Thông tư 34/2017/TT-BYT hướng dẫn sàng lọc trước sinh và sơ sinh

thuộc tính Thông tư 34/2017/TT-BYT

Thông tư 34/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:34/2017/TT-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Viết Tiến
Ngày ban hành:18/08/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định về việc chấm dứt thai kỳ vì dị tật

Đây là một trong những nội dung của Thông tư số 34/2017/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 18/08/2017 hướng dẫn việc tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Cụ thể, việc chấm dứt thai kỳ chỉ được xem xét khi có bất thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai; có bất thường nhiễm sắc thể, bào thai có bệnh di truyền phân tử do đột biến gen mà chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu dẫn đến sau khi sinh có nguy cơ tàn phế cao. Đồng thời, việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai xem xét khi có sự đồng ý bằng văn bản của phụ nữ mang thai sau khi đã được nhân viên y tế tư vấn đầy đủ.
Cơ sở khám, chữa bệnh có Giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa liên quan để xem xét việc chấm dứt thai kỳ.
Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm bác sĩ chuyên khoa có ít nhất 05 năm kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành: sản khoa, nhi khoa, tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và giải phẫu bệnh lý.
Trên cơ sở kết luận hội chẩn, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật của bào thai.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/10/2017; thay thế Thông tư số 34/2016/TT-BYT ngày 21/09/2016.

Từ ngày 01/02/2020, Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2019/TT-BYT.

Xem chi tiết Thông tư34/2017/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

Số: 34/2017/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN TƯ VẤN, SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH

Căn cứ Khoản 2 Điều 97 của Luật Hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Khoản 2 Điều 84 của Luật Tr em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân s;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn tư vn, sàng lọc, chn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dị tật bào thai (còn gọi là dị tật bẩm sinh hay bất thường bẩm sinh) là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng (bao gồm cả bất thường chuyển hóa) xảy ra từ thời kỳ bào thai và có thể được phát hiện trước, trong hoặc sau khi sinh.
2. Sàng lọc trước sinh là việc sử dụng các kỹ thuật trong thời gian mang thai để phát hiện nguy cơ dị tật bào thai.
3. Sàng lọc sơ sinh là việc sử dụng các kỹ thuật để phát hiện trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền nhưng chưa có biểu hiện trên lâm sàng ở giai đoạn sơ sinh.
4. Chẩn đoán trước sinh là việc sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu trong thời gian mang thai để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ mắc dị tật bào thai được phát hiện qua sàng lọc trước sinh.
5. Chẩn đoán sơ sinh là việc sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu trong giai đoạn sơ sinh để chẩn đoán những trường hợp nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền được phát hiện qua sàng lọc sơ sinh.
Điều 3. Nguyên tắc tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh
1. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh chỉ được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động và phạm vi chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
2. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh được thực hiện trên tinh thần tự nguyện. Riêng việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh đối với người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình phải bắt buộc thực hiện.
3. Việc tư vấn phải được thực hiện trước, trong và sau khi sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Chương II
TƯ VẤN, SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH
Điều 4. Sàng lọc trước sinh và sơ sinh
1. Tư vấn trước sàng lọc:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với sàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Sàng lọc:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật sàng lọc theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau sàng lọc trước sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau sàng lọc trước sinh các nội dung sau đây:
a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật sàng lọc;
b) Hướng dẫn phụ nữ mang thai lựa chọn phương pháp theo dõi, chăm sóc thai nhi hoặc tiếp tục thực hiện các kỹ thuật đặc hiệu để chẩn đoán;
c) Hướng dẫn, chuyển phụ nữ mang thai đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để theo dõi, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán nếu cần thiết.
4. Tư vấn sau sàng lọc sơ sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ sau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Thông báo và giải thích kết quả của các kỹ thuật sàng lọc;
b) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ đưa trẻ sơ sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán xác định bệnh nếu kết quả sàng lọc của trẻ nguy cơ mắc các bất thường bẩm sinh, các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết - chuyển hóa - di truyền.
Điều 5. Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh
1. Tư vấn trước chẩn đoán:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai đối với sàng lọc trước sinh; tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ đối với sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các kỹ thuật trong chẩn đoán;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong chẩn đoán đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Chẩn đoán:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau chẩn đoán trước sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai sau chẩn đoán trước sinh các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về dị tật bào thai đã được chẩn đoán trước sinh; nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra của việc giữ thai hoặc chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể;
b) Tư vấn cho phụ nữ mang thai để lựa chọn giải pháp chăm sóc, xử trí phù hợp, bao gồm cả chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai nếu cần thiết.
4. Tư vấn sau chẩn đoán sơ sinh:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ sau sàng lọc sơ sinh các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về bệnh lý, dị tật của trẻ sơ sinh sau khi được chẩn đoán; các hậu quả có thể xảy ra nếu không điều trị đối với từng trường hợp cụ thể;
b) Tư vấn về các biện pháp theo dõi, chăm sóc, điều trị sơ sinh đối với từng trường hợp cụ thể;
c) Hướng dẫn cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đưa trẻ sơ sinh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để quản lý, theo dõi, chăm sóc và điều trị.
Điều 6. Điều trị trước sinh
1. Tư vấn trước điều trị:
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai và chồng (nếu có) các nội dung sau đây:
a) Trường hợp bào thai bình thường hoặc phụ nữ mang thai quyết định giữ thai mặc dù có chỉ định chấm dứt thai kỳ: các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai kỳ;
b) Trường hợp bào thai có chẩn đoán xác định dị tật (có chỉ định chấm dứt thai kỳ) và phụ nữ mang thai quyết định lựa chọn chấm dứt thai kỳ: các rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ;
c) Trình tự thực hiện các kỹ thuật trong chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Điều trị:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật điều trị trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quy định về chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai:
a) Việc chấm dứt thai kỳ chỉ được xem xét khi có bất thường nghiêm trọng về hình thái, cấu trúc của bào thai; có bất thường nhiễm sắc thể, bào thai có bệnh di truyền phân tử do đột biến gen mà chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu dẫn đến sau khi sinh có nguy cơ tàn phế cao.
b) Việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai được xem xét khi có sự đồng ý bằng văn bản của phụ nữ mang thai sau khi đã được nhân viên y tế tư vấn đầy đủ.
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có Giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa liên quan để xem xét việc chấm dứt thai kỳ.
Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm bác sĩ chuyên khoa có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thuộc các chuyên ngành: sản khoa, nhi khoa, tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và giải phẫu bệnh lý. Các thành viên tham gia hội chẩn có thể thuộc các khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc được mời từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
d) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật của bào thai trên cơ sở kết luận sau hội chẩn.
Điều 7. Điều trị sơ sinh
1. Tư vấn trước điều trị:
Nhân viên y tế tư vấn cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ về sự cần thiết và các phương pháp điều trị phù hợp để họ lựa chọn.
2. Điều trị
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các biện pháp theo dõi, điều trị sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế cho từng trường hợp cụ thể.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2017.
Thông tư số 34/2016/TT-BYT ngày 21 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế Thông tư quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị, xử trí các bất thường, dị tật của bào thai hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số; Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số) để xem xét, giải quyết./.
Bổ sung

 Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư ph
áp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ trưởng
(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y t
ế (để phối hợp chỉ đạo);
- Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế t
nh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ, Y tế các Bộ, ngành;
- Các Vụ, C
c, Tng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ - BYT;
- Cổng Thông tin
điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCDS, PC, BM-TE.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

Circular No.34/2017/TT-BYT dated August 18, 2017 of the Ministry of Health guiding the prenatal and neonatal consultation, screening, diagnosis, and treatment

Pursuant to Clause 2 Article 97 of the Law on Marriage and Family dated June 19, 2014;

Pursuant to Clause 2 Article 84 of the Law on Children dated April 5, 2016;

Pursuant to the Government s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of Director of General Office for Population;

The Minister of Health promulgates a Circular on guidelines for prenatal and neonatal consultation, screening, diagnosis, and treatment.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular sets forth guidelines for prenatal and neonatal consultation, screening, diagnosis, and treatment.

Article 2. Interpretation of terms

1.Birth defect(also known as congenital malformation or congenital disorder) refers to an abnormality of the structure or functions (including abnormality of metabolism) which occurs during the pregnancy period and may be found before, during, or after birth.

2.Prenatal screening testsrefer to a set of procedures that are performed during pregnancy to determine whether a baby is likely to have birth defects.

3.Neonatal screening testsrefer to a set of procedures that are performed to determine whether a newborn is likely to have congenital disorder, pathological signs relating to endocrine -metabolic-genetic disorder, but not clinically evident in the newborn period.

4.Prenatal diagnosisrefers to a set of procedures that are performed during pregnancy to diagnose whether a baby is likely to have birth defects that are found through prenatal screening tests.

5.Neonatal diagnosisrefers to a set of specific procedures that are performed during the newborn period to diagnose whether a newborn is likely to have congenital disorder, pathological signs relating to endocrine-metabolic-genetic disorder that are found through neonatal screening tests.

Article 3. Rules for prenatal and neonatal consultation, screening, diagnosis, and treatment

1. The prenatal and neonatal consultation, screening, diagnosis, and treatment is only allowed to be performed at health facilities obtaining proper operating licenses within their specialties

2. The prenatal and neonatal consultation, screening, diagnosis, and treatment will be performed on the voluntary basis. Particularly, prenatal screening, diagnosis, and treatment are compulsory for surrogate mothers for humanitarian purpose as prescribed in Clause 2 Article 97 of the Law on marriage and family.

3. The consultation must be performed before, during, and after prenatal and neonatal screening, diagnosis, and treatment.

Chapter II

PRENATAL AND NEONATAL CONSULTATION, SCREENING, DIAGNOSIS, AND TREATMENT

Article 4. Prenatal and neonatal screening tests

1. Pre-screening consultation:

A health worker will give a consultation about prenatal screening tests to a pregnant woman or give a consultation of neonatal screening tests to a newborn s parents or guardian as follows:

a) Provide purposes, meaning, benefits and possible risks during performance of screening procedures;

b) Instruct steps of screening procedures to be performed on a case-by-case basis.

2. Screening:

Health facilities shall perform screening procedures in accordance with guidelines promulgated by the Minister of Health.

3. Prenatal and post-screening consultation:

A health worker will give a consultation of prenatal screening tests to a pregnant woman as follows:

a) Inform and explain screening tests’ results;

b) Instruct the pregnant woman to choose methods of monitoring and caring the unborn baby or further specific diagnosis procedures;

c) Instruct and refer the pregnant woman to another proper health facility for monitoring and performing diagnosis procedures as deemed appropriate.

4. Neonatal and post-screening consultation:

The health worker will give a consultation of neonatal screening tests to the newborn’s parents or guardian as follows:

a) Inform and explain screening tests’ results;

b) Instruct the parents or guardian to refer the newborn to other proper health facilities so as to perform diagnosis procedures if the screening tests show that the baby is likely to have birth defects or pathological signs relating to endocrine-metabolic-genetic disorder.

Article 5. Prenatal and neonatal diagnosis

1. Pre-diagnosis consultation:

A health worker will give a consultation about prenatal screening tests to a pregnant woman or give a consultation of neonatal screening tests to a newborn s parents or guardian as follows:

a) Provide purposes, meaning, benefits and possible risks during performance of diagnosis procedures;

b) Instruct steps of diagnosis procedures to be performed on a case-by-case basis.

2. Diagnosis:

Health facilities shall perform diagnosis procedures in accordance with guidelines promulgated by the Minister of Health.

3. Prenatal and diagnosis consultation:

A health worker will give a consultation of prenatal diagnosis tests to a pregnant woman as follows:

a) Provide information about birth defects that have been found through prenatal diagnosis; risks and possible consequences of the continuation of pregnancy or abortion on a case-by-case basis;

b) Consult the pregnant woman to choose proper caring and treatment, including abortion due to birth defects as deemed appropriate.

4. Neonatal and post-diagnosis consultation:

The health worker will give a consultation of neonatal screening tests to the newborn’s parents or guardian as follows:

a) Provide information about the newborn’s pathological signs or defects found in the diagnosis; possible consequences if no timely treatment is performed on a case-by-case basis;

b) Give consultation of newborn monitoring, caring, and treatment on a case-by-case basis;

c) Instruct the parents or legal guardian to refer the newborn to another proper health facility for further management, monitoring, caring and treatment.

Article 6. Prenatal treatment

1. Pre-treatment consultation:

A health worker will give a consultation a pregnant woman and her husband (if any) as follows:

a) If the fetus is diagnosed normal or the pregnant woman decides to continue the pregnancy despite indication for abortion: Measures for monitoring and caring of pregnancy will be consulted;

b) If the fetus is diagnosed to have defects (with indication for abortion) and the pregnant woman decides the abortion: possible risks upon performance of abortion will be consulted;

c) Steps of abortion procedures to be performed on a case-by-case basis.

2. Treatment:

Health facilities shall perform prenatal treatment procedures in accordance with guidelines promulgated by the Minister of Health.

3. Regulations on abortion due to birth defects:

a) The abortion will only be considered upon serious abnormality of form and structure of the fetus; abnormality of chromosomes, fetus with molecular genetic disorders due to genetic mutations that no specific therapeutic method is found resulting in high risk of disability after birth.

b) The abortion due to birth defects will be considered upon the written consent of the pregnant woman who has received sufficient consultation from a health worker.

c) A health facility obtaining a property operating license within its specialties approved by the competent authority must hold a medical consultation with related specialties to consider whether to abort the pregnancy.

Medical consultation is composed of specialists with at least 5 years experience in the following areas of specialization: obstetrics, pediatrics, cardiovascular, medical imaging, testing and pathological anatomy. The medical consultation members may work for departments in the health facility or are invited from other health facilities.

d) The specialized head of the health facility shall consider whether to abort the pregnancy due to the birth defects according the medical consultation determinations.

Article 7. Neonatal treatment

1. Pre-treatment consultation:

A health worker will give a consultation of necessity and options of appropriate treatment to the newborn’s parents or guardian.

2. Treatment:

The health facility shall perform neonatal monitoring and treatment in accordance with guidelines promulgated by the Minister of Health on a case-by-case basis.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 8. Effect

This Circular takes effect on October 2, 2017.

To annul the Circular No. 34/2016/TT-BYT dated September 21, 2016 of the Minister of Health on physical examination, procedures for screening tests to discover and treat birth defects or congenital disorder from the effective date of this Circular.

Article 9. Implementation

Director of General Office for Population; Director of Department of Pediatric and Maternal Health; Director of Department of Examination and Treatment Management; heads of units affiliated to the Ministry of Health; Directors of Departments of Health  of provinces and central-affiliated cities shall implement this Circular.

Any difficulties arising in the course of  implementation of this Circular should be reported to General Office for Population affiliated to the Ministry of Health for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Viet Tien

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 34/2017/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất