Thông tư 09/2003/TT-BCA(X13) của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp quản lý trại giam

thuộc tính Thông tư 09/2003/TT-BCA(X13)

Thông tư 09/2003/TT-BCA(X13) của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp quản lý trại giam
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2003/TT-BCA(X13)
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Thế Tiệm
Ngày ban hành:02/06/2003
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 02/06/2003, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 09/2003/TT-BCA(X13),về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp quản lý trại giam. Theo Thông tư này, phụ cấp quản lý trại giam gồm 3 mức: 25%, 15% và 5% tính trên lương cấp bậc, chức vụ dối với cán bộ hưởng lương hoặc phụ cấp cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí. Phụ cấp quản lý trại giam được tính trả theo số ngày thực tế làm việc trong tháng ở trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng, được trả cùng kỳ lương hàng tháng... Các ngày như nghỉ phép, di học, ốm đau... không liên quan đến công việc thường ngày ở trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng đều không được tính trả khoản phụ cấp này. Chế độ phụ cấp quản lý trại giam được thực hiện từ ngày 01/03/2003.

Xem chi tiết Thông tư09/2003/TT-BCA(X13) tại đây

tải Thông tư 09/2003/TT-BCA(X13)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 09/2003/TT-BCA(X13)
NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP QUẢN LÝ TRẠI GIAM

 

Thi hành Quyết định số 316/TTg ngày 25 tháng 5 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế dộ phụ cấp quản lý trại giam; Liên Bộ: Bộ Lao động- thương và xã hội - Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ban hành Thông tư số 19/LB-TT ngày 02 tháng 8 năm 1995 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp quản lý trại giam. Ngày 01 tháng 4 năm 2002 Bộ Công an có Quyết định số 242/2002/QĐ-BCA về việc phân loại trại giam do Bộ Công an quản lý. Để đảm bảo việc thực hiện chế độ phụ cấp quản lý trại giam đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay; sau khi được Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thoả thuận tại Công văn số 774/LĐTBXH, ngày 18 tháng 3 năm 2003, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

 

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trực tiếp, thường xuyên làm công tác ở các trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng bao gồm:

- Giám thị, Phó giám thị

- Giám đốc, Phó giám đốc cơ sở giáo dục

- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng

- Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại

- Trưởng phân khu, Phó trưởng phân khu

- Quản giáo

- Trinh sát

- Cán bộ giáo dục

- Cán bộ dạy nghề

- Cán bộ quản lí khai thác hồ sơ phạm nhân, trại viên, học sinh

- Cảnh sát bảo vệ

- Cán bộ y tế trực tiếp khám, chữa bệnh cho phạm nhân, trại viên, học sinh

- Giáo viên trường giáo dưỡng

- Cán bộ quản lý giáo dục

- Cán bộ, nhân viên khác làm việc tại trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng.

 

II. MỨC PHỤ CẤP

 

Phụ cấp quản lý trại giam gồm 3 mức: 25%, 15% và 5% tính trên lương cấp bậc, chức vụ dối với cán bộ hưởng lương hoặc phụ cấp cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí được áp dụng như sau:

 

A. MỨC PHỤ CẤP 25% ÁP DỤNG ĐỐI VỚI:

 

Giám thị, Phó giám thị; Giám đốc, Phó giám đốc cơ sở giáo dục; Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại; Trưởng phân khu, Phó trưởng phân khu; quản giáo; trinh sát; cán bộ giáo dục; cán bộ dạy nghề; cán bộ quản lí khai thác hồ sơ phạm nhân, trại viên; cảnh sát bảo vệ; cán bộ y tế trực tiếp khám, chữa bệnh cho phạm nhân, trại viên của 28 trại giam, cơ sở giáo dục sau:

1. Trại giam Yên Hạ ở xã Huy Hạ- Phù Yên- Sơn La

2. Trại giam Phú Sơn 4 ở xã Sơn Cẩm - Phú Lương- Thái Nguyên

3. Trại giam Tân Lập ở xã Mỹ Lung- Yên Lập- Phú Thọ

4. Trại giam Nam Hà ở xã Ba Sao - Kim Bảng - Hà Nam

5. Trại giam Vĩnh Quang ở xã Đạo Trù- Lập Thạch- Vĩnh phúc

6. Trại giam Xuân Nguyên ở xã Lại Xuân - Thuỷ Nguyên- Hải Phòng

7. Trại giam Thanh Lâm ở xã Thanh Lâm - Như Xuân- Thanh Hoá

8. Trại giam số 5 ở xã Cao Thịnh - Ngọc Lạc- Thanh Hóa

9. Trại giam Thanh Phong ở xã Tắc Lợi - Nông Cống - Thanh Hoá

10. Trại giam số 3 ở xã Nghĩa Dũng - Tân kỳ- Nghệ An

11. Trại giam số 6 ở xã Hạnh Lâm - Thanh Chương- Nghệ An

12. Trại giam An Điềm ở xã Đại Lãnh - Đại Lộc- Quảng Nam

13. Trại giam Kim Sơn ở xã Ân Nghĩa- Hoài Ân- Bình Định

14. Trại giam Xuân Phước ở xã Xuân Phước- Đồng Xuân- Phú Yên

15. Trại giam Gia Trung ở xã AZun- Mang Yang- Gia Lai

16. Trại giam Đắc Trung ở xã EaKpal- CưMgar- Đắc Lắc

17. Trại giam Đạt Bình ở xã Lộc Thành- Bảo Lâm- Lâm Đồng

18. Trại giam Sông Cái ở Xã Phước Tiến- Bắc Ái- Ninh Thuận

19. Trại giam Thủ Đức ở xã Tân Minh- Hàm Tân- Bình Thuận

20. Trại giam Xuân Lộc ở xã Xuân Trường- Xuân Lộc- Đồng Nai

21. Trại giam Xuyên Mộc ở xã Bầu Lâm- Xuyên Mộc- Bà Rịa Vũng Tàu

22. Trại giam Tống Lê Chân ở xã Minh Đức- Bình Long- Bình Phước

23. Trại giam An Phước ở xã An Linh- Đồng Phú- Bình Phước

24. Trại giam Đồng Tháp ở xã Thạnh Hòa- Tân Phước- Tiền Giang

25. Trại giam Cái Tàu ở xã Khánh An- U Minh- Cà Mau

26. Trại giam Kênh 5 ở xã Hỏa Tiến- Vị Thanh- Cần Thơ

27. Cơ sở giáo dục Thanh Hà ở xã Gia Khánh - Bình Xuyên- Vĩnh Phúc

28. Cở sở giáo dục Cồn Cát ở xã An Thạnh - Cù Lao Dung- Sóc Trăng

 

B. MỨC PHỤ CẤP 15% ÁP DỤNG ĐỐI VỚI:

 

- Cán bộ, công nhân viên còn lại của 28 trại giam, cơ sở giáo dục đã nêu tại điểm A, Mục II nói trên (trừ đối tượng hưởng mức 25%).

Giám thị, Phó giám thị; Giám đốc, Phó giám đốc cơ sở giáo dục; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại; Trưởng phân khu, Phó trưởng phân khu; quản giáo; trinh sát; cán bộ giáo dục; cán bộ dạy nghề; cán bộ quản lí khai thác hồ sơ phạm nhân, trại viên, học sinh; cảnh sát bảo vệ; giáo viên; cán bộ quản lý giáo dục; cán bộ y tế trực tiếp khám, chữa bệnh cho phạm nhân, trại viên, học sinh ở 28 trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng sau:

1. Trại giam Hồng Ca ở xã Hưng Khánh- Trấn Yên- Yên Bái

2. Trại giam Quyết Tiến ở xã Thượng m - Sơn Dương- Duyên Quang

3. Trại giam Ngọc Lý ở xã Ngọc Lý- Tân Yên - Bắc Giang

4. Trại giam Quảng Ninh ở xã Đông Hồng Thái- Đông Triều- Quảng Ninh

5. Trại giam Hoàng Tiến ở xã Hoàng Tiến- Chí Linh- Hải Dương

6. Trại giam Thanh Xuân ở xã Mỹ Hưng- Thanh Oai- Hà Tây

7. Trại giam Ninh Khánh ở xã Ninh Vân- Hoa Lư- Ninh Bình

8. Trại giam Đồng Sơn ở phường Đồng Sơn- TX Đồng Hới- Quảng Bình

9. Trại giam Bình Điền ở xã Bình Điền- Hương Trà- Thừa Thiên Huế

10. Trại giam A2 ở xã Diên Lâm -Diên Khánh- Khánh Hoà

11. Trại giam Cây Cầy ở xã Cây Cầy- Tân Biên- Tây Ninh

12. Trại giam Mộc Hoá ở xã Thuỷ Tây- Thạnh Hoá- Long An

13. Trại giam Định Thành ở xã Định Thành- Thoại Sơn- An Giang

14. Trại giam Châu Bình ở xã Châu Bình- Giồng Trôm- Bến Tre

15. Trại giam Cao Lãnh ở xã Tân Hội Trung- Cao Lãnh- Đồng Tháp

l6. Trại giam Kênh 7 ở xã Đông Thái- An Biên- Kiên Giang

l7. Trại giam Mỹ Phước ở xã Mỹ Phước- Châu Thành- Tiền Giang

18. Cơ sở giáo dục Suối Hai ở xã Cẩm Lĩnh- Ba Vì - Hà Tây

19. Cơ sở giáo dục Xuân Hà ở xã Thạch Lưu- Thạch Hà- Hà Tĩnh.

20. Cơ sở giáo dục Hoàn Cát ở xã Cam Nghĩa- Cam Lộ- Quảng Trị

21. Cơ sở giáo dục A1 ở xã Hoài Phong- Tuy Hòa- Phú Yên

22. Cơ sở giáo dục Huy Khiêm ở thị trấn Lạc Tánh-Tánh Linh- Bình Thuận

23. Cơ sở giáo dục Phú Hoà ở xã Phước Hòa- Phú Giáo - Bình Dương

24.Cơ sở giáo dục Bến Giá ở xã Long Hữu- Duyên Hải- Trà Vinh

25.Trường giáo dưỡng số 2 ở xã Mai Sơn- Yên Mô- Ninh Bình

26. Trường giáo dưỡng số 3 ở xã Hoà Phú - Hoài Vang TP Đà Nẵng

27.Trường giáo dưỡng số 4 ở xã An Phước- Long Thành- Đồng Nai

28.Trường giáo dưỡng số 5 ở xã Lương Hoà- Bến Nức- Long An.

 

C- MỨC PHỤ CẤP 5% ÁP DỤNG ĐỐI VỚI:

 

Cán bộ, công nhân viên còn lại làm việc tại 28 trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng nêu tại điểm B, Mục II nói trên (trừ đối tượng hưởng mức 15%).

 

III. CÁCH TÍNH TRẢ

 

Phụ cấp quản lý trại giam được tính trả theo số ngày thực tế làm việc trong tháng ở trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng, được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:

 

 


Phụ cấp quản lý trại giam



=

Tiền lương tháng (bao gồm lương cấp bậc hàm, kể cả phụ cấp chức vụ (nếu có) hoặc phụ cấp cấ- bậc hàm)

 

26 ngày

 

 

x

Mức phụ cấp (25% hoặc 15% hoặc 5%) được hưởng theo quy định

 

 

x

Số ngày thực tế làm việc ở trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng

 

Các ngày như nghỉ phép, di học, ốm đau... không liên quan đến công việc thường ngày ở trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng đều không được tính trả khoản phụ cấp này.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Chế độ phụ cấp quản lý trại giam được thực hiện từ ngày 01 tháng 3 năm 2003.

Bộ giao quyền cho đồng chí Cục trưởng cục quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng xét duyệt đối với từng chức danh, mức phụ cấp cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền được hưởng chế độ phụ cấp quản lý trại giam theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ qua Tổng cục III (X13) để xem xét giải quyết.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe