Thông tư 155/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

thuộc tính Thông tư 155/2007/TT-BTC

Thông tư 155/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:155/2007/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:20/12/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 155/2007/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2007  

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM

 

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000;

 

Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

 

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

 

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

           

            1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm thực hiện; việc thành lập và hoạt động văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

 

            2. Các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; bảo đảm hợp tác,  cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

 

3. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam tăng cường vai trò tự quản, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vì quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

 

4. Bộ Tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động kinh doanh bình đẳng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

 

II. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

 

            1. Thủ tục cấp giấy phép

 

            1.1. Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là "giấy phép") doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 và có hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 45/2007/NĐ-CP). Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

 

1.2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 60 ngày Bộ Tài chính cấp giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giấy phép được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.

 

            2.  Nội dung thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép

             

2.1. Thẩm định tư cách pháp lý

 

2.1.1.  Đối với chủ đầu tư là pháp nhân:

 

a) Bản sao công chứng quyết định thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức. Đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao công chứng quyết định thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính (bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp giấy phép);

 

b) Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

c) Văn bản uỷ quyền cho người đại diện của chủ đầu tư (nếu có). Đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải có văn bản uỷ quyền cho người dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam. Người được uỷ quyền nộp bản sao công chứng các chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

 

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh môi giới bảo hiểm (nếu có). Đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc bằng chứng xác nhận việc này;

 

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh loại hình bảo hiểm mà chủ đầu tư nước ngoài dự kiến tiến hành tại Việt Nam đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

 

  e) Hợp đồng liên doanh bao gồm các nội dung chính được quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập doanh nghiệp liên doanh;

 

  g) Biên bản họp của các chủ đầu tư về việc nhất trí thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đối với hồ sơ thành lập doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần;

 

          h) Văn bản có chữ ký của các chủ đầu tư là cổ đông (thành viên) sáng lập về việc uỷ quyền cho một người đại diện của các chủ đầu tư chịu trách nhiệm:

 

- Tổ chức hoàn thiện và nộp hồ sơ xin cấp giấy phép; ký tên vào đơn xin cấp phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

- Ký các văn bản phục vụ việc hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cho đến khi được Bộ Tài chính cấp giấy phép;

 

- Ký các văn bản xin phê chuẩn các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (sau đây gọi tắt là "Chủ tịch"), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi chính thức đi vào hoạt động;

 

- Mở tài khoản phong toả tại ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và thông báo cho các chủ đầu tư nộp tiền vào tài khoản này theo danh sách đã đăng ký, thu thập các xác nhận của ngân hàng về số tiền nộp của các chủ đầu tư;

 

- Triệu tập và chủ trì đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên đầu tiên. 

 

i) Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập.

 

2.1.2. Đối với chủ đầu tư là cá nhân:

 

a) Bản sao công chứng các chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

 

b) Lý lịch tư pháp theo mẫu quy định tại Thông tư số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 8/2/1999 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Công an quy định việc cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với các chủ đầu tư là cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập.

 

2.2. Thẩm định năng lực tài chính

 

2.2.1. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong đó nêu rõ các tổ chức, cá nhân là cổ đông (thành viên) sáng lập; mức vốn góp; số lượng cổ phần và loại cổ phần (đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ phần); phương thức góp vốn; thời hạn góp vốn tương ứng;

 

2.2.2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 50% vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong thời hạn 3 năm (đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ phần);

 

2.2.3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nguyên xứ tính đến cuối năm tài chính liền kề năm xin cấp giấy phép;

 

2.2.4. Cơ cấu góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2007/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi hành;

 

2.2.5. Bằng chứng chứng minh khả năng nộp đủ vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của các chủ đầu tư:   

 

a) Báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn   điều lệ;  báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đối với các chủ đầu tư pháp nhân không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp dưới 10% vốn điều lệ;

 

b) Nguồn vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là nguồn hợp pháp; không sử dụng tiền vay hoặc uỷ thác đầu tư dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

 c) Xác nhận của ngân hàng về số vốn điều lệ đã đóng vào tài khoản phong toả của từng tổ chức, cá nhân theo danh sách đã đăng ký tại hồ sơ xin cấp giấy phép.

 

   2.3. Thẩm định tính khả thi của phương án hoạt động 5 năm đầu

 

2.3.1. Đánh giá chung về phương án kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong bối cảnh chung của thị trường, bao gồm cả những thách thức, triển vọng đặt ra;

 

2.3.2. Đánh giá khả năng tham gia cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập trong đó chứng minh được lợi thế của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi tham gia thị trường;

 

2.3.3. Phân tích rõ các nghiệp vụ bảo hiểm, đối tượng khách hàng và mạng lưới khai thác dự kiến triển khai;

 

2.3.4. Chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động; 

 

2.3.5. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu, bồi thường của từng nghiệp vụ, phương án đầu tư tài chính từ nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Các chỉ tiêu dự kiến phải dựa trên các căn cứ, giả định có cơ sở;  

 

2.3.6. Dự thảo các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm;

  

   2.3.7. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo hướng dẫn tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành;

  

   2.3.8. Dự kiến biên khả năng thanh toán theo hướng dẫn tại Nghị định  46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành; kế hoạch bổ sung vốn trong trường hợp không đảm bảo theo quy định pháp luật;

2.3.9. Công nghệ thông tin: Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin; khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin;

   2.3.10. Điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm đối với các nghiệp vụ theo quy định yêu cầu điều kiện triển khai;

   2.3.11. Mô hình tổ chức hoạt động, chức năng hoạt động, cơ cấu và số lượng cán bộ của từng bộ phận; phương án đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên của doanh nghiệp.  

   2.4. Thẩm định năng lực quản trị của người quản lý điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

2.4.1. Danh sách, sơ yếu lý lịch, lý lịch tư pháp, bản sao công chứng các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các chức danh quản trị điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các quy định tại khoản 1 Mục IV Thông tư này.

2.4.2. Văn bản cam kết của các cá nhân sẽ làm việc và đảm nhận các chức danh quản trị điều hành nếu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp giấy phép.

2.5. Thẩm định quy tắc, điều khoản của các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai

Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được xây dựng phù hợp với Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có xin phép mở thêm chi nhánh ngoài trụ sở chính, việc thẩm định chi nhánh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

   3. Thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động

3.1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

3.1.1. Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;

3.1.2. Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2007/NĐ-CP tại một ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; 

 

3.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc);

 

3.1.4. Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;

 

3.1.5. Đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định pháp luật với Bộ Tài chính. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần gửi các hồ sơ liên quan để Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán. Các quy định này không áp dụng đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

3.1.6. Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.

 

3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được chuyển số vốn đã nộp tại tài khoản phong toả thành vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi được Bộ Tài chính chính thức cấp giấy phép.

 

III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP

 

            Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước bằng văn bản khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:

 

1. Đổi tên doanh nghiệp

 

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn đổi tên doanh nghiệp gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:

 

1.1. Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

 

1.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc đổi tên doanh nghiệp.

 

 

2. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:

2.1. Văn bản đề nghị được thay đổi mức vốn điều lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thay đổi mức vốn điều lệ;

2.3. Phương án tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Nội dung phương án tăng vốn điều lệ cần xác định rõ:

2.3.1. Nhu cầu tăng vốn và việc sử dụng vốn;

2.3.2. Hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ mới: Dự kiến mức lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu sau khi tăng vốn, cổ tức của năm gần nhất sau khi tăng vốn; các tỷ lệ lợi nhuận trên vốn, lợi nhuận trên tổng tài sản; khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Các chỉ tiêu dự kiến phải được tính toán dựa trên các giả định hợp lý, có căn cứ;

2.3.3. Khả năng quản trị, năng lực quản lý, giám sát của doanh nghiệp đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động tăng lên tương ứng;

2.3.4. Tính khả thi của kế hoạch tăng vốn: tổng mức vốn điều lệ dự kiến tăng thêm, phương thức huy động vốn.

Trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán ra công chúng trên cơ sở chấp thuận của Bộ Tài chính.

2.4. Phương án giảm vốn điều lệ của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chứng minh được doanh nghiệp bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn đối với trường hợp giảm vốn điều lệ. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

 

3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định 46/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

 

3.1.1. Vốn điều lệ thực có đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành;

 

3.1.2. Không bị xử phạt hành chính tổng cộng trên 15 triệu đồng về những vi phạm đối với các quy định trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời gian 3 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện.

 

3.2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

 

3.2.1 Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

 

3.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện;

 

3.2.3. Lý lịch tư pháp, văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ của người dự kiến được bổ nhiệm đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

 

3.2.4. Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các nội dung cơ bản sau:

 

a) Quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp dự kiến phân cấp cho chi nhánh kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền, trách nhiệm của người đứng đầu chi nhánh đối với khách hàng, trước pháp luật;

 

b) Quy định cụ thể về nội dung đại diện theo uỷ quyền của văn phòng đại diện trực thuộc doanh nghiệp;

 

c) Quy định cụ thể về chế độ thông tin, báo cáo, chế độ tài chính, hạch toán kế toán đối với hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, đảm bảo văn phòng trụ sở chính kiểm soát được các loại rủi ro trong hoạt động tại các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc doanh nghiệp;

 

d) Những quy định khác theo yêu cầu quản lý giám sát của từng doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

3.2.5. Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở hữu).

 

3.3. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chính thức hoạt động trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được Bộ Tài chính chấp thuận.

3.4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện như sau:

 

3.4.1. Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

 

3.4.2 Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;

 

3.4.3. Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất trong trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 3 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;

 

3.4.4. Trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

 

3.5. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ra nước ngoài thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.

 

4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

 

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:

 

4.1. Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

 

4.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

 

4.3. Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở hữu).

 

5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động

 

5.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

5.1.1. Vốn điều lệ thực có đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định  46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;

 

5.1.2. Không bị xử phạt hành chính tổng cộng trên 15 triệu đồng về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 3 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

 

5.1.3. Đối với trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải có tối thiểu 3 người dự kiến hoạt động tại bộ phận thành lập mới. Người đứng đầu bộ phận mới thành lập phải đáp ứng tiêu chuẩn của người quản trị điều hành quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục IV Thông tư này;

 

5.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

 

5.2.1. Văn bản đề nghị được mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

 

5.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

 

5.2.3 Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận dự kiến thành lập đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động.

 

6. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp

 

Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2007/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

 

6.1. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp

 

6.1.1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật cạnh tranh năm 2004.

 

6.1.2. Hồ sơ chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: 

 

a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;

 

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp;

 

c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp;

 

d) Danh sách cổ đông, thành viên, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi;

 

đ) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập;  

 

e) Ý kiến của tổ chức tư vấn tài chính hoặc của tổ chức kiểm toán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam về việc định giá và tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc phần vốn góp đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập;

 

g) Ý kiến của luật sư về tính phù hợp pháp lý của hợp đồng, hồ sơ của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.

 

h) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 3 năm liền kề năm xin hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ xin hợp nhất, sáp nhập vượt quá chín mươi ngày (90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo quý bổ sung đến quý gần nhất;

 

i) Sơ yếu lý lịch, các chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh của thành viên mới (cá nhân), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thành viên mới (pháp nhân) sở hữu từ 10% vốn điều lệ;

 

k) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực của người quản trị, điều hành dự kiến sẽ được bổ nhiệm mới của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

 

6.1.3. Công ty mới hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi chỉ được phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm nếu đáp ứng các điều kiện kinh doanh bảo hiểm quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

6.2. Giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

 

6.2.1. Giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

 

a) Giao dịch để một cá nhân sở hữu 10% vốn điều lệ thực góp hoặc một tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; hoặc

 

b) Giao dịch để một cá nhân không còn nắm giữ 10% vốn điều lệ thực góp hoặc một tổ chức không còn nắm giữ từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; hoặc

 

c) Chuyển quyền sở hữu từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

 

6.2.2. Hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

 

a) Văn bản đề nghị được chuyển nhượng phần vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này;

 

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thực hiện giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp;

 

c) Bằng chứng chứng minh năng lực tài chính của bên nhận chuyển nhượng:

 

- Đối với tổ chức: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 3 năm liền kề năm xin nhận chuyển nhượng. Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ xin chuyển nhượng vượt quá chín mươi (90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo quý bổ sung đến quý gần nhất;

 

- Đối với cá nhân: Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi dự kiến dùng để góp vốn;

 

d) Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng (nếu có);

 

đ) Sơ yếu lý lịch, các chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh của thành viên góp vốn mới (đối với cá nhân), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thành viên góp vốn mới (đối với pháp nhân);

 

e) Danh sách thành viên (cổ đông) góp vốn và cơ cấu vốn điều lệ sau khi chuyển nhượng.

 

7. Thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc)

 

7.1. Việc thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.  

 

7.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) bao gồm các tài liệu sau:

 

7.2.1. Văn bản đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

 

7.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc);         

 

7.2.3. Lý lịch tư pháp; các chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người thay thế Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc);

 

7.2.4. Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm làm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp làm việc cho doanh nghiệp khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

 

            8. Thời hạn giải quyết các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép

 

            Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại các điểm từ 1 đến 7 nêu trên, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này hoặc văn bản chấp thuận. 

 

 

IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

 

1. Tiêu chuẩn người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

 

1.1. Tiêu chuẩn chung

 

1.1.1 Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp;

 

1.1.2. Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;

 

1.1.3. Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng; hoặc là người quản lý điều hành của những doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bị thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

 

1.1.4. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

 

1.2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch

 

            1.2.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;

 

1.2.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 3 năm tại doanh nghiệp có vốn điều lệ tương đương vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến đảm nhiệm;

 

            1.3. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên

 

            1.3.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;

 

1.3.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 2 năm hoặc trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 3 năm.

 

1.4. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật

           

            1.4.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;

 

1.4.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm và đã giữ chức vụ ít nhất là trưởng bộ phận nghiệp vụ tại trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tối thiểu 3 năm;

 

1.4.3. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

 

1.5. Tiêu chuẩn Phó Tổng giám đốc (phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát:

 

1.5.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;

 

1.5.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; có kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm hoặc trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng và lĩnh vực chuyên môn sẽ đảm nhiệm tối thiểu 3 năm;

 

1.5.3. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

1.6. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư:

1.6.1. Có bằng đại học hoặc trên đại học;

1.6.2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dự kiến phụ trách ít nhất 3 năm; có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp.

 

1.7. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:

 

1.7.1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động trong cùng lĩnh vực (tái bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hoặc môi giới bảo hiểm), trừ trường hợp là công ty trực thuộc.

 

1.7.2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực; Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động trong cùng lĩnh vực, trừ trường hợp là công ty trực thuộc.

2. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

 

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn dưới đây:

 

2.1. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải phù hợp với quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp; chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

 

2.2. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và kiến nghị xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

 

2.3. Quy trình kiểm soát nội bộ phải đảm bảo nhận dạng, đo lường, đánh giá mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.

 

2.4. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

 

2.4.1. Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm;

 

2.4.2. Kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;

 

2.4.3. Xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch;

 

2.4.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;

 

2.4.5. Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;

2.4.6. Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp;

 

2.4.7. Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần quy định rõ hình thức xử lý kỷ luật khi có sai phạm.

 

2.5. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là văn bản quy định về triển khai, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cán bộ, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

 

3. Chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)

 

3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:

 

3.1.1. Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ;

 

3.1.2. Lập dự phòng nghiệp vụ cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;

 

3.1.3. Thực hiện tách quỹ và phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật;

 

3.1.4. Định kỳ hàng tháng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và báo cáo Bộ Tài chính vào ngày mùng 10 hàng tháng;

 

3.1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;

 

3.1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;

 

3.1.7. Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch phê duyệt;

 

3.1.8. Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm.

 

            3.2. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán

 

3.2.1. Chuyên gia tính toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

 

a) Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên (Fellow) của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế;

 

            b) Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình; 

 

            c) Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm chưa thể tuyển dụng chuyên gia tính toán, doanh nghiệp có thể tạm thời thuê chuyên gia tính toán; Hợp đồng thuê chuyên gia tính toán phải có thời hạn tối thiểu một (01) năm.

 

            3.3. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán

3.3.1. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán để tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 3.1 nêu trên. Việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

3.3.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán bao gồm những tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận chuyên gia tính toán có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);  

b) Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán;

c) Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận. 

            3.4. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia tính toán:

3.4.1 Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi bao gồm những tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ của chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);  

b) Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được đề nghị làm chuyên gia tính toán mới;

c) Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận. 

3.4.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

 

3.5. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán:

3.5.1. Chuyên gia tính toán sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:

a) Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị thay đổi chuyên gia tính toán trong đó giải thích rõ lý do và được Bộ Tài chính chấp thuận.

3.5.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

 

V. KHAI THÁC BẢO HIỂM

           

            1. Báo cáo sản phẩm bảo hiểm

 

1.1. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm nhưng phải đảm bảo:

 

1.1.1. Phù hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP;

 

1.1.2. Phí bảo hiểm đối với các hợp đồng đã giao kết không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp đồng đó.

 

1.2. Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này. 

 

2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

 

2.1. Trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nộp Bộ Tài chính những tài liệu đề nghị phê chuẩn sản phẩm bao gồm:

 

2.1.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm trong đó cam kết doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm;

 

2.1.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

2.1.3. Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

 

2.1.4. Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm. Các tài liệu này là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm;

 

2.1.5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi mà doanh nghiệp cam kết trả cho khách hàng.

 

2.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trình Bộ Tài chính đề nghị phê chuẩn phải đảm bảo theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP. Bộ Tài chính khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thống nhất quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu.

 

2.3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp và xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm.

 

2.4. Nội dung thẩm tra phê duyệt sản phẩm bảo hiểm

 

2.4.1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;

 

2.4.2. Thẩm định tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm.

 

2.5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.

 

3. Quy định về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ

 

3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện khai thác bảo hiểm theo các quy định dưới đây:

 

            3.1.1. Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp;

 

            3.1.2. Nhân viên, đại lý khai thác bảo hiểm phải có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và được huấn luyện đầy đủ để giao tiếp với khách hàng.

 

            3.1.3. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.

 

            3.1.4. Việc mua, bán bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ đầu tư có vốn góp từ 20% vốn điều lệ trở lên của chính doanh nghiệp bảo hiểm đó phải thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người và các loại hình bảo hiểm bắt buộc.

 

            3.2. Các hành vi bị cấm

 

3.2.1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của bên mua bảo hiểm;

 

3.2.2. Các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư không được dùng ảnh hưởng của mình dưới mọi hình thức để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm;

 

            3.3.3 Nghiêm cấm việc doanh nghiệp bảo hiểm tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo của cơ quan chủ quản cấp trên, chủ góp vốn đầu tư để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.

 

4. Quy định về khai thác bảo hiểm nhân thọ

 

            4.1. Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

 

            4.1.1. Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm;

 

4.1.2. Trong khi minh họa bán hàng, doanh nghiệp bảo hiểm phải phân biệt rõ giữa quyền lợi có đảm bảo và quyền lợi không đảm bảo; thông báo cho khách hàng biết tổng số quyền lợi bảo hiểm nhận được theo các hợp đồng bảo hiểm không đảm bảo có thể khác nhau;

 

            4.1.3. Ít nhất mỗi năm một lần, xem xét lại các giả định dùng trong minh họa bán hàng. Nếu các giả định đó không còn phù hợp với tình hình thực tế, doanh nghiệp bảo hiểm phải sửa lại minh họa bán hàng cho phù hợp;

 

            4.1.4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ không chứa đựng những thông tin về quyền lợi bảo hiểm trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.  

 

4.2. Tài liệu minh họa bán hàng

 

            4.2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho khách hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;

 

            4.2.2. Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các giả định dùng để tính toán, trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;  

 

4.2.3. Các doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;

 

            4.2.4. Doanh nghiệp bảo hiểm trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo. 

 

4.3. Cung cấp thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm

 

 Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:

 

            4.3.1. Phương thức và định kỳ đóng phí bảo hiểm;

 

            4.3.2. Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp để liên hệ trong trường hợp khách hàng cần được phục vụ hoặc được giải đáp về những vấn đề liên quan đến hợp đồng;

 

            4.3.3. Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;

 

            4.3.4. Địa chỉ khách hàng có thể liên hệ để được giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

           

            4.3.5. Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;

 

4.3.6. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ. 

4.4. Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

 

4.4.1. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ 24 tháng trở lên đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ hoặc có thể sớm hơn theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

 

4.4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.

 

4.5. Giao kết hợp đồng bảo hiểm

 

4.5.1. Doanh nghiệp có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản.

 

4.5.2. Doanh nghiệp bảo hiểm giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.

 

4.5.3. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm.

 

 5. Công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm

 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý, Bộ Tài chính thực hiện công bố danh mục các sản phẩm bảo hiểm hiện đang cung cấp trên thị trường của từng doanh nghiệp bảo hiểm. Việc công bố danh mục các sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính tiến hành công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm được phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

6. Hoa hồng bảo hiểm

6.1. Hoa hồng bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm trả trực tiếp cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm sau khi những tổ chức, cá nhân này mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động sử dụng hoa hồng bảo hiểm chi cho các nội dung sau:

6.1.1. Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);

6.1.2. Chi phí thu phí bảo hiểm;

6.1.3. Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

6.2. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 đính kèm theo Thông tư này. Hoa hồng bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

6.3. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc tế. Tuỳ thuộc vào phạm vi, mức độ và nội dung dịch vụ môi giới bảo hiểm được cung cấp, hoa hồng môi giới bảo hiểm được trả tối đa 15% phí bảo hiểm thực tế thu được.

6.4. Doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào quy định hiện hành về hoa hồng bảo hiểm, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm.

7. Đề phòng, hạn chế tổn thất

            Doanh nghiệp bảo hiểm được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.

 

VI. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM

   1. Quản lý chương trình tái bảo hiểm

1.1. Phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm

 

            1.1.1. Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành. Xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Giám đốc chịu trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm.

 

   1.1.2. Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

 

a) Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm;

 

b) Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;

 

c) Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;

 

   d) Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;

 

   đ) Danh sách doanh nghiệp dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái;

 

   e) Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc, nếu có;

 

g) Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;

 

   h) Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.

 

1.2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm

 

  1.2.1. Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, cụ thể bao gồm:

 

   a) Quy trình khai thác bảo hiểm, trong đó nêu rõ các loại sản phẩm bảo hiểm được khai thác; quy tắc, điều khoản bảo hiểm và tổng mức trách nhiệm theo loại sản phẩm bảo hiểm;

 

   b) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;

 

   c) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;

 

   d) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được bảo hiểm.

 

   1.2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách về các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro, hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.

 

   2. Mức giữ lại

 

   2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên một rủi ro và trên một sự kiện bảo hiểm.

 

   2.2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải xem xét đến các yếu tố dưới đây:

 

   2.2.1. Các quy định pháp luật về khả năng thanh toán;

 

   2.2.2. Năng lực khai thác;

 

   2.2.3. Khả năng tài chính;

 

   2.2.4. Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp;

 

2.2.5. Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm hoạ;

 

2.2.6. Việc cân đối các kết quả hoạt động kinh doanh;

 

2.2.7. Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;

 

2.2.8. Diễn biến thị trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.

 

  2.3. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu. Phần trách nhiệm vượt quá tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.

 

2.4. Doanh nghiệp bảo hiểm không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.

3. Nhượng tái bảo hiểm

3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác.

3.2. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), trước khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản do người đại diện trước pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã giao kết các hợp đồng tái bảo hiểm hạn chế này trước ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính những nội dung trên.

3.3. Việc nhượng tái cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài không được thực hiện theo các điều kiện thuận lợi hơn so với nhượng tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.

4. Điều kiện của các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài

   4.1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

   4.2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu  "BBB" theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.

   Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ Tài chính.

 

VII. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

 

1. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm đối với việc đào tạo đại lý bảo hiểm

 

1.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm muốn đào tạo đại lý bảo hiểm cần có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 45/2007/NĐ-CP kèm theo các quy trình đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo, quy trình tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý, quy trình cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.

 

1.2. Thời gian đào tạo đại lý lần đầu tiên tối thiểu là 40 giờ. Thời gian đào tạo thường xuyên tối thiểu là 16 giờ/quý đối với đại lý phi nhân thọ và 24 giờ/quý đối với đại lý nhân thọ.

 

1.3. Cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm

 

1.3.1. Chỉ những cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động mới có quyền cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ phải hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và thi đỗ trong kỳ thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.

 

1.3.2. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.

 

1.4. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý bảo hiểm đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này. Hàng quý, chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính và thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động và danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm pháp luật đã bị doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này.

 

2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm

 

2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.

 

2.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã từng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đại lý. 

 

Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác biết.

 

2.3. Trường hợp thay đổi nội dung chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, trong thời hạn 30 ngày trước khi chính thức triển khai khoá đào tạo mới, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu giải trình những thay đổi này.

3. Nghiêm cấm đại lý bảo hiểm có các hành vi sau:

3.1. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

3.2. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;

3.3. Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;

3.4. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp bảo hiểm không cung cấp cho khách hàng.

3.5. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

 

4. Giám sát hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm

4.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tuyển dụng, quản lý, đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.3. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm.

5. Đăng ký kinh doanh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm

 Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. 

VIII. MÔI GIỚI BẢO HIỂM

 

            1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu phí bảo hiểm, bồi thường, hoặc trả tiền bảo hiểm. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được uỷ quyền.

 

2. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm, trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

 

Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian sớm nhất nhưng tối đa không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được số phí bảo hiểm.

 

3. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm nói trên cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng ngay khi nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm.

 

5. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau:

 

5.1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;

 

5.2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;

 

5.3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới;

 

            5.4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.

 

IX. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM,
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI  TẠI VIỆT NAM

 

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện

 

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

 

1.2. Đơn xin đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, theo mẫu của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này.

 

1.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này.

 

2. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

 

2.1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

 

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp theo.

 

2.2. Nội dung báo cáo

 

2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện;

 

            2.2.2.   Những hoạt động chính:

 

            a) Tiếp cận thị trường của văn phòng đại diện;

             

            b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt Nam;

             

            c) Công tác tư vấn, đào tạo;

             

            d) Các hoạt động khác của văn phòng đại diện.

             

2.2.3.   Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

 

2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

 

3. Thay đổi nội dung giấy phép

 

3.1. Khi có thay đổi một trong số các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép:

 

3.1.1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của văn phòng đại diện;

 

3.1.2. Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.

 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

 

3.2. Trong trường hợp thay đổi Trưởng đại diện, tăng, giảm số người từ nước ngoài vào làm việc, người Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo ngay bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

 

4. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện

 

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động cho văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện 30 ngày trước ngày hết hạn của giấy phép đặt văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động bao gồm:

 

4.1.1. Văn bản đề nghị gia hạn văn phòng đại diện có chữ ký của Chủ tịch hoặc của người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

4.1.2. Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

 

4.1.3. Bản sao giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam và quyết định gia hạn hoạt động trước đây của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài (nếu có);

 

4.1.4. Báo cáo tóm tắt hoạt động của văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất;

 

4.1.5. Báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

 

4.1.6. Họ tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện trong trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện.

 

4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trường trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ có văn bản giải thích lý do.

 

5. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện:

 

5.1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo một trong số các trường hợp sau:

 

5.1.1. Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

 

5.1.2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;

 

5.1.3. Khi văn phòng đại diện vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

 

5.1.4. Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ giấy phép của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

5.2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm 5.1.1 và 5.1.2 nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Bộ Tài chính trong thời hạn không quá 30 ngày, trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và phải nộp lại bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện và các giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Tài chính.

 

Trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và thông báo cho các cơ quan được gửi bản sao giấy phép đặt Văn phòng đại diện.

 

5.3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm 5.1.3 và 5.1.4 nêu trên, Bộ Tài chính sẽ gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài quyết định về việc thu hồi, hủy bỏ giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ít nhất 30 ngày, trước ngày Văn phòng đại diện bị buộc chấm dứt hoạt động và gửi bản sao quyết định này tới các cơ quan được gửi bản sao giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

 

X. THỦ TỤC, HỒ SƠ
XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

 

1. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

 

1.1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hay một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Mục 3, Chương III, Luật Kinh doanh bảo hiểm. 

 

1.2. Việc chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực hiện việc chuyển giao.

 

2. Thủ tục chuyển giao

 

2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao): doanh nghiệp chuyển giao có văn bản đề nghị chuyển giao gửi Bộ Tài chính trong đó nêu rõ lý do xin chuyển giao, kèm theo các tài liệu sau:  

 

2.1.1.      Kế hoạch chuyển giao trong đó nêu rõ:

 

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);

 

b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

 

c) Phương thức chuyển giao các quỹ, dự phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;

 

 

d) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

 

đ) Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.

 

e) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

 

- Đối tượng của việc chuyển giao;

 

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

 

- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;

 

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

 

2.1.2. Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.

 

2.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn, doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm:

 

2.2.1. Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên hai tờ báo trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau: 

 

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;

 

b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

 

c) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

 

d) Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.

 

2.2.2. Doanh nghiệp chuyển giao gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm ngay sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn văn bản đề nghị chuyển giao. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.

 

2.2.3. Bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển giao tính theo dấu bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm huỷ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.

 

2.3. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận văn bản đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.

 

2.4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:

 

2.4.1. Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;

 

2.4.2. Các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

 

2.4.3. Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.

 

3. Phê chuẩn hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

 

3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính có quyền từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn bản.  

 

3.2. Sau khi chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính sẽ cấp giấy phép điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp chuyển giao còn được phép tiến hành.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển giao

4.1. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thoả thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.

4.2. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

XI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 98/2004/TT-BTC ngày 19/10/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

   Trần Xuân Hà

 

 

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

 

1. Mẫu đơn xin cấp giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

2. Mẫu giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

3. Mẫu đơn xin đổi tên / thay đổi vốn điều lệ / mở (chấm dứt hoạt động) chi nhánh, văn phòng đại diện / thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện / thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động / thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

4. Mẫu đơn xin chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

5. Mẫu đơn xin chuyển nhượng cổ phần (hoặc phần vốn góp) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

 

6. Mẫu giấy phép điều chỉnh;

 

7. Mẫu báo cáo các sản phẩm bảo hiểm mới triển khai;

 

8. Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ;

 

9. Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ;

 

10. Mẫu chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm;

 

11. Mẫu báo cáo về hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm;

 

            12. Mẫu báo cáo danh sách đại lý bảo hiểm;

 

13. Mẫu đơn xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

 

14. Mẫu giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

 

 

PHỤ LỤC 1 - MẪU ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155 /2007/TT-BTC ngày 20 /12 /2007 của Bộ Tài chính)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

...., ngày.... tháng.... năm ...

 

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi (tên của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) xin trình Bộ Tài chính Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Đơn xin cấp giấy phép) theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm như sau:

 

I.          Các thông tin về chủ đầu tư

 

Tên và địa chỉ của chủ đầu tư/sáng lập viên công ty: 

 

-         Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;

-         Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ:

+ Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ;

+ Ngày, tháng, năm thành lập, số giấy phép/quyết định thành lập;

+ Họ tên, chức vụ của người đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức đó.

 

Chúng tôi xin phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm với các nội dung sau:

 

II.        Các thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập

1.         Tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch:

Bằng tiếng Việt:

Bằng tiếng nước ngoài, nếu có:

2.         Hình thức pháp lý:

3.         Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm giao dịch, số điện thoại, fax:

4.         Tên và địa chỉ người đại diện trước pháp luật:

5.         Lĩnh vực kinh doanh:

6.         Phạm vi hoạt động:

7.         Địa bàn hoạt động:

8.         Đối tượng khách hàng:

9.         Vốn điều lệ: (nêu bằng chữ và bằng số), tỷ lệ góp vốn, nguồn vốn:

10.       Thời hạn hoạt động:

11.       Đề nghị  miễn, giảm thuế, nếu có:

Chúng tôi xin cam kết:

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

2. Nếu được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm và các quy định của giấy phép thành lập và hoạt động.

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

TM. cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, chủ sở hữu
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

PHỤ LỤC 2 - MẪU GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20 /12 /2007 của Bộ Tài chính)

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

 

 

 

                                                                       Số:      GP/KDBH

                                                                       Ngày:

                                                                       Cấp tại: Hà Nội

                                                                       Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

BỘ TÀI CHÍNH                                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Số:.....GP/KDBH                                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      _______                                             ____________________

 

                                                      Hà Nội, ngày     tháng     năm

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

- Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000;

- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ/CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

 

- Xét đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động của [tên chủ đầu tư] ngày... tháng.... năm ...

 

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thành lập doanh nghiệp

Cho phép [Tên chủ đầu tư/sáng lập viên công ty]

-         Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường  trú;

-         Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ:

+ tên và địa chỉ giao dịch

+ ngày, tháng, năm thành lập, số giấy phép/quyết định thành lập;

+ họ tên, chức vụ của người đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức đó].

 

được thành lập [tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch; địa chỉ giao dịch và địa chỉ chi nhánh, nếu có; tư cách pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] để kinh doanh bảo hiểm/hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật và các quy định tại Giấy phép này.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 2. Vốn

Vốn điều lệ của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] là:.... (nêu bằng số và bằng chữ), trong đó:

 

Tên các bên tham gia góp vốn            Số vốn góp tính bằng tiền               Tỷ lệ %

.............................................. ...                ..........................................                          ............

.............................................. ...                ..........................................                           ............

.............................................. ...                ..........................................                          ............

 

Điều 3. Lĩnh vực, nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động

[Tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh sau:

3.1.      Lĩnh vực kinh doanh: [bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm]

3.2.            Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh

[Kinh doanh bảo hiểm]:

[Kinh doanh tái bảo hiểm]:

[Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất]:

[Giám định tổn thất]:

[Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn]:

[Quản lý quỹ và đầu tư vốn]:

[Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật]:

[Hoạt động môi giới bảo hiểm: chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

-

-

3.3.      Địa bàn hoạt động: [trên phạm vi cả nước hay trong những khu vực địa lý nhất định]

3.4       Đối tượng khách hàng:

Điều 4. Thời hạn hoạt động

[Tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] được phép hoạt động trong thời hạn [            ] năm. 

 

Điều 5. Nghĩa vụ nộp thuế

[Tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] phải nộp các loại thuế sau:....

Điều 6. Điều kiện hoạt động

Trong quá trình hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

 

Điều 7. Hiệu lực của giấy phép

Giấy phép thành lập và hoạt động này có hiệu lực từ ngày ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] phải hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động theo quy định của pháp luật và phải thông báo kết quả tiến hành các thủ tục trên cho Bộ Tài chính.

 

Sau thời hạn trên, nếu [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] không hoàn thành các thủ tục đã quy định, Giấy phép thành lập và hoạt động này sẽ không còn hiệu lực.

 

Điều 8. Cấp giấy phép

Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 5 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập]; 1 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

 

BỘ TRƯỞNG

 

PHỤ LỤC 3 - MẪU ĐƠN XIN ĐỔI TÊN / THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ/

MỞ (CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG) CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN /THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ CHÍNH, CHI NHÁNH,

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN / THAY ĐỔI NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG / THAY ĐỔI CHỦ TỊCH/TỔNG GIÁM ĐỐC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20 /12 /2007 của Bộ Tài chính)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

...., ngày.... tháng.... năm ...

 

ĐƠN XIN ĐỔI TÊN / THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ/

MỞ (CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG) CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN /THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ CHÍNH, CHI NHÁNH,

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN / THAY ĐỔI NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG / THAY ĐỔI CHỦ TỊCH/TỔNG GIÁM ĐỐC

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

            Chúng tôi là:

           

            - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

            - Giấy phép thành lập và hoạt động số:..... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

            - Vốn Điều lệ:

            - Địa chỉ trụ sở chính:

 

            Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi [chọn một trong các nội dung dự kiến thay đổi dưới đây]:

 

1.      Đổi tên như sau:

 

- Tên cũ:

            + Tên đầy đủ và chính thức của công ty:

            + Tên giao dịch:

            + Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

 

- Tên mới:

+ Tên đầy đủ và chính thức của công ty:

            + Tên giao dịch:

            + Tên viết tắt:

            + Tên bằng tiếng Anh:

 

- Lý do thay đổi: ...............................................................................

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

2.      Thay đổi vốn Điều lệ như sau:

 

- Vốn Điều lệ cũ:

           

- Vốn Điều lệ mới:

 

- Lý do thay đổi:

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

3. Mở (chấm dứt hoạt động) chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:

 

- Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện dự kiến mở (chấm dứt hoạt động):

 

- Nội dung, phạm vi hoạt động:

 

- Lý do mở rộng (chấm dứt):  

 

- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật đối với trường hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện:

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:

 

- Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện cũ:

 

- Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện mới:

- Lý do thay đổi:

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

5.  Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động như sau:

 

- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và các Giấy phép Điều chỉnh (nếu có):

 

- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động dự kiến thay đổi:

 

- Lý do thay đổi:

 

- Cách thức giải quyết các cam kết, trách nhiệm với khách hàng, người lao động, Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan (đối với trường hợp thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động)

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

6. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) như sau:

 

- Tên Chủ tịch/Tổng Giám đốc (Giám đốc) cũ:

- Tên Chủ tịch/Tổng Giám đốc (Giám đốc) mới:

- Lý do thay đổi:

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

Tổng Giám đốc/Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 4 - MẪU ĐƠN XIN CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,

CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP

MÔI GIỚI BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155 /2007/TT-BTC ngày 20/12 /2007 của Bộ Tài chính)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------

                                                                                    ...., ngày.... tháng.... năm …

 

ĐƠN XIN CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN ĐỔI 

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

            Chúng tôi là:

            - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

            - Giấy phép thành lập và hoạt động số:..... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

            - Vốn Điều lệ:

            - Địa chỉ trụ sở chính:

 

            Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm (doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) như sau:

 

- Tóm tắt nội dung chính của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi:

 

- Lý do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi:

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

(Tổng) Giám đốc/Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
 

PHỤ LỤC 5 - MẪU ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

(HOẶC PHẦN VỐN GÓP) CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

 

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------------

...., ngày.... tháng.... năm ....

 

ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN (PHẦN VỐN GÓP) 

 

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

            Chúng tôi là:

           

            - [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

            - Giấy phép thành lập và hoạt động số:..... do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

            - Vốn Điều lệ:

            - Địa chỉ trụ sở chính:

 

            Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho cổ đông (thành viên) của công ty chúng tôi là [tên cổ đông (thành viên) có cổ phần (vốn góp) chuyển nhượng]  được chuyển nhượng cổ phần (phần vốn góp) với số lượng cổ phần [ ], trị giá chuyển nhượng [ ] (tính theo VND) cho bên mua là [tên cá nhân, tổ chức], giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức), số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu (đối với cá nhân), nơi cấp......

 

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

 

Hồ sơ kèm theo

(Liệt kê đầy đủ)

(Tổng) Giám đốc/Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

 

 

PHỤ LỤC 6 - MẪU GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH

 

 

 

                                                                       Số: .../GPĐC.../KDBH

                                                                       Ngày:

                                                                       Cấp tại: Hà Nội

                                                                       Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

 

 

         BỘ TÀI CHÍNH                     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Số:..../GPĐC../KDBH                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

            _______                                           ____________________

 

                                                      Hà Nội, ngày     tháng     năm

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

 

- Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000;

- Căn cứ Nghị định số 77/2003/ NĐ/CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

 

- Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [  ] tháng [           ] năm [            ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính 

 

- Xét đề nghị của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] tại văn thư số [ ] ngày [ ] và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [  ]...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Cho phép [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] được sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [  ] tháng [  ] năm [  ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính với nội dung như sau:

...................................................................................................................................

................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................

Điều 2. 

Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động số [   ], ngày [            ] tháng [            ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Giấy phép này đồng thời có giá trị là Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh  những nội dung quy định tại Điều 1 nêu trên.

Các nội dung quy định tại điều lệ của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] và [hợp đồng liên doanh, trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh] sẽ được sửa đổi phù hợp với các quy định của Giấy phép điều chỉnh này.

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.

 

Giấy phép điều chỉnh này được lập thành 5 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập]; 1 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

                                                                   

                                                                     BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 7 - MẪU BÁO CÁO CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM MỚI TRIỂN KHAI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

 

Tên doanh nghiệp bảo hiểm:

 

Tháng báo cáo:

 

 

Số thứ tự

Tên sản phẩm bảo hiểm mới triển khai trong tháng

Tên nghiệp vụ bảo hiểm

Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

 

 

 

                                                                                     ...., ngày ..  tháng ..  năm ...

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ tên)

Tổng giám đốc (Giám đốc)

(Ký và đóng dấu)

 

                                                 

                                                                                                           

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 8 - BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG  BẢO HIỂM TỐI ĐA

ÁP DỤNG CHO CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

 

STT

Nghiệp vụ

Tỷ lệ hoa hồng (%)

1.       

Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người

20

2.       

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại

5

3.       

Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt

5

4.       

Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không

10

5.       

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển và tàu pha sông biển

5

6.       

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu sông và tàu cá

15

7.       

Bảo hiểm trách nhiệm chung

5

8.       

Bảo hiểm hàng không

0,5

9.       

Bảo hiểm xe cơ giới

10

10.   

Bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện

10

11.   

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

10

12.   

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh

10

13.   

Bảo hiểm nông nghiệp

20

14.   

Bảo hiểm bắt buộc

a)      Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô

b)      Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ mô tô, xe máy

c)      Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách

d)      Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật

đ) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

e)      Bảo hiểm cháy, nổ

 

5

20

3

 

5

5

 

5

 

 

PHỤ LỤC 9 - BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG  BẢO HIỂM TỐI ĐA

ÁP DỤNG CHO CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM NHÂN THỌ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

I.          Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân:             

A.        Trường hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm chính theo bảng sau:

          Đơn vị tính : %

Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm

Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1.  Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

15

2.  Bảo hiểm sinh kỳ 

- Thời hạn bảo hiểm  10 năm trở xuống

-   Thời hạn bảo hiểm       trên 10 năm

 

15

 

20

 

10

 

10

 

5

 

5

 

5

 

5

3. Bảo hiểm hỗn hợp:

- Thời hạn bảo hiểm  10 năm trở xuống

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

 

 

25

 

40

 

 

 

7

 

10

 

 

 

5

 

10

 

 

 

5

 

7

 

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

10

5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ 

15

10

7

7

 

B.         Trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được tính trên cơ sở tổng số hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ riêng biệt nêu trên.

 

II.        Đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.

 

PHỤ LỤC 10 - MẪU CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

 

Tên cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:

Địa chỉ giao dịch:

 

 

CHỨNG NHẬN

 

 

Ông/Bà: (Tên đầy đủ)

Ngày sinh:

Số CMND:

Địa chỉ thường trú:

Đã hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm từ ngày  ... đến ngày ....

Địa điểm đào tạo: tại

 

Chương trình đào tạo gồm các nội dung sau:

            1/

            2/

            3/                                            

            4/

            5/

 

Kết quả thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm: ..........

 

                                                                          ..., ngày ..  tháng ...  năm ...

                          Người đại diện trước pháp luật

 

                                                                                    (Ký tên và đóng dấu)

 

Số chứng chỉ:

 

 

 

 

 

           

 

 

PHỤ LỤC 11 - MẪU BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

 

- Tên cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:

 

- Năm báo cáo: từ ngày    đến ngày      tháng     năm

 

 

Tên khóa đào tạo/Mã số

Thời gian

(từ…. đến)

Địa điểm

Số lượng học viên tham gia đào tạo

Số học viên được cấp chứng chỉ đào tạo đại lý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

 

 

                                                                            ...., ngày ..  tháng ..  năm ...

             Người lập biểu                                  Người đại diện trước pháp luật                                                           

 

           (Ký và ghi rõ tên)                                            (Ký và đóng dấu)                                                                                

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 12 - MẪU BÁO CÁO DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

Tên doanh nghiệp bảo hiểm:

 

Kỳ báo cáo: từ ngày            đến ngày      tháng    năm

 

Số thứ tự

Họ và tên đại lý bảo hiểm

Số Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm

Ngày được cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm

Số hợp đồng đại lý

Ngày ký hợp đồng

Ngày thôi việc

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

 

 

..., ngày ... tháng ...  năm ...

 

  Người lập biểu                                                         Tổng giám đốc (Giám đốc)

 

(Ký và ghi rõ tên)                                                                 (Ký và đóng dấu)                                                                                  

                                                                                                       

 

 

PHỤ LỤC 13 - MẪU ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI  DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT  NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

[TÊN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI]

 

ĐƠN XIN  CẤP GIẤY PHÉP

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI  DIỆN TẠI VIỆT  NAM

 

Kính gửi :  Bộ Tài chính

            Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài gửi Bộ Tài chính đơn xin đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam với các nội dung sau:

            I. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:

 

            - Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:

            - Địa chỉ của trụ sở chính, số điện thoại, fax:

            - Vốn điều lệ (vốn đăng ký):

            - Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp và số của Giấy phép thành lập và hoạt động;

            - Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh và ngày bắt đầu hoạt động;

- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày và số của Giấy chứng  nhận đăng ký kinh doanh;

            - Nội dung hoạt động chủ yếu :

           

            II. Văn phòng đại diện xin đặt tại Việt Nam

 

            - Tên đầy đủ và tên viết tắt của văn phòng đại diện tại Việt Nam:

 

            - Địa điểm dự kiến đặt văn phòng đại diện:

            - Mục đích chủ yếu xin đặt văn phòng đại diện:

            - Số người làm việc tại văn phòng đại diện, trong đó:

                        + Số người nước nước ngoài (tối đa): 

                        + Số người Việt Nam (tối thiểu):

            - Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến là  ......năm

            - Họ tên, năm sinh, quốc tịch Trưởng văn phòng đại diện:

            Chúng tôi cam kết trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, văn phòng đại diện và các nhân viên của văn phòng đại diện tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng nội dung mà Bộ Tài chính cho phép.

 

Ngày.........tháng...........năm..............

Ký đơn

 

(Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc người được Chủ tịch uỷ quyền)

 

PHỤ LỤC 14 - MẪU GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM

 

 

                                                           Số:     /GP/VPĐD

                                                           Ngày:

                                                           Cấp tại: Hà Nội

                                                           Nơi cấp: Bộ Tài chính

 

BỘ TÀI CHÍNH                          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Số:.....GP/VPĐD                                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      _______                                            ____________________

 

                                                      Hà Nội, ngày     tháng     năm ...

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

 

- Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000;

- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

- Xét đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại [nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện] của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài]  ngày... tháng.... năm ...

 

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thành lập văn phòng đại diện

Cho phép [Tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài

 

+ Địa chỉ giao dịch:

+ Quốc tịch:

+ Ngày, tháng, năm thành lập, số giấy phép/quyết định thành lập:

 

được đặt văn phòng đại diện tại [nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện]

 

Điều 2. Tên chính thức của Văn phòng đại diện

 

[tên của văn phòng đại diện]

 

Điều 3. Số lượng nhân viên của Văn phòng đại diện

                 người, trong đó:

- Số người nước ngoài (tối đa):       người;

- Số người Việt Nam (tối thiểu):                  người;

Điều 4. Phạm vi hoạt động

1. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện:

- Làm chức năng văn phòng liên lạc của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài];

- Nghiên cứu thị trường;

- Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài];

- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài] tài trợ Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện [tên của văn phòng đại diện] không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 5. Thời hạn hoạt động

Giấy phép này có giá trị đến ngày           tháng     năm

 

 

                                                                                                     BỘ TRƯỞNG

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 155/2007/TT-BTC

Hanoi, December 20, 2007

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 45/2007/ND-CP DATED MARCH 27, 2007, DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAWON INSURANCE BUSINESS

Pursuant to Law No. 24/2000/QH10 dated December 9, 2000, on insurance business;

Pursuant to the Governments Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business;

Pursuant to the Governments Decree No. 77/2003/ND-CP dated July l, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

The Ministry of Finance provides specific guidance as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular guides the implementation of the Government’s Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007, detailing the implementation of a number of the Law on Insurance Business regarding insurance business, re-insurance, insurance brokerage and insurance agents' activities carried out by insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and insurance agents; the establishment and operation of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

2. Insurance enterprises, insurance brokerage enterprises, insurance agents and concerned organizations and individuals shall abide by the provisions of this Circular and relevant law; ensure cooperation, fair competition and anti-monopoly in insurance business activities.

3. The Vietnam Insurers Association shall enhance its self-management role and boost cooperation and fair competition among insurance enterprises and insurance brokerage enterprises for the sake of lawful rights and interests of organizations and individuals participating in insurance.

4. The Ministry of Finance shall create favorable conditions for insurance enterprises and brokerage enterprises to conduct business activities on an equal footing; protect lawful rights and interests of organizations and individuals participating in insurance and take measures to strictly handle violations of the law on insurance business.

II. ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES

1. Licensing procedures.

1.1. The Ministry of Finance shall grant establishment and operation licenses (referred to as licenses for short) to insurance enterprises and insurance brokerage enterprises which satisfy the conditions specified in Article 6 and file dossiers of application for licenses as prescribed in Article 7 of the Government's Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business (referred to as Decree No. 45/2007/ND-CP). Applications for licenses shall be made according to the form prescribed in Appendix l to this Circular (not printed herein).

1.2. Within 60 days after receiving a valid and complete dossier as prescribed, the Ministry of Finance shall grant a license or issue a written reply on its refusal to grant a license to an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise. Licenses shall be made according to the form prescribed in Appendix 2 to this Circular (not printed herein)

2. Contents of appraisal of dossiers of application for licenses

2.1. Appraisal of the legal status

2.1.1. For investors being legal persons

a/ Notarized copies of the establishment decision, establishment and operation license and business registration certificate of the organization. For dossiers of application for licenses to establish foreign-invested enterprises, notarized copies of the establishment decision, establishment and operation license and business registration certificate of the insurance brokerage enterprise in the foreign country in which it is headquartered are required (the copy of the business registration certificate must be authenticated by the agency with which the organization has made registration within three months before the date of submission of the dossier application for a license);

b/ Organization and operation charters of organizations that contribute capital to establishing an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise.

c/ The Investors’ paper of authorization to the representative (if any). For dossiers of application for licenses to establish enterprises with 100% foreign capital, the paper of authorization to the person expected to be appointed as general director (director) in Vietnam is required. The authorized person shall submit notarized copies of his/her personal certification papers as prescribed in Article 18 of the Government’s Decree No. 88/2006/ND-CP dated August 29, 2006, on business registration;

d/ The document of a competent authority permitting the enterprise to conduct insurance business or insurance brokerage business activities (if any). For dossiers of application for licenses to establish foreign-invested enterprises, the document of a competent authority of the country in which the enterprise is headquartered permitting the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise to establish a foreign-invested insurance enterprise or insurance brokerage enterprise in Vietnam or certifying this permission is required;

e/ The document of a competent authority of the country in which the enterprise is headquartered certifying that the foreign investor is permitted to conduct the forms of insurance business proposed to be carried out in Vietnam, for dossiers of application for the establishment of foreign-invested enterprises;

f/ The joint-venture contract with principal contents specified in the Investment Law and its guiding documents, for dossiers of application for licenses to establish joint-venture enterprises;

g/ Minutes of investors' meetings agreeing on the establishment of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise, for dossiers of application for licenses to establish joint-venture enterprises or joint-stock enterprises;

h/ A document signed by investors being founding shareholders (members) authorizing a representative to:

- Finalize and submit the dossier of application for a license; sign the application for a license to establish an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise;

- Sign documents to complete the dossier of application for an establishment and operation license of an insurance enterprise or enterprise brokerage enterprise until a license is granted by the Ministry of Finance;

- Sign documents requesting approval of the titles of chairman of the board of management, chairman of the members' council, company president (collectively referred to as president), and general director (director) of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise before it officially commences its operation;

- Open a frozen account at a commercial bank lawfully set up and operating in Vietnam and request investors to deposit money into this account according to the registered list and collect the bank's certifications of deposit amounts paid by investors;

- Convene and chair the first shareholders' or members' general meeting.

i/ The draft charter of the enterprise in conformity with the 2005 enterprise Law, the Law on Insurance Business and their guiding documents. The draft charter must be signed by at-law representatives of all founding shareholders, founding members or their authorized representatives.

2.1.2. For individual investors:

a/ Notarized copies of their lawful personal certification papers as prescribed in Article 18 of the Government’s Decree No. 88/2006/ND-CP dated August 29, 2006, on business registration;

b/ Judicial records, made according to the form prescribed in Circular No. 07/1999/TTLT-BTP-BCA of February 8, 1999, dated the Ministry of Justice and the Ministry of Public Security providing for the grant of judicial records to investors being founding shareholders (or members).

2.2. Appraisal of financial capacity

2.2.l. A list of organizations and individuals that contribute capital to establishing an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise, specifying organizations and individuals being founding shareholders (members); levels of contributed capital; number and types of shares (for dossiers of application for licenses to establish joint-stock enterprises); modes of capital contribution; and corresponding time limit for capital contribution;

2.2.2. Founding shareholders shall jointly hold at least 50% of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise for at least three years (for dossiers of application for licenses to establish joint-stock enterprises);

2.2.3. The document of a competent authority of the country in which the enterprise is headquartered certifying that the foreign investor has a sound financial status and fully meets management requirements in its country by the end of the financial year preceding the year of application for a license;

2.2.4. Structure of capital contributed to establishing an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise in accordance with the Government’s Decree No. 46/2007/ND-CP dated March 27, 2007, providing for the financial regimes applicable to insurance enterprises and insurance brokerage enterprises (referred to as Decree No. 46/2007/ND-CP for short) and its guiding document.

2.2.5. Proofs evidencing investors' capacity to remit adequate capital as registered for the establishment of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise:

a/ Financial statements of three consecutive years preceding the year of application for a license to establish an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise certified by an independent audit organization, for organizations being founding shareholders (members) or contributing 10% or more of charter capital; the financial statement for three consecutive years preceding the year of application for a license to establish an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise, for legal-person investors other than founding shareholders (members) or contributing less than 10% of charter capital;

b/ Capital contributed to establishing an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise must come from lawful sources; it is not permitted borrowed capital or entrusted investment capital in any forms as capital contributed to establishing an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise;

c/ The bank's certification of the charter capital amount already remitted into the frozen account by each organization and individual according to the registered list in the dossier of application for a license.

2.3. Appraisal of the feasibility of the business plan for the first five years

2.3.1. General assessment of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise’s business plan in light of general market circumstances, including potential challenges and prospects;

2.3.2. Assessment of the to be-established insurance enterprise or insurance brokerage enterprise’s competitiveness, proving its advantages when participating in the market;

2.3.3. Analysis of insurance operations, clients and networks to be established;

2.3.4. The insurance enterprise or insurance brokerage enterprise's strategy on the development and expansion of its operational network;

2.3.5. The accounting balance sheet and report on business results, turnover and indemnity of each insurance operation, plan on financial investment from own capital and operational reserves. Projected figures must based on grounded assumptions;

2.3.6. Draft processes of underwriting, survey, compensation, internal control, financial management and investment, and management of re-insurance programs;

2.3.7. Methods of deduction for setting up operational reserves as guided in Decree No. 46/2007/ND-CP and its guiding documents;

2.3.8. The expected solvency margin as guided in Decree No. 46/2007/ND-CP and its guiding document; plan on supplementation of capital in case the solvency margin is insufficient as prescribed by law;

2.3.9. Information technology: The estimated financial investment in information technology; the capacity of information technology application, stating the expected time of technology application; types of to be-applied technologies; to be-appointed employees and their capabilities for information technology application;

2.3.10. Conditions for performance of insurance operations, for operations subject to conditional performance;

2.3.11. Model organization, operational functions, structure and number of employees of each section; and the enterprise's plan on initial training and regular training.

2.4. Appraisal of the administration capacity of managers and executives of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise

2.4.l. The list of managers and executives of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise, their curricula vitae, judicial records and notarized copies of their diplomas evidencing their professional capacity and qualifications in conformity with Clause 1, Section IV, of this Circular.

2.4.2. Written commitments of individuals who will work as managers and executives if the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise is licensed.

2.5. Appraisal of rules and terms of insurance operations proposed to be proposed to be performed.

Rules, terms and premium tariffs must be elaborated in accordance with Article 20 of Decree No. 45/2007/ND-CP.

In case the dossier of application for a license to establish an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise also applies for permission to open branches besides the head-office, the appraisal of conditions for opening branches shall be conducted under Article 11 of Decree No. 45/2007/ND-CP and the guidance in this Circular.

3. Procedures to be carried out before the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise officially commences its operation 3.l. Within 12 months after being licensed, the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise shall complete the following procedures in order to officially conduct insurance business activities:

3.1.1. To remit into the state budget licensing fees as prescribed by law;

3.1.2. To fully pay a deposit at a commercial bank lawfully set up and operating in Vietnam as prescribed in Article 6 of Decree No. 46/2007/ND-CP.

3.l.3. To convene a meeting to elect the Board of Management, president and general director (director) as prescribed in its charter in accordance with law; and to complete procedures of application for approval of the president and general director (director);

3.l.4. To have a seal carved, register for a tax identification number and open a transaction account at a bank as prescribed by law;

3.l.5. To register with the Ministry of Finance the method of deduction for setting up operational reserves as prescribed by law. Life insurance enterprises shall send relevant dossiers to the Ministry of Finance for the latter to approve their insurance products to be provided and their actuaries. These provisions do not apply to insurance brokerage enterprises;

3.l.6. To announce its operation in accordance with Clause 1, Article 9, of Decree No. 45/2007/ND-CP.

3.2. The insurance enterprise or insurance brokerage enterprise may only use the capital amount already remitted into the frozen account as its charter capital after being officially licensed by the Ministry of Finance.

III. MODIFICATION AND SUPPLEMENTATION OF LICENSES

An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise must obtain the Finance Ministry’s written approval before changing contents specified in Article 69 of the Law on Insurance Business. The procedures for approval for changes of contents stipulated in Article 69 of the Law on Insurance Business are specified as follows:

1. Change of an enterprise's name

An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to change its name shall send to the Ministry of finance the following documents:

1.1. A written request for approval for renaming of the enterprise, made according to Appendix 3 to this Circular (not printed herein);

1.2. The written approval of a competent authority, as prescribed in its charter for renaming of the enterprise.

2. Increase or decrease of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise's charter capital level.

An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to change its charter capital level shall send to the Ministry of Finance the following documents;

2.1. A Written request for approval for change of the charter capital level, made according to the form prescribed in Appendix 3 to this Circular (not printed herein);

2.2. The written approval of a competent authority, as prescribed in the enterprise’s charter for change of the charter capital level;

2.3. The plan on the increase of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise’s charter capital, clearly determining:

2.3.1. The need for capital increase and use of capital;

2.3.2. Business efficiency on the basis of the new charter capital: the estimated after-tax profit-to-own capital ratio after the increase of capital; the dividend level in the year right before the increase of capital; profit-to-capital and profit-to-total asset ratios; and solvency of the insurance enterprise. These figures must be estimated on the basis of grounded assumptions.

2.3.3. The enterprise’s administration, management and supervision capacity corresponding to its increased capital amount and expanded scope of operation;

2.3.4. The feasibility of the plan on capital increase: the total charter capital to be increased and modes of capital mobilization.

All cases of increasing charter capital by offering of securities to the public must comply with the law on securities and securities market. The State Securities Commission shall grant licenses for offering securities to the public on the basis of the Ministry of Finance’s approval.

2.4. The plan on the decrease of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise’s charter capital must prove the enterprise’s capacity to pay all its debts and other asset liabilities after its charter capital level is decreased. One-member limited liability companies may not decrease their charter capital.

3. Opening or termination of operation of branches or representative offices.

3.1. An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to open branches or representative offices must meet conditions specified in Article 11 dated Decree No. 46/2007/ND-CP and the following specific conditions:

3.1.1. Satisfying conditions on actual charter capital prescribed in Decree No. 46/2007/ND-CP and its guiding documents;

3.1.2. Having paid fines, if any, not exceeding VND 15 million for administrative violation of regulations on insurance business over the three last years up to the time of submission of the application for approval for opening of a branch or representative office.

3.2. A dossier of application for approval for opening of a branch or representative office of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise complies with Clause 2, Article 11, dated Decree No. 45/2007/ND-CP and the following specific guidance: 3.2.1 An application for approval for opening of a branch or representative office, made according to the form prescribed in Appendix 3 to this Circular (not printed herein).

3.2.2. The written approval of a competent authority as prescribed in the enterprise's charter for the opening of branches or representative offices;

3.2.3. The judicial record and diplomas evidencing the qualifications of the person to be appointed as head of the branch or representative office;

3.2.4. The regulation on organization and operation of the branch or representative office, covering the following principal contents:

a/ Specific regulations on the function and tasks assigned by the enterprise to the branch, including the function of authorized representation and responsibilities of the branch's head before clients and law;

b/ Specific regulations on the contents of authorized representation functions of the enterprise's representative office;

c/ Specific regulations on the supply of information, reporting, finance and accounting of operations of the branch or representative office to ensure that the enterprise's head office is capable of controlling all operational risks of its branch or representative office;

d/ Other regulations according to supervision and management requirements of each insurance enterprise or insurance brokerage enterprise.

3.2.5. Proofs on the right to use the venue where the branch or representative office is located (rented or owned).

3.3. The branch and representative office of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise must officially commence its operation within six (6) months after its opening is approved by the Ministry of Finance.

3.4. A dossier of application for approval for termination of the operation of a branch or representative office of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise consists of the following documents:

3.4.l. An application for approval for termination of the operation of a branch or representative office, made according to the form prescribed in Appendix 3 to this Circular (not printed herein);

3.4.2. The written approval of a competent authority, as prescribed in the enterprise's charter for termination of the operation of branches or representative offices;

3.4.3. The report on the operation of the branch or representative office over the last three years. If the branch or representative office has been operating for less than three years, a report on operation since opening is required;

3.4.4. Responsibilities and matters arising from the termination of the operation of the branch or representative office and plan to handle them.

3.5. A dossier of application for approval for opening of an overseas branch or representative office of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise complies with the law on offshore investment.

4. Relocation of head offices, branches or representative offices of insurance enterprises or insurance brokerage enterprises

An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to relocate its head office, branches or representative offices shall send to the Ministry of Finance the following documents:

4.1. An application for approval for relocation of the enterprise's head office, branch or representative office, made according to the form prescribed in Appendix 3 to this Circular (not printed herein);

4.2. The written approval of a competent authority, as prescribed in the enterprise's charter for relocation of head offices, branches or representative offices;

4.3. Proofs on the rights to use the venue where the enterprise's head office, branch or representative office is located (rented or owned).

5. Change of contents, scope or duration of operation

5. 1. An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to extend the contents, scope or duration of its operation must meet the conditions specified in Article 12 of Decree No. 45/2007/ND-CP and the following specific guidance.

5.1.1 The actual charter capital meets the conditions specified in Decree No. 46/2007/ND-CP and guiding documents in case of expansion of the domains and scope of operation of the insurance enterprise;

5.1.2. Having paid fines, if any, not exceeding VND 15 million for administrative violations in the insurance business domain over the past three consecutive years up to the time of submission of the dossier of application for approval for expansion of the domains, scope and duration of operation;

5.l.3. In case of expansion of the domains and scope of operation, the insurance enterprise must have at least three staff members expected to work newly set up section. The head of that section must satisfy the criteria for managers or executives specified at Point 1.6, Clause 1, Section IV of this Circular;

5.2. A dossier of application for approval for modification of the domains, scope and duration of operation of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise complies with Article 12 of Decree No. 45/2007/ND-CP, and the following specific guidance:

5.2.l. A written application for approval for expansion (or downscale) of the contents, scope and duration of the enterprise's operation, made according to the form in Appendix 3 to this Circular (not printed herein).

5.2.2. A competent authority's written approval, as prescribed in the enterprise's charter for such expansion or downscale;

5.2.3. Diplomas or certificates evidencing the capacity and qualifications of the head of the section expected to be set up, in case of application for approval for expansion of the contents of operation.

6. Split, consolidation, merger, transformation, or transfer of contributed capital portions.

The split, consolidation, merger, transformation, or transfer of contributed capital portions, of insurance enterprises or insurance brokerage enterprises prescribed in Article 16 dated Decree No. 45/2007/ND-CP are specified as follows:

6.l. Split, consolidation, merger or transformation of enterprises

6.1.1. The split, consolidation, merger or transformation of insurance enterprises or insurance brokerage enterprises comply with the Enterprise Law and the 2004 Competition Law.

6.1.2. A dossier of application for approval for split, consolidation, merger or transformation of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise comprises;

a/ A written application for approval for split, consolidation, merger or transformation of the enterprise, made according to the form in Appendix 4 to this Circular (not printed herein);

b/ A competent authority's written approval, as prescribed in the enterprise's charter for such split, consolidation, merger or transformation;

c/ A report on the plan to divide and process valid contracts with clients, debts, obligations towards the State and commitments with laborers upon split, consolidation, merger or transformation of the enterprise;

d/ A list of shareholders and members, the charter capital and its structure of the organization formed after the split, consolidation, merger or transformation;

e/ A consolidation or merger contract, in case of consolidation or merger;

f/ Opinion of financial consultancy organization or audit organization lawfully setup and operating in Vietnam on the valuation and conversion rate of shares or capital portions, in case of consolidation or merger;

g/ Lawyers' opinions on the legality of the contract and dossier of the split, consolidation, merger, consolidation or merger;

h/ Audited financial statements of the three years preceding the year of application for approval for consolidation or merger, of the organization merged or consolidated with the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise; if the duration from the final date of the annual term of the latest financial statement to the time of submission of the dossier of application exceeds ninety (90) days, that organization shall submit additional quarterly statements up to the latest quarter;

i/ Curricula vitae and lawful personal certification paper prescribed in Article 18 of the Government's Decree No. 88/2006/ND-CP dated August 29, 2006, on business registration, of new members (individuals), or copies of business registration certificates of new members (legal entities) that own 10% of the charter capital or more;

j/ Diplomas and certificates evidencing the capacity of the to-be-appointed manager or executive of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise after split, consolidation or merger.

6.l.3. Companies newly formed after split, consolidation, merger or transformation may conduct insurance business only when they meet the insurance business conditions specified in the Insurance Business Law and guiding documents.

6.2. Transactions resulting in a change of 10% or more of the actually contributed charter capital of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise are subject to prior approval of the Ministry of Finance.

6.2.1. Transactions resulting in a change of 10% or more of the actually contributed charter capital of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise include:

a/ Transaction making an individual or organization own 10% or more of the actually contributed charter capital of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise; or,

b/ Transaction making an individual or organization no longer hold 10% or more of the actually contributed charter capital of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise; or,

c/ Transfer of the right to own 10% or more of the actually contributed charter capital of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise.

6.2.2. A dossier of application for approval for a transaction resulting in a change of 10% or more of the actually contributed charter capital of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise comprises:

a/ A written application for approval for transfer of the contributed capital portion, made according to the form in Appendix 5 to this Circular (not printed herein);

b/ A competent authority's written approval, as prescribed in the enterprise's charter for transactions resulting in a change of 10% or more of the actually contributed charter capital of the enterprise;

c/ Proofs of the Financial capacity of the transferee:

- For organizations: audited financial statements of the three years preceding the year of application for approval for transfer receipt. If the duration from the final date of the annual term of the latest financial statement to the time of submission of the dossier of application exceeds ninety (90) days, that organization must submit additional quarterly statements up to the latest quarter;

- For individuals: the bank's certification of the deposit balance expected to be used for capital contribution;

d/ In-principle transfer contract (if any);

e/ Curricula vita and lawful personal certification papers as prescribed in Article 18 of the Government's Decree No. 88/2006/ND-CP dated August 29, 2006, on business registration, of new capital contributors (for individuals), or copies of business registration certificates of new capital contributors (for legal entities);

f/ A list of capital-contributing members (shareholders) and the charter capital structure after the transfer.

7. Replacement of presidents or general directors (directors)

7.1. Replacement of presidents or general directors (directors) is subject to approval of the Ministry of Finance.

7.2. A dossier of application for approval for replacement of the president or general director (director) comprises:

7.2. l. A written application for approval for replacement of the president or general director (director), made according to the form in Appendix 3 to this Circular (not printed herein);

7.2.2. A competent authority's written approval, as prescribed in the enterprise's charter for such replacement;

7.2.3. Judicial records; lawful personal certification papers prescribed in Article 18 of the Government’s Decree No. 88/2006/ND-CP dated August 29, 2006, on business registration; diplomas and certificates evidencing the professional capacity and qualifications of the person in replacement of the president or general director (director);

7.2.4. A written commitment of the to-be-appointed president or general director (director) of the enterprise once the Finance Ministry’s approval is obtained.

8. Time limit for settling license modification supplementation applications

Within 30 days from the date the Ministry of Finance receives a complete dossier of application for approval for license modification or supplementation from an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise prescribed for at Points 1 thru 7 above, the Ministry of Finance shall give a written reply to approve or disapprove the enterprise’s application. In case of disapproval, it shall give a written explanation. In case of approval, it shall grant a modified license to the enterprise, made according to the form in Appendix 6 to this Circular (not printed herein) or issue a written approval.

IV. ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

1. Criteria for managers and executives of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises

1.1. General criteria

l.1.1. Not being banned from managing enterprises under Clause 2, Article 13 of the enterprise Law;

1.l.2. Being other than those who had been or are being examined for penal liability, had been sentenced to imprisonment or had their professional practice right deprived by the court in accordance with law;

l.1.3. Having never been representatives at law of bankrupt enterprises, except for bankruptcy due to force majeure causes; or managers or executives of insurance enterprises or insurance brokerage enterprises having operation licenses revoked due to

their violations in insurance business activities;

1.1.4 Having full civil act capacity.

1.2. Criteria for a president

1.2.1. Meeting the general criteria specified at Point 1.1 above;

1.2.2. Possessing a university or postgraduate diploma; having directly worked in the domain of insurance or banking for at least five years or having at least three years' managerial or executive experience at an enterprise with a charter capital equivalent to that of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise which he/she is expected to be in charge of.

1.3. Criteria for a member of the board of management or members' council

1.3.1. Meeting the general criteria specified at Point 1.1 above;

1.3.2. Possessing a university or postgraduate diploma; having at least two years' managerial and executive experience or having directly worked in the domain of insurance, finance or banking for at least three years.

1.4. Criteria for a general director (director) o representative at law

1.4.1. Meeting the general criteria specified at Point 1.1 above;

1.4.2. Possessing a university or postgraduate diploma; having directly worked in the domain of insurance, finance or banking for at least five years and having held for at least three years the position of a professional section or higher position at the headquarters, of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise;

1.4.3. Residing in Vietnam during his/her term of office.

1.5. Criteria for a deputy general director (deputy director), branch director, head of representative office, chief accountant or head of the Control Board:

1.5.1. Meeting the general criteria specified at Point 1.1 above;

1.5.2. Possessing a university or postgraduate diploma; having knowledge in the professional domain he/she will be in charge of, or having directly worked for at least three years in the domain of insurance, finance or banking and the professional domain he/she will be in charge of;

1.5.3. Residing in Vietnam during his/her term of office.

1.6. Criteria for the head of the section for insurance operations exploitation, insurance compensation, reinsurance or investment:

1.6.1. Possessing a university or postgraduate diploma;

1.6.2. Having at least three years' experience of working in the domain he/she is expected to be in charge of; possessing a diploma or certificate of training in the domain he/she is expected to be in charge of, which is granted by an accredited domestic or international insurance training institution.

1.7. Principles for appointing positions in insurance enterprises and insurance brokerage enterprises:

1.7.l. Members of the board of management or the members' council of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise may not concurrently be members of the board of management or members of the members' council of another insurance enterprise or insurance brokerage enterprise operating the same domain (reinsurance, non-life insurance, life insurance or insurance brokerage), except for dependent companies.

1.7.2. The general director (director) or deputy general directors (deputy directors) of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise may not concurrently work for another insurance enterprise or insurance brokerage enterprise operating in the same domain; the general director (director) of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise may not be a member of the Board of management or member of the Members' Council of another insurance enterprise or insurance brokerage enterprise operating in the same domain, except for dependent companies.

2. Internal supervision and control

Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall conduct internal supervision and control in accordance with Article 15 of Decree No. 45/2007/ND-CP and the following guidance:

2.1. The internal supervision and control section must be suitable to the enterprise's operation scale, scope and characteristics; and is subject to direct management by the general director (director) of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise.

2.2. The internal supervision and control section shall inspect and supervise the observance of legal provisions, professional regulations and processes and internal regulations of the insurance enterprise or insurance brokerage enterprise; assist the general director (director) in conducting self-inspection in order to synthesize, review and assess the effectiveness and efficiency of the internal supervision and control system, aiming to detect, prevent, and propose in time the handling of, problems and violations in all operations and improve the internal supervision and control system.

2.3. The internal control process must ensure regular and continuous identification, measuring and assessment of all risks threatening to adversely impact the enterprise's operation efficiency and objectives in order to detect, prevent and take in time appropriate risk management measures.

2.4. Requirements on the internal supervision and control process:

2.4.l. Clear and transparent decentralization and authorization of duties and powers to all individuals and sections of an insurance enterprise;

2.4.2. Cross-check between individuals and sections participating in the same operational process;

2.4.3. Determination of responsibilities of each individual or section in conducting a transaction;

2.4.4. An insurance enterprise or insurance brokerage enterprise must ensure that all of its staff members are aware of the importance of, and actively participate in, internal supervision and control activities;

2.4.5. Managers of professionals sections and units and concerned individuals shall regularly consider and assess the effectiveness and efficiency of the internal supervision and control system; all errors of this system must be reported promptly to supervisors; errors that threaten to cause damage or risks must be reported immediately to the general director (director), the board of management (members' council, company president) or the control board;

2.4.6. Heads of sections of an insurance enterprise shall report and assess the results of internal supervision and control at their sections or according to their assigned tasks; propose measure to handle problems (if any) and regularly or irregularly send them to their direct leaders upon request;

2.4.7. The internal supervision and control process should specify forms of disciplining upon the occurrence of wrongdoings.

2.5. The operational process of an insurance enterprise or insurance brokerage enterprise document stipulating the functions, duties, responsibilities and powers of each staff member in each section and the mechanism of coordination among staff members and sections within the enterprise.

3. Appoint actuaries

3.1. A life insurance enterprise must employ appointed actuaries to perform the following duties:

3.1.1. To formulate rules and terms and calculate insurance premiums of life insurance products;

3.1.2. To make operational reserves for life insurance policies in accordance with law;

3.1.3. To separate policy holder funds and distribute annual surpluses of these funds, ensuring fairness, rationality and lawfulness;

3.1.4. Monthly, to assess the enterprise's solvency and report it to the Ministry of Finance on the 10 th every month;

3.1.5. Quarterly and annually, to report in writing to the board of management, the members' council and the president of the life insurance enterprise on the enterprise’s actual financial status, and forecasts about the enterprise’s future financial status;

3.1.6. To promptly report in writing to the general (director), the board of management, the members’ council or president on irregular issues that may adversely affect the enterprise’s financial status and propose handling measures. In serious cases in which the enterprise's solvency may be affected, to directly report to the Ministry of Finance;

3.1.7. To assess reinsurance programs and reinsurance policies before submitting them to the board of directors, the board of management, the members’ council and the president for approval;

3.1.8. To perform other duties to ensure the enterprise’s financial safety.

3.2. Criteria for appointed actuaries

3.2.1. Appointed actuaries must meet the following criteria:

a/ Having been trained and having worked as actuaries for at least five years in the life insurance domain, and being fellows of one of internationally accredited associations of actuaries such as the United Kingdom Association of Actuaries, the Scotch Association;

b/ Having good moral qualities; having never violated rules of conduct applicable to actuaries; having never been examined for penal liability for crimes related to their professional operations;

c/ Being staff members of an insurance enterprise.

An insurance enterprise that cannot yet recruit actuaries may temporarily hire them; a contract on hiring actuaries must have a term of at least one (01) year.

3.3. Procedures for approving appointed actuaries

3.1.1. The board of management (members' council, company president) of a life insurance enterprise or the general director (director), in case the enterprise has no board of management(members' council, company president), shall appoint actuaries to perform the duties specified at Point 3.1 above. The appointment of actuaries is subject to written approval of the Ministry of Finance.

3.3.2. A dossier of application for approval of an actuary comprises:

a/ A written application to the Ministry of Finance for approval of an actuary, signed by the chairman of the board of management (members' council, company president) or the general director (director), in case the enterprise has no board of management (members' council, company president);

b/ Diplomas, certificates and curricula vitae evidencing the professional capacity, qualifications and experience of the to-be-appointed actuary;

c/ A notarized copy of the certificate of membership of an accredited association of actuaries.

3.4. Procedures for approving replacement of an appointed actuary:

3.4.1. In case of replacement of an actuary, an insurance enterprise shall submit to the Ministry of Finance a dossier of application for approval for such replacement, comprising:

a/ A written application to the Ministry of Finance for relief from duty of an actuary already approved by the Ministry of Finance for approval of a new actuary. The insurance enterprise's application must be signed by the chairman or the general director (director), in case the enterprise has no board of management (members' council, company president);

b/ Diplomas, certificates and curricula vitae evidencing the professional capacity, qualifications and experience of the nominated actuary;

c/ A notarized copy of the certificate of membership of an accredited association of actuaries.

3.4.2. Within 15 days after receiving a complete and valid dossier specified at above Points, the Ministry of Finance shall give a written reply on its approval or disapproval. In case of disapproval, it shall give a written explanation.

3.5. Termination of status of appointed actuaries:

3.5.l. An appointed actuary will naturally have his/her legal status terminated in the following cases:

a/ His/her membership of an accredited association of actuaries has terminated;

b/ The insurance enterprise makes a written request for replacement of the appointed actuary, clearly stating the reason, which is approved by the Ministry of Finance.

3.5.2. Within 15 days after receiving a complete and valid dossier specified at the above points, the Ministry of Finance shall give a written reply on its approval or disapproval. In case of disapproval, it must give a written explanation.

V. UNDERWRITING INSURANCE

1. Reporting on insurance products

1.1. For insurance products of non-life insurance operations, insurance enterprises may take the initiative in developing and implementing insurance rules, terms and premium tariffs while ensuring:

1.1.1. Compliance with the provisions of Clause 4, Article 20 dated Decree No. 45/2007/ND-CP;

1.1.2. Insurance premiums payable under a contract already entered into not lower than the reinsurance cession charge of that very contract.

1.2. Within the first 15 days of every month, insurance enterprises shall report to the Ministry of Finance on new products in the preceding month according to the form prescribed in Appendix 7 to this Circular (not printed herein).

2. Approval of insurance products

2.l. Before introducing life insurance products and health insurance and personal accident insurance products supplementary to life insurance, insurance enterprises shall submit to the Ministry of Finance documents of request for approval of these products, including:

2.l.1. Written request for the Ministry of Finance’s approval of products, containing the insurance enterprise's commitment to take responsibility for the contents and legality of the insurance rules and terms;

2.l.2. Insurance rules, term and premium tariffs of insurance products to be introduced;

2.l.3. Formulas, methods and explanation about technical bases on which insurance premiums and operational reserves of insurance products to be introduced are computed;

2.l.4. Relevant documents, including the form of insurance request, documents introducing products and services of the insurance enterprise, sale illustration documents, forms of application to be completed and signed by customers upon buying insurance. These documents constitute part of the insurance contract;

2.l.5. For life insurance products with shared profits, in the bases on which premiums of insurance products expected to be introduced are computed, insurance enterprises shall clearly state the principles, modes and rates for sharing profits which they commit to pay to customers.

2.2. Insurance rules, term and premium tariffs submitted by insurance enterprises to the Ministry of Finance for approval must ensure compliance with the provisions of Clause 4, Article 20 dated Decree No. 45/2007/ND-CP. The Ministry of Finance encourages insurance enterprises to reach agreement on insurance rules and terms through the Vietnam Insurers Association.

2.3. Dossiers of request for approval of life insurance products must be signed by enterprises' representatives at law and certified by actuaries.

2.4. Contents of appraisal of insurance products before approval

2.4.1. Checking the validity of dossiers of request for approval of insurance products and the compliance of insurance rules and term with current provisions of law. For insurance product developed on the basis of model insurance rules and term, the Ministry of Finance shall only check the validity of dossiers of request for approval of insurance products.

2.4.2. Assessing the economic and technical feasibility of insurance products on the basis of the certification opinion of actuaries.

2.5. Within 30 days from the date of receipt of complete and valid dossiers, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval. In case of disapproval, it shall give a written explanation.

3. Provision on underwriting of non-life insurance

3.1. Insurance enterprises shall underwrite insurance according to the following provision:

3.1.1. Honesty, publicity and transparency, avoiding causing customer misunderstanding of products and services they provide;

3.1.2. Their employees and insurance agents have adequate professional qualifications, moral qualities and have been properly trained in communication with customers.

3.1.3. Before entering into insurance contracts, they shall gather necessary information on customers, take into consideration their own financial capacity and professional capability, the preservation of their financial resources, solvency and risk management systems. They shall secure that there will be no discriminatory treatment in terms of insurance conditions and premiums between the insured subject matters involving the same risk level.

3.1.4. The buying and selling of insurance between insurance enterprises and investors that hold 20% or more of the charter capital of these enterprises must be conducted through bidding under the provisions of law on bidding or coinsurance with other insurance enterprises. This provision is not applicable to health insurance and personal accident insurance and all types of compulsory insurance.

3.2. Prohibited acts

3.2.l. Organizations and individuals are prohibited from illegally intervening into the right of insurance buyers to choose insurance enterprises and insurance brokerage enterprises;

3.2.2. Managing agencies and investors may not abuse their influence in any form to ask, prevent or compel their subordinate units or related persons to participate in insurance at a certain insurance enterprise;

3.2.3. Insurance enterprises are prohibited from taking advantage of the prestige, influence and direction of their managing agencies and capital contributors to provide insurance services, affecting the legitimate rights and interests of insurance buyers.

4. Provisions on under writing life insurance

4.l. Documents introducing products and services of insurance enterprises

4.1.1. Documents introducing products and services of insurance enterprises must be clear, easy- to-understand and contain no misleading information;

4.1.2. In sale illustrations, insurance enterprises shall clearly distinguish secured benefits from unsecured ones; and notify customers that aggregate insurance benefits they may receive under unsecured insurance contracts may vary;

4. l.3. At least once a year, to reconsider assumptions used in sale illustrations. If these assumptions are no longer suitable to reality, insurance enterprises shall revise sale illustrations as appropriate;

4.1.4. Insurance enterprises shall ensure that documents introducing their products and services do not contain information on insurance benefits contrary to the insurance rules and term already approved by the Ministry of Finance.

4.2. Sale illustration documents

4.2.l. Insurance enterprises may supply customers with illustrations on their insurance products directly or through insurance agents and insurance brokerage enterprises licensed to operate in Vietnam;

4.2.2. Assumption used in calculations in sale illustration documents must be approved by actuaries of insurance enterprises before these documents are supplied to customers. These documents must be clear, complete and accurate to help customers make appropriate selection.

4.2.3. Insurance enterprises are responsible for the accuracy and updatedness of documents introducing their products and services, sale illustration documents and other sale documents throughout their use duration;

4.2.4. Insurance enterprises shall present in sale illustration documents conditions for claiming the reimbursed value and benefits, and specific sums of money which customers will receive upon receipt of the reimbursed value, clearly stating whether these

benefits are secured or not.

4.3. Supply of information relating to insurance contracts

Unless specified in insurance contracts, insurance enterprises shall, when issuing insurance policies, supply in writing the following information to customers:

4.3.l. Modes and periods of paying insurance premiums;

4.3.2. Names of individuals or units attached to the enterprise for contact when customers need service or have any inquires about matters related to their contracts;

4.3.3. Customer's responsibility to notify the enterprise of the change of address of the insurance buyer;

4.3.4. Addresses at which customers may contact for settlement of claims, inquiries and disputes related to the entry into, performance and termination of insurance contracts.

4.3.5. The entry into insurance contracts supplementary to principal insurance contracts does not constitute a compulsory condition maintaining the validity of principal contracts;

4.3.6. Annually, insurance enterprises shall notify insurance buyers of the status of their contracts.

4.4. Surrender value of life insurance contracts

4.4.1. A life insurance contract has value when it has become valid a insurance premiums have been paid for 24 full months or more, for insurance contracts with periodical insurance premium payments or for a shorter time as agreed upon in insurance contracts;

4.4.2. Insurance enterprises may deduct unpaid debts before paying the surrender value to insurance buyers.

4.5. Entry into insurance contracts

4.5.l. Enterprises shall analyze customers’ needs so as to advise them to buy appropriate insurance products with appropriate insurance premiums. Customer need analysis and advice shall be made in writing.

4.5.2. Insurance enterprises shall give clear explanations and specific information requests to insurance buyers. Insurance buyers shall fully supply information relating to subject matters of insurance to insurance enterprises.

4.5.3. When entering into insurance contracts, insurance enterprises shall fully supply information relating to insurance contracts and explain insurance conditions and term to insurance buyers. Information supplied by insurance enterprises upon entry insurance contracts constitutes an integral part of insurance contracts.

5. Publicization of lists of insurance products

Within 30 days from the end of every quarter, the Ministry of Finance shall publicize lists of insurance products currently provided by each insurance enterprise on the market. Lists of insurance products shall be publicized by the Ministry of Finance on the mass, media and sent to the Vietnam Insurers Association and insurance enterprises lawfully established and operating in Vietnam.

6. Insurance commissions

6.1. Insurance commission is amounts paid by insurance enterprises directly to insurance brokerage enterprise and insurance agents after these organizations and individuals obtain services for insurance enterprises. Insurance enterprises may take the initiative in spending insurance commissions on the following contents:

6.6.1. Expenses for initial under writing (inquiring after, persuading and introducing customers);

6.1.2. Expenses for collection of insurance premiums;

6.1.3. Expenses for monitoring contracts and persuading customers to maintain insurance contracts.

6.2. The maximum rates of insurance commissions which insurance enterprises are allowed to pay to insurance agents for each insurance contract comply with Appendix 8 (not printed herein) and Appendix 9 to this Circular. Insurance commissions for insurance contracts with lump-sum insurance premium payment are equal to the aggregate of the commissions for each insurable risk in these contracts.

6.3. The rate of insurance brokerage commission shall be determined on the basis of the agreement between insurance enterprises and insurance brokerage enterprises in accordance with Vietnamese law and international practice. Depending on the scope, extent and content of the provided insurance brokerage service, the payable insurance brokerage commission is equal to 15% at most of the actually collected amount of insurance premium.

6.4. Insurance enterprises shall base themselves on current regulations on insurance commissions and their specific conditions and characteristics to formulate a regulation on payment of insurance premiums for unified and public application in the enterprises.

7. Loss prevention and mitigation

Insurance enterprises may spend 2% at most of the collected amount of insurance premium in the financial year on loss prevention and mitigation measures under Clause 2, Article 25 of Decree No. 45/2007/ND-CP.

VI - REINSURANCE

l. Management of reinsurance programs

1.1. Approval of reinsurance programs

1.1.1. In order to ensure safety and efficiency of reinsurance business activities, the board of management (members' council or company president) shall approve reinsurance programs which are suitable to the enterprises' financial capacity and business scope and compliant with current legal provisions. They shall review, evaluate and adjust reinsurance programs annually or upon any changes in the market situation. For an insurance enterprise that has no board of management (members' council or company president), its board of directors shall approve insurance programs.

1.l.2. A reinsurance program covers the following principal contents:

a/ Identifying the risk acceptance ability of the insurance enterprise;

b/ Identifying the retention level suitable to the accepted insurance risk; limits on the retention level per unit of risk and the maximum level of protection from the reinsurance assuming enterprise;

c/ Identifying types and modes of reinsurance most appropriate to the management of accepted risks;

d/ Mode, criteria for and process of selecting reinsurance assuming enterprises, including the mode of assessing the risk level and financial safety of reinsurance assuming enterprises;

e/ A list of enterprises expected to assume reinsurance, with attention paid to the diversification and ranking of these enterprises;

f/ Modes of using deposits, if any;

g/ Managing cumulated risks with respect to specific domains, geographical areas and products;

h/ Way of controlling reinsurance programs, including the reporting and internal control systems.

1.2. Organization of implementation of reinsurance programs

1.2.1. On the basis of reinsurance program already approved by the board of management, members' council or company president, the general director (director) of the insurance enterprise shall issue internal regulations and guidelines on reinsurance business activities, specifically:

a/ The insurance under writing process, specifying types of insurance products to be provided; insurance rules and terms and aggregate liability for each insurance product;

b/ Identifying the limit of liability to be automatically insured under fixed reinsurance contracts for each type of insurance;

c/ Formulating standards for temporary reinsurance contracts;

d/ Comparing the rules and term of original insurance contracts with the terms of reinsurance contracts to ensure that every risk is insured.

1.2.2. Insurance enterprises shall regularly update the list of reinsurance assuming enterprises enclosed with information on the level of risk, possibility and extent of readiness to pay indemnities corresponding to the reinsured liability; and request deposits corresponding to the level of risk and credit rating of each reinsurance assuming enterprise.

2. Retention level

2.l. Insurance enterprises shall compute the retention level for each type of insurance and each kind of risk; the retention level per risk and insured event;

2.2. When computing the retention level, insurance enterprises shall take into account the following factors:

2.2.l. Legal provisions on solvency;

2.2.2. Underwriting capacity;

2.2.3. Financial capacity;

2.2.4. The enterprise's readiness to accept risks;

2.2.5. Arrangement for protection against major and catastrophe risks;

2.2.6. Balancing of business results;

2.2.7. Constituents of the list of insurance contracts;

2.2.8. Developments of the domestic international reinsurance markets.

2.3. Insurance enterprises may only retain the maximum level of liability per single risk of loss not exceeding 10% of their owner capital. The part of liability in excess of 10% shall be ceded by the means of reinsurance.

2.4. Insurance enterprises may not assume reinsurance for the very risk they have ceded by means of reinsurance.

3. Cession by means of reinsurance

3.l. Insurance enterprises may transfer part of the liability it has agreed to insure to one or more insurance enterprises but may not cede the entire liability it has assumed under an insurance contract to another insurance enterprise.

3.2. For types of finite insurance, before entering into reinsurance contracts, insurance enterprises shall send to the Ministry of Finance written notices, signed by their representatives at law, of the principal contents of reinsurance contracts, purposes of signing the contracts, commitment to observe legal provisions on insurance business, and the accounting regime applied by the insurance enterprises. For finite insurance contracts entered into before the effective date of this Circular, insurance enterprises shall send to the Ministry of Finance reports on the above contents.

3.3. Cession by means of reinsurance to overseas insurance enterprises must not be conducted under conditions more favorable than those under which cession by means of reinsurance to domestic enterprises is conducted.

4. Conditions on foreign reinsurance assuming enterprises

4.1. Foreign reinsurance assuming enterprises are lawfully operating and meet all solvency requirements under the laws of the countries where they are headquartered;

4.2. Leading reinsurance assuming enterprises must be rated at least ''BBB'' by Standard & Poor's, "B++" by A.M.Best, ''Baa'' by Moody's or get equivalent ratings in the financial year right before the time of entry into reinsurance contracts.

In case of reinsurance to overseas parent companies or within the same group without credit rating according to the above provision, insurance enterprises shall report such in writing to the Ministry of Finance.

VII - INSURANCE AGENTS

1. Responsibilities of insurance agent training institutions for insurance agent training

1.1. Insurance agent training institutions that wish to conduct insurance agent training shall send a written request to the Ministry of Finance for approval of insurance agent training programs as prescribed in Clause 2, Article 31 of Decree No. 45/2007/ND-CP, together with the training and training quality evaluation processes, the process of examination for awarding insurance agent training certificates and the process of award and management of insurance agent training certificates.

1.2. The duration of initial training for insurance agents is 40 hours at least. The duration of regular training is at least 16 hours/quarter, for non-life insurance agents, and at least 24 hours/quarter, for life insurance agents.

1.3. Award of insurance agent training certificates

1.3.1. Only insurance agent training institutions which are approved by the Ministry of Finance may award insurance agent training certificates. To be awarded insurance a certificate, the trainee must complete the insurance agency training program and pass an exam for awarding insurance agent training certificates. .

1.3.2. Insurance agent training certificates are awarded according to the form prescribed in Appendix lo to this Circular (not printed herein) .

1.4. Annually, on January 30 of the subsequent year at the latest, insurance agent training institutions shall report to the Ministry of Finance on the number of training courses held, the number of insurance agents trained, and the number of certificates awarded in the year according to the form prescribed in Appendix 11 to this Circular (not printed herein). Quaterly, on the 15th of the first month of the subsequent quarter at the latest, insurance enterprises shall report to the Ministry of Finance on and notify the Vietnam Insurers Association of a list of operating insurance agents and a list of insurance agents with agency contracts already terminated by the insurance enterprise for their violations of regulations on practice of insurance agency or illegal acts according to the form prescribed in Appendix 12 to this Circular (not printed herein).

2. Rights and obligations of insurance enterprises and insurance agents

2.l. Rights and obligations of insurance enterprises in the management of the operation of insurance agents, and rights and obligations of insurance agents are prescribed in Article 29 and Article 30 of Decree No. 45/2007/ND-CP.

2.2. Insurance enterprises may not enter into contracts with insurance agents with agency contracts already terminated by other insurance enterprises for their serious violations of law and agency contracts within 3 years from the date of termination of agency contracts.

When terminating agency contracts for any of the above reasons, insurance enterprises shall notify the Vietnam Insurers Association thereof for further notification to other insurance enterprises.

2.3. In case of change of the contents of an insurance agent training program and the conditions already registered with the Ministry of Finance, at least 30 days before starting anew training program, insurance enterprises shall send to the Ministry of Finance a written report enclosed with documents explaining these changes.

3. Insurance agents are prohibited from committing the following acts:

3.1. Providing untrue information and advertisements on the contents and scope of operation of insurance enterprises, and insurance conditions and term that harm lawful rights and benefits of insurance buyers;

3.2. Preventing insurance buyers from providing information relating to insurance contracts or inciting insurance buyers not to declare details related to insurance contracts.

3.3. Fighting for customers in the forms of obstructing, inciting, giving bribes to or intimidating employees or customers of other insurance enterprises, insurance agents or insurance brokerage enterprises;

3.4. Conducting sales promotion for customers in such illegal form as promising reduction of insurance premiums, refund of insurance premiums or other benefits which insurance enterprises do not provide to customers.

3.5. Inciting insurance buyers to cancel valid insurance contracts in order to buy new ones.

4. Supervision of insurance agent training and employment

4.l. Insurance agent training institutions shall take responsibility before law for all insurance agent training activities.

4.2. Insurance enterprises shall take responsibility before law for all insurance agent recruitment, management, training and employment activities.

4.3. The Ministry of Finance may conduct regular or irregular or irregular inspection of insurance recruitment, training, management and implementation activities of insurance enterprises and insurance agent training institutions.

The above inspection must not affect the normal operation process of insurance enterprises insurance agent training institutions.

5. Business registration of insurance agency organizations

Insurance agency organizations that are enterprises shall make business registration in accordance with the Enterprise Law and its guiding document.

VIII - INSURANCE BROKERAGE

1. Insurance enterprises may authorize insurance brokerage enterprises to collect insurance pay insurance indemnities or insurance sums. Such authorization must be expressed in writing , specifying the time limit and scope of authorized activities.

2. In case an insurance brokerage enterprise is authorized by an insurance enterprises to collect insurance premiums, the premium payment responsibility of insurance buyers is fulfilled when insurance buyers have paid insurance premiums as agreed upon in insurance contracts to the insurance brokerage enterprise.

In case an insurance brokerage enterprise is authorized by an insurance enterprises to collect insurance premiums and insurance buyers have paid insurance premiums as agreed upon in insurance contracts, the insurance brokerage enterprise shall pay the collected insurance premiums to the insurance enterprise within the time limit agreed upon between them. In case of no agreement on this time limit, the insurance brokerage enterprise shall pay the collected insurance premiums to the insurance enterprise as soon as possible within 7 days from the date of receipt of insurance premiums.

3. In case an insurance brokerage enterprise is authorized by an insurance enterprise to pay insurance sums or insurance indemnities, the insurance enterprise is still held liable before the insured or beneficiaries for the insurance sums which the insurance enterprise is obliged to pay to the or beneficiaries.

4. In case an insurance brokerage enterprise is authorized by an insurance enterprise to pay insurance sums or insurance indemnities, the insurance brokerage enterprise shall pay insurance sums to the insured or beneficiaries immediately after receiving these sums from the insurance enterprise.

5. Insurance brokerage enterprises may not commit the following acts:

5.1. Obstructing insurance buyers in supplying information relating to insurance contracts or inciting insurance buyers not to declare details related to insurance contracts.

5.2. Conducting sales promotion for customers in the form of promising illegal benefits to induce them to enter into insurance contracts;

5.3. Inciting insurance buyers to cancel valid insurance contracts in order to buy new ones;

5.4. Advising customers to buy insurance at an insurance enterprise offering conditions and term less competitive than those offered by another one in order to earn higher brokerage commissions.

IX. REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES IN VIETNAM

1. Dossiers of application for representative office establishment permits.

1.1. A foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to establish a representative office in Vietnam shall send to the Ministry of Finance a dossier set of application for a representative office establishment permit according to Article 110 of the Law on Insurance Business.

1.2. An application for a permit to establish a representative office in Vietnam must be signed by the president of the Board of management or a competent person of the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise, and made according to the form prescribed by the Ministry of Finance in Appendix 13 to this Circular (not printed herein).

2. Reporting on operation of representative offices.

2.1. Representative offices of Vietnam-based foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall send biannual and annual reports on their operation to the Ministry of Finance and People's Committees of provinces or centrally run cities where they are located.

Biannual reports must be sent before July 30 every year while annual reports must be sent before March 1 of the subsequent year.

2.2. Contents of a report.

2.2.1. Organizational structure of the representative office, its personnel, number of Vietnamese staff and foreign staff working at the office;

2.2.2. Principal activities:

a/ Market access;

b/ Relations between the representative office and Vietnamese brokerage enterprises and economic organizations;

c/ Counseling and training work;

d/ Other activities.

2.2.3. Future operation orientations

2.3. When necessary, the Ministry of Finance may request representative offices to make extraordinary reports in addition to the above-mentioned reports, supply documents and explain matters related to their operation.

3. Changes in contents of permits

3.1. In case of change of the following contents of its permit, the representative office of a foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise shall submit a written request to the Ministry of Finance for modification of the permit:

3.1.1. The name, nationality and address of the enterprise or the name of its representative office:

3.1.2, The contents of operation of the representative office.

Within 30 days after receiving a foreign insurance enterprise's or insurance brokerage enterprise's written request, the Ministry of Finance shall give a written reply, stating its approval or disapproval. In case of disapproval, the Ministry shall give the reason in writing.

3.2. In case of replacement of the chief representative, increase or reduction of Vietnamese of foreign staff at its representative office or re-location of the representative office, a foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise shall immediately notify such in writing to the Ministry of Finance.

4. Extension of operation duration of representative offices.

4.1. At least 30 days before the expiration of its Vietnam-based representative office establishment permit, a foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise that wishes to extent the operation duration of the representative office shall submit to the Ministry of Finance a dossier of request therefor, which comprises:

4.1.1. A written request for extension of the operation duration of the representative office, signed by the president or a competent person of the enterprise.

4.1.2. The enterprise's establishment and operation license;

4.1.3. Copies of the Vietnam-based representative office establishment permit and the previous decision on extension of the operation duration of the enterprise's representative office (if any);

4.1.4. A brief report on the representative office's operation over the last 3 years;

4.1.5. The enterprise's financial statements of the last 2 years;

4.1.6. The full name and resume of the chief representative in case of his/her replacement;

4.2. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier of request for operation duration extension, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval. In case of disapproval, the Ministry shall give the reason in writing.

5. Termination of operation of representative offices.

5.1. A representative office shall terminate operation in one of the following cases:

5.1.1. At the request of the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise;

5.1.2. Upon termination of operation of the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise;

5.1.3. When it violates the law on insurance business;

5.1.4. When a competent state agency issues a decision on withdrawal or revocation of its permit in accordance with Vietnamese law.

5.2. In case of termination of operation of its representative office according to Points 5.1.1 and 5.1.2 above, the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise shall send a written notice to the Ministry of Finance not later than 30 days before the date of termination of the office and returns to the Ministry the original permit of the representative office and permits, licenses and decisions related to the operation process of the representative office.

Within 15 days the Ministry of Finance shall issue a written approval of termination of operation of the representative office and notify such to agencies to which copies of the representative office's permit has been sent.

5.3. In case of termination of operation according to Pints 5.1.3 and 5.1.4 above, the Ministry of Finance shall send to the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise a decision on withdrawal or revocation of the representative office establishment permit at least 30 days before the office must terminate its operation, and send copies of that decision to agencies to which copies of the representative office establishment permit has been sent.

X. PROCEDURES, DOSSIERS OF APPLICATION FOR TRANSFER OF INSURANCE CONTRACTS

1. Transfer of insurance contracts

1.1. In the course of operation, an insurance enterprise may transfer all insurance contracts on one or several insurance operations (bellow referred to as transfer for short) to other insurance enterprises which are licensed to operate in Vietnam under the provisions of Section 3, Chapter III of the Law on Insurance Business.

1.2. The transfer must not cause harms to the interests of insurance buyers after its completion.

2. Transfer procedures

2.1. With regard to transferring insurance enterprise (below referred to as transferor for short): It shall send to the Ministry of Finance a written request for transfer, stating the transfer reasons, enclosed with the following documents:

2.1.1. The transfer plan, which states:

a/ The name and address of the transferred insurance enterprise (below referred to as transferee);

b/ The type of insurance operation and number of transferred insurance contracts;

c/ The mode of transfer of funds, operational reserves and insurance complaints related to transferred contracts;

d/ The time scheduled for the transfer;

e/ The transferee's detailed for the transfer;

f/ The transfer contract between the transferor and the transferee, including the following principal contents;

- Subject matter of the transfer;

- Time scheduled for the transfer;

- Rights and obligations of parties to the transfer;

- Modes of settlement of disputes.

2.1.2. The transferee's commitment on ensuring insurance buyers' interests under transferred insurance contracts after the transfer takes effect.

2.2. Within 15 days after the written request for transfer of insurance contracts is approved by the Ministry of Finance, the transferor shall:

2.2.1. Publish and announcement on the transfer in 5 consecutive issues of two central newspapers with the following main contents:

a/ Names and addresses of the transferor and the transferee;

b/ Type of insurance operation and number of transferred insurance contracts;

c/ Time scheduled for the transfer;

d/ Address of the venue for settlement of insurance buyers' complaints and petitions related to the transfer.

2.2.2. Right after the Ministry of Finance approves the written request for transfer, the transferor shall send a written notice enclosed with a brief transfer plan to each insurance buyer. The notice sent to the insurance buyer must state the time limit during which the insurance buyer may cancel the insurance contract if disagreeing with the transfer plan and the date the transfer officially takes effect.

2.2.3. An insurance buyer may cancel the insurance contract within 15 days after receiving the transfer notice, based on the postage stamp. If the insurance buyer cancels the insurance contract, the transferor shall refund to him/her/it the insurance premium amount it has received corresponding to the remaining duration of the insurance contract after subtracting related reasonable costs, for non-life insurance; or the insurance premium amount the insurance buyer has paid after subtracting related reasonable costs, for life insurance.

2.3. After the Ministry of Finance approves the transfer request, the transferor may not sigh new insurance contracts related to the transferred insurance operations.

2.4. Within 60 days after the Ministry of Finance approves the transfer plan, the transferor shall transfer to the transferee;

2.4.1. All insurance contracts which are still valid and under the transfer plan already approved by the Finance Ministry;

2.4.2. Unsettled complaints related to transferred insurance operations;

2.4.3. All assets, funds and operational reserves related to transferred insurance contracts and unsettled complaints related to transferred insurance operations.

3. Approval of dossiers of request for transfer of insurance contracts.

3.1 Within 30 days after receiving a full dossier of request for transfer, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval or request for modification or supplementation, within 60 days after receiving the request, the transferor shall complete the dossier and send it to the Ministry. Past this time limit, the Ministry of Finance may refuse to approve the transfer request dossier. Incase of disapproval of the dossier, the Ministry of Finance shall give the reason in writing.

3.2. After approving the transfer request dossier; the Ministry of Finance shall grant to the transferor a modified permit, made according to the form in Appendix 6 to this Circular (not printed herein), which accords with insurance operations the transferor is still allowed to conduct.

4. Responsibilities of the transferee

4.1. The transferee shall coordinate with the transferor in working out a transfer plan, determining the value of assets related to the funds and operational reserves of transferred insurance contracts and reaching agreement on the effective date of the transfer plan.

4.2. From the date of transfer, the transferee shall perform transferred obligations under transferred contracts according to the terms concluded between the transferor and insurance buyers, including settlement of complaints which have been filed but not yet reported. The transferee may receive assets related to the funds and operational reserves of transferred insurance contracts and use those assets to fulfill its obligations under transferred insurance contracts.

XI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO".

2. This Circular replaces the Finance Ministry's Circular No. 98/2004/TT-BTC dated October 19, 2004, guiding the implementation of the Government's Decree No. 42/2001/ND-CP dated August 1, 2001, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business.

3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 155/2007/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe