Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy

thuộc tính Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41

Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 của Bộ Công an quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2011/TT-BCA-C41
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Hồng Anh
Ngày ban hành:25/03/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN
-------------------

Số: 12/2011/TT-BCA-C41

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH BIỂU MẪU VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;

Căn cứ Luật Thống kê năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy;

Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu thống kê và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy như sau:

Điều 1. Biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy sau đây:
1. Biểu mẫu BMS 1 và biểu mẫu BMS 1A để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy; biểu mẫu BMS 1B để thống kê thông tin về người nghiện ma túy dùng cho Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã).
2. Biểu mẫu BMS 2 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện).
3. Biểu mẫu BMS 2A để thống kê thông tin người phạm tội về ma túy dùng cho Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
4. Biểu mẫu BMS 3 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh).
5. Biểu mẫu BMS 4 để thống kê số liệu có liên quan đến phòng, chống tội phạm về ma túy dùng cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
6. Biểu mẫu BMS 4A để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an.
7. Biểu mẫu BMS 5 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
8. Biểu mẫu số BMS 6 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy của Bộ Công an.
9. Biểu mẫu BMS 7, biểu mẫu BMS 7A, biểu mẫu BMS 7B và biểu mẫu BMS 7C để Bộ Công an thống kê tổng hợp số liệu về phòng, chống ma túy của các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo Chính phủ.
Điều 2. Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
1. Công an cấp xã thực hiện báo cáo tháng theo biểu mẫu BMS 1A, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 1 gửi Công an cấp huyện. Biểu mẫu BMS 1B lưu tại đơn vị.
2. Công an cấp huyện thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 2 gửi Công an cấp tỉnh. Biểu mẫu BMS 2A lưu tại đơn vị.
3. Công an cấp tỉnh thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 3 gửi Bộ Công an (qua Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy). Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an cấp tỉnh thống kê theo biểu mẫu BMS 2A để lưu tại đơn vị.
4. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 4 gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy. Biểu mẫu BMS 2A lưu tại đơn vị.
5. Viện Khoa học hình sự thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 4A gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.
6. Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 5 gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.
7. Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện tổng hợp số liệu thống kê về phòng, chống ma túy 6 tháng và hàng năm của Bộ Công an theo biểu mẫu BMS 6.
8. Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện tổng hợp số liệu thống kê về phòng, chống ma túy 6 tháng, hàng năm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan để Bộ Công an báo cáo Chính phủ theo các biểu mẫu BMS 7, BMS 7A, BMS 7B và BMS 7C.
9. Kỳ hạn báo cáo thực hiện theo Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy ban hành kèm theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Số liệu đầu kỳ báo cáo là số liệu ngày cuối cùng của kỳ hạn báo cáo trước; số liệu cuối kỳ báo cáo là số liệu ngày cuối cùng của kỳ hạn báo cáo.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2011.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

Thông tư 41/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 193/2010/TT-BTC ngày 02/12/2010 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Thuế-Phí-Lệ phí, An ninh trật tự

văn bản mới nhất