

7. People's Committees of provinces and municipalities shall:

a) Support the establishment and operation of the NIC’s affiliates at their respective localities;

b) Connect their local start-up and innovation centers with the NIC's operation.

Article 15. Implementation provisions

1. This Decree takes effect on October 05, 2020.

2. Concerned Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government-attached agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and municipalities shall be responsible for implementing this Decree./.
 

 

FOR THE GOVERNMENT

THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 94/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 94/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường