Thông tư liên tịch 10/TTLT của Bộ Nội vụ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn xử lý các hành vi đua xe trái phép

thuộc tính Thông tư liên tịch 10/TTLT

Thông tư liên tịch 10/TTLT của Bộ Nội vụ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn xử lý các hành vi đua xe trái phép
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:10/TTLT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lê Thế Tiệm; Phạm Sĩ Chiến; Trịnh Hồng Dương
Ngày ban hành:31/12/1996
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Vi phạm hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 10/TTLT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ NỘI VỤ - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 10/TTLB NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1996
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ CÁC HÀNH VI ĐUA XE TRÁI PHÉP

 

Hiện nay, tình trạng đua xe trái phép, đặc biệt là đua xe máy, diễn ra phức tạp, gây mất trật tự công cộng, vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự, an toàn giao thông đô thị, đe doạ tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Trong thời gian qua việc xử lý về hình sự của các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát, Toà án đối với loại vi phạm pháp luật này còn chưa thống nhất, dẫn đến hạn chế hiệu quả của việc ngăn chặn loại vi phạm pháp luật này. Vì vậy, Bộ Nội vụ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn xử lý các hành vi đua xe trái phép như sau:

 

I- VIỆC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI ĐUA XE TRÁI PHÁP

 

1- Người đua xe trái phép

Người đua xe trái phép nói trong thông tư này là người điều kiển xe trên đường giao thông với mục đích cùng đua với người điều khiển xe khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Cũng được coi là người đua xe trái phép với vai trò đồng phạm đối với người tổ chức (người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy) cuộc đua xe trái phép; người xúi giục (người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy) người khác đua xe trái phép; người giúp sức (người tạo những điều kiện vật chất hoặc tinh thần) cho việc đua xe trái phép; người ngồi cùng với người điều khiển xe đua trái phép mà cùng cố ý đua xe như: Trước khi ngồi lên xe hoặc sau khi ngồi lên xe biết người điều khiển xe sẽ thực hiện việc đua, nhưng vẫn ngồi với ý thức tham gia đua xe; trước khi ngồi lên xe hoặc sau khi ngồi lên xe không biết người điều khiển xe sẽ thực hiện việc đua xe, nhưng sau khi người điều khiển xe thực hiện việc đua xe thì có hành vi cổ vũ, reo hò...

Đối với người sau khi ngồi lên xe vẫn không biết người điều khiển xe sẽ thực hiện việc đua xe, nhưng trên đường đi người điều khiển xe đã thực hiện việc đua xe mà người ngồi sau xe buộc phải ngồi lại trên xe, không có hành vi cổ vũ, reo hò... thì họ không bị coi là người đua xe trái phép.

 

2- Về định tội danh.

a) Mọi trường hợp đua xe trái phép có từ 2 xe tham gia trở lên đều bị coi là hành vi gây rối trật tự công cộng và người đua xe trái phép phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, theo khoản 1 Điều 198 Bộ luật hình sự.

- Người tổ chức cuộc đua xe trái phép, người xúi giục người khác đua xe trái phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật hình sự.

b) Người đua xe trái phép nếu gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, mà thiệt hại xảy ra là do lỗi vô ý, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 198 Bộ luật hình sự (nếu có hành vi tổ chức, xúi giục thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật hình sự) còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 186 Bộ luật hình sự.

c) Người đua xe trái phép nếu gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, mà thiệt hại xảy ra là do lỗi cố ý, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 198 Bộ luật hình sự, còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều tương ứng của Bộ luật hình sự về tội phạm khác đó (Điều 101, Điều 109, Điều 138 hoặc Điều 160).

d) Người đua xe trái phép vì mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 198 Bộ luật hình sự còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật hình sự.

đ) Người đua xe trái phép có hành vi chống lại người thi hành công vụ ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật hình sự còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ theo Điều 205 Bộ luật hình sự.

e) Người đua xe trái phép có hành vi chống lại người thi hành công vụ làm cho người thi hành công vụ bị thương hoặc chết thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật hình sự, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều tương ứng (Điều 101, Điều 109) của Bộ luật hình sự.

 

3- Việc xử lý xe dùng để đua trái phép và giấy phép lái xe

a) Việc xử lý xe dùng để đua trái phép.

- Đối với xe dùng để đua trái phép thuộc sở hữu của người đua xe thì tịch thu sung công quỹ Nhà nước (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Bộ luật hình sự và điểm a khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự).

- Đối với xe dùng để đua trái phép không thuộc sở hữu, hoặc quản lý hợp pháp của người đua thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giải quyết như sau:

+ Nếu chủ sở hữu biết người đua xe dùng xe của mình để đua mà vẫn cho mượn, cho sử dụng (ví dụ như xe thuộc sở hữu của bố; mẹ và bố, mẹ cho con sử dụng; con đã dùng xe đó để đua trái phép; bố, mẹ biết nhưng vẫn tiếp tục cho con sử dụng dẫn đến con thực hiện tiếp việc đua xe trái phép), thì tịch thu xe sung công quỹ Nhà nước (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng hình sự).

+ Nếu chủ sở hữu không biết người đua xe dùng xe của mình để đua, thì trả lại xe cho chủ sở hữu (theo quy định khoản 2 Điều 33 Bộ luật hình sự và điểm b khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự).

+ Nếu xe dùng để đua là xe bị chiếm đoạt, thì trả lại xe cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp (theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Bộ luật hình sự và điểm b khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự).

+ Trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp của xe dùng để đua, thì tịch thu xe sung công quỹ Nhà nước.

b) Về giấy phép lái xe.

Trong mọi trường hợp, người đua xe trái phép nếu đã được cấp giấy phép lái xe thì đều bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

 

4- Một số vấn đề về bắt, tạm giữ, tạm giam người đua xe trái phép và thu giữ xe đua trái phép.

Trong mọi trường hợp người đang thực hiện hành vi đua xe trái phép phải bị bắt theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật tố tụng hình sự về trường hợp bắt người phạm tội quả tang. Việc bắt, tạm giữ, tạm giam người đua xe trái phép và thu giữ xe đua trái phép phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

 

II- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÔNG AN, VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TOÀ ÁN NHÂN DÂN

 

Để góp phần vào việc đấu tranh chống tình trạng đua xe trái phép, các cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân phải kiên quyết trong việc xử lý loại vi phạm pháp luật này. Căn cứ vào tình hình cụ thể mà xác định một số vụ đưa vào diện vụ án trọng điểm và thực hiện theo Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 15/10/1994 của Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn việc giải quyết các vụ án trọng điểm".

 

III- HIỆU LỰC THI HÀNH

 

1- Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

2- Đối với các hành vi đua xe trái phép đã thực hiện trước ngày ban hành Thông tư này, nhưng việc điều tra, truy tố, xét xử chưa kết thúc trước ngày ban hành Thông tư hoặc sau ngày ban hành Thông tư mới điều tra, truy tố, xét xử, thì áp dụng Thông tư này khi điều tra, truy tố, xét xử.

3- Đối với các vụ án đã được xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trước ngày ban hành Thông tư này, nếu đã có kháng nghị theo hướng tăng nặng, thì việc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

4- Đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật trước này ban hành Thông tư này và vụ án đã được xét xử theo đúng hướng dẫn trước đây, thì không áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

 

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu thấy có vướng mắc, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử báo cáo ngay cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ để có hướng dẫn kịp thời.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIR
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------
No. 11/BKH-NG
Hanoi ,December 31, 1996
 
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
GUIDING THE PROCEDURES FOR CERTIFYING THE VIETNAMESE ORIGIN AND LEGAL RECORD OF OVERSEAS VIETNAMESE WHO INVEST IN VIETNAM UNDER THE LAW ON PROMOTION OF DOMESTIC INVESTMENT
In order to create conditions for overseas Vietnamese to fill in the procedure for certifying their Vietnamese origin and legal record so as to invest in Vietnam under the Law on Promotion of Domestic Investment already stipulated in Decree No. 29-CP of May 12, 1995 of the Government detailing the implementation of the Law on Promotion of Domestic Investment, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Foreign Affairs jointly provide the following guidance:
Article 1.- Certifying the Vietnamese origin:
1.1. The overseas Vietnamese stated in Article 2 of Decree No. 29-CP of May 12, 1995 shall include the persons bearing Vietnamese nationality and residing in foreign countries and the persons of Vietnamese origin and bearing the nationalities of other countries.
The persons who still carry valid Vietnamese passports shall not need to have their Vietnamese origin certified. In cases where the concerned person only has a foreign passport, his/her Vietnamese origin must be certified by one of the following agencies:
a/ The diplomatic representative mission or the consulate of Vietnam based in the foreign country;
b/ The Committee for Overseas Vietnamese;
c/ The competent agency of the foreign country where the person of Vietnamese origin carries its passport.
1.2. The applicants for certification of their Vietnamese origin by one of the Vietnamese agencies defined in Points a and b, Clause 1.1 of this Article must meet the following conditions and complete the following procedure:
a/ Filing an application for certification of Vietnamese origin (form No. 01/NG-LS-UB attached to this Circular);
b/ Producing one such valid document (including those issued before 1975) as the birth certificate, identity card, residence registration book (or the household book), marriage certificate, old passport, etc. evidencing that they now bear or used to bear the Vietnamese nationality or that their father or mother now bears or used to bear the Vietnamese nationality;
c/ Carrying a valid foreign passport.
Article 2.- Certifying the legal history:
The overseas Vietnamese (including those having Vietnamese passports and those having foreign passports) who wish to invest in Vietnam under the Law on Promotion of Domestic Investment must have:
a/ The certification by a competent agency in the foreign country where they reside that when living in that country they are not examined for penal liability, that though they were convicted their criminal record was already cleared and currently they are not forbidden to do business according to the ruling of a foreign court;
b/ A written commitment that when living in Vietnam (including the time before they left the country to reside abroad and during their short-term stays in Vietnam) they are not examined for penal liability, that though they were convicted their criminal record was already wiped out and currently they are not forbidden to do business according to the ruling of a Vietnamese court;
Article 3.- The documents certifying their Vietnamese origin and legal record, issued or certified by foreign countries as stated in Point c, Clause 1.1, Article 1 and Point a, Article 2 of this Circular must be legalized by a competent agency as prescribed by Vietnamese law. Such documents must be translated into Vietnamese and the translation must be certified by a competent agency prescribed by Vietnamese regulation.
Article 4.- Within 10 working days from the date of receipt of the valid dossier, the competent agencies as prescribed by Vietnamese law shall have to grant the certificate of Vietnamese origin (forms No.02/NG-LS-UB and No.03/NG-LS-UB attached to this Circular) or must legalize the documents certifying the Vietnamese origin and legal record, issued or certified by foreign countries.
Article 5.- This Circular takes effect from the date of its signing and replaces the provisions concerning the certification of Vietnamese origin and legal record in Circular No.02-BKH/DN of January 30, 1996 of the Ministry of Planning and Investment guiding the implementation of Decree No.29-CP of May 12, 1995 on the procedure for direct investment in Vietnam by overseas Vietnamese and by foreign residents in Vietnam.
 
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENTVICE MINISTER 




Vo Hong Phuc
THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIR
VICE MINISTER




Nguyen Dy Nien

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 10/TTLT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất