Quyết định 3035/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm nông nghiệp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 3035/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3035/QĐ-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 16/12/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 3035/QĐ-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3035/QĐ-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY TẮC, BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
-------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Trong quá trình thực hiện thí điểm, các doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính cho phép triển khai thí điểm phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 121/2011/TT-BTC ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 và các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm; Chánh Văn phòng; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY TẮC, BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM TÔM/CÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chủ hợp đồng bảo hiểm cam kết rằng sẽ cung cấp chính xác và đúng sự thật cho doanh nghiệp bảo hiểm danh sách người được bảo hiểm.
Người được bảo hiểm cam kết rằng có quyền sử dụng cơ sở nuôi trồng và thực hiện nuôi trồng tôm/cá theo quy trình và có quyền lợi trực tiếp đối với đối tượng được bảo hiểm.
Người được bảo hiểm cam kết tham gia bảo hiểm toàn bộ các cơ sở nuôi trồng thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình trên cùng một địa bàn xã bởi Quy tắc bảo hiểm này.
Người được bảo hiểm hiểu rằng khi tham gia bảo hiểm nuôi trồng tôm/cá phải tuân thủ các quy định sau:
Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường theo tỷ lệ bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy tắc này đối với các tổn thất do các nguyên nhân trực tiếp sau:
Tôm | Cá |
STBH = (DT x MĐ x HS x GT) + CG | STBH = (TT x MĐ x HS x GT) + CG |
Trong đó: STBH: Số tiền bảo hiểm (đồng) DT: Diện tích nuôi trồng (m2) MĐ: Mật độ nuôi trồng (con/m2) HS: Khối lượng thức ăn trung bình của tôm. Trong đó tôm sú là 0,03 kg/con, tôm chân trắng là 0,02 kg/con GT: Giá thức ăn trung bình (đồng/kg). CG: Giá mua con giống (đồng). | Trong đó: STBH: Số tiền bảo hiểm (đồng) TT: Thể tích nuôi trồng (m3) MĐ: Mật độ nuôi trồng (con/m3) HS: Khối lượng thức ăn trung bình của cá. Trong đó cá tra là 1,8 kg/con, cá basa là 2,3 kg/con. GT: Giá thức ăn trung bình (đồng/kg). CG: Giá mua con giống (đồng). |
Phí bảo hiểm được tính bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm và được thể hiện trong hợp đồng bảo hiểm.
Người được bảo hiểm phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm được quy định trong vòng 07 ngày kể từ ngày ký hợp đồng bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn thì không được giải quyết bồi thường, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất xảy ra do các nguyên nhân hoặc hệ quả từ:
Người được bảo hiểm phải thông báo cho chủ hợp đồng bảo hiểm và chính quyền địa phương trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ và chủ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong vòng 48 (bốn mươi tám) giờ khi sự kiện bảo hiểm xảy ra và ngay lập tức hành động xử lý kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan chức năng có thẩm quyền và/hoặc hướng dẫn/khuyến cáo của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm ngăn chặn và hạn chế tối đa tổn thất.
Hồ sơ bồi thường hợp lệ (do doanh nghiệp bảo hiểm chủ trì lập) bao gồm:
- Bản sao hợp đồng bảo hiểm do chủ hợp đồng bảo hiểm cung cấp;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm của từng người được bảo hiểm có cơ sở nuôi trồng bị thiệt hại;
- Giấy yêu cầu bồi thường (do người được bảo hiểm yêu cầu và có xác nhận của chủ hợp đồng bảo hiểm).
- Văn bản công bố của cơ quan chức năng có thẩm quyền về dịch bệnh/thiên tai và giấy xác nhận thiệt hại của các cơ sở nuôi trồng của Ủy ban nhân dân xã;
- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định của pháp luật).
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bồi thường trong vòng 30 (ba mươi) ngày (không tính ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường hợp lệ.
Số tiền bồi thường: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả cho người được bảo hiểm số tiền bồi thường được tính theo công thức sau:
Số tiền bồi thường = (Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm x Số tiền bảo hiểm) x (100% - Mức khấu trừ).
Ngày nuôi | Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm | Ngày nuôi | Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm | ||
Dịch bệnh | Thiên tai |
| Dịch bệnh | Thiên tai | |
1 - 10 | 0% | 15% | 50 - 54 | 55% | 55% |
11 - 19 | 17% | 17% | 55 - 59 | 64% | 64% |
20 - 29 | 21% | 21% | 60 - 64 | 54% | 73% |
30 - 34 | 26% | 26% | 65 - 69 | 44% | 82% |
35 - 39 | 32% | 32% | 70 - 74 | 28% | 91% |
40 - 44 | 39% | 39% | 75 - 80 | 16% | 100% |
45 - 49 | 46% | 46% |
|
|
|
Ngày nuôi | Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm | Ngày nuôi | Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm | ||
Dịch bệnh | Thiên tai |
| Dịch bệnh | Thiên tai | |
1 - 10 | 0% | 14% | 70 - 74 | 33% | 39% |
11 - 19 | 15% | 15% | 75 - 79 | 28% | 44% |
20 - 29 | 16% | 16% | 80 - 84 | 23% | 49% |
30 - 34 | 17% | 17% | 85 - 89 | 17% | 54% |
35 - 39 | 18% | 18% | 90 - 94 | 15% | 60% |
40 - 44 | 20% | 20% | 95 - 99 | 13% | 66% |
45 - 49 | 22% | 22% | 100 - 104 | 10% | 73% |
50 - 54 | 24% | 24% | 105 - 109 | 7% | 79% |
55 - 59 | 27% | 27% | 110 - 114 | 6% | 86% |
60 - 64 | 31% | 31% | 115 - 119 | 3% | 93% |
65 - 69 | 35% | 35% | 120 | 2% | 100% |
Ngày nuôi | Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm | Ngày nuôi | Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm | ||
Dịch bệnh | Thiên tai |
| Dịch bệnh | Thiên tai | |
1 - 10 | 0% | 14% | 91 - 97 | 57% | 59% |
11 - 13 | 16% | 16% | 98 - 104 | 61% | 63% |
14 - 20 | 18% | 18% | 105 - 111 | 65% | 68% |
21 - 27 | 21% | 21% | 112 - 118 | 68% | 71% |
28 - 34 | 23% | 23% | 119 - 125 | 70% | 75% |
35 - 41 | 26% | 26% | 126 - 132 | 72% | 77% |
42 - 48 | 29% | 29% | 133 - 139 | 71% | 80% |
49 - 55 | 32% | 32% | 140 - 146 | 69% | 84% |
56 - 62 | 36% | 36% | 147 - 153 | 56% | 88% |
63 - 69 | 40% | 40% | 154 - 160 | 46% | 91% |
70 - 76 | 45% | 45% | 161 - 167 | 36% | 93% |
77 - 83 | 50% | 50% | 168 - 174 | 30% | 97% |
84 - 90 | 54% | 54% | 175 - 182 | 27% | 100% |
(Ban hành kèm theo Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm tôm/cá)
Loại hình bảo hiểm |
Tỷ lệ phí bảo hiểm theo hình thức nuôi |
||
Thâm canh (%) |
Bán thâm canh (%) |
Quảng canh cải tiến (%) |
|
Bảo hiểm tôm Bảo hiểm cá |
7,42 3,82 |
8,02 4,08 |
9,72 4,82 |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số tiền bảo hiểm = Diện tích lúa được bảo hiểm x Năng suất bình quân xã x Đơn giá lúa
Để được tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
Khi tham gia hợp đồng bảo hiểm người được bảo hiểm có những quyền lợi sau đây:
Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ hợp đồng và người được bảo hiểm hiểu và đồng ý rằng:
Thời hạn yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm là 01 (một) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm mức sụt giảm năng suất lúa gây ra bởi các rủi ro thiên tai và/hoặc sâu bệnh, bệnh/dịch bệnh trong thời hạn bảo hiểm.
Bảo hiểm bổ sung: Phạm vi bảo hiểm theo Quy tắc này được mở rộng để bảo hiểm cho chi phí gieo trồng lại trong trường hợp trên 20% diện tích lúa thực tế trong xã bị thiệt hại trong thời gian cấy/sạ gây ra bởi các rủi ro được bảo hiểm theo Quy tắc này. Trong trường hợp đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm một lần với số tiền bồi thường bằng 5% số tiền bảo hiểm của diện tích lúa phải gieo cấy/sạ lại.
Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực đối với diện tích lúa bị ảnh hưởng được gieo cấy/sạ lại.
Nếu không gieo cấy/sạ lại, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động hết hiệu lực.
Hợp đồng bảo hiểm được ký cho thời hạn là một năm và được tái tục theo thỏa thuận giữa các bên gồm doanh nghiệp bảo hiểm, chủ hợp đồng và người được bảo hiểm. Tùy theo thời vụ sản xuất cụ thể các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh ngày hiệu lực hợp đồng để đảm bảo việc canh tác lúa luôn được bảo hiểm. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu sau khi cấy/sạ và chấm dứt ngay sau ngày thu hoạch.
Phí bảo hiểm cho từng vụ và từng người được bảo hiểm được tính theo công thức sau đây:
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Người được bảo hiểm phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm được quy định trong vòng 07 ngày kể từ ngày ký hợp đồng bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn thì không được giải quyết bồi thường, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Các rủi ro sau đây không được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm:
- Bản sao hợp đồng bảo hiểm;
- Bản sao Giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Giấy thông báo tổn thất và yêu cầu bồi thường.
- Công bố của cơ quan chức năng có thẩm quyền về sự kiện bảo hiểm (thiên tai, dịch bệnh);
- Công bố của cơ quan cung cấp số liệu về năng suất thực tế;
- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định của pháp luật).
Số tiền bồi thường theo từng vụ được bảo hiểm được tính như sau:
Số tiền bồi thường = Mức sụt giảm năng suất x Diện tích lúa được bảo hiểm x Đơn giá lúa
Sau khi xác định số tiền phải bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi bồi thường trực tiếp tới chủ hợp đồng. Chủ hợp đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thanh toán số tiền bồi thường tới từng hộ nông dân được bảo hiểm theo diện tích trồng lúa được bảo hiểm.
Trường hợp người được bảo hiểm muốn chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn thì phải có yêu cầu bằng văn bản gửi tới doanh nghiệp bảo hiểm trước 10 ngày. Sau khi hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại số tiền bằng 80% phần phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn thì phải hoàn lại 100% số phí bảo hiểm của thời gian còn lại.
Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng, sẽ được giải quyết theo phán quyết của tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 3 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
(Ban hành kèm theo Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất)
Tỉnh |
Tỷ lệ phí bảo hiểm (%) |
Nam Định |
5,23 |
Thái Bình |
5,23 |
Bình Thuận |
5,38 |
Nghệ An |
4,77 |
Hà Tĩnh |
5,08 |
An Giang |
2,31 |
Đồng Tháp |
2,77 |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên;
- Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên;
- Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa).
Vật nuôi khỏe mạnh, đã được tiêm phòng và không chăn nuôi ở trong khu vực đang có dịch bệnh.
- Trâu, bò: Tối thiểu 30% số lượng vật nuôi trong xã.
- Lợn thịt: Tối thiểu 30% số lượng vật nuôi trong xã.
- Gia cầm: Tối thiểu 30% số lượng gia cầm trong xã và hộ nuôi phải đảm bảo quy mô nhất định. Cụ thể: Nuôi lấy thịt từ 200 con trở lên; nuôi lấy trứng từ 100 con trở lên.
Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường trong trường hợp vật nuôi bị chết do các nguyên nhân trực tiếp gây ra bởi:
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và được tính chi tiết cho từng đàn vật nuôi theo bảng kê. Nếu trong thời hạn này xảy ra sự kiện bảo hiểm thì người được bảo hiểm được giải quyết bồi thường. Quy định cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm được tính bằng tỷ lệ phí bảo hiểm (%) nhân với số tiền bảo hiểm và được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Người được bảo hiểm phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm được quy định trong vòng 07 ngày kể từ ngày ký hợp đồng bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn thì không được giải quyết bồi thường, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm hoặc chủ hợp đồng bảo hiểm phải:
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối bồi thường một phần số tiền bồi thường nếu người được bảo hiểm không thực hiện các hành động xử lý như trên.
- Giấy yêu cầu bồi thường (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (bản sao).
- Ảnh chụp vật nuôi bị thiệt hại (nếu có);
- Biên bản giám định thiệt hại;
- Giấy chứng nhận vật nuôi bị chết do bệnh, dịch bệnh có xác nhận của cơ quan thú y có thẩm quyền;
- Công bố bệnh, dịch bệnh hoặc thiên tai/quyết định tiêu hủy (nếu có);
- Xác nhận nộp phí bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết bồi thường trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bồi thường hợp lệ theo quy định tại Quy tắc này.
STBT = SLVNC x STBHTĐC x (1-TLKT)
Trong đó:
- STBT là số tiền bồi thường.
- SLVNC là số lượng vật nuôi chết thuộc phạm vi bảo hiểm.
- STBHTĐC là số tiền bảo hiểm quy ước tại thời điểm vật nuôi bị chết được tính theo chu kỳ chăn nuôi theo bảng phía dưới.
- TLKT: Tỷ lệ khấu trừ (mức miễn thường).
Chu kỳ chăn nuôi | Tỷ lệ số tiền bảo hiểm tại thời điểm chết (STBHTĐC=X% x STBH) |
Từ trên 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi | 30% STBH |
Từ trên 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi | 50% STBH |
Từ trên 4 tháng tuổi đến 5 tháng tuổi | 80% STBH |
Từ trên 5 tháng tuổi | 100% STBH |
Chu kỳ chăn nuôi | Tỷ lệ số tiền bảo hiểm tại thời điểm chết (STBHTĐC=X% x STBH) |
Dưới 2 tuần tuổi | 0% STBH |
Từ trên 2 tuần tuổi đến dưới 3 tuần tuổi | 40% STBH |
Từ trên 3 tuần tuổi đến dưới 4 tuần tuổi | 50% STBH |
Từ trên 4 tuần tuổi đến dưới 5 tuần tuổi | 70% STBH |
Từ trên 5 tuần tuổi | 100% STBH |
Chu kỳ chăn nuôi | Tỷ lệ số tiền bảo hiểm tại thời điểm chết (STBHTĐC=X% x STBH) |
Dưới 2 tuần tuổi | 0% STBH |
Từ trên 2 tuần tuổi đến dưới 4 tuần tuổi | 30% STBH |
Từ trên 4 tuần tuổi đến dưới 8 tuần tuổi | 40% STBH |
Từ trên 8 tuần tuổi đến dưới 12 tuần tuổi | 50% STBH |
Từ trên 12 tuần tuổi đến dưới 16 tuần tuổi | 60% STBH |
Từ trên 16 tuần tuổi đến dưới 18 tuần tuổi | 70% STBH |
Từ trên 18 tuần tuổi đến dưới 20 tuần tuổi | 85% STBH |
Từ trên 20 tuần tuổi đến dưới 30 tuần tuổi | 100% STBH |
Từ trên 30 tuần tuổi đến dưới 40 tuần tuổi | 70% STBH |
Từ trên 40 tuần tuổi | 50% STBH |
Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên tham gia bảo hiểm, sẽ được giải quyết theo phán quyết của tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 3 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Loại vật nuôi |
Số tiền bảo hiểm VNĐ/con |
Bò sữa |
35.000.000 |
Trâu, bò |
15.000.000 |
Lợn nái |
8.000.000 |
Lợn thịt |
6.000.000 |
Gà |
150.000 |
Loại vật nuôi |
Thời hạn bảo hiểm |
Tỷ lệ phí thuần (%) |
Trâu, bò |
1 năm |
4 |
Lợn nái, đực giống |
1 năm |
5 |
Lợn thịt |
Chu kỳ nuôi |
5 |
Gà |
Chu kỳ nuôi |
6 |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây