Cách tính tiền chế độ thai sản khi sinh đôi

Tiền chế độ thai sản khi sinh đôi được nhiều người đặc biệt quan tâm. Sau đây là những hướng dẫn chi tiết về cách tính tiền thai sản khi sinh đôi mà người lao động nào cũng nên biết.


Tiền chế độ thai sản khi sinh đôi bao gồm các khoản tiền sau: (1) Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con; (2) Tiền trợ cấp thai sản khi nghỉ sinh; (3) Tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.

Chi tiết từng khoản tiền được tính như sau:


1. Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi

Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi được tính như sau:

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi = 4 x Mức lương cơ sở

Giai đoạn

Mức lương cơ sở

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi

Đến hết ngày 30/6/2023

1,49 triệu đồng/tháng

5,96 triệu đồng

Từ 01/7/2023

1,8 triệu đồng/tháng

7,2 triệu đồng

Tiền trợ cấp một lần khi sinh đôi được chi trả cho lao động nữ khi sinh con. Lao động nam chỉ được nhận tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người đó đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

- Trường hợp người mẹ tham bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha phải đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi vợ sinh con.

Cách tính tiền thai sản khi sinh đôi
Cách tính tiền thai sản khi sinh đôi (Ảnh minh họa)

2. Tiền trợ cấp thai sản khi nghỉ sinh đôi

Khi sinh con, cả lao động nam và lao động nữ đều được nghỉ hưởng chế độ thai sản và nhận tiền trợ cấp thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền chế độ thai sản dành cho người lao động được tính như sau:

- Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh đôi:

Khi sinh đôi, lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trong 07 tháng nên số tiền trợ cấp thai sản được tính như sau:

Mức hưởng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi nghỉ

x

7 tháng

- Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nam có vợ sinh đôi:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

Số ngày nghỉ của lao động nam khi vợ sinh đôi được xác định như sau:

- Nếu vợ sinh đôi mà sinh thường: Chồng được nghỉ 10 ngày làm việc.

- Nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Chồng được nghỉ 14 ngày làm việc.

Tiền trợ cấp thai sản khi người lao động sinh đôi
Tiền trợ cấp thai sản khi người lao động sinh đôi (Ảnh minh họa)

3. Tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi sinh đôi

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh đôi sau khi nghỉ hết 07 tháng thai sản mà quay trở lại làm việc, nếu trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì sẽ được tiếp tục nghỉ và hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau thai sản.

Trường hợp sinh đôi, lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau sinh trong thời gian tối đa 10 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần).

Thời gian nghỉ này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng không vượt quá 10 ngày.

Số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sau thai sản được tính như sau:

Tiền chế độ dưỡng sức khi sinh đôi = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày nghỉ

Giai đoạn

Mức lương cơ sở

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi

Đến hết ngày 30/6/2023

1,49 triệu đồng/tháng

4.470.000 đồng

Từ 01/7/2023

1,8 triệu đồng/tháng

5,4 triệu đồng.

Lưu ý: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh chỉ chi trả cho lao động nữ đã nghỉ hết 07 tháng thai sản. Trường hợp đi làm sớm sau sinh không được nhận khoản tiền này.

Trên đây là cách tính tiền thai sản khi sinh đôi. Nếu vẫn còn vướng mắc về các chế độ cũng như thủ tục hưởng, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được các chuyên gia của LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?