Quyết định 128-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định các khu vực và địa điểm được cắm biển cấm

thuộc tính Quyết định 128-TTg

Quyết định 128-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định các khu vực và địa điểm được cắm biển "cấm"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:128-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:01/12/1992
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 128-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYếT địNH

CủA THủ TướNG CHíNH PHủ Số 128-TTG NGàY 1-12-1992

Về VIệC XáC địNH CáC KHU VựC

Và địA đIểM đượC CắM BIểN "CấM"

 

Để đảm bảo chủ quyền an ninh quốc gia và giữ bí mật của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đi lại hoạt động trên đất nước ta, Thủ tướng Chính phủ quyết định:

1. Những khu vực và địa điểm quy định dưới đây trên lãnh thổ Việt Nam được thiết lập khu vực cấm với địa giới xác định và có cắm biển "cấm" người nước ngoài qua lại:

- Vành đai biên giới (trừ các thị xã, thị trấn và các điểm du lịch đã được Chính phủ cho phép; các trường hợp có giấy phép hợp lệ xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt và các trường hợp công dân nước thứ 3 được qua lại theo các Hiệp định về quy chế biên giới mà Việt Nam đã tham gia ký kết).

- Các công trình phòng thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ vùng biển.

- Các khu công nghiệp quốc phòng, các khu quân sự: doanh trại, sân bay quân sự, quân cảng; các kho dự trữ chiến lược quốc gia...

- Các khu vực, địa điểm khác có yêu cầu bảo vệ đặc biệt về an ninh, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khoanh định.

2. Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng và các ngành có liên quan cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, căn cứ quy định tại điểm 1 nêu trên, khẩn trương xác định các điểm cấm cụ thể (tên gọi, vị trí, ranh giới, tiêu điểm); hoàn thành việc cắm biển báo công khai và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 1993. Trường hợp khu vực được khoanh định là vùng cấm không có sự nhất trí giữa Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trong trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh chính trị hoặc trật tự an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ được phép quyết định việc dùng biển "cấm tạm thời" tại những địa bàn, mục tiêu cần bảo vệ nhưng phải thông báo công khai cho các cơ quan hữu quan và nhân dân địa phương biết.

4. Chỉ trường hợp có giấy phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (riêng đối với các khu vực địa điểm quốc phòng) thì người nước ngoài mới được ra vào khu vực cấm.

5. Quyết định này thi hành từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất