Thông tư 06/2011/TT-BYT về quản lý mỹ phẩm

thuộc tính Thông tư 06/2011/TT-BYT

Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2011/TT-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Cao Minh Quang
Ngày ban hành:25/01/2011
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ ngày 01/02/2020, Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 32/2019/TT-BYT.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT.

Xem chi tiết Thông tư06/2011/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ

------------

Số: 06/2011/TT-BYT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

Hà Nội, ngày  25  tháng  01  năm 2011

THÔNG TƯ

Quy định về quản lý mỹ phẩm

nhayCác quy định về quảng cáo mỹ phẩm tại Thông tư 06/2011/TT-BYT bị bãi bỏ bởi Điểm d Khoản 2 Điều 24 Thông tư 09/2015/TT-BYTnhay

THÔNG TƯ

Quy định về quản lý mỹ phẩm

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;

Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về ghi nhãn hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;

Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu;

Để triển khai Hiệp định hòa hợp trong quản lý mỹ phẩm đã được các nước thành viên Hiệp hội các nước Đông Nam Á ký ngày 02 tháng 9 năm 2003 (gọi tắt là Hiệp định mỹ phẩm ASEAN), Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: công bố sản phẩm mỹ phẩm; hồ sơ thông tin sản phẩm; yêu cầu về an toàn sản phẩm; ghi nhãn mỹ phẩm; quảng cáo mỹ phẩm; xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm; lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm và quyền của người tiêu dùng.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm, các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động liên quan đến công bố sản phẩm mỹ phẩm, thông tin, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, buôn bán sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
2. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho một sản phẩm mỹ phẩm, có thể là tên mới tự đặt cùng với thương hiệu hoặc tên của nhà sản xuất. Các ký tự cấu thành tên sản phẩm phải là các ký tự có gốc chữ cái Latin.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường là tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm mỹ phẩm đó trên thị trường.
4. Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường mà không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo.
5. Chủ sở hữu sản phẩm mỹ phẩm là tổ chức, cá nhân sở hữu công thức, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
6. Độ ổn định của sản phẩm là khả năng ổn định của sản phẩm khi được bảo quản trong điều kiện thích hợp vẫn duy trì được những tính năng ban đầu của nó, đặc biệt là vẫn phải đảm bảo được các yêu cầu về tính an toàn.
7. Định lượng của hàng hoá là lượng mỹ phẩm được thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích thực theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh.
8. Nhãn mỹ phẩm là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
9. Ghi nhãn mỹ phẩm là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về mỹ phẩm lên nhãn để người dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn và sử dụng đúng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và làm căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
10. Nhãn gốc là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên bao bì thương phẩm của mỹ phẩm.
11. Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của mỹ phẩm bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của Thông tư này mà nhãn gốc của mỹ phẩm còn thiếu.
12. Bao bì thương phẩm của mỹ phẩm là bao bì chứa đựng mỹ phẩm và lưu thông cùng với mỹ phẩm. Bao bì thương phẩm của mỹ phẩm gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài.
a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hoá, tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa.
b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hoá có bao bì trực tiếp.
13. Lưu thông mỹ phẩm là hoạt động trưng bày, vận chuyển, lưu giữ hàng hoá trong quá trình mua bán hàng hóa, trừ trường hợp vận chuyển hàng hóa của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ cửa khẩu về kho lưu giữ.
14. Số lô sản xuất mỹ phẩm là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết lô sản phẩm và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô sản phẩm bao gồm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô sản phẩm đó.
15. Ngày sản xuất mỹ phẩm là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, đóng gói hoặc các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của lô sản phẩm.
16. Hạn dùng của mỹ phẩm (hạn sử dụng) là mốc thời gian được ấn định cho một lô mỹ phẩm mà sau thời hạn này mỹ phẩm không được phép lưu thông, sử dụng.
17. Sử dụng tốt nhất trước ngày là mốc thời gian mà nhà sản xuất khuyên dùng khi chất lượng sản phẩm đang đạt mức tối ưu.
18. Xuất xứ hàng hoá của mỹ phẩm là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ mỹ phẩm hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với mỹ phẩm trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất mỹ phẩm đó.
19. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS - Certificate of Free Sale) là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu mỹ phẩm ghi trong CFS để chứng nhận rằng mỹ phẩm đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
20. Hướng dẫn sử dụng là những thông tin cần thiết để hướng dẫn cho người sử dụng mỹ phẩm an toàn, hợp lý. Hướng dẫn sử dụng có thể in trên bao bì trực tiếp hoặc theo dạng tài liệu đi kèm theo bao bì thương phẩm của mỹ phẩm trong đó ghi hướng dẫn sử dụng và những nội dung khác theo quy định. 
21. Quảng cáo mỹ phẩm là các hoạt động giới thiệu, quảng bá mỹ phẩm nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, bán, sử dụng mỹ phẩm.
22. Hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm là hội nghị để giới thiệu hoặc thảo luận chuyên đề với ngư­ời tiêu dùng về các vấn đề chuyên sâu liên quan đến mỹ phẩm.
23. Ng­ười quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về mỹ phẩm do mình sản xuất, phân phối.
24. Ng­ười phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân đ­ưa sản phẩm quảng cáo mỹ phẩm đến người tiêu dùng, bao gồm cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình, nhà xuất bản, tổ chức quản lý mạng thông tin máy tính, ng­ười tổ chức chương trình văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.
25. Hội đồng mỹ phẩm ASEAN là cơ quan đại diện cho các nước thành viên ASEAN để theo dõi, quyết định và giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
Chương II
CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM
Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Điều 4. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.        
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.          
Điều 5. Cách lập Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và dữ liệu công bố
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được lập theo mẫu Phụ lục số 01-MP. Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật ký, có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Cách ghi các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02-MP.
b) Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.
Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty.
  Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:
- Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm. 
- Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.
- Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.
c) Cách ghi thành phần công thức có trong sản phẩm mỹ phẩm:
- Thành phần có trong công thức sản phẩm phải được ghi đầy đủ theo thứ tự hàm lượng giảm dần. Các thành phần nước hoa, chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu” (perfume, fragrance, flavour, aroma). Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên như trong Phụ lục IV (Annex IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-”.
- Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh dấu bằng dấu phẩy (“,”).
- Tên thành phần phải được ghi bằng danh pháp quốc tế (International Nomenclature of Cosmetic Ingredients - INCI) quy định trong các ấn phẩm mới nhất: Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary), Dược điển Anh (British Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia), Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services), Tiêu chuẩn Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard Cosmetic Ingredient), Ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm chi, loài thực vật (tên chi thực vật có thể rút ngắn). Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên khoa học của loài động vật đó.
Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm:
- Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.
- Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm.
- Nguyên liệu được sử dụng với số lượng cần thiết như dung môi hoặc chất mang của các thành phần tạo mùi.
d) Ngôn ngữ trình bày trong Phiếu công bố là tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Các nội dung ghi tại mục 3 (Mục đích sử dụng), mục 7 (Thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường), mục 8 (Thông tin về người đại diện theo pháp luật của Công ty), mục 9 (Thông tin về Công ty nhập khẩu) trong Phiếu công bố phải ghi bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố): Các tổ chức, cá nhân có thể nộp dữ liệu công bố quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này theo một trong hai cách thức sau:
a) Khai báo trực tiếp: Tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm gửi văn bản về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế để được cấp tài khoản truy cập vào cơ sở dữ liệu về quản lý mỹ phẩm, khai báo trực tiếp trên cơ sở dữ liệu. Phiếu công bố nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải được in ra từ cơ sở dữ liệu đó.
b) Truy cập vào trang thông tin điện tử của Cục Quản lý dược, tải cơ sở dữ liệu của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 01-MP), điền đầy đủ thông tin theo quy định vào cơ sở dữ liệu, sao lưu vào phương tiện lưu giữ điện tử (USB, CD-ROM, ...). Phiếu công bố nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải được in ra từ cơ sở dữ liệu đó.
Tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính phù hợp các nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (bản có ký tên, đóng dấu) với dữ liệu công bố (bản mềm) đã khai báo hoặc nộp cho cơ quan quản lý. 
Điều 6. Quy định về Giấy ủy quyền
1. Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Giấy uỷ quyền phải có đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
d) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
đ) Thời hạn ủy quyền;
e) Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
g) Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
Điều 7. Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.
b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Việc đ­ưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
2. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
- Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
c) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Điều 8. Quy định về cách ghi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được quy định như sau: số thứ tự được cấp + gạch chéo + năm cấp (hai chữ số cuối) + gạch chéo + CBMP + gạch ngang + ký hiệu viết tắt tên tỉnh, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc Cục Quản lý dược (QLD) theo Phụ lục số 04-MP.
Ví dụ: 135/11/CBMP-HN có nghĩa là số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm là 135 do Sở Y tế Hà Nội cấp năm 2011.
Điều 9. Thay đổi các nội dung đã công bố
Đối với các sản phẩm mỹ phẩm đã công bố và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, khi có thay đổi các nội dung quy định tại Phụ lục số 05-MP, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải có văn bản đề nghị bổ sung (đối với các nội dung không phải công bố mới) kèm theo tài liệu có liên quan đến nội dung bổ sung và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện công bố mới theo quy định (đối với các nội dung phải công bố mới).
Điều 10. Hiệu lực của số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày  cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Chương III
HỒ SƠ THÔNG TIN SẢN PHẨM MỸ PHẨM
Điều 11. Quy định chung về Hồ sơ thông tin sản phẩm mỹ phẩm
Mỗi sản phẩm mỹ phẩm khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF - Product Information File) theo hướng dẫn của ASEAN lưu giữ tại địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều 12. Nội dung của Hồ sơ thông tin sản phẩm mỹ phẩm
1. Hồ sơ Thông tin sản phẩm mỹ phẩm gồm có 4 phần như sau: 
a) Phần 1: Tài liệu hành chính và tóm tắt về sản phẩm;   
b) Phần 2: Chất lượng của nguyên liệu;
c) Phần 3: Chất lượng của thành phẩm;
d) Phần 4: An toàn và hiệu quả.
Nội dung chi tiết của Hồ sơ Thông tin sản phẩm mỹ phẩm quy định tại Phụ lục số 07-MP.
2. Phần 1 của Hồ sơ thông tin sản phẩm phải được xuất trình ngay cho cơ quan kiểm tra, thanh tra khi được yêu cầu; các phần khác nếu chưa đầy đủ thì xuất trình trong vòng 15-60 ngày kể từ ngày kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Chương IV
YÊU CẦU VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM MỸ PHẨM
Điều 13. Yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm
Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải đảm bảo các sản phẩm của mình không có hại đối với sức khoẻ con người khi được dùng trong những điều kiện bình thường hoặc những điều kiện thích hợp được hướng dẫn, phù hợp với dạng bào chế, thông tin ghi trên nhãn, hướng dẫn sử dụng, thận trọng đặc biệt, cũng như các thông tin khác cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm.
Nhà sản xuất, chủ sở hữu sản phẩm phải đánh giá tính an toàn trên mỗi sản phẩm mỹ phẩm theo Hướng dẫn đánh giá tính an toàn mỹ phẩm của ASEAN. Giới hạn kim loại nặng và vi sinh vật trong mỹ phẩm phải đáp ứng yêu cầu của ASEAN quy định tại Phụ lục số 06-MP. Thành phần công thức mỹ phẩm phải đáp ứng theo các Phụ lục (Annexes) - bản mới nhất của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN (địa chỉ truy cập: www.dav.gov.vn hoặc www.aseansec.org).
Điều 14. Các thành phần chất cấm, các thành phần có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng và điều kiện sử dụng trong công thức sản phẩm mỹ phẩm
Các tổ chức, cá nhân không được đưa ra thị trường những sản phẩm mỹ phẩm có chứa:
1. Các chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm với điều kiện đi kèm được liệt kê trong Phụ lục II (Annex II).
2. Các thành phần được liệt kê trong phần thứ nhất của Phụ lục III (Annex III), với nồng độ, hàm lượng vượt quá giới hạn hoặc nằm ngoài điều kiện cho phép.
3. Các chất màu khác với các chất được liệt kê trong Phụ lục IV (Annex IV), phần 1, trừ trường hợp các mỹ phẩm chứa các chất màu với mục đích duy nhất để nhuộm tóc.
4. Các chất màu được liệt kê trong Phụ lục IV (Annex IV), phần 1 được sử dụng ngoài điều kiện đã nêu.
5. Các chất bảo quản nằm ngoài danh mục trong Phụ lục VI (Annex VI), phần 1.
6. Các chất bảo quản được liệt kê trong Phụ lục VI (Annex VI), phần 1, với hàm lượng vượt quá giới hạn hoặc nằm ngoài điều kiện cho phép, trừ trường hợp các chất này được sử dụng với mục đích đặc biệt, không liên quan đến công dụng là chất bảo quản.
7. Các chất lọc tia tử ngoại nằm ngoài danh mục trong Phụ lục VII (Annex VII), phần 1.
8. Các chất lọc tia tử ngoại nằm trong Phụ lục VII (Annex VII), phần 1 nhưng có hàm lượng vượt quá giới hạn hoặc điều kiện cho phép.
Sự có mặt của các chất được liệt kê trong Phụ lục II (Annex II) với hàm lượng vết vẫn được chấp nhận nếu vì lý do kỹ thuật không thể tránh được trong “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” và vẫn đảm bảo yêu cầu về độ an toàn của mỹ phẩm như quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
Điều 15. Những sản phẩm mỹ phẩm chứa các thành phần sau đây thì vẫn được phép lưu thông trên thị trường
1. Các thành phần hoặc nguyên liệu được liệt kê trong Phụ lục III (Annex III), phần 2, trong giới hạn và theo những điều kiện đã nêu, cho đến ngày được quy định trong cột (g) của Phụ lục này.
2. Các chất màu được liệt kê trong Phụ lục IV, phần 2, trong giới hạn cho phép và trong điều kiện được chấp nhận, cho đến ngày được quy định trong phụ lục này.
3. Các chất bảo quản được liệt kê trong Phụ lục VI, phần 2, trong giới hạn cho phép và trong điều kiện được chấp nhận, cho đến ngày được đề cập đến trong cột (f) của Phụ lục này. Tuy nhiên, một vài thành phần trong số này có thể được sử dụng ở những hàm lượng khác với mục đích cụ thể, được thể hiện rõ ràng trong dạng trình bày của sản phẩm.
4. Các chất lọc tia tử ngoại được quy định trong phần 2 của Phụ lục VII (Annex VII), trong giới hạn cho phép và trong điều kiện đã quy định, cho đến ngày được đề cập đến trong cột (f) của Phụ lục này.
Quy định về việc sử dụng các chất nằm trong các Phụ lục (Annexes) nêu trên có thể thay đổi theo quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN. Các quy định này sẽ tự động được cập nhật và có giá trị tại Việt Nam.
Chương V
GHI NHÃN MỸ  PHẨM
Điều 16. Vị trí nhãn mỹ phẩm
1. Nhãn mỹ phẩm phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
2. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ các nội dung bắt buộc.
Điều 17.  Kích thước, hình thức và nội dung của nhãn
1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường tự xác định kích thước của nhãn hàng hoá mỹ phẩm nhưng phải bảo đảm thông tin ghi trên nhãn phải dễ đọc bằng mắt thường. Nội dung của nhãn và nhãn phụ (nếu có) phải trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng của sản phẩm.
2. Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn mỹ phẩm phải rõ ràng. Màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn.
Điều 18. Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn
1. Nhãn sản phẩm mỹ phẩm phải phù hợp với yêu cầu ghi nhãn mỹ phẩm của ASEAN. Những thông tin sau phải được thể hiện trên nhãn sản phẩm:
a) Tên của sản phẩm và chức năng của nó, trừ khi dạng trình bày sản phẩm đã thể hiện rõ ràng chức năng của sản phẩm;
b) Hướng dẫn sử dụng, trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng cách sử dụng của sản phẩm;
c) Thành phần công thức đầy đủ: Phải ghi rõ các thành phần theo danh pháp quốc tế quy định trong các ấn phẩm mới nhất nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này (không phải ghi tỷ lệ phần trăm của các thành phần);
d) Tên nước sản xuất;
đ) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (ghi đầy đủ bằng tiếng Việt theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư);
e) Định lượng thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích, theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh;
g)  Số lô sản xuất;
h) Ngày sản xuất hoặc hạn dùng phải được thể hiện một cách rõ ràng (ví dụ:    ngày/tháng/năm). Cách ghi ngày phải thể hiện rõ ràng gồm tháng, năm hoặc ngày, tháng, năm theo đúng thứ tự. Có thể dùng từ “ngày hết hạn” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”, nếu cần thiết có thể bổ sung thêm điều kiện chỉ định cần tuân thủ để đảm bảo sự ổn định của sản phẩm.
Với những sản phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng, bắt buộc phải ghi ngày hết hạn;
i) Lưu ý về an toàn khi sử dụng, đặc biệt theo những lưu ý nằm trong cột "Điều kiện sử dụng và những cảnh báo bắt buộc phải in trên nhãn sản phẩm" được đề cập trong các phụ lục của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN, những thận trọng này bắt buộc phải thể hiện trên nhãn sản phẩm.
2. Trong trường hợp kích thước, dạng hoặc chất liệu bao gói không thể in được đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trên nhãn gốc, những nội dung bắt buộc này phải được ghi trên nhãn phụ đính kèm theo sản phẩm mỹ phẩm và trên nhãn mỹ phẩm phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Các thông tin sau đây bắt buộc phải được ghi trên nhãn gốc của bao bì trực tiếp của sản phẩm:
a) Tên sản phẩm;
b) Số lô sản xuất.
Điều 19. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn mỹ phẩm
Những nội dung quy định tại Điều 18 của Thông tư này phải được trình bày bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt; riêng các thông tin tại điểm b, đ, i khoản 1 Điều 18 phải ghi bằng tiếng Việt.
Điều 20. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn mỹ phẩm
Tổ chức, cá nhân được phép ghi trên nhãn mỹ phẩm những nội dung khác. Những nội dung ghi thêm không được trái với quy định của pháp luật và phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn mỹ phẩm.
Chương VI
QUẢNG CÁO MỸ PHẨM
Điều 21. Quy định về quảng cáo mỹ phẩm
1. Quảng cáo mỹ phẩm được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, trang thông tin điện tử (Internet, Website), sách, báo, tạp chí, tờ rơi, pano, áp phích, vật thể trên không, vật thể dưới nước hoặc các phương tiện quảng cáo khác do đơn vị kinh doanh mỹ phẩm thực hiện hoặc tài trợ, uỷ quyền cho đơn vị khác thực hiện và các hoạt động tổ chức hội thảo, thông tin, giới thiệu sản phẩm mỹ phẩm.
2. Các đơn vị chỉ được phép quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu các sản phẩm mỹ phẩm khi có Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả của mỹ phẩm và phải tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của ASEAN.
Điều 22. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm, hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
 Nội dung quảng cáo mỹ phẩm, hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm phải có đủ các thông tin sau:
1. Tên mỹ phẩm;
2. Tính năng, công dụng (nêu các tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm nếu chưa thể hiện trên tên của sản phẩm);
3. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị  trường;
4. Lưu ý khi sử dụng (nếu có).
Điều 23. Quảng cáo mỹ phẩm trên phương tiện truyền hình, truyền thanh
Quảng cáo mỹ phẩm trên phương tiện truyền hình, truyền thanh thì các khoản 1, 3, 4 Điều 22 phải được đọc to, rõ ràng. Trường hợp hiển thị bằng chữ trên màn hình các nội dung trên thì tốc độ hiển thị phải phù hợp và cỡ chữ quảng cáo đủ lớn bảo đảm rõ ràng, dễ đọc.
Điều 24. Quảng cáo trên báo chí, tờ rời
Quảng cáo trên báo chí, tờ rơi thì cuối trang đầu tiên của tài liệu quảng cáo mỹ phẩm phải in: (a) Số Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo của Sở Y tế; b) ngày ... tháng ... năm ... nhận hồ sơ hợp lệ ghi trên Phiếu tiếp nhận.
Điều 25. Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
1. Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
a) Phiếu đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (Phụ lục số 10-MP);
b) Bản sao Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp (có đóng dấu của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo (có đóng dấu của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo);
d) Thư uỷ quyền của tổ chức, cá nhân công bố mỹ phẩm cho tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm không phải là tổ chức, cá nhân đã công bố sản phẩm mỹ phẩm);
đ) Tài liệu thuyết minh cho các tính năng, công dụng của sản phẩm trong trường hợp nội dung quảng cáo, nội dung trình bày tại hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm nằm ngoài nội dung đã nêu trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
e) 02 kịch bản quảng cáo (kịch bản phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời, phần nhạc dự định sẽ quảng cáo) hoặc 02 mẫu quảng cáo dự định sẽ phát hành (áp dụng đối với hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm) hoặc tài liệu dự định trưng bày, phát hành tại hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (áp dụng đối với hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm). Hồ sơ phải có dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm.
2. Cách lập hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm:
a) Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm có thể đ­ược lập cho một hoặc nhiều sản phẩm, được quảng cáo trên một hoặc nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác nhau.
Mẫu quảng cáo, kịch bản quảng cáo mỹ phẩm có thể được lập cho một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau.
b) Hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm có thể đ­ược lập cho một hoặc nhiều sản phẩm được tổ chức tại một hoặc nhiều địa điểm trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Điều 26. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
 1. Tổ chức, cá nhân trước khi quảng cáo mỹ phẩm phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành về Sở Y tế nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm mỹ phẩm. Phong bì đựng hồ sơ ghi rõ "Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm".
 2. Tổ chức, cá nhân trước khi tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm phải gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định hiện hành về Sở Y tế địa phương nơi tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm. Phong bì đựng hồ sơ ghi rõ "Hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm".
 3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các hình thức quảng cáo thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 của liên Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông) tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm.
Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
1. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm hợp lệ theo đúng quy định của Thông tư này và lệ phí theo quy định hiện hành, Sở Y tế gửi cho đơn vị nộp hồ sơ đăng ký một Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (Phụ lục số 11-MP) kèm theo mẫu hoặc kịch bản quảng cáo đạt yêu cầu (áp dụng với hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm). Ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ là ngày Sở Y tế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu Sở Y tế không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn vị được quyền quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định của Thông tư này thì Sở Y tế có văn bản thông báo cho đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
a) Trong văn bản phải nêu cụ thể, chi tiết những tài liệu và nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
b) Đơn vị phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung được nêu trong văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung và gửi về Sở Y tế. Khi đơn vị bổ sung đủ hồ sơ thì Sở Y tế gửi một Phiếu tiếp nhận hồ sơ, ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ là ngày Sở Y tế nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ theo yêu cầu. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được nội dung quảng cáo đã sửa đổi, bổ sung nếu Sở Y tế không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn vị được quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm như nội dung đã sửa đổi.
c) Trường hợp hồ sơ bổ sung không đáp ứng theo đúng những nội dung được nêu trong văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Sở Y tế sẽ thông báo cho đơn vị không được quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm theo nội dung đã đăng ký. Trong trường hợp này, nếu đơn vị muốn tiếp tục quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm phải nộp hồ sơ; trình tự đăng ký và thẩm định hồ sơ được thực hiện lại từ đầu và phải nộp lệ phí theo quy định.
d) Trong thời gian 02 tháng, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản gửi đơn vị nộp hồ sơ những nội dung cần bổ sung, nếu Sở Y tế không nhận được văn bản kèm hồ sơ bổ sung thì hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đã nộp không còn giá trị.
Điều 28. Phí thẩm định nội dung thông tin, quảng cáo
1. Phí thẩm định nội dung quảng cáo mỹ phẩm cho một hồ sơ thực hiện theo quy định hiện hành được tính theo sản phẩm tương ứng với 01 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận (không phụ thuộc vào các phương tiện thông tin đại chúng sử dụng để quảng cáo).
2. Phí thẩm định hồ sơ tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (Phí thẩm định nội dung thông tin, quảng cáo) thực hiện theo quy định hiện hành được tính theo sản phẩm tương ứng với 01 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận (không phụ thuộc số lần tổ chức và địa điểm tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm).
Điều 29. Quảng cáo mỹ phẩm tại địa phương khác
Sau khi nhận được Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, đơn vị muốn quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo thuộc địa phương khác nơi gửi hồ sơ đăng ký quảng cáo thì phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao có chứng thực hợp lệ Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm và toàn bộ nội dung quảng cáo có liên quan đã đăng ký (kịch bản hoặc mẫu quảng cáo) cho Sở Y tế địa phương nơi dự định tiến hành quảng cáo trước khi tiến hành quảng cáo ít nhất 03 ngày làm việc.
Điều 30. Thay đổi, bổ sung nội dung quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
1. Đơn vị đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm phải nộp hồ sơ đăng ký bổ sung tới Sở Y tế nơi cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ khi có thay đổi một trong các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường mà không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm mà không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Địa điểm, thời gian chính thức tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm so với dự kiến đã đăng ký.
2. Hồ sơ bổ sung bao gồm: Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung và tài liệu có liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung.
3. Những thay đổi, bổ sung khác ngoài các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm phải tiến hành đăng ký mới theo quy định.
4. Sở Y tế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 31. Các trường hợp hết hiệu lực của nội dung quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
1. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm hết giá trị trong các trường hợp sau:
a) Mỹ phẩm có số đăng ký lưu hành, số Phiếu tiếp nhận bản công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm, số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã hết giá trị.
b) Mỹ phẩm bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo ngừng sử dụng hoặc bị thu hồi sản phẩm.
c) Có những thay đổi về thông tin ảnh hưởng đến tính an toàn và chất lượng của mỹ phẩm.
2. Đơn vị có nội dung quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đã hết giá trị có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan có liên quan, người phát hành quảng cáo để ngừng ngay việc phát hành thông tin, quảng cáo mỹ phẩm đó.
Chương VII
 XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU MỸ  PHẨM
Điều 32. Xuất khẩu mỹ phẩm
Việc xuất khẩu mỹ phẩm thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định pháp luật hiện hành và các yêu cầu của nước nhập khẩu.
Điều 33. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước để xuất khẩu
1. Hồ sơ đề nghị cấp CFS bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp CFS (Phụ lục IV của Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu) được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
b) Bản sao Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận (bản sao có đóng dấu của thương nhân đề nghị cấp CFS).
 2. Việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước để xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Chương II Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, ngoài ra:
a) Mỹ phẩm sản xuất trong nước để xuất khẩu được cấp CFS khi sản phẩm đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Thương nhân xuất khẩu phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại Sở Y tế nơi đặt cơ sở sản xuất mỹ phẩm và làm thủ tục cấp CFS đối với hàng hóa mỹ phẩm xuất khẩu.
c) Mỗi CFS được cấp cho 01 hoặc nhiều sản phẩm (mẫu CFS theo Phụ lục số 12-MP) và có giá trị hiệu lực trong vòng 02 năm kể từ ngày cấp.
3. Phí, lệ phí cấp CFS thực hiện theo quy định hiện hành (Phí, lệ phí cấp CFS tính theo sản phẩm ứng với 01 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận).
4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có thẩm quyền cấp và quản lý CFS đối với mỹ phẩm xuất khẩu được sản xuất trên địa bàn (nơi đặt cơ sở sản xuất mỹ phẩm).
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN) phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu
1. Đơn vị sản xuất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN) để phục vụ cho xuất khẩu gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế. Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (Phụ lục số 13-MP);
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư;
c) Sơ đồ tổ chức và nhân sự của cơ sở (sơ đồ tổ chức phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ chuyên môn kỹ thuật của các cán bộ phụ trách các bộ phận), quá trình công tác và kinh nghiệm trong lĩnh vực được phân công của các cán bộ phụ trách các bộ phận (sản xuất, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng, nhà kho);
d) Chương trình tập huấn, đánh giá kết quả tập huấn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” tại đơn vị;
đ) Sơ đồ vị trí và thiết kế của nhà máy (bao gồm: sơ đồ mặt bằng tổng thể; sơ đồ đường đi của công nhân; sơ đồ đường đi của nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm; sơ đồ hệ thống xử lý chất thải);
e) Danh mục thiết bị hiện có của nhà máy (bao gồm thiết bị sản xuất và thiết bị kiểm tra chất lượng mỹ phẩm) phải thể hiện được tên thiết bị, năm sản xuất, nước sản xuất và tình trạng của thiết bị;
g) Danh mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất (ghi rõ dạng sản phẩm);
h) Biên bản tự thanh tra “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (Biên bản tự thanh tra phải thể hiện rõ thời gian thanh tra, thành phần đoàn tự thanh tra, mục tiêu tự thanh tra, kết quả tự thanh tra và các đề xuất thời gian và biện pháp khắc phục các tồn tại).
2. Thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Cục Quản lý dược - Bộ Y tế có trách nhiệm xem xét hồ sơ, lên kế hoạch và ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thông báo cho cơ sở ít nhất 10 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" có giá trị 03 năm kể từ ngày cấp.
4. Đơn vị sản xuất (gọi tắt là cơ sở đăng ký GMP) phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định hiện hành.
Điều 35. Nhập khẩu mỹ phẩm
1. Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.
2. Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Thông tư này):
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế (Phụ lục số 14-MP). Số lượng tối đa cho mỗi sản phẩm là 10 mẫu.
Đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm được làm thành 03 bản. Sau khi được phê duyệt, 02 bản được lưu tại Cục Quản lý dược, 01 bản gửi đơn vị. Bản gửi đơn vị có đóng dấu “Bản gửi doanh nghiệp” để trình cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan.
Các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải được sử dụng đúng mục đích, không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.
b) Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.
 Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành.
Chương VIII
LẤY MẪU MỸ PHẨM ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Điều 36. Nguyên tắc lấy mẫu
1. Lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra hoặc giám sát chất lượng theo nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên và phải lấy mẫu ở những vị trí khác nhau của lô hàng.
2. Lượng mẫu cần lấy để phân tích và để lưu căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp thử nhưng ít nhất phải đủ cho ba lần phân tích hoặc phải đủ để thực hiện phép thử đảm bảo thu được kết quả chính xác và tin cậy.
3. Các mẫu phân tích và mẫu lưu phải được cho vào đồ đựng, hàn kín và dán nhãn. Nhãn của đồ đựng mẫu phải ghi rõ tên sản phẩm, tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường, số lô sản xuất, hạn dùng, nơi lấy mẫu, ngày lấy mẫu.
4. Lập biên bản lấy mẫu mỹ phẩm theo mẫu Phụ lục số 09-MP: Biên bản lấy mẫu mỹ phẩm phải ghi rõ tên sản phẩm, số lô sản xuất, ngày lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu, ghi chép về những bất thường của quá trình lấy mẫu, tên và chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu, người chứng kiến (khi cần thiết). Biên bản được làm thành 03 bản: một bản lưu tại cơ sở được lấy mẫu, một bản lưu tại cơ quan kiểm nghiệm, một bản lưu tại cơ quan quản lý kiểm tra chất lượng mỹ phẩm.
Điều 37. Quyền hạn và trách nhiệm của người lấy mẫu
1. Xuất trình thẻ thanh tra viên hoặc kiểm soát viên chất lượng hoặc giấy giới thiệu hoặc quyết định thành lập đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan kiểm tra chất lượng mỹ phẩm ký khi thi hành nhiệm vụ.
2. Yêu cầu cơ sở có mẫu xuất trình các hồ sơ, tài liệu, liên quan đến nguồn gốc, số lượng, chất lượng của lô mỹ phẩm được lấy mẫu, đưa ra phương án lấy mẫu, số lượng mẫu phân tích và mẫu lưu được lấy của lô mỹ phẩm trong quá trình lấy mẫu.
3. Kiểm tra, lấy mẫu bất kỳ bao gói nào trong lô mỹ phẩm khi có nghi ngờ về chất lượng, tính an toàn của sản phẩm.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thao tác kỹ thuật, thủ tục pháp lý trong quá trình lấy mẫu, vận chuyển và bàn giao mẫu cho cơ quan kiểm nghiệm.
Điều 38. Vận chuyển và bàn giao mẫu
1. Sau khi hoàn tất việc lấy mẫu, người lấy mẫu phải chuyển các mẫu đã lấy kèm biên bản lấy mẫu mỹ phẩm và bàn giao ngay cho cơ quan kiểm nghiệm. Trường hợp đặc biệt, mẫu có thể gửi đến cơ quan kiểm nghiệm qua đường bưu điện.
2. Mẫu mỹ phẩm đã lấy phải được đóng gói trong bao gói phù hợp và vận chuyển bằng phương tiện thích hợp để đảm bảo mẫu được bảo quản theo đúng quy định, tránh hư hỏng, đổ vỡ trong quá trình vận chuyển.
Điều 39. Kết luận kết quả kiểm tra chất l­ượng các mẫu mỹ phẩm
1. Các mẫu mỹ phẩm do các cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền về kiểm tra chất l­ượng lấy mẫu đảm bảo tính đại diện cho cả lô mỹ phẩm và đ­ược tiến hành phân tích tại các phòng thử nghiệm đ­ược công nhận thì kết luận kết quả kiểm tra chất l­ượng có giá trị pháp lý đối với cả lô mỹ phẩm.
2. Các mẫu mỹ phẩm do tổ chức, cá nhân gửi tới cơ quan kiểm tra chất l­ượng của nhà nư­ớc để xác định chất l­ượng thì kết luận kết quả kiểm tra chất l­ượng chỉ có giá trị pháp lý đối với mẫu gửi tới.
Điều 40. Kinh phí lấy mẫu mỹ phẩm và kiểm nghiệm xác định chất lượng mỹ phẩm
1. Kinh phí lấy mẫu và kinh phí kiểm nghiệm mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng trong sản xuất, pha chế và lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng quyết định việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu chi trả theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong trường hợp mẫu mỹ phẩm kiểm nghiệm được cơ quan kiểm tra chất lượng mỹ phẩm kết luận không đạt tiêu chuẩn chất lượng, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải hoàn trả toàn bộ kinh phí lấy mẫu và kinh phí kiểm nghiệm mẫu mỹ phẩm cho cơ quan kiểm tra chất lượng theo quy định tại các Điều 10, Điều 12, Điều 14, Điều 16 và Điều 41 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp mỹ phẩm bị khiếu nại, tố cáo về chất lượng mà cơ quan kiểm tra kết luận việc khiếu nại, tố cáo về chất lượng mỹ phẩm không đúng thì người khiếu nại, tố cáo phải thanh toán hoàn trả chi phí lấy mẫu và chi phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu mỹ phẩm cho cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Kinh phí lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng, kinh phí kiểm nghiệm mẫu mỹ phẩm được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về mỹ phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương IX
 KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 41. Kiểm tra nhà nước về chất lượng mỹ phẩm
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng mỹ phẩm:
a) Cơ quan kiểm tra chất lượng mỹ phẩm ở Trung ương là Cục Quản lý dược - Bộ Y tế. Cục Quản lý dược chỉ đạo hệ thống kiểm nghiệm trên phạm vi toàn quốc. Trong hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng mỹ phẩm, Cục Quản lý dược phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai và giám sát các hoạt động về hậu mại đối với các sản phẩm mỹ phẩm.
 Trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm mỹ phẩm của các cơ quan kiểm nghiệm nhà nước, Cục Quản lý dược - Bộ Y tế là cơ quan kết luận chất lượng mỹ phẩm trên phạm vi toàn quốc.
 b) Cơ quan kiểm tra chất lượng mỹ phẩm ở địa phương là Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Y tế các tỉnh, thành phố Trung ương tổ chức triển khai các hoạt động về hậu mại đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu lưu thông trên địa bàn và xử lý các vấn đề về chất lượng mỹ phẩm theo quy định của pháp luật. Theo dõi, thống kê tình hình quản lý chất lượng mỹ phẩm tại địa phương.
Kết luận chất lượng mỹ phẩm trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm mỹ phẩm của cơ sở kiểm nghiệm nhà nước về mỹ phẩm tại địa phương.
2. Hệ thống kiểm nghiệm của nhà nước về mỹ phẩm bao gồm:
a) Ở Trung ương: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh;
b) Ở địa phương: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thủ trưởng các cơ quan kiểm nghiệm chất lượng mỹ phẩm chịu trách nhiệm về kết luận kết quả kiểm tra chất lượng mỹ phẩm trước pháp luật.
Điều 42. Hình thức kiểm tra, thanh tra
1. Kiểm tra, thanh tra định kỳ: Kiểm tra, thanh tra định kỳ sẽ đ­ược cơ quan có thẩm quyền thông báo trư­ớc cho đơn vị đ­ược kiểm tra để đơn vị chuẩn bị về việc thanh tra tr­ước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, thanh tra.
2. Kiểm tra, thanh tra đột xuất: Kiểm tra, thanh tra đột xuất khi phát hiện những sản phẩm không đạt chất lượng, không tuân thủ quy định l­ưu thông trên thị trường hoặc do các khiếu nại của khách hàng. Trong tr­ường hợp khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền có quyền kiểm tra, thanh tra không cần báo tr­ước.
Điều 43. Nội dung kiểm tra, thanh tra
1. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sản xuất, buôn bán mỹ phẩm:
a) Việc tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương được Hội đồng mỹ phẩm ASEAN thừa nhận;
b) Ghi nhãn mỹ phẩm;
c) Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) theo quy định của ASEAN;
d) Quảng cáo mỹ phẩm.
2. Kiểm tra, thanh tra việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng và các nội dung khác liên quan đến mỹ phẩm (nếu có).
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thông báo thu hồi mỹ phẩm theo quy định (nếu có).
Điều 44. Thứ tự ưu tiên trong kiểm tra giám sát hậu mại
   Việc kiểm tra, thanh tra giám sát hậu mại mỹ phẩm cần tập trung tại các đơn vị nhập khẩu, phân phối, sản xuất. Thứ tự ưu tiên trong việc kiểm tra giám sát hậu mại mỹ phẩm dựa vào loại sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, nhãn hàng, thương hiệu công ty, thành phần công thức sản phẩm theo hướng dẫn của ASEAN về kiểm tra giám sát hậu mại (Phụ lục số 08-MP).
Điều 45. Đình chỉ l­ưu hành và thu hồi mỹ phẩm
1. Mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành và thu hồi khi xảy ra một trong các tr­ường hợp sau:
a) Mỹ phẩm lưu thông khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
b) Mỹ phẩm không đạt chất lượng, không an toàn cho ngư­ời sử dụng;
c) Mỹ phẩm l­ưu thông có công thức không đúng như hồ sơ đã công bố;
d) Mỹ phẩm l­ưu thông có chứa thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm, các chất có nồng độ, hàm l­ượng v­ượt quá giới hạn cho phép;
đ) Mỹ phẩm l­ưu thông có nhãn ghi công dụng không phù hợp với hồ sơ công bố hoặc không đáp ứng quy định về ghi nhãn sản phẩm của Thông t­ư này, tùy mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ lưu hành và thu hồi;
e) Mỹ phẩm l­ưu thông đư­ợc sản xuất tại cơ sở không đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương được Hội đồng mỹ phẩm ASEAN thừa nhận, tuỳ mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ lưu hành và thu hồi;
g) Mỹ phẩm hết hạn sử dụng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;
h) Mỹ phẩm giả, nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì;
i) Mỹ phẩm do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đ­ưa sản phẩm ra thị tr­ường có văn bản thu hồi tự nguyện.
2. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi mỹ phẩm vi phạm:
a) Cục Quản lý dược - Bộ Y tế ra quyết định thu hồi mỹ phẩm vi phạm trong phạm vi toàn quốc.
b) Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị thực hiện thông báo của Cục Quản lý dược - Bộ Y tế về thu hồi mỹ phẩm vi phạm theo quy định của pháp luật trên địa bàn và báo cáo về Cục Quản lý dược.
Điều 46. Thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm bị thu hồi khi xảy ra một trong các tr­ường hợp sau:
a) Mỹ phẩm l­ưu thông có 2 lô không đạt chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng mỹ phẩm kết luận;
b) Mỹ phẩm l­ưu thông có công thức không đúng như hồ sơ đã công bố;
c) Mỹ phẩm lưu thông có nhãn ghi sai lệch nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mỹ phẩm lưu thông có nhãn ghi sai lệch bản chất tính năng vốn có của sản phẩm;
đ) Mỹ phẩm không an toàn cho ngư­ời sử dụng;
e) Mỹ phẩm lưu thông có chứa thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm, các chất có nồng độ, hàm l­ượng v­ượt quá giới hạn cho phép;
g) Mỹ phẩm bị các cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền kết luận là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc mạo nhãn của sản phẩm khác đã được phép lưu hành;
h) Mỹ phẩm bị cấm l­ưu hành ở nước sở tại;
i) Tổ chức, cá nhân đ­ưa sản phẩm ra thị tr­ường có văn bản đề nghị thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
k) Không có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
l) Giả mạo tài liệu, sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký, dấu của cơ quan chức năng Việt Nam hoặc nước ngoài, của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm;
m) Kê khai không trung thực các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
2. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Cục Quản lý dược - Bộ Y tế ra quyết định thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm sản xuất trong nước do Cục Quản lý dược cấp số tiếp nhận trước ngày 25/4/2009, mỹ phẩm nhập khẩu trong phạm vi toàn quốc.
b) Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương ra quyết định thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất tại địa phương do đơn vị mình cấp.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị ra quyết định thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm do đơn vị mình cấp.
Điều 47. Các trường hợp tạm ngừng tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm
1. Cơ quan quản lý nhà n­ước có thẩm quyền sẽ tạm ngừng xem xét và tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm 06 tháng đối với các tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh mỹ phẩm nhập lậu, mỹ phẩm giả, không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
b) Kinh doanh mỹ phẩm chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
c) Không thực hiện thu hồi mỹ phẩm vi phạm theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm tại cơ sở không tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương được Hội đồng mỹ phẩm ASEAN thừa nhận;
đ) Sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với các chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật;
e) Sử dụng nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm đã bị nước sản xuất công bố cấm lưu thông trên thị trường;
g) Nhập khẩu, kinh doanh mỹ phẩm hoặc nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm đã bị nước sản xuất công bố cấm lưu thông trên thị trường;
h) Sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng như hồ sơ công bố;
i) Giả mạo tài liệu, sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký, dấu của cơ quan chức năng Việt Nam hoặc nước ngoài, của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm;
k) Kê khai không trung thực các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
l) Không có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) lưu tại doanh nghiệp theo quy định.
2. Cơ quan quản lý nhà n­ước có thẩm quyền sẽ tạm ngừng xem xét và tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm 06 tháng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm khi chưa có Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
b) Quảng cáo mỹ phẩm hoặc tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đối với các sản phẩm mỹ phẩm chưa được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
c) Quảng cáo mỹ phẩm có thể làm cho người tiêu dùng hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc; quảng cáo mỹ phẩm có sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, thư tín của tổ chức y, dược, của cán bộ y tế; quảng cáo mỹ phẩm nêu tính năng công dụng chưa đủ cơ sở khoa học.
3. Cơ quan quản lý nhà n­ước có thẩm quyền sẽ xem xét tạm ngừng tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đối với tổ chức, cá nhân không nộp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm theo quy định.
Hết thời hạn tạm ngừng xem xét, tiếp nhận hồ sơ, sau khi đơn vị đã khắc phục đầy đủ các vi phạm và có báo cáo, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp tục xem xét, tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm mỹ phẩm của đơn vị.
Chương X
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN,
NHẬP KHẨU MỸ PHẨM VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 48. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm để lưu thông trên thị trường Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các nội dung kê khai trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm đưa ra lưu thông đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các Phụ lục kèm theo.
2. Tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu hành trên thị trường có trách nhiệm theo dõi, phát hiện và thu hồi ngay mỹ phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện thông báo thu hồi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, báo cáo về việc thu hồi mỹ phẩm gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết kịp thời khiếu nại của khách hàng về chất lượng mỹ phẩm, bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phải hoàn trả lại tiền cho người mua hàng và các chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản, vận chuyển, lưu thông sản phẩm.
3. Trường hợp phát hiện những tác dụng phụ trầm trọng ảnh hưởng đến tính mạng người tiêu dùng do chất lượng sản phẩm mỹ phẩm, tổ chức và cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường phải báo cáo tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông tin đầu tiên về tác dụng phụ này theo mẫu tại Phụ lục số 18-MP. Báo cáo chi tiết về tác dụng phụ trầm trọng này phải được gửi về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế trong vòng 08 ngày tiếp theo.
4. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải lưu giữ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ khi lô sản xuất cuối cùng được đưa ra thị trường và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra yêu cầu.
5. Các đơn vị sản xuất mỹ phẩm phải triển khai áp dụng và đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP-ASEAN).
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh mỹ phẩm phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng mỹ phẩm, thu hồi mỹ phẩm vi phạm và được quyền khiếu nại về kết luận và hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải tuân thủ các quy định và luật pháp Việt Nam về sở hữu trí tuệ. Khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân phải ngừng sản xuất, buôn bán, nhập khẩu để tiến hành thay đổi nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp theo đúng quy định và có trách nhiệm bồi hoàn và xử lý hậu quả (nếu có).
Điều 49. Quyền của người tiêu dùng mỹ phẩm
Người tiêu dùng có quyền được thông tin về mỹ phẩm, có quyền khiếu nại, tố cáo và yêu cầu đơn vị kinh doanh mỹ phẩm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng mỹ phẩm sản xuất, lưu thông không đảm bảo chất lượng, không an toàn.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Thông tin và chế độ báo cáo
1. Cục Quản lý dược - Bộ Y tế có trách nhiệm cập nhật và triển khai các quy định liên quan đến Hiệp định mỹ phẩm ASEAN trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý dược (địa chỉ: www.dav.gov.vn). Thường xuyên phổ biến cho đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm các thay đổi về tiêu chí kỹ thuật đã được quyết định bởi Hội đồng mỹ phẩm ASEAN, đồng thời phối hợp triển khai các thay đổi và quyết định đó tại Việt Nam. Mọi quyết định về quản lý mỹ phẩm được thông qua bởi Hội đồng mỹ phẩm ASEAN được áp dụng tại Việt Nam.
2. Cục Quản lý dược, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm đưa kết quả xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực mỹ phẩm theo thẩm quyền trên trang thông tin điện tử của cơ quan; có lộ trình đưa danh sách các sản phẩm mỹ phẩm đã cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và những nội dung thông tin, quảng cáo mỹ phẩm đã giải quyết trên trang thông tin điện tử của cơ quan để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hậu mại. 
3. Định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị gửi báo cáo tình hình quản lý chất lượng và công tác hậu kiểm mỹ phẩm tại địa phương, báo cáo về việc cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 15-MP), báo cáo về việc cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (Phụ lục số 16-MP) về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.
4. Định kỳ ngày 30 tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải gửi báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước của đơn vị mình về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế và Sở Y tế sở tại (Phụ  lục số 17-MP).
Điều 51. Biểu mẫu, Phụ lục kèm theo Thông tư
1. Mẫu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: Phụ lục số 01-MP.
2. Tài liệu hướng dẫn về công bố sản phẩm mỹ phẩm: Phụ lục số 02-MP.
3. Hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm: Phụ lục số 03-MP.
4. Quy ước viết tắt tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số Ban Quản lý Khu kinh tế: Phụ lục số 04-MP.
5. Thay đổi sau khi công bố sản phẩm mỹ phẩm: Phụ lục số 05-MP.
6. Quy định của ASEAN về giới hạn kim loại nặng và vi sinh vật trong sản phẩm mỹ phẩm: Phụ lục số 06-MP.
7. Hồ sơ thông tin sản phẩm: Phụ lục số 07-MP.
8. Tài liệu hướng dẫn của ASEAN về kiểm tra hậu mại mỹ phẩm: Phụ lục số 08-MP.
9. Mẫu Biên bản lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra chất lượng: Phụ lục số 09-MP.
10. Mẫu Phiếu đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm: Phụ lục số 10-MP.
11. Mẫu Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm: Phụ lục số 11-MP.
12. Mẫu Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Phụ lục số 12-MP.
13. Mẫu Phiếu đăng ký kiểm tra thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm: Phụ lục số 13-MP.
14. Mẫu đơn hàng nhập khẩu dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm: Phụ lục số 14-MP.
15. Mẫu báo cáo danh sách mỹ phẩm đã cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: Phụ lục số 15-MP.
16. Mẫu báo cáo danh sách mỹ phẩm đã cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm: Phụ lục số 16-MP.
17. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm: Phụ lục số 17-MP.
18. Mẫu thông báo tác dụng bất lợi đối với mỹ phẩm: Phụ lục số 18-MP.
Điều 52. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tất cả các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường Việt Nam phải thực hiện việc công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với trường hợp các sản phẩm đã công bố từ ngày 10/3/2008 (theo quy định tại Quy chế Quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BYT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế) và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực mà đáp ứng các quy định tại Thông tư này thì được phép tiếp tục sản xuất (đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước), nhập khẩu (đối với mỹ phẩm nước ngoài) đến hết thời hạn của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
3. Những sản phẩm mỹ phẩm đưa ra lưu thông không đáp ứng yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm theo quy định tại Chương IV của Thông tư này, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải thu hồi toàn bộ sản phẩm và thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
4. Các sản phẩm mỹ phẩm đã đưa ra lưu thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực, nếu đáp ứng yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm theo quy định tại Chương IV của Thông tư này thì được tiếp tục lưu thông trên thị trường đến hết hạn dùng của sản phẩm.
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2011.
2. Bãi bỏ Quyết định số 48/2007/QĐ-BYT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý mỹ phẩm, Quyết định số 40/2008/QĐ-BYT ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phân cấp quản lý nhà nước về mỹ phẩm đối với mỹ phẩm sản xuất tại Việt Nam, Quyết định số 22/2008/QĐ-BYT ngày 02/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh tại Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh, Quyết định số 3450/QĐ-BYT ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý mỹ phẩm cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân gửi báo cáo về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược, 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội) để Bộ Y tế xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, Website CP);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- BT. Nguyễn Quốc Triệu (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hiệp hội Tinh dầu, Hương liệu và Mỹ phẩm Việt Nam;
- Website BYT;
- Lưu: VT, PC, QLD (5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Minh Quang

Phụ lục số 01-MP

 

PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ (FOR OFFICIAL USE)

Ngày nhận (Date acknowledged):

Số công bố (Product Notification No.):

Phiếu công bố có giá trị 05 năm kể từ ngày nhận.

 

PHIẾU CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM

TEMPLATE FOR NOTIFICATION  OF COSMETIC PRODUCT

þ Đánh dấu vào ô thích hợp  (Tick where applicable)

THÔNG TIN SẢN PHẨM

 PARTICULARS OF PRODUCT

 

  1. Tên nhãn hàng và tên sản phẩm (Name of brand & product) :

1.1   Nhãn hàng (Brand)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Tên sản phẩm (Product Name)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Danh sách các dạng hoặc màu (List of Variants or Shade). Tên (Names)

 

 

 

  1. Dạng sản phẩm (Product type(s))

o Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân, ….)

             Creams, emulsions, lotions, gels and oils for skin (hands, face, feet, etc.)

o Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học)

             Face masks (with the exception of chemical peeling products)

o Chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)

             Tinted bases (liquids, pastes, powders)

o Phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,…

             Make-up powders, after-bath powder, hygienic powders, etc.

o Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,…

             Toilet soaps, deodorant soaps, etc

o Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….

            Perfumes, toilet waters and eau de Cologne

o Sản phẩm dùng để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,…) 

            Bath or shower preparations (salts, foams, oils. gels, etc.)

o Sản phẩm tẩy lông

            Depilatories

o Sản phẩm khử mùi và chống mùi.

            Deodorants and anti-perspirants

o Sản phẩm chăm sóc tóc

             Hair care products

- Nhuộm và tẩy màu tóc

  Hair tints and bleaches

- Uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc

  Products for waving, straightening and fixing,

- Các sản phẩm định dạng tóc

  Setting products,

- Sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội)

  Cleansing products (lotions, powders, shampoos),

- Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc  (sữa, kem, dầu),

  Conditioning products (lotions, creams, oils),

- Các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp)

  Hairdressing products (lotions, lacquers, brilliantines)

            o Sản phẩm dùng cạo râu hoặc sau khi cạo râu (kem, xà phòng, sữa,...)

             Shaving product (creams, foams, lotions, etc.)

o Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt

            Products for making-up and removing make-up from the face and the eyes

o Sản phẩm dùng cho môi

            Products intended for application to the lips

o Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng

            Products for care of the teeth and the mouth

o Sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân

            Products for nail care and make-up

o Sản phẩm dùng để vệ sinh cơ quan sinh dục ngoài

            Products for external intimate hygiene

o Sản phẩm chống nắng

            Sunbathing products

o Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng

            Products for tanning without sun

o Sản phẩm làm trắng da

            Skin whitening products

o Sản phẩm chống nhăn da

            Anti-wrinkle products

o Sản phẩm khác (đề nghị ghi rõ) 

            Others (please specify)

  1. Mục đích sử dụng (Intended use)

 

 

 

o       Dạng đơn lẻ  (Single product)                             
o       Một nhóm các màu (A range of colours)
o       Bảng các màu trong một dạng sản phẩm (Palette(s) in a range of one product type)
o       Các sản phẩm phối hợp trong một bộ sản phẩm (Combination products in a single kit)
o       Các dạng khác (đề nghị ghi rõ). Others (please specify)   

THÔNG TIN Về NHà SảN XUấT/ ĐóNG GóI

(Đề nghị đính kèm danh sách riêng nếu như có nhiều hơn một công ty tham gia sản xuất/ đóng gói để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh)

PARTICULARS OF MANUFACTURER (S)/ASSEMBLER(S)

(Please attach in a separate sheet if there are more than one manufacturer/assembler)

  1. Tên nhà sản xuất (Name of manufacturer) :

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

        Địa chỉ nhà sản xuất ( Nước sản xuất) (Address of manufacturer (state country):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

C

o

u

n

t

r

y

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tel:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Fax:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Tên công ty đóng gói (đề nghị đánh dấu vào mục thích hợp. Có thể đánh dấu nhiều hơn 1 ô (Name of assembler (Please tick accordingly. May tick more than one box)):

 

  o   Đóng gói chính                     o   Đóng gói thứ cấp

        Primary assembler                      Secondary assembler

                                    

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

        Địa chỉ của công ty đóng gói (Address of assembler (state country)):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

C

o

u

n

t

r

y

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tel:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Fax:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỊU TRÁCH NHIỆM

ĐƯA SẢN PHẨM MỸ PHẨM RA THỊ TRƯỜNG

PARTICULARS OF LOCAL COMPANY RESPONSIBLE FOR PLACING

THE COSMETIC PRODUCT IN THE MARKET

  1. Tên công ty (Name of company):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

           

        Địa chỉ công ty (Address of company):

           

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tel:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Fax:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

        

          Số giấy phép kinh doanh/Số giấy phép hoạt động

Business Registration Number/License to Operate Number

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY

PARTICULARS OF PERSON REPRESENTING THE LOCAL COMPANY

  1. Họ và tên (Name of person):  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tel:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Email:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

        Chức vụ ở công ty (Designation in the company) : 

       

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THÔNG TIN VỀ CÔNG TY NHẬP KHẨU

PARTICULARS OF IMPORTER

 

  1. Tên công ty nhập khẩu/ Name of Importer:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

        Địa chỉ công ty nhập khẩu/ Address of importer:

           

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tel:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Fax:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH SÁCH THÀNH PHẦN

PRODUCT INGREDIENT LIST

 

  1.  Đề nghị kiểm tra ô sau đây (Please check the following boxes)

 

o  Tôi đã kiểm tra bản sửa đổi từ Phụ luc II đến Phụ lục VII của danh mục các thành phần mỹ phẩm ASEAN như được công bố trên bản sửa đổi gần đây nhất của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Tôi xin xác nhận rằng sản phẩm được đề cập đến trong bản công bố này không chứa bất cứ một thành phần bị cấm nào và cũng tuân thủ với danh mục hạn chế và  các điều kiện quy định trong các phụ lục.  

I have examined the latest revisions of the Annexes II to VII of the ASEAN Cosmetic Ingredient Listing as published in the latest amendment of the ASEAN Cosmetic Directive and confirmed that the product in this notification does not contain any prohibited substances and is in compliance with the restrictions and conditions stipulated in the Annexes.

 

o  Tôi đảm nhận trách nhiệm trả lời và hợp tác toàn diện với cơ quan có thẩm quyền về bất kỳ hoạt động kiểm soát sau khi bán hàng khi có yêu cầu bởi cơ quan có thẩm quyền.  

            I undertake to respond to and cooperate fully with the regulatory authority with regard to any       subsequent post-marketing activity initiated by the authority.

Danh sách thành phần đầy đủ  (product full ingredient list)

(Yêu cầu ghi đầy đủ danh sách tất cả các thành phần và tỉ lệ % của những chất có giới hạn về nồng độ, hàm lượng sử dụng trong mỹ phẩm - To submit ingredient list with percentages of restricted ingredients)

 

 

No

Tên đầy đủ thành phần (tên danh pháp quốc tế hoặc sử dụng tên khoa học chuẩn đã được công nhận)

Full Ingredient name (use INCI or approved nomenclature in standard references)

Tỉ lệ % của những chất có giới hạn về nồng độ, hàm lượng

1

 

 

2

 

 

3

 

 

4

 

 

5

 

 

6

 

 

7

 

 

8

 

 

9

 

 

...

 

 

 

Cam kết (DECLARATION)

 

  1. Thay mặt cho công ty, tôi xin cam kết sản phẩm đ­ược đề cập trong Phiếu công bố này đạt đ­ượcc tất cả các yêu cầu của H­iệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục của nó.

I hereby declare on behalf of my company that the product in the notification meets all the requirements of the ASEAN Cosmetic Directive, its Annexes and Appendices.

  1. Tôi xin chịu trách nhiệm tuân thủ các điều khoản sau đây (I undertake to abide by the following conditions):
    1. Đảm bảo có sẵn để cung cấp các thông tin kỹ thuật và tính an toàn khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và có đầy đủ hồ sơ về các sản phẩm đã đ­ược phân phối để báo cáo trong tr­ường hợp sản phẩm phải thu hồi.

Ensure that the product’s technical and safety information is made readily available to the regulatory authority concerned (“the Authority”) and to keep records of the distribution of the products for product recall purposes;

  1. Phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về các tác dụng phụ nghiêm trọng gây chết người hoặc đe doạ tính mạng của sản phẩm bằng điện thoại, fax, thư­ điện tử hoặc văn bản tr­ước 7 ngày kể từ ngày biết thông tin.

Notify the Authority of fatal or life threatening serious adverse event1 as soon as possible by telephone, facsimile transmission, email or in writing, and in any case, no later than 7 calendar days after first knowledge;

  1. Phải hoàn thành báo cáo tác dụng phụ của sản phẩm (theo mẫu quy định) trong vòng 8 ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về những tác dụng phụ nghiêm trọng nh­ư đã nêu trong mục 2ii nói trên và cung cấp bất cứ thông tin nào theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Complete the Adverse Cosmetic Event Report Form[1] within 8 calendar days from the date of my notification to the Authority in para 2ii. above, and to provide any other information as may be requested by the Authority;

iv.  Thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về các phản ứng phụ nghiêm trọng như­ng không gây chết ng­ười hoặc đe doạ đến tính mạng của sản phẩm và trong bất cứ tr­ường hợp nào, việc báo cáo (sử dụng mẫu báo cáo) về tác dụng phụ phải đ­ược tiến hành tr­ước 15 ngày kể từ ngày biết về tác dụng phụ này.

   Report to the Authority of all other serious adverse events that are not fatal or life threatening as soon as possible, and in any case, no later than 15 calendar days after first knowledge, using the Adverse Cosmetic Event Report Form;

v. Công bố với cơ quan có thẩm quyền khi có bất cứ sự thay đổi nào trong bản công bố này.

    Notify the Authority of any change in the particulars submitted in this notification;

3.  Tôi xin cam đoan rằng những thông tin đ­ược đưa ra trong bản công bố này là đúng sự thật. Tất cả các tài liệu, các thông tin liên quan đến nội dung công bố sẽ được cung cấp và các tài liệu đính kèm là bản hợp pháp hoặc sao y bản chính.

I declare that the particulars given in this notification are true, all data, and information of relevance in relation to the notification have been supplied and that the documents enclosed are authentic or true copies.

4.  Tôi hiểu rằng tôi sẽ có trách nhiệm để đảm bảo tất cả các lô sản phẩm của chúng tôi đều đáp ứng các yêu cầu pháp luật, và tuân thủ tất cả tiêu chuẩn và chỉ tiêu sản phẩm đã đ­ược công bố với cơ quan có thẩm quyền.

 I understand that I shall be responsible for ensuring that each consignment of my product continues to meet all the legal requirements, and conforms to all the standards and specifications of the product that I have declared to the Authority.

5.  Tôi hiểu rằng trong tr­ường hợp có tranh chấp pháp luật, tôi không đ­ược quyền sử dụng bản công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận nếu sản phẩm của chúng tôi không đạt đ­ược các yêu cầu về tiêu chuẩn, chỉ tiêu mà chúng tôi đã công bố.

I understand that I cannot place reliance on the acceptance of my product notification   by the authority in any legal proceedings concerning my product, in the event that my product has failed to conform to any of the standards or specifications that I had previously declared to the Authority.

__________________________________________________________

Tên và chữ ký của ng­ười đại diện theo pháp luật của công ty

[Name and Signature of person representing the local company]  

 

 

 

 

______________                                                                                  __________________

  Dấu của công ty

[Company stamp]                                                                                     Ngày [Date]

 

 

1 Như­ đã đ­ược định nghĩa rõ ràng trong tài liệu h­ướng dẫn cho các công ty về báo cáo tác dụng phụ của sản phẩm mỹ phẩm. As defined in the Guide Manual for the Industry on Adverse Event Reporting of Cosmetics Products

[1] Trình bày trong phụ lục I trong tài liệu h­ướng dẫn cho các công ty về báo cáo tác dụng phụ của sản phẩm mỹ phẩm.

Set out in Appendix I to the Guide Manual for the Industry on Adverse Event Reporting of Cosmetics Products

 

Phụ lục số 02-MP

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN VỀ CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM

GUIDANCE DOCUMENT ON PRODUCT NOTIFICATION

 

1. Tên nhãn hàng và tên sản phẩm. Name of brand and product

Tên đầy đủ của sản phẩm phải được cung cấp, theo trình tự sau: tên nhãn hàng, dòng sản phẩm (nếu có), tên sản phẩm. Nếu là một màu riêng lẻ đ­ược công bố thì ghi tên màu và số màu (ví dụ: Loreal Feria Color 3D Hot Ginger). Nếu có nhiều màu thì tên và số màu của mỗi màu phải đư­ợc công bố.

The complete name of the product should be given, in the following sequence: brand name, line name (if applicable), product name, if a single shade is notified, the shade name/number (e.g. L’oreal Feria Color 3D Hot Ginger). If there are different shades, the shade name/number for each shade shall be declared.

2. Dạng sản phẩm. Product types

Danh sách minh họa là chưa đầy đủ và có thể đề cập đến các dạng sản phẩm khác không có trong danh sách bằng cách lựa chọn mục “các dạng khác” và ghi rõ dạng sản phẩm. Có thể lựa chọn nhiều hơn một dạng sản phẩm, ví dụ “ bath hoặc shower” và “ sản phẩm chăm sóc tóc” nếu như sản phẩm sử dụng được trong các trường hợp này.

The illustrative list is not exhaustive and you can include other types of cosmetic products not in the list by selecting others and specifying what it is. More than one category can be selected, e.g. ‘Bath or shower preparations’ and ‘Hair-care products’ can be selected if your product is both a shower gel and hair shampoo.

3. Mục đích sử dụng. Intended use

Là thông tin về chức năng hoặc công dụng của sản phẩm, không phải cách sử dụng, ví dụ giữ ẩm cho da mặt, da tay,...

This refers to the function or use of the product and not the directions for use e.g. to moisturize the face, hand, etc.

4. Dạng trình bày. Product presentation(s)

Chỉ lựa chọn một dạng thích hợp nhất trong 4 dạng sản phẩm. Sau đây là giải thích về các dạng sản phẩm.

Please select only one out of the 4 choices that best fit the presentation type of the product. The following is an explanation of the presentation types:

- “Dạng đơn lẻ” được trình bày trong một dạng đóng gói đơn lẻ.

“A single product” exists in a single presentation form.

- “Một nhóm các màu” là một nhóm các sản phẩm mỹ phẩm có thành phần tương tự nhau và đ­ược sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất, có cùng mục đích sử dụng, nhưng có màu sắc khác nhau (ví dụ như son, màu mắt, hoặc đánh móng tay) nhưng không phải là dạng đóng gói kết hợp của các dạng sản phẩm khác nhau.

"A range of colours” is a range of cosmetic products, which are similar in composition and produced by the same manufacturer, and are intended for the same use but are available in different shades of colour (e.g. lipsticks, eye shadows or nail polish but not composite packs of different types).

- “Bảng các màu trong một dạng sản phẩm” là một nhóm các màu như được định nghĩa ở trên, được đóng trong một loạt các bảng.

"Palette(s) in a range of one product type” refers to a range of colours as defined above, which may be presented in a series of palettes.

- “Các sản phẩm phối hợp trong một bộ sản phẩm” là các dạng sản phẩm giống hoặc khác nhau và đ­ược bán trong cùng một bao gói. Không thể bán riêng từng loại (ví dụ như­ một hộp các màu mắt và môi, một hộp chứa cả các dạng kem chăm sóc da).

"Combination products in a single kit” refer to similar and/ or different product types packed and sold in a single kit. They cannot be sold separately (e.g. a make-up kit of eye and lip colours; a set of skin-care products sold in a single kit).

5. Thông tin về nhà sản xuất/ đóng gói. Particulars of the manufacturer(s)/ Assembler(s)

Có thể có trên một công ty sản xuất hoặc đóng gói cho một sản phẩm (là các công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh). Phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty (trường hợp địa chỉ trụ sở chính khác địa chỉ cơ sở sản xuất thì phải khai báo cả hai).

There may be more than one manufacturer and/or assembler for one product. The full names and contact details of each of them must be submitted (If the address of main office and factory of the manufacturer are different, it is required to notify both of them).

- Công ty sản xuất là công ty tham gia vào bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tạo ra sản phẩm mỹ phẩm. Quá trình sản xuất bao gồm tất cả các giai đoạn từ sản xuất bán thành phẩm và thành phẩm, xây dựng công thức và sản xuất (ví dụ như nghiền, trộn, gói và hoặc đóng gói), kiểm tra chất lượng, xuất xưởng và các quá trình kiểm soát liên quan.

 A manufacturer is a company which is engaged in any process carried out in the course of making the cosmetic product. The manufacturing process includes all operations of bulk intermediates and products, formulation and production (such as grinding, mixing, encapsulation and/ or packaging), quality control, release and the related controls.

- Công ty đóng gói chính là công ty tham gia vào qúa trình đóng gói sản phẩm vào bao bì đóng gói chính/ trực tiếp, bao bì này được hoặc sẽ được dán nhãn trước khi sản phẩm được bán hoặc phân phối.

A primary assembler is a company which is engaged in a process of enclosing the product in a primary/ immediate container which is labelled or to be labelled before the product is sold or supplied in it.

- Công ty đóng gói thứ cấp là công ty chỉ tham gia vào quá trình dán nhãn cho bao gói mà sản phẩm đã được đóng vào trong bao gói chính, hoặc đóng bao gói chính vào trong hộp carton, sau đó dán nhãn, trước khi bán hoặc phân phối.

A secondary assembler is a company which is engaged only in a process of  labelling the product container where the product is already enclosed  in its primary container and/ or packing the product which is already enclosed in its labelled primary container into a carton which is labelled or to be labelled, before the product is sold or supplied.

6. Thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Particulars of company

Đó là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường, có thể là công ty sản xuất trong nước hoặc đại lý được uỷ quyền bởi nhà sản xuất để bán sản phẩm ra thị trường hoặc đó, là công ty chịu trách nhiệm bán sản phẩm trên thị trường Việt Nam. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương phải được nêu rõ trong mẫu công bố, nếu có.

 It refers to the local company responsible for placing the cosmetic products in the market, which may be a local manufacturer or an agent appointed by a manufacturer to market the product or the company that is responsible for bringing in the product for sale in Viet Nam, etc. The business registration number or its equivalent should be indicated in the notification form, if applicable.

7. Thông tin về người đại diện theo pháp luật cho công ty. Particulars of the person representing the local company

Người đại diện cho công ty để nộp hồ sơ công bố phải có đủ trình độ và kinh nghiệm theo quy định của luật pháp và luật hành nghề của các nước thành viên, là người đại diện theo pháp luật của công ty nêu trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

The person who represents the company to submit the product notification must possess adequate knowledge or experience in accordance with the legislation and practice of the Member Country.

8. Thành phần đầy đủ và danh pháp. Full ingredient listing and nomenclature

a) Tất cả các thành phần của mỹ phẩm phải đ­ược xác định bằng danh pháp trong ấn phẩm mới nhất về danh pháp chuẩn (International Cosmetic Ingredient Dictionary, British Pharmacopoeia, United States Pharmacopoeia, Chemical Abstract Services, Japanese Standard Cosmetic Ingredient, Japanese Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải được xác định bằng chi, loài. Tên chi thực vật có thể rút ngắn. Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên khoa học của loài động vật đó. Các thành phần sau đây không đ­ược coi là thành phần của sản phẩm:

All the ingredients in the product must be specified by using the nomenclature from the latest edition of standard references (Refer to appendix A). Botanicals and extract of botanicals should be identified by its genus and species. The genus may be abbreviated. If ingredients derived from animals, it is required to specify the scientific name of the animals. The following are not regarded as ingredients:

- Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.

Impurities in the raw materials used;

- Các nguyên liệu được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nh­ưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm.

Subsidiary technical materials used in the preparation but not present in the final product;

- Các hoá chất được sử dụng với một số lượng cần thiết đư­ợc kiểm soát chặt chẽ như dung môi hoặc chất giữ mùi hoặc các thành phần tạo mùi. Các thành phần nước hoa và chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu” (perfume, fragrance).

Materials used in strictly necessary quantities as solvents, or as carriers for perfume and aromatic compositions.

Nồng độ của các thành phần phải được công bố nếu như đó là các thành phần nằm trong danh mục hạn chế sử dụng được xác định trong các phụ lục của Hướng dẫn về mỹ phẩm ASEAN.

The percentage of ingredients must be declared if they are substances with restrictions for use as specified in the annexes of the ASEAN Cosmetic Directive.

b) Đối với sản phẩm chứa một nhóm các màu hoặc các sản phẩm trong cùng một bao gói, công bố thành phần đầy đủ theo dạng sau:

For a range of colours/shades or products in a single kit, complete the Product Ingredient List in the following format:

- Danh sách thành phần của dạng cơ bản

 List ingredients in the Base Formulation

-  “Có thể chứa” và danh sách các màu 

‘May contain’ and list each colour/shade

c) Với dạng phối hợp các sản phẩm khác nhau trong cùng một đóng gói, liệt kê mỗi sản phẩm và công thức tương ứng cho từng sản phẩm. Có thể mở rộng mẫu công bố nếu cần thêm khoảng trống để điền thông tin.

For combination products in a kit, list each product and its corresponding formulation individually. You can extend the form when more space is needed.

Phụ lục số 03-MP

 

 HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN

Về Công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm

 

Việc đánh giá công bố tính năng sản phẩm (Product claim) không thể tách rời với việc xem xét liệu một sản phẩm có phải là sản phẩm mỹ phẩm hay không. Việc quyết định sản phẩm có phải là mỹ phẩm hay không phải dựa trên một số yếu tố, trong đó, tính năng sản phẩm (gọi tắt là Claim) là một trong những yếu tố quan trọng. Bản hướng dẫn một quy trình đơn giản gồm 5 bước quyết định để xác định sản phẩm và công bố tính năng có phù hợp cho một sản phẩm mỹ phẩm không. 

Bản hướng dẫn cũng đưa ra một số ví dụ về công bố tính năng không được chấp nhận cho mỹ phẩm. Tuy nhiên, danh sách này không được xem là một danh sách đầy đủ, quyết định cuối cùng vẫn là của cơ quan quản lý.

Quy trình quyết định sản phẩm là mỹ phẩm và công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm được phép (xem biểu đồ tóm tắt)
                                                                                                                                      Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm

Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm

Trong đó:

- Thành phần cấu tạo sản phẩm mỹ phẩm

Sản phẩm chỉ chứa những thành phần tuân thủ theo các Phụ lục của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và không chứa bất cứ thành phần nào nằm trong Phụ lục các chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm với điều kiện đi kèm của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.

- Vị trí sử dụng của sản phẩm mỹ phẩm

Mỹ phẩm chỉ tiếp xúc bên ngoài với những phần khác nhau của cơ thể (biểu bì, hệ thống tóc, móng, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc với răng và các màng nhầy của khoang miệng.

Sản phẩm dùng để uống, tiêm, hoặc tiếp xúc với những phần khác của cơ thể ví dụ như màng nhầy của đường mũi hoặc bộ phận sinh dục trong không được xem là mỹ phẩm.

- Công dụng chính của sản phẩm mỹ phẩm

Mỹ phẩm được sử dụng cho những phần cho phép của cơ thể với mục đích duy nhất hoặc mục đích chính là làm sạch, làm thơm hoặc thay đổi vẻ bề ngoài hoặc điều chỉnh mùi cơ thể hoặc bảo vệ, giữ gìn chúng trong điều kiện tốt.

(Lưu ý sản phẩm có thể có công dụng thứ hai hoặc công dụng phụ nằm ngoài phạm vi nói trên).

- Cách thể hiện của sản phẩm mỹ phẩm

Sản phẩm mỹ phẩm không được thể hiện như một sản phẩm để chữa bệnh hoặc phòng bệnh cho người. Những đặc điểm sau cần phải được xem xét kỹ:

I. Lời giới thiệu tính năng, quảng cáo sản phẩm và ngữ cảnh.

II. Bao bì/ nội dung nhãn và nhãn bổ sung (bao gồm cả hình ảnh minh hoạ).

III. Tài liệu khuyến mãi bao gồm giấy chứng nhận hoặc tài liệu do các bên gia công ban hành thay cho nhà cung cấp.

IV. Các hình thức quảng cáo.

V. Hình thức sản phẩm và cách nó được sử dụng, ví dụ như: viên con nhộng, thuốc viên, dạng tiêm,...

VI. Mục tiêu cá biệt của các thông tin quảng cáo, ví dụ: một nhóm người nhất định với/hoặc có những tổn thương đặt biệt đối với những bệnh tật/ các phản ứng có hại.

- Những ảnh hưởng sinh lý học của sản phẩm

Tất cả các sản phẩm có ảnh hưởng đến chức năng của cơ thể đều có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. Đặc tính của mỹ phẩm là tạo nên các ảnh hưởng/ hiệu quả không vĩnh viễn và cần phải sử dụng thường xuyên để duy trì hiệu quả.

Điều cần lưu ý đầu tiên là tất cả những tính năng phù hợp dùng cho các loại sản phẩm như trong danh mục các sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục I của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN) hiển nhiên được xem là mỹ phẩm.

Một số ví dụ về các tính năng thường gặp không được chấp nhận đối với mỹ phẩm theo từng loại sản phẩm (đây chưa phải là danh mục đầy đủ):

 

Loại Sản Phẩm

Câu giới thiệu tính năng sản phẩm không được chấp nhận

Chăm sóc tóc

  • Loại bỏ gàu vĩnh viễn
  • Phục hồi tế bào tóc / nang tóc
  • Làm dày sợi tóc
  • Chống rụng tóc
  • Kích thích mọc tóc

 

Sản phẩm làm rụng lông

  • Ngăn ngừa/ dừng sự phát triển của lông

 

Sản phẩm dùng cho móng

  • Đề cập đến việc nuôi dưỡng làm ảnh hưởng đến sự phát triển móng

Sản phẩm chăm sóc da

  • Ngăn chặn, làm giảm hoặc làm đảo ngược những thay đổi sinh lý và sự thoái hoá do tuổi tác
  • Xoá sẹo
  • Tác dụng tê
  • Trị mụn, chữa khỏi, làm lành mụn
  • Chữa viêm da
  • Giảm kích thước cơ thể
  • Săn chắc cơ thể/ săn chắc ngực
  • Giảm/ kiểm soát sự sưng tấy phù nề
  • Loại bỏ/ giảm mỡ/ giảm béo
  • Diệt nấm
  • Diệt virus
  • Giảm dị ứng

Sản phẩm vệ sinh và chăm sóc răng miệng

  • Chữa trị hay phòng chống các bệnh áp-xe răng, song nướu, viêm  lợi, loét miệng, nha chu, chảy mủ quanh răng, viêm vòm miệng, răng bị xô lệch, bệnh về nhiễm trùng răng miệng,...
  • Làm trắng lại các vết ố do Tetracyline

Sản phẩm ngăn mùi

  • Dừng quá trình ra mồ hôi

Nước hoa/ Chất thơm

  • Tăng cường cảm xúc
  • Hấp dẫn giới tính

 

Những tính năng trên có thể được làm giảm nhẹ đi và mang tính mỹ phẩm hơn. Ví dụ: đối với tính năng “loại bỏ hoàn toàn dầu cho da” có thể điều chỉnh làm nhẹ hơn như sau:

 

  • Giúp loại bỏ dầu cho da
  • Giảm bóng cho da dầu
  • Phù hợp đối với loại da dầu
  • Làm cho da bạn cảm thấy bớt dầu

 

Phụ lục số 04-MP

QUY ƯỚC

Viết tắt tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

và một số Ban quản lý Khu kinh tế

 

 

STT

Tên tỉnh, thành phố

Ký hiệu

STT

Tên tỉnh, thành phố

Ký hiệu

1

An Giang

AG

34

Lai Châu

LC

2

Bắc Cạn

BC

35

Lâm Đồng

3

Bình D­ương

BD

36

Lạng Sơn

LS

4

Bình Định

37

Lào Cai

LCa

5

Bắc Giang

BG

38

Long An

LA

6

Bạc Liêu

BL

39

Nam Định

7

Bắc Ninh

BN

40

Nghệ An

NA

8

Bình Ph­ước

BP

41

Ninh Bình

NB

9

Bến Tre

BT

42

Ninh Thuận

NT

10

Bình Thuận

BTh

43

Phú Thọ

PT

11

Bà Rịa - Vũng Tàu

BV

44

Phú Yên

PY

12

Cao Bằng

CB

45

Quảng Bình

QB

13

Cà Mau

CM

46

Quảng Nam

QNa

14

Cần Thơ

CT

47

Quảng Ngãi

QNg

15

Đà Nẵng

ĐNa

48

Quảng Ninh

QN

16

Đắc Lắc

ĐL

49

Quảng Trị

QT

17

Đắc Nông

ĐNô

50

Tp. Hồ Chí Minh

HCM

18

Điện Biên

ĐB

51

Sơn La

SL

19

Đồng Nai

ĐN

52

Sóc Trăng

ST

20

Đồng Tháp

ĐT

53

Tây Ninh

TN

21

Gia Lai

GL

54

Thái Bình

TB

22

Hà Giang

HG

55

Thái Nguyên

TNg

23

Hà Nam

HNa

56

Thanh Hoá

TH

24

Hà Nội

HN

57

Thừa Thiên Huế

TTH

25

Hà Tĩnh

HT

58

Tiền Giang

TG

26

Hải D­ương

HD

59

Tuyên Quang

TQ

27

Hải Phòng

HP

60

Trà Vinh

TV

28

Hậu Giang

HGi

61

Vĩnh Long

VL

29

Hoà Bình

HB

62

Vĩnh Phúc

VP

30

Hưng Yên

HY

63

Yên Bái

YB

31

Kiên Giang

KG

64

Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài - tỉnh Tây Ninh

BQLMB

32

Khánh Hoà

KH

65

Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

BQLQT

33

Kon Tum

KT

 

 

 

Phụ lục số 05-MP

 

THAY ĐỔI SAU KHI CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM

Tùy thuộc vào nội dung thay đổi, quy định như sau:

 

Nội dung thay đổi

Công bố sản phẩm

Thay đổi nhãn hàng

    Công bố mới

Thay đổi tên sản phẩm

    Công bố mới

Thay đổi công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường

 

    Công bố mới

Thay đổi dạng sản phẩm

    Công bố mới

Thay đổi mục đích sử dụng

 

    Công bố mới

Thay đổi công thức

 

    Công bố mới

Thay đổi nhà sản xuất hoặc đóng gói (tên và/hoặc địa chỉ)

 

    Công bố mới

Thay đổi dạng trình bày của sản phẩm

 

    Bổ sung

Tên và/hoặc địa chỉ của công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nhưng không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

 

    Bổ sung

Tên và/ hoặc địa chỉ của công ty nhập khẩu

    Bổ sung

Thay đổi người đại diện cho công ty

 

    Bổ sung

Thay đổi kích cỡ bao gói, chất liệu bao bì, nhãn sản phẩm

    Bổ sung, nhưng không áp dụng nếu 

    như thông tin cần thiết không được đề

    cập đến trong Phiếu công bố.

 

Phụ lục số 06-MP

 

QUY ĐỊNH CỦA ASEAN VỀ GIỚI HẠN KIM LOẠI NẶNG

 VÀ VI SINH VẬT TRONG SẢN PHẨM MỸ PHẨM

 

1. Giới hạn kim loại nặng (ACM THA 05 Testing Method):

 

STT

Chỉ tiêu

Giới hạn

1

Thuỷ ngân

Nồng độ tối đa cho phép có trong sản phẩm mỹ phẩm là 1 phần triệu (1 ppm)

2

Asen

Nồng độ tối đa cho phép có trong sản phẩm mỹ phẩm là 5 phần triệu (5 ppm)

3

Chì

Nồng độ tối đa cho phép có trong sản phẩm mỹ phẩm là 20 phần triệu (20 ppm)

 

2. Giới hạn vi sinh vật (ACM THA 06 Testing Method):

 

STT

Chỉ tiêu

Giới hạn

Sản phẩm dành cho trẻ em dưới 03 tuổi, sản phẩm tiếp xúc với vùng mắt hoặc niêm mạc

Sản phẩm khác

1

Tổng số vi sinh vật đếm được

=<500 cfu/g

=<1000 cfu/g

2

P. aeruginosa

Không được có trong 0,1g hoặc 0,1 ml mẫu thử

Không được có trong 0,1g hoặc 0,1ml mẫu thử

3

S. aureus

Không được có trong 0,1g hoặc 0,1 ml mẫu thử

Không được có trong 0,1g hoặc 0,1ml mẫu thử

4

C. albicans

Không được có trong 0,1g hoặc 0,1 ml mẫu thử

Không được có trong 0,1g hoặc 0,1ml mẫu thử

Phụ lục số 07-MP

 

HỒ SƠ THÔNG TIN SẢN PHẨM

(PIF - Product Information File)

 

Hồ sơ thông tin sản phẩm bao gồm các nội dung sau:

 

Phần 1. Tài liệu hành chính và tóm tắt về sản phẩm

- Tài liệu hành chính:

+ Bản sao Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có số tiếp nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Đối với mỹ phẩm nước ngoài và mỹ phẩm sản xuất trong nước công bố kể từ ngày 10/3/2008); Phiếu tiếp nhận Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm (Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước được cấp phiếu tiếp nhận trước ngày 10/3/2008); Giấy phép lưu hành mỹ phẩm (Đối với mỹ phẩm nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành trước ngày 10/3/2008);

+ Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm hoặc thư thoả thuận liên quan đến sản phẩm;

+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do - CFS (đối với mỹ phẩm nước ngoài nhập khẩu);

+ Các tài liệu hành chính có liên quan khác (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường);

+ Các thành phần và tỷ lệ phần trăm của tất cả các thành phần trong công thức.

- Nhãn và thông tin sản phẩm:

+ Nhãn sản phẩm;

+ Tờ hướng dẫn sử dụng (nếu có).

- Công bố về sản xuất:

+ Công bố của nhà sản xuất về việc sản phẩm được sản xuất phù hợp với các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” của Hiệp hội các nước Đông Nam á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương;

+ Hệ thống ghi số lô/ mã sản phẩm.

- Đánh giá an toàn sản phẩm mỹ phẩm: Công bố an toàn (với ý kiến kết luận có chữ ký, tên và văn bằng chứng chỉ của đánh giá viên).

- Tóm tắt những tác dụng không mong muốn trên người (nếu có).

- Tài liệu thuyết minh tính năng, công dụng của sản phẩm mỹ phẩm (tóm tắt): Báo cáo về đánh giá tính năng, công dụng của sản phẩm dựa theo thành phần và kết quả thử nghiệm.

Phần 2. Chất lượng của nguyên liệu

- Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm của nguyên liệu. Đối với thành phần hương liệu, nêu rõ tên và mã số hương liệu, tên và địa chỉ nhà cung cấp, cam kết phù hợp với hướng dẫn của Hiệp hội Hương liệu Quốc tế (IFRA).

- Dữ liệu an toàn của nguyên liệu dựa trên thông tin từ nhà cung cấp, những dữ liệu đã được công bố hoặc báo cáo từ các Uỷ ban khoa học (ACSB, SCCP, CIR).

 

Phần 3. Chất lượng của thành phẩm

- Công thức của sản phẩm: Ghi tên đầy đủ các thành phần theo danh pháp quốc tế và tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong công thức. Nêu rõ công dụng của từng thành phần nguyên liệu;

- Sản xuất:

+ Thông tin chi tiết về nhà sản xuất: quốc gia, tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhà đóng gói;

+ Tóm tắt quy trình sản xuất;

+ Các thông tin chi tiết thêm về quy trình sản xuất, quản lý chất lượng và các hồ sơ liên quan về sản xuất, cần được chuẩn bị sẵn sàng tuỳ theo yêu cầu cơ quan quản lý.

- Tiêu chuẩn và các phương pháp thử của thành phẩm:

+ Các chỉ tiêu sử dụng kiểm tra giới hạn vi sinh trong thành phẩm;

+ Các phương pháp thử tương ứng với tiêu chuẩn chất lượng để kiểm tra mức độ đạt;

- Báo cáo tóm tắt về độ ổn định của sản phẩm (cho sản phẩm có tuổi thọ dưới 30 tháng): Báo cáo và dữ liệu nghiên cứu độ ổn định hoặc đánh giá độ ổn định để thuyết minh cho hạn sử dụng của sản phẩm.

 

Phần 4. An toàn và hiệu quả

- Đánh giá tính an toàn: Báo cáo đánh giá về tính an toàn trên người của thành phẩm dựa theo thành phần trong công thức, cấu trúc hoá học của thành phần và ngưỡng gây hại (có tên và chữ ký của đánh giá viên);

- Sơ yếu lý lịch của đánh giá viên về tính an toàn của sản phẩm;

- Báo cáo mới nhất về tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (nếu có), được cập nhật thường xuyên;

- Tài liệu thuyết minh tính năng, công dụng của sản phẩm công bố trên bao bì sản phẩm: Báo cáo đầy đủ về Đánh giá tính năng, công dụng của sản phẩm dựa theo thành phần và kết quả thử nghiệm (có tên và chữ ký của đánh giá viên).

Phụ lục số 08-MP

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ 

KIỂM TRA HẬU MẠI MỸ PHẨM

 

1. Xây dựng chiến lược kiểm tra hậu mại:

Việc xây dựng chiến lược kiểm tra hậu mại cần căn cứ vào một số yếu tố sau:

a) Dạng sản phẩm: Việc lấy mẫu mỹ phẩm kiểm tra hậu mại cần tập trung vào một số nhóm sản phẩm sau:

- Sản phẩm làm trắng da.

- Phần rôm (bột Talc) hoặc các sản phẩm có chứa khoáng chất.

- Sản phẩm dùng cho mắt, môi.

- Sản phẩm nhuộm tóc, đặc biệt là các sản phẩm xuất xứ từ các nước vẫn cho phép sử dụng một số chất nhuộm nằm trong danh mục các chất cấm sử dụng trong mỹ phảm (Annex II).

- Sản phẩm dành cho trẻ em hoặc phụ nữ có thai.

b) Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm: Cần chú ý các sản phẩm có xuất xứ:

- Từ các nước mà luật khác so với các nước ASEAN.

- Các nước có tiền sử về các sản phẩm không đạt quy định.

c) Công ty, nhãn hàng:

- Dựa vào dữ liệu về tiền sử vi phạm.

- Chú ý các công ty ít tên tuổi, chưa được biết tới.

d) Thành phần:

- Chú ý những nguyên liệu có nguy cơ có thể chứa một số tạp chất gây độc như kim loại nặng, amiăng.

- Một số nguyên liệu có nguy cơ có thể chứa một số tạp chất không được phép ví dụ như TEA độ tinh khiết phải trên 99% (hàm lượng tối đa DEA là 0,5%) hoặc các tạp chất có thể có tương tác với các thành phần khác như tác nhân nitro hoá (các Nitrit trong nước).

 

2. Khi đánh giá, xem xét mẫu sản phẩm mỹ phẩm, cần chú ý một số chỉ tiêu, thành phần như:

- Sản phẩm làm trắng da: Thủy ngân, hydroquinone, hóc môn (dịch chiết nhau thai).

- Phấn rôm: Kim loại nặng, Asbestos (Amiang), giới hạn vi sinh;

- Sản phẩm trang điểm mắt: Kim loại nặng, giới hạn vi sinh;

- Sản phẩm dùng cho môi: Chất màu cấm sử dụng;

- Sản phẩm nhuộm tóc: Thành phần chất tạo màu cấm sử dụng;

- Các nguyên liệu từ cây cỏ: Dư lượng chất bảo vệ thực vật, vi sinh vật.

 

3. Kiểm tra Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF):

Khi kiểm tra hồ sơ thông tin sản phẩm cần chú ý những điểm sau:

- Công thức sản phẩm.

- Tiêu chuẩn của nước sử dụng trong sản xuất.

- Sự hiện diện của Benzene trong các Carbomer.

- Hàm lượng Dioxane trong các nguyên liệu ethoxylate hoá, ví dụ như SLES.

- Dầu khoáng/ Vaseline/ Paraffin: phải tuân thủ các yêu cầu trong hướng dẫn của COLIPA về quá trình trưng cất.

- Nguy cơ có nhiễm Nitrosamine (Nitrit trong nước có thể là nguồn của các tác nhân Nitro hoá).

- Đánh giá tính an toàn.

- Những yếu tố liên quan đến chất lượng, ví dụ như quản lý tài liệu, công bố GMP, sự sạch sẽ, vệ sinh trong quá trình sản xuất.

- Các nguyên liệu có nguồn gốc sử dụng công nghệ sinh học (chú ý nguy cơ đột biến gen).

- Dịch chiết thực vật (chú ý dung môi sử dụng, đánh giá tính an toàn, chất bảo vệ thực vật, chất bảo quản).

 

4. Địa điểm kiểm tra:

Cơ quan quản lý cần lập danh sách các kênh phân phối, đảm bảo không bỏ qua bất kỳ một địa điểm nào. Việc kiểm tra giám sát hậu mại mỹ phẩm cần tập trung nơi đầu nguồn (các đơn vị đầu mối nhập khẩu, phân phối, sản xuất). Ngoài ra, có thể kiểm tra tại các địa điểm: 

- Cửa hàng mỹ phẩm

- Cửa hàng ở các trung tâm thương mại

- Nhà thuốc

- Chợ bình dân

- Dịch vụ làm đẹp

- Phòng khám da liễu, ...

- Cơ sở sản xuất không tuân thủ CGMP: căn cứ vào mức độ ảnh hưởng đến chất lượng và tính an toàn của sản phẩm mà có thể yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp khắc phục ngay hoặc cần khắc phục trong thời gian ngắn.

Thứ tự ưu tiên trong việc kiểm tra giám sát hậu mại mỹ phẩm dựa vào loại sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, nhãn hàng, thương hiệu công ty, thành phần công thức.

Phụ lục số 09-MP

 

Tên cơ quan lấy mẫu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                                                            ...., ngày ..... tháng ..... năm

BIÊN BẢN LẤY MẪU MỸ PHẨM ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG

 

Theo giấy giới thiệu hoặc thẻ thanh tra (ghi rõ số, ngày, tháng, năm và tên cơ quan cấp)

Họ và tên, chức vụ, cơ quan của người tham gia lấy mẫu:

1.................................................................................................................

2.................................................................................................................

3.................................................................................................................

Ngày lấy mẫu:

Tên cơ sở được lấy mẫu: ....................................................................................

Địa chỉ: ............................................................... Điện thoại: ..........................

 

STT

Tên mỹ phẩm

Số lô SX, ngày SX, hạn dùng

Đơn vị đóng gói nhỏ nhất, khối lượng hoặc thể tích

Số lượng lấy

Nước sản xuất

Tên, địa chỉ tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường

Nhận xét tình trạng lô sản phẩm trước khi lấy mẫu

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều kiện bảo quản khi lấy mẫu: ...........................................................

 

Biên bản được làm thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở được lấy mẫu, 01 bản lưu tại cơ quan kiểm nghiệm, 01 bản lưu tại cơ quan quản lý kiểm tra chất lượng.

 

Chữ ký người        lấy mẫu

(Ký và ghi rõ họ tên)

Chữ ký đại diện cơ sở được  lấy mẫu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh)

Chữ ký người chứng kiến (khi cần thiết)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục số 10-MP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

PHIẾU ĐĂNG KÝ QUẢNG CÁO MỸ PHẨM,

TỔ CHỨC HỘI THẢO, SỰ KIỆN GIỚI THIỆU MỸ PHẨM

Số: ....

                                    Kính gửi: Sở Y tế tỉnh/ thành phố ....

1. Tên đơn vị đăng ký hồ sơ:

2. Địa chỉ:

3. Số điện thoại, Fax, E-mail:

4. Số giấy phép hoạt động (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):

5. Tên, số điện thoại của người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm đăng ký hồ sơ:

6. Danh mục mỹ phẩm đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm:

STT

Tên mỹ phẩm

Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm

Hình thức quảng cáo (đối với hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm)

Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm (đối với hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm)

 

Lần thứ

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Tài liệu gửi kèm:

- Nội dung (dự kiến) quảng cáo hoặc tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm của từng sản phẩm.

- Bản sao Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận.

8. Cam kết của đơn vị đăng ký quảng cáo mỹ phẩm:

Chúng tôi đã nghiên cứu kỹ Thông tư Quy định về quản lý mỹ phẩm số ... ngày ... tháng ... năm … của Bộ Y tế và cam kết sẽ tuân thủ các quy định của Thông tư này vì sức khoẻ và lợi ích của người sử dụng mỹ phẩm.

                                                                              ... , ngày ... tháng ... năm ...

                                                                                  Giám đốc đơn vị

                                                                                     (Ký tên, đóng dấu)

             (Ghi rõ họ và tên người ký)

Phụ lục số 11-MP

 

UBND TỈNH/ TP

Sở Y Tế ...

 

 
 
 

 

 

      Số: .....................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ QUẢNG CÁO MỸ PHẨM,

TỔ CHỨC HỘI THẢO, SỰ KIỆN GIỚI THIỆU MỸ PHẨM

 

Sở Y tế tỉnh/ thành phố ... đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm số: (ghi số phiếu đăng ký hồ sơ quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm của đơn vị)

Của đơn vị: (ghi tên đơn vị nộp hồ sơ)

Địa chỉ: (ghi địa chỉ của đơn vị nộp hồ sơ)

Điện thoại: (ghi số điện thoại của đơn vị nộp hồ sơ)

Tên sản phẩm mỹ phẩm đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm:

Hình thức quảng cáo: (đối với hồ sơ đăng ký quảng cáo)

Ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: (Ngày/ tháng/ năm)

Số Phiếu tiếp nhận (*):

        … , ngày ... tháng ... năm ...

             Thủ trưởng cơ quan 

                     (Ký tên, đóng dấu)

               (Ghi rõ họ và tên người ký)

 

(*) Ghi chú: Cách ghi số Phiếu tiếp nhận là a/XX/QCMP-A, trong đó:

- a là Số Phiếu tiếp nhận;

         - XX là hai chữ số cuối của năm cấp;

         - QCMP là các ký tự viết tắt của cụm từ "quảng cáo mỹ phẩm";

         - A là ký hiệu viết tắt tên tỉnh, thành phố được quy định tại Phụ lục số 04-MP.

Ví dụ: 268/11/QCMP-HN có nghĩa là số Phiếu tiếp nhận hồ sơ quảng cáo mỹ phẩm là 268 do Sở Y tế Hà Nội cấp năm 2011.

 

 

Phụ lục số 12-MP

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

 Independence - Freedom - Happiness

 

 

(Provincial/Municipal) Peoples Committee

(Provincial/Municipal) health Service

 

Address:

 

Tel:                          Fax: 

 

 

Certificate of free sale

No.: ... /CFS

                                                                                                Date ...

to whom it may concern

We, (Provincial/Municipal) health Service, hereby certify that the following product manufactured by (Manufacturer’s name) is allowed to be sold freely in Viet Nam.

- Manufacturer:

- Address: 

- Kind of product: Cosmetics

- Name of product:

 

Authorised Signature

 

 

Nguyen Van A

Director

(Provincial/Municipal) health Service

 

Phụ lục số 13-MP

              

TÊN ĐƠN VỊ                                                                                                                                                                         

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

  ... , ngày .... tháng ... năm ...

 

PHIẾU ĐĂNG KÝ KIỂM TRA THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM

 

Kính gửi:     Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

                 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

1- Tên cơ sở:

2- Địa chỉ:

3 - Điện thoại:                             Fax:                      E-Mail: 

Thực hiện Thông tư Quy định về quản lý mỹ phẩm số ... ngày .... tháng.... năm ... của Bộ Y tế, sau khi tiến hành tự thanh tra và đánh giá đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm”, Cơ sở chúng tôi xin đăng ký với Cục Quản lý dược được kiểm tra CGMP-ASEAN.

 Xin gửi kèm bản đăng ký này các tài liệu liên quan sau đây:

1. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.

2. Sơ đồ tổ chức, nhân sự  của cơ sở.

3. Tài liệu đào tạo về “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm”.

4. Sơ đồ vị trí và thiết kế của nhà máy, bao gồm sơ đồ mặt bằng tổng thể; sơ đồ đường đi của công nhân; sơ đồ đường đi của nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm; sơ đồ hệ thống cung cấp nước phục vụ sản xuất; sơ đồ xử lý chất thải.

5. Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở.

6. Danh mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.

7. Biên bản tự thanh tra “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm”.

 

                    Giám đốc đơn vị

                (Ký tên, đóng dấu)

         (Ghi rõ họ và tên người ký)

 


 

Phụ lục số 14-MP

 

TÊN ĐƠN Vị

 

Số: ...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                  

 

ĐƠN HÀNG NHẬP KHẨU MỸ PHẨM DÙNG CHO NGHIÊN CỨU, KIỂM NGHIỆM

 

Kính gửi:     Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

                    138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

 

(Đơn vị) kính đề nghị Cục Quản lý dược xét duyệt để đơn vị được nhận các mỹ phẩm dùng cho kiểm nghiệm chất lượng sau:

 

STT

Tên mỹ phẩm, dạng bào chế, quy cách đóng gói

Dạng sản phẩm

Thành phần

Đơn vị tính

Số lượng

Tên công ty sản xuất, tên nước

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

            Cục Quản lý dược                                               … , ngày … tháng  năm 

Chấp thuận đơn hàng nhập khẩu gồm …                                   Giám đốc đơn vị

trang … khoản kèm theo công văn                                                  (Ký tên, đóng dấu)

số … /QLD-CL … ngày … tháng … năm …                          (Ghi rõ họ và tên người ký) 

của Cục Quản lý dược.

 

Hà Nội, ngày  tháng  năm 

               Cục trưởng

PHỤ LỤC SỐ 15-MP

 

UBND TỈNH/ TP

SỞ Y TẾ ...

(Hoặc BAN QUẢN LÝ ...)
 

Số: .....

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

... , ngày ... tháng ... năm ...

 

DANH SÁCH CÁC SẢN PHẨM ĐÃ CẤP SỐ TIẾP NHẬN

PHIẾU CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM

Từ tháng ... đến tháng ... năm ...

 

Kính gửi:    Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

138 A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

 

Sở Y tế tỉnh/ thành phố ... (hoặc Ban Quản lý...) báo cáo danh sách các mỹ phẩm đã  được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ tháng ... đến tháng ... năm ... như sau:

 

STT

Tên sản phẩm

Dạng sản phẩm

Đơn vị công bố       (Ghi rõ tên, địa chỉ)

Số tiếp nhận Phiếu công bố

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

3

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

                  THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký tờn, đóng dấu)

(Ghi rừ họ và tờn người ký)

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 16-MP

 

UBND TỈNH/ TP

SỞ Y TẾ ...

(Hoặc BAN QUẢN LÝ ...)
 

-----------------------

         Số: ……………………...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

----------------------------

.... , ngày ... tháng ... năm ...

 

DANH SÁCH MỸ PHẨM ĐÃ CẤP PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ

QUẢNG CÁO, TỔ CHỨC HỘI THẢO, SỰ KIỆN GIỚI THIỆU MỸ PHẨM

Từ tháng ... đến tháng ... năm ...

 

                          Kính gửi:    Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

                                       138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

 Sở Y tế tỉnh/ thành phố ... (hoặc Ban Quản lý...) báo cáo danh sách mỹ phẩm đã cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm từ tháng ... đến tháng ... năm ... như sau:

1. Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm:

 

STT

Tên sản phẩm

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường

Đơn vị đăng ký quảng cáo

Hình thức quảng cáo

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 2. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm:

STT

 

Tên sản phẩm

 

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường

Đơn vị đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm

1

 

 

 

2

 

 

 

...

 

 

 

Tổng số

 

 

 

            

                     THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

                           (Ký tên, đóng dấu)

                    (Ghi rõ họ và tên người ký)

 

PHỤ LỤC SỐ 17-MP

 

TÊN ĐƠN VỊ

----------------

Số: ...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------   

   ... , ngày …. tháng ... năm ...

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH MỸ PHẨM

Năm ...

 

   Kính gửi:  - Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

                                 - Sở Y tế tỉnh/ thành phố …

 

(Đơn vị) ... báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh năm ... của đơn vị như sau:

 

1. Tổng số sản phẩm đã công bố:

 

2. Số mặt hàng sản xuất/ nhập khẩu kinh doanh năm ...:

 

3. Sản lượng hàng hoá sản xuất/ nhập khẩu kinh doanh năm ...: (phân theo nhóm sản phẩm)

 

4. Khó khăn vướng mắc của đơn vị:

 

5. Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

 

 

GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

(Ghi rõ họ và tên người ký)

 

 

PHỤ LỤC SỐ 18-MP

MỸ PHẨM [BẢO MẬT]

                       

                  Kính gửi:      Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

                                 (138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội)

           

THÔNG BÁO TÁC DỤNG BẤT LỢI

 

I. Thông tin về công ty

Tên và địa chỉ của cụng ty

 

Tên và chức danh người thông báo

 

Số điện thoại:

Fax:

Email:

 

 

II. Thông tin sản phẩm

 

Tên sản phẩm ( giống như tên trên đơn công bố)

 

 

Danh sách thành phần, dạng đóng gói

(Đính kèm theo danh sách thành phần riờng biệt)

Dạng sản phẩm/ mục đích sử dụng

 

Tên công ty sản xuất/ xuất xứ

 

Ngày sản xuất hoặc hạn dựng

 

Số lô

 

 

 

III. Báo cáo tác dụng bất lợi chi tiết

Tên người sử dụng

 

Số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu

 

Tuổi

 

Giới tính

 

Tôn giáo/Quốc tịch

 

Thời gian xuất hiện tác dụng bất lợi

 

Mô tả tác dụng bất lợi (đính kèm bản mô tả tác dụng bất lợi nếu cần thiết)

Thời gian giữa lần dựng sản phẩm cuối cùng và thời điểm xuất hiện tác dụng bất lợi:

___ phút ___giờ _ ngày

Sản phẩm đó được sử dụng như thế nào:

Người sử dụng có phải nhập viện vì tác dụng bất lợi không?

# Có # Không

 

 

Người sử dụng có phải điều trị y tế không?

# Có # Không

Kết quả # Đó hồi phục ( Ngày:_______ ) # Tử vong (Ngày: _______)

# Vẫn chưa hồi phục # Không biết

Nguồn cung cấp báo cáo

# Chuyên gia y tế (đề nghị ghi rõ) # Khách hàng # Nguồn khác (đề nghị ghi rõ)

 

         
 

 

[Chữ ký của người báo cáo tác dụng bất lợi/ ngày tháng năm]

 

 

 

 

 

 

 

 

1 Như­ đã đ­ược định nghĩa rõ ràng trong tài liệu h­ướng dẫn cho các công ty về báo cáo tác dụng phụ của sản phẩm mỹ phẩm.                 As defined in the Guide Manual for the Industry on Adverse Event Reporting of Cosmetics Products

[1]  Trình bày trong phụ lục I trong tài liệu h­ướng dẫn cho các công ty về báo cáo tác dụng phụ của sản phẩm mỹ phẩm.                       Set out in Appendix I to the Guide Manual for the Industry on Adverse Event Reporting of Cosmetics Products

 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH
-------

No: 06/2011/TT-BYT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

Hanoi, January 25, 2011

 

CIRCULAR

PROVIDING COSMETIC MANAGEMENT

 

THE MINISTRY OF HEALTH

 

Pursuant to the Government’s Decree No 188/2007/ND-CP of December 27, 2007 regulation about functions, duties, powers and obligation, and organizational structure of the Health Ministry;
Pursuant to the Government’s Decree No 188/2007/ND-CP of December 27, 2008 detailing implementation some articles of the Goods and Products Quality Law;
Pursuant to the Government’s Decree No 24/2003/ND-CP on March 13, 2003 detailing implementation the Advertising Ordinance;
Pursuant to the Government’s Decree No 89/2006/ND-CP of August 30, 2006 regulation on labeling of goods;
Pursuant to the Government’s Decree No 12/2006/ND-CP of January 23, 2006 detailing implementation the Commercial Law in the international trade activities as well as activities which are agency for sale and purchase, processing and transit of with foreign country;
Pursuant to the Government Prime Minister’s Decision No 10/2010/QD-TTg of February 10, 2010 regulation about the certification of free sale for the export or import goods and products;
To carry out the Combination Convention in the cosmetic management which has been signed by countries are member of the Association of Southeast Asian Nations on September 2, 2003 (commonly called ASEAN Cosmetic Convention),
The Minister of Health promulgates on cosmetic management as the following:

Chapter I

GENERAL REGULATION

Article 1:The scope of regulation and objects of application

1. This circular regulates the management of cosmetic products which is domestic produced, import cosmetic to sale in the scope of Vietnam territory, involving: cosmetic product announcement; product information dossier; request of product safety; product labeling; cosmetic advertising; cosmetic exporting or importing; collecting cosmetic pattern for quality inspection, verifying,  investigation, and settling violations; duties of organizations, individuals in cosmetic production, trade, import and consumers’ right.

2. This circular is applied for the cosmetic state management agencies, organizations, individuals conduct operations related to the cosmetic product declaration, the information, the advertising, the export, the import, the production, the trade of cosmetic products in Vietnam.

Article 2: Term Interpretation

In this Circular, the following terms shall be construed as follows

1.Cosmetic productis a substance or a preparation which is used for touch with outside parts of human body (skin, hair system, finger nails, toenails, lip, and outside reproduction organ) or teeth and mouth mucous membrane with main purpose in order to cleanse, aromatize, change the outward characteristics, form, adjust body’s smell, safeguard body, or maintain the human body in good condition.

2.Cosmetic nameis the title which is given to a cosmetic product; it can be a new one named by itself together with brand or name of the producer. Letters which composes the product name must be Latin letters.

3.Organizations, individuals who are responsible for putting products on marketare organizations, individuals have name written in the cosmetic product announcement dossier and be responsible for cosmetics product in the market.

4.The receipt number of Cosmetic product proclamationis a number issued by the competent state management agency, when receiving the cosmetic product announcement dossier. The announcement receipt number is useful in order to prove cosmetic product have been declared by organizations, individuals who are responsible for circulation products in market, just about cosmetic shall be circulated in market, are not value to certify that such product have been guaranteed of the safety, the effectiveness, and meeting all requirements of the ASEAN Cosmetic Association and the Annexes attached.

5.Cosmetic Product Owneris an organization or individual which owns formulas, process of production, standards of the product quality.

6.Product stabilityis the stable capacity of product when preserved in the appropriate condition still remains its initial quality; especially, still guarantees requirements of products safe.

7.Quantitative of goodsis the amount of cosmetic shown with the absolute weight or the true volume in meter or in meter and British measurement system.

8.Cosmetic labelis writing, print, drawing, photocopy of words, drawings, pictures which are pasted,  printed, enclosed, casted, engraved, carved directly on goods, trade packing of goods, or other materials affixed with goods, trade packing of goods.

9.Label writingis showing basic, necessary content of cosmetic in label for customer to acknowledge, to rely on to choice, and use exactly, for producers to advertise goods and to base for functional agencies in inspection and  supervisory.

10.Original labelis the label which shown at the first time of affixing on trade packing of cosmetic.

11.Auxiliary-labelis the label shows compulsory contents which is translated the cosmetic’s original label from in the foreign language to in Vietnamese and supplement compulsory contents provided in this Circular which the original cosmetic label still lacks.

12.Trade packing of cosmeticis the packing contains cosmetic inside and traffic together with the cosmetic. The trade packing of cosmetic has two kinds: the direct packing and the outside packing.

a. Direct packing is the packing contains goods, directly contacts with goods, makes into cube or tightly covers in cube of goods.

b. Outside package is the packing used for packing one or a set of goods organizations which had direct packing before.

13.Cosmetic circulationis the display operation, transportation, and saving of goods in the goods selling or buying process, except case of transportation import goods of organizations, individuals from border gate to storehouse.

14.The number of lot of produced cosmeticis a signal in number or letter, or combination of number and letter in order to realize the lot of products and allow inquiring whole of source of a lot of product including of all steps of the manufacture process, quality inspection, and delivery lot of that product.

15.Cosmetic manufacturing dateis the time mark of completed manufacture, processing, packing or other ways to perfect the last step of the product lot.

16.Expiry date of cosmeticis the time mark appointed for a lot of cosmetic which after this time-limit, the cosmetic shall not permitted for delivering or using

17.Best using period dateis the time mark which the producers advise the customers for using when the quality of product is gaining at the most effective level.

18.Cosmetic goods originis the country or territory area where products all of cosmetic or where implements the end basic processing step regarding to cosmetic in case of many countries or territory areas involved in the cosmetic manufacturing processing.

19.Certificate of free sale (CFS)is a certify issued by an authority agency in the export country for the export domestics trader stated in CFS to confirms that the cosmetic is freely produced and sold in the export country.

20.Usage Introductionis necessary information to guide the cosmetic user be safe and suitable. The usage introduction may be printed on the direct packing or in an attached document with the trade packing of cosmetic in which have instructions for usage and other information as regulated.

21.Cosmetic advertisingis cosmetic introductory and broadcast activities to promote the process of cosmetic manufacture, sale, and usage.

22.Seminar, cosmetic introduction eventis a meeting to introduce or special subject discuss with consumers about deep professional knowledge involving cosmetic.

23.Advertiseris organizations, individuals who have demand to advertise cosmetics produced or delivered by themselves.

24. Advertisement publisheris organizations, individuals transmit the cosmetic advertising product to consumers, includes the newspaper; telecommunication; television agencies; publishers; internet network management organizations; exhibition, fair, culture or sport program organizer; and organizations, individuals applying other advertising ways.

25.ASEAN Cosmetic Associationis the representative agency of ASEAN member countries for following, decision and dealing conflicts related to the implementation of ASEAN Cosmetic Convention.

Chapter II

COSMETIC PRODUCT PROCLAMATION

Article 3: The cosmetic product proclamation regulation

1. Organizations or individuals which are responsible of putting the cosmetic product on the market just permitted selling cosmetic when be issued the number of cosmetic product proclamation receiving by the authority agencies as well as responsible for safety, effectiveness, and quality of product. The authority agencies shall carry out after-sales inspection when the product has been being sold in the market.

2. Cosmetic product proclamation fee is implemented in accordance with the regulations in force.

3. Organizations or individuals who are responsible for putting the products on the market must have the function of cosmetic business in Vietnam.

4. Cosmetic product feature proclamation (the cosmetic usage purpose) must satisfy the ASEAN’s instruction of the cosmetic product feature proclamation (Appendix No 3-MP).

Article 4: The cosmetic proclamation dossier

The cosmetic proclamation dossier includes the following documents:

1. Cosmetic product proclamation report (02 versions) with the proclamation data (soft version of proclamation report);

2. Copy of business registration certificate of organizations, individuals who are responsible for circulation products into the market (with the enterprise’s signature and seal). In case the cosmetic domestic produced, but organizations, individuals who be responsible for putting products on the market are not the manufacturer must have a copy of business registration certificate of the producer (have legal notarized);

3. Original or notarized copy of letter of attorney from the producers or the owners of products authorized for organizations, individuals are responsible of putting products on the market in Vietnam (applied to the import or domestic cosmetic of which organizations or individuals are responsible of putting products on the market, be not the manufacturer). For the import product, the letter of attorney must be a copy notarized sign and consul legalized as provisions of law, except for being exempted of the consul  legalization in regard to international treaties in which Vietnam is a member. The letter of attorney must satisfy requirements regulated at the Article 6 of this Circular.

4. Certificate of free sale (CFS) is only applied for import cosmetic product proclamation which satisfies the following requirements:

a. CFS which is issued by the current territory must have been original or legally notarized and still in the day of validity. In case CFS is not provided of the expiry day, it must be a certificate which has just been issued within 24 months.

b. CFS must be consul legalized according to provisions of the law, except consul legalization immunity case according to the international treaties in which Vietnam is a member.

Article 5: The manner to establish the cosmetic product proclamation report and the proclamation data

1. The proclamation report:

a. The cosmetic product report is set up in accordance with the form in appendix No 01-MP. The proclamation report must be signed by the representative under laws and with the seal of the organizations or individuals who are responsible for sale products in the market at the positions of report’s paper margins. The manner to write contents in the cosmetic product report shall followed the instruction in the appendix No 02-MP

b. Every cosmetic product proclaimed in a proclamation report.

Cosmetic product which perfect produced in every different enterprises shall be proclaimed separately. In case there are more than one company, taking part in the manufacturing process in order to product a complete product, may joint make a proclamation report and clear state each companies’ name and full address.

Products have the same owners in one of the following situations is permitted to proclaim in one proclamation report:

- Products are packed with a joint name and sold out in form of a product set.

- Products have same name, same product line with similar formulas but different in color or smell. For products of hair dye, perfume, must be separate proclaimed with each color, each smell.

- Other kinds will be decided by the department of Medicine management – the Health Ministry based on the ASEAN Cosmetic Association’s decision.

c. The manner to write component of formula which are composed in the cosmetic product:

- Components in the product formula must be efficiently listed in descending order of content. Components of perfume, aroma causing substances and their materials can be written in word “flavoring” (perfume, fragrance, flavor, and aroma). Components with less than 1% content can be listed in whatever order after components with more than 1%. Color causing substances can be listed in whatever order after other components in accordance with the color index (CI) or by names mentioned in the Appendix 4 (Annex IV) of the ASEAN Cosmetic Treaty. The cosmetic products for making up under different colors, the producer can list all color causing substances in “containable” section or “+/-”.

- Having full percentages of components provided of limit of concentration and content according to the Appendix (Annexes) of the ASEAN Cosmetic Treaty. Between the unit position and decimal position shall be marked with a comma (”,”).

- Ingredient’s name must be written in the International law name Nomenclature of Cosmetic Ingredients - INCI is regulated in the latest publications: The International Cosmetic Ingredient Dictionary, the British Pharmacopoeia, the United States Pharmacopoeia, the Chemical Abstract Services, the Japanese Standard Cosmetic Ingredient, and the Japanese Cosmetic Ingredients Codex. Plant title and the fluid is extracted from plant must be written in the scientific title which involves the limb and species (the limb title can be shortened). Ingredients from the animal need accurately writing in the scientific name of that animal.

The following substances are not subject to be considered as the cosmetic Ingredient:

- Impurities in materials used.

- Auxiliary materials used for the technology purpose but absent from the end-product.

- Exerted materials used with a necessary mount such as solvent or the bearer of scent-causing ingredients.

d. The language in the proclamation report may be in Vietnamese or English. Contents which are mentioned in section 3 (the usage purpose), section 7 (the information of organization, individual who are responsible for putting products on the market), section 8 (information of enterprise’s representative under the law), section 9 (information of import company) in the proclamation report must be written in Vietnamese or in Vietnamese and English.

2. The proclamation data (the soft version of the proclamation report): Organizations, individuals can submit the proclamation data according to clause 1, article 4 of this Circular by one of two following ways:

a. Direct declaration: Organizations or individuals, who signed on the cosmetic product proclamation, must send the text to the Medicine Management department under the Ministry of Health to be issued an entry account to access the cosmetic management database, and fill in forms in the database directly. The proclamation report which is submitted to the competent state management agency must be printed out from that database.

b. Access the Medicine Management department’s electronic information page (website), download the database of the cosmetic product report (Appendix 01-MP), fill all the information into the database according to the law regulation, save to the electronic device (USB, CD-ROM, etc.). The proclamation report which is to be submitted to the Government’s Management Office must be printed from that database.

The organization or the individual, whose name is on the cosmetic proclamation, must completely be responsible for the propriety of content of the cosmetics product proclamation report (signed and sealed version) compare with the proclamation data (soft version) declared or submitted to the Management Office.

Article 6: Provisions of the authorization certificate

1. The presenting language must be Vietnamese or English or bilingual Vietnamese and English.

2. The authorization certificate must have sufficient the following contents:

a. The producer’s name and address; in case the delegating party is the owner of product, must clearly state name and address of the owner of product, and name and address of the producer as well;

b. The name and address of authorized organizations, individuals;

c. The scope of authorization (undersigned on the proclamation and circulation product in Vietnam);

d. The label or name of authorized product;

e. The time-limit of authorization;

f. The commitment of the producer or the owner of product to provide sufficient product information file (PIF) for organizations or individuals who are responsible for putting product on market;

g. Name, position, and the signature of the delegating party’s representative.

Article 7: Procedure of receiving and solving proclamation dossier

1. The collecting and solving cosmetic product proclamation dossier is packed up into one set, submitted directly or posted to the following competent state management agency:

a. Regarding to the export cosmetic: organizations or individuals who are responsible for bringing product into market apply the cosmetic product proclamation dossier at the Medicine Management Bureau – the Ministry of Health.

b. Regarding to the cosmetic produced by domestic organizations, individuals: organizations or individuals who are responsible for putting product on market apply the cosmetic product proclamation dossier at the Department of Health in which have production factory. The cosmetic products which are produced, packed from the import semi finished products shall be considered domestic produced products.

c. Regarding to the cosmetic trading in the scope of industrial trading area of Moc Bai border gate economic area in Tay Ninh province implement of the proclamation at the Moc Bai border gate Economical Area Management Board; the cosmetic trading in the scope of Lao Bao special economic -trade area in Quang Tri province implement of the proclamation at the Economic Area Management Board of Quang Tri province.

The transporting cosmetic from the industrial trade area of Moc Bai border gate economic area in Tay Ninh province into other function areas in Moc Bai border gate economic area of Tay Ninh province or into the domestic market for trading; transporting cosmetic from the Lao Bao special economic -trade area in Quang Tri province into the domestic market for trading must implement of the proclamation at the Medicine Management Department– the Health Ministry in accordance with regulations of this Circular (organizations or individuals, who undersign on the cosmetic proclamation, must have function to trade on cosmetic in Vietnam, and not located in two these areas).

2. Handling the cosmetic product proclamation dossier:

a. Within 03 working days since receiving the regular proclamation dossier and proclamation fee as provided competent state management agencies are obligated to issue the number of receiving the cosmetic product proclamation report.

b. In case the proclamation dossier which still does not satisfy provisions of this Circular, within 05 working days since receiving dossier, the dossier receiving agency must announce in writing for organizations or individuals of contents, which having not satisfied yet, to fix, amend dossier   (figuring out unsatisfied contents in details).

The amending dossier includes:

- A document explains amending and supplementing of the organization or the individual whose name is on the cosmetic proclamation;

- The cosmetic product proclamation report with the proclamation data (soft copy of the proclamation report) or other amended and supplemented documents;

Within 05 working days since receiving the supplementing dossier satisfying the regulations in this circular, competent state management agencies are obligated to issue the receipt number of the product proclamation report.

In case the amending and supplementing dossier does not satisfy this circular’s regulation, within 05 working days since receiving the supplementing dossier, the dossier receiving agency must announce organizations or individuals in a text document of not issuing the receipt number of the product proclamation report.

c. Within 03 months since the announcement document is issued as provided at point b of this clause; if competent state management agency still does not receive any supplementing dossier  from organizations or individuals whose name are on the cosmetic proclamation, the proclamation dossier shall be invalid. In this case, if organizations or individuals want to continue the proclamation, they must submit a new dossier and pay a new fee according to the regulations.

Article 8: The regulation on writing the receipt number of cosmetic product proclamation report

The receipt number of cosmetic product proclamation report is regulated as follows: issued order number + forward slash + issued year (two end numbers) + forward slash + CBMP + hyphen + abbreviated name notation of province, city, the Economical Area Management Board or the Medicine Management Department (QLD) in accordance with Appendix 04-MP.

For example, 135/11/CBMP-HN means that the receipt number of cosmetic product proclamation report is 135 and issued in 2011 by Hanoi Medicine Department.

Article 9: The change of proclaimed contents

Regarding to cosmetic products have already been declared and issued the receipt number of cosmetic product proclamation report, when have any change of content provided at Appendix 05-MP, organizations or individuals who are responsible for putting product on the market must establish a document to suggest supplementing (regarding to content which don’t need make a new proclamation), attached with data related to the supplementing content and must be permitted in writing by competent state agency or implement a new proclamation in regard to the regulation (regarding to contents need make a new proclamation).

Article 10: The effect time of the receipt number of cosmetic product proclamation report

The receipt number of cosmetic product proclamation report shall be valid for 05 years since issuing day. After 05-year-expiry, if organizations or individuals want to continue selling product in the market, they must make a proclamation again before the expiry of the receipt number of cosmetic product proclamation report and pay a regulated cost fee.

Chapter III

COSMETIC PRODUCT INFORMATION DOSSIER

Article 11: The general regulation of cosmetic product information dossier

Every cosmetic product must get a Product Information File (PIF) when delivered to the market in accordance with ASEAN’s instruction which is saved at the address of organizations or individuals who are responsible for putting the product on the market.

Article 12: The Content of the Product Information File

1. The Product Information File involves of the following 04 parts:

a. Part 1: Administrative documents and a summary of product;

b. Part 2: Material quality;

c. Part 3: Product quality;

d. Part 4: Safety and efficiency.

The details of the product information file are regulated in Appendix 07-MP.

2. Part 1 of the Product Information File must immediately be presented to the agency of Consideration, Investigation when required; others, if inefficiently, must be presented within 15-60 days since the consideration day in regard to the Functional agency’s request.

Chapter IV

COSMETIC PRODUCT SAFETY REQUIREMENTS

Article 13: The cosmetic safety requirements

The organization or the individual which delivers the product to the market must guarantee that its product shall be harmless for people’s health when exerted in normal or appropriate conditions instructed, propriety for the composed form, information on the label, instruction, special carefulness, and else which are supplied by the producer or the owner.

The producer or the owner must evaluate the safety property of every cosmetic product in accordance with the ASEAN safety property norm. The heavy metal limit and the microorganisms in the cosmetic must satisfy the ASEAN’s requirements regulated in Appendix No 06-MP. The cosmetic Ingredients must satisfy the Appendix requirements (Annexes) – new version of the ASEAN Cosmetic Treaty (website: www.dav.gov.vn or www.aseansec.org).

Article 14: The prohibited Ingredients, the regulated Ingredients of concentration, content and use condition limit in the cosmetic product formula

Organizations or individuals are not banned to deliver the cosmetic product which is composed with:

1. Prohibited substances in the cosmetic with conditions followed from Appendix II (Annex II).

2. Listed Ingredients in part I from Appendix III (Annex III), with the concentration, the content exceeds the permissible limit or condition.

3. Other color substances listed in Appendix IV (Annex IV), part 1, except the cosmetic which is used for dying hair.

4. Color substances listed in Appendix IV (Annex IV), part 1, is exerted outside mentioned conditions.

5. Maintenance substances outside the section of Appendix VI (Annex VI), part 1.

6. Maintenance substances listed in Appendix VI (Annex VI), part 1, with the concentration, the content exceeds the permissible limit or condition, except these which are used in special purposes unrelated to the maintenance substances effect.

7. Substances for filtering the ultraviolet ray which is not involved in the section from Appendix VII (Annex VII), part 1.

8. Substances for filtering the ultraviolet ray in Appendix VII (Annex II), the content exceeds the permissible limit or condition.

The present substances referred in Appendix II (Annex II) with the mark content is still acceptable if it is unavoidable technical errors in “perfecting that cosmetic product” and still satisfies the product safety requirements in the article 13 of this circular

Article 15: Cosmetic products contain the following Ingredients are still allowed to be putting on the market

1. Ingredients or materials listed in Appendix III (Annex III), part 2, in mentioned limits and conditions until the marked schedule in (g) column of this Appendix.

2. Color substances listed in Appendix IV, part 2, in mentioned limits and conditions until the marked schedule in this Appendix.

3. Maintenance substances listed in Appendix 2, part 2, in the permissible limit and condition, until the day which is mention in (f) column from this Appendix. However, some Ingredients in this amount can be applied to other contents in specific purposes and presented fully in the product display form.

4. Substances for filtering the ultraviolet ray is regulated in part 2 of Appendix VII (Annex VII), in the permissible limit and condition, until the mentioned day in column (f) of this Appendix.

Regulation about using substances which are involved in Appendix (Annexes) above can be adjusted in accordance with the ASEAN Cosmetic Associate’s decision. This regulation shall automatically update and come valid in Vietnam.

Chapter V

WRITINGS ON THE COSMETIC LABEL

Article 16: The label location

1. The cosmetic label must be glue on the commodity, package of commercial article on a location which is easy be seen of full regulated contents without disconnecting details or parts of the commodity.

2. In case, the outward package is not permitted or impossible to open, there must be the label with the required information on the package.

Article 17: The size, the appearance, and the content of label

1. The organization or the individual who are responsible for putting products on the market may identify the size of cosmetic product label but must assure that the information writing on the label must be readable by the ordinary eyes. The content of the label or the auxiliary label (if any) must be honest, clear, accurate, and reflect of exact product’s quality.

2. The color of letter, numeral, drawing, sign, symbol which are displayed on the label must be clear. The color of letter and numeral must have contrast to the colored background of the label.

Article 18: The content required to write on the label

1. The cosmetic product’s label must be suitable for requirements for the cosmetic label writing set by The ASEAN. The following contents must be presented on the label:

a. The product’s name and function, unless the presented form of product has been displayed clearly the product’s function;

b. The usage instruction, unless the presented form clearly been displayed the product’s using manner;

c. The full formula ingredients: must write clearly ingredients according to the internationalnomenclatureregulated for latest printed forms mentioned at point c, clause 1, Article 5 of this Circular (unnecessary  to write the percent rate of ingredients);

d. The country where the product was made;

e. The name and the address of organizations or individuals who are responsible for putting products on market (written fully in Vietnamese according to the business registration certificate or the investment permission certificate);

e. Quantification is presented with weight or volume, in regard to the meter system or the meter system and the British system;

f. The manufacture lot number;

g. The manufacture day or the expiry must be clearly presented (i.e.: day/month/year). The date writing way must clearly be presented and involved of month/year or day/month/year in right order. The “expiry” or “the best using before date” can be exerted, if necessary, can add the instructed condition needs obey to make sure of the product’s stability.

Referring to products with the stability below 30 months, the writing of expiry day is compulsory;

h. Warning about safety for usage; especially, warnings in the “usage condition and required alarms are compelled to be printed the product’s label” column is referred in Appendices of ASEAN Cosmetic Treaty; these alarms are compelled to be printed on the label.

2. In case, the size, the form, or the package material can not be fully printed information which is regulated in charter 1 of this Circular on the original label, these required contents have to be printed on the auxiliary label attached with the cosmetic product and on the original label must figure out the position in which these contents are printed.

The following information is compelled to be printed on the original label of product‘s the direct packing:

a. The product’s name;

b. The product lot number.

Article 19: The presented language on the cosmetic label

Contents regulated in the article 18 from this Circular must be written in English or Vietnamese; specifically, information in part b, e, and h in clause 1 of the Article 18 must be written in Vietnamese.

Article 20: The other information is presented on the cosmetic label

The organization or the individual is allowed to write other contents on the label. The added information is not opposite to the law regulation and must guarantee the honesty, the accuracy, the true reflection of the product’s quality without causing the imperative content on the cosmetic label hidden and deviated.

Chapter VI

COSMETIC ADVERTISING

Article 21: The regulation on advertising cosmetic

1. The cosmetic advertising is implemented on the public device for such is the television, the radio, the electronic information pages (id: internet, website), book, newspaper, magazine, pamphlet, pano, poster, air body, water body, or the other advertising means which are implemented or supported or authorized by the cosmetic enterprise organization as well as the seminar, the information, the product introduction activities.

2. Organizations are allowed to advertise or organize the seminar and the cosmetic product introduction event when have the receipt of permission file of advertising, operation seminar, cosmetic introduction event according to the law regulations.

3. The cosmetic advertising content must be appropriate to evident materials which affirm the safety and the efficiency of the cosmetic and be obedient to the ASEAN’s instruction of declaring quality of the cosmetic product.

Article 22: The content of cosmetic advertising, seminar, and cosmetic introduction event

The content of cosmetic advertising, seminar, and cosmetic introduction event must be enough the following information:

1. The cosmetic’ name;

2. The quality, the efficiency (list the cosmetic’ functions, essential effects if not presented on the product’s name);

3. The name and the address of the organization or the individual who is responsible for putting product on the market;

4. The warning of use (if any).

Article 23: The cosmetic advertising on the television, the radio device

If the cosmetic advertising is implemented on the television or the radio, clauses 1, 3, 4 in the Article 22 must be read loudly clearly. In case, presenting words on the screen, contents above must be shown with appropriately transmitted and the advertising letters’ size must be big enough in order to sure clear, readable content.

Article 24: The advertising on newspaper or pamphlet

If the advertising is on newspaper or pamphlet, the ending part of the first page of advertisement document must print: (a) the advertising registration file receipt No of the Health Service; (b) day...month...year... of receiving the regular file printed on the file receipt.

 Article 25: The registration dossier of cosmetic advertising, seminar organization, cosmetic introduction event

1. The registration dossiers of cosmetic advertising, seminar organization, and cosmetic introduction event are inclusive of the following documents:

a. The registration applying of cosmetic advertising, seminar organization, and cosmetic introduction event (Appendix 10-MP);

b. The copy of the issued cosmetic product proclamation report (sealed by organization or individual who registers to advertise);

c. The copy of the business registration certificate of organization or individual who registers to advertise (sealed by organization or individual who registers to advertise);

d. The authorization letter of organization or individual who proclaims cosmetic for organization or individual who registers for advertisement, cosmetic introduction event, seminar operation (in case, organization or the individual who registers for advertisement, cosmetic introduction event, seminar operation is not organization or individual who proclaims cosmetic);

e. The subtitles materials of the product’s properties and utilities in case the advertised content and the presented content at the seminar or the cosmetic introduction event show the cosmetic’s properties and utilities which are outside the presented content in the cosmetic product proclamation report;

f. 02 advertisement scenarios (scenario must clearly describe the picture, callouts and music which are going to be put into the advertisement) or 02 advertising models which are going to be published (applied to the cosmetic advertisement registration file) or documents intend to show, publish in the seminar, cosmetic introduction event (applied to the cosmetic introduction event, seminar operation registration file). The file must get the joint pages stamp of organization or the individual who registers for advertisement, cosmetic introduction event, and seminar operation.

2. The manner to set up registration file for cosmetic advertising, cosmetic introduction event, seminar operation:

a. The cosmetic advertising registration file can be established for one or many products, which are advertised in many different public information means.

The cosmetic advertisement or the advertising sceneries can be set up for one or many different products.

b. The cosmetic introduction event, seminar operation registration file can be set up for one or many products, operated at one or many locations in cities or provinces.

Article 26: The authority of receiving and handling registration file of cosmetic advertising, cosmetic introduction event, and seminar organization

1. Before advertising of cosmetic, organizations, individuals have to send 01 set of cosmetic advertisement registration file according to the current provisions to the Health Department of place where the main office of organizations, individual proclaiming cosmetic products is located. The file envelop must clearly be written on with “the cosmetic advertising registration file”.

2. Before operating seminar, cosmetic introduction event, organizations, individuals have to send 01 set of applying file according to the current provisions to the Health Department of location where operate seminar, cosmetic introduction event. The file envelop must clearly be written on with “the seminar, cosmetic introduction event operation registration file”.

3. The Health Departments of centrally-affiliated cities and provinces (except advertising forms which are implemented according to the February 28, 2007 Joint Circular No 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BXD of the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Health, the Ministry of Agricultural and Rural Development, the Ministry of Construction on guiding the one-stop shop procedures for the grant of advertisement permits) receive and solve the registration dossier of cosmetic advertising, cosmetic seminar organization, and cosmetic introduction event.

Article 27: The order and procedure of issuing the registration dossier receipt of cosmetic advertising, seminar organization, and cosmetic introduction event

1. After receiving the registration file of cosmetic advertising seminar organization and cosmetic introduction event which are regular in accordance with provisions of this Circular and the fee as current provisions, the Health Department sends to file applying organizations the receipt of cosmetic advertising seminar organization and cosmetic introduction event registration file (Appendix 11-MP) with the advertising pattern or the sceneries meet requirements (applied to the cosmetic advertising registration file). The date printed on the file receipt is the date when the Health department has received the full regular file. After 10 working days, since the day of received file, if the Health department does not require any amending or supplementing in writing, those organizations shall be permitted to make advertisement, operate seminar, cosmetic introduction event in regard to the registered content.

2. In case the file is irregular to this Circular’s provisions, the Health department shall notify the organization with an announcement in writing to supplement, complete the dossier.

a. In the announcement, must be stated clearly, in detailing of amending and supplementing documents and contents.

b. The organization has to amend and supplement according to the mentioned contents in the required amending and supplementing document and send back to the Health department. When the organization has yet supplemented the file fully, the Health department shall send a file receipt, the date printed on the file receipt is the date when Health department has received the full supplemented file. After 10 working days, since the day of receiving the supplemented advertisement content, if the Health department does not send out a amending and supplementing requirement in writing, the organization shall be permitted to advertise, operate seminar, cosmetic introduce event in regard to the amended content.

c. In case, the supplemented file cannot rightly satisfy the referred contents in the amending and supplementing document, the Health department shall notify to the organization not to advertise, operate seminar, cosmetic introduce event as registered contents. Therefore, if the organization wants to continue to advertise, operate seminar, cosmetic introduce event, have to apply the file again, order of the file registration and consideration shall be implemented from the beginning and pay the fee as provided.

d. In 02 months, since the Health department sends a document on contents need be supplemented to the file applying organization, if the Health department does not receive any document attached with the supplementing file, the registration file of advertisement, seminar, cosmetic introduce event operation shall be invalid.

Article 28: The advertising information content evaluating fee

1. The cosmetic advertising content evaluating fee of an applying file collect/pay according to the current provisions which is calculated upon the products in 01 cosmetic product proclamation report issued the receipt number (independent from public telecommunication devices used for advertisement).

2. The cosmetic introduction event, seminar operation file evaluating fee (the advertising information content evaluating fee) collect/pay according to the current provisions which is calculated upon the products in 01 cosmetic product proclamation report issued the receipt number (independent from the number of cosmetic introduction event, seminar operation times).

Article 29: The cosmetic advertising in other local areas

After receiving the file receipt of cosmetic advertising registering, if the organization wants to advertise on other advertising devices under local authorities of places different from the place where send advertisement registration file, must send an announcement in writing with the notarized copy of the regular cosmetic registration file receipt and all registered equivalent advertising content (the advertising sceneries or the advertising pattern) to the Local Health department where the advertising is going to be put into process before advertisement  implementation at least 03 working days.

Article 30: Changing and supplementing the content of advertising, seminar organization, and cosmetic introduction event

1. The organization who registers advertising, seminar, cosmetic introducing event operation must submit a supplementation registration file to the Health department where issues the file receipt when change one of the following contents:

a. Name, address of organization or individual who are responsible for putting product on the market without changing the business registration certificate number or the investment certificate number;

b. Name, address of organization who registers advertising, seminar, cosmetic introduction event operation without changing the business registration certificate number or the investment certificate number;

c. Location and formal time of seminar, cosmetic introduction event operation compared to the registered estimation.

2. The supplementing file involves: the suggesting document for changing and supplementing, as well as documents in related to changing and supplementing content.

3. Other changes or supplementations out of contents referred at charter 1 of this Article, the organization who registers advertising, seminar, cosmetic introduction event operation must implement new registration as prescribed.

4. The Health department is obligated to deal supplementing files in 10 working days, since receiving enough regular file.

Article 31: The invalid cases of cosmetic advertising content, seminar organization content, and cosmetic introduction event

1. The content of cosmetic advertising, seminar organization, and cosmetic introduction event is invalid in the following cases:

a. The Cosmetic which has circulation registration number, cosmetic quality standard proclamation receipt number, cosmetic product proclamation receipt number is invalid.

b. The cosmetic which is recommended not to be consumed or is withdrew by the state authority management agency.

c. There are changes about the information affecting the safety and quality of cosmetic.

2. The organization that has advertising content, seminar organization content, and cosmetic introduction event be invalid, is compelled to communicate with related agencies, the advertisement publisher in order to stop publishing the cosmetic advertising information.

Chapter VII

EXPORT OR IMPORT OF COSMETIC

Article 32: Export of cosmetic

Export of cosmetic must be implemented at the Customs agency in accordance with the current law regulation and the import country’s requirements.

Article 33: The file, procedure of issuing the Certificate of Free Sale (CFS) in regard to the cosmetic which has been domestic produced for export

1. The CFS issuing request file includes:

a. The CFS issuing request applying (Appendix IV of the February 10, 2010 Decision No 10/2010/QD-TTg of the Prime Minister, on providing the certificate of free sale for the export or import commodities, products) must be fully regularly enumerated;

b. The copy of the cosmetic product proclamation report has been issued the receipt No (the copy sealed by trader who suggest for the CFS granting).

2. The issuing of the Certificate of Free Sale (CFS) for cosmetics which are domestic produced for export must be implemented according to regulations in Chapter II of the February 10, 2010 Decision No 10/2010/QD-TTg of the Prime Minister, providing the certificate of free sale for export or import commodities, products; moreover:

a. The domestic cosmetic for export purpose is issued the CFS when it is issued the cosmetic product proclamation receipt number by competent state management agency.

b. The export trader must register the trader file at the Health department where have cosmetic manufacturing plant and  make CFS issuing procedure for export cosmetic goods.

c. Every CFS is issued for 01 or many products (CFS pattern in regard to Appendix 12-MP) and become effective in next 02 years since issued day.

3. The cost or the fee for the CFS issuing is implemented according to the current regulation (The cost or the fee for the CFS issuing is calculated on product in 01 cosmetic product proclamation report with issued receipt number).

4. The Health department in central-affiliated cities and provinces are competent agencies in issuing and managing CFS of export cosmetics which are manufactured in that area (where the manufacturing plant is placed).

Article 34: The file, the procedure of issuing the certificate of organization satisfying principles and norms of the “cosmetic good manufacture practice” of the ASEAN Association (CGMP- ASEAN), which serves for the export demand

1. The manufacturing organization which has demand to be issued the certificate of organization satisfying principles and norms of the “cosmetic good manufacture practice” of the ASEAN Association (CGMP- ASEAN), which serves for the export demand, sends the consideration registration file to the Medicine Management department – the Health Ministry. The file is inclusive of:

a. The consideration registration applying of “cosmetic good manufacture practice” (Appendix No 13-MP);

b. The copy of Business Registration Certificate of the Investment license;

c. The organization chart and human of organization (the organization chart must clearly presents the  name, job title, technical, professional level of officers who are in charge of parts), the working process and experiences in the assigned fields of the officers who are in charge of parts (manufacture,  quality check, quality guarantee, storehouse);

d. The training program, assessment results of training the “cosmetic good manufacture practice” at organization;

e. The location chart and design of factory (includes: the general background chart, the worker’s way chart, way chart of material, package, semi-finished product, finished product, waste-treating system chart);

f. The list of factory’s current equipments (involves manufacturing equipments and cosmetic quality-checking equipments) has to clearly states name, manufacture year, manufacture country and situation of equipment);

g. The list of goods which are being manufactured or estimated produced (state clearly the product form);

h. The self-investigation minutes of “the cosmetic good manufacturing practice” (the self-investigation minutes must clearly states investigation time, element of self-investigation delegation, self-investigation purpose, self-investigation results and time proposals and contemporary problem-solving means).

2. The authority of receiving and handling file:

The Medicine Management department – the Ministry of Health is obligated to consider files, plan and make decision to establish investigation delegation, inform to organization at least 10 days before implementing investigation.

3. The certificate of organization satisfying principles and norms of the “cosmetic good manufacture practice” is valid in 03 years since the issuing day.

4. The manufacture organization (the GMP registration organization for short) must pay the fee for evaluating of cosmetic manufacture standards and conditions, in accordance with the current regulations.

Article 35: Import of cosmetic

1. Cosmetic products which have been issued the valid cosmetic product proclamation receipt number by the Medicine Management department – the Health Ministry, permitted to import in Vietnam. The import procedure is implemented at the Customs agency according to the current regulations. When implementing the import procedure, enterprise presents to the Customs agency the cosmetic product proclamation report which has been issued the receipt number by the Medicine Management department – the Health Ministry.

2. Import of cosmetic in some special situations (not obligated to implement the cosmetic product proclamation according to this Circular’s regulation);

a. Organization or individual who imports cosmetic in order to study and experiment must send the cosmetic import bill used for studying and experiment to the Medicine Management department – the Ministry of Health (Appendix No 14-MP). The maximum amount for each product is 10 patterns.

The cosmetic import bill which is used for studying and experiment is made into 03 versions. After approved, 02 versions are saved at the Medicine Management department, 01 version is sent back to the organization. The version which is sent back to the organization shall be sealed with “the version for sending to enterprise” in order to present to the customs agency when make customs clearance procedure.

The cosmetic products which are imported for studying, experiment have to be used in the right purpose and not to permit to put on the market.

b. The organizations, individuals who receive cosmetic as gifts must implement the import procedure at the customs agency as the regulations. The overall value of each gift receiving time is not to exceed the cargo quantum which is exempted of the imposed tax in the current regulations.

The import cosmetic patterns such as gifts shall be not permitted to put on the market.

c. The organizations, individuals who imports cosmetic for displaying at fair, gallery and other temporary import for re-export situations must implement procedure of applying for temporary import for re-export license of the Ministry of Industry and Trade in accordance with the current regulations.

Chapter VIII

COSMETIC SAMPLING FOR THE QUALITY CHECK

Article 36. The principle of sampling

1. Cosmetic sampling for quality checking or supervision must follow the principle of sampling random pattern and take pattern at different positions of the product lot.

2. The amount of pattern which is necessary to collect for analysis and archives basing on the checking requirement, quality standard, test method, but at least enough for the three-time-analysis or enough for implementation experiment which guarantee result accurate and trustworthy.

3. The pattern for analysis and archives must be put into the cover, tightly soldered, and labeled. The label of thing cover pattern must clearly state the product’s name, the name of the organization or the individual responsible for putting product on market, the lot number, the expiry of using, place of sampling, and date of sampling.

4. Make the minutes of cosmetic sampling in accordance with Appendix 09-MP : The cosmetic sampling minutes must clearly state the product’s name, the manufacture lot number, date of sampling, place of sampling, records of abnormal in sampling process, the signature and name of sampling person, the sampled organization’s representative, the seer (if necessary). The minutes is made into 03 versions : One version saved at organization of collecting pattern, one version saved at the consideration agency, one version saved at the cosmetic quality checking management agency.

Article 37. The rights and obligations of sampling officer

1. Presenting the card of investigator or the quality controller or the introduction letter or decision on establishing the check delegation signed by the head of the cosmetic quality inspection agency when implementing his duty.

2. Asking organization having the pattern to present dossiers or the materials related to source, quantity, quality of the sampling cosmetic lot; giving out the method of sampling, quantity of patterns for analysis and archives samples from the cosmetic lot in the sampling process.

3. Checking and sampling any pattern packaged from the cosmetic lot when have any suspicion of product’s quality and safety.

4. Being responsible for the technical manipulation, the legal procedure in the process of sampling, transportation and transfer samples to the analyze agency.

Article 38. The transportation and transfer samples

1. After finishing the sampling, the sampling officer must send samples with the cosmetic sampling minutes attached and hand over to the analyze agency. In special cases, the sample can be posted to the analyze agency.

2. The cosmetic samples must be packed up inside the appropriate cover and transported by the suitable means to make sure that the samples are maintained in accordance with the regulation, avoid spoiling, damage during transportation process.

Article 39: The conclusion of the cosmetic samples quality checking

1. The cosmetic samples which are collected by the quality checking authority state agency guarantee the representative property for the whole cosmetic lot and are implemented to analyze in the recognized laboratories; for which the conclusion of the quality checking result shall be legal valid regard to the whole product lot.

2. All cosmetic samples which are sent to the quality checking state agency by organizations or individuals in order to analyze the quality; for which the checking result shall be just legal valid regard to the sent samples.

Article 40: The sampling and analyzing fee for the cosmetic quality check

1. The cosmetic sampling fee and the cosmetic sample analyzing cost for the cosmetic quality check in manufacturing, composing, and putting on the market will be paid by the quality checking agency who decides on sampling and analyzing sample in accordance with the regulation of the March 3, 2010 Joint-Circular No 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN by the Joint-Ministries of Finance, Science, and Technology, on guiding budget management and spending in relation to state checking operation of the commodity product quality.

2. In case, the analyzed sample is unsatisfied the quality standard which concluded by the cosmetic quality checking agency, organizations, individual who are responsible for putting the product on the market must pay for the whole fee of collecting pattern, analyzing cosmetic pattern to the quality checking agency in accordance with Article 10, Article 12, Article 14, Article 16, and Article 41 of the Product Quality Law in 2007, the March 3, 2010 Joint-Circular No 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN of the Joint-Ministries of Finance, Science, and Technology on guiding budget management and spending in relation to state checking operation of the commodity product quality, and related law documents.

3. In case, the cosmetic is complained and accused of the quality; however, the quality checking agency conclusive that the complaint, accusation of product quality are not right, the person, who complaint, accuse, must pay for the whole fee of sampling, analyzing cosmetic sample to the quality checking agency regulated in charter 1 of this Article.

4. The cosmetic sampling payment for quality checking, the cosmetic sample analyzing payment are organized in the operation budget estimate of the cosmetic quality checking state agency, according to the regulations in the March 3, 2010 Joint-Circular No 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN of the Joint-Ministries of Finance, Science, and Technology on guiding budget management and spending in relation to state checking operation of the commodity product quality, and related law documents.

Chapter IX

CHECKING, INVESTIGATING, AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 41: The state checking on the cosmetic quality

1. The cosmetic quality checking agency:

a) The Cosmetic Quality Checking Central agency is the Medicine Management department – the Ministry of Health. The Medicine Management department directs the checking-system in the whole country. In the cosmetic quality checking state activities, the Medicine Management department coordinates with the inspector of the Health Ministry, the Medicine Analyzing Central Institute, the Medicine Analyzing Institute of Ho Chi Minh City, Medicine departments of centrally-affiliated cities and provinces in order to carry out and supervise the post-sale promotion activities regard to the cosmetic products.

On the cosmetic analyzing result of the analyzing state agencies, the Medicine Management department – the Ministry of Health is the agency who conclusive cosmetic quality in limit of whole country.

b. The local cosmetic quality-checking agency is the Health department of centrally-affiliated cities and provinces. The Health departments of centrally-affiliated cities and provinces organize to carry out the post-sale promotion activities on the domestic cosmetic, the import cosmetic which is delivered in their area, and handle problems in relation to the cosmetic quality according to the law regulations; follow and statistic of the cosmetic quality management situation in their localities; conclude the cosmetic quality on the cosmetic-analyzing result of the cosmetic quality analyzing state agency in their localities.

2. The cosmetic analyzing state system involves:

a. In the Central: The Central Medicine-Analyzing Institute, the Medicine-Analyzing Institute of Ho Chi Minh City.

b. In the Locality: The Medicine and Cosmetic Analyzing Centers in centrally-affiliated cities and provinces.

3. The Heads of cosmetic quality analyzing state agencies are responsible for the conclusion of cosmetic quality-checking result before the law.

Article 42: The checking and inspecting form

1. The scheduled check and inspection: The scheduled check and inspection shall be warned for the checked organization in order to prepare being inspected before implementing of checking, inspecting activities.

2. The sudden check and inspection: The sudden check and inspection shall be made when discovering the products which are unqualified product, don’t obey provisions of putting on the market, or because of the customer’s complaints. In urgent cases, the authority agencies have the right of check and inspection without warning.

Article 43: The content of checking and inspecting

1. Checking and inspecting the obedience of laws on the cosmetic production and the trading:

a. The obedience of principles and standards of “cosmetic good manufacturing practice” of the Asian Southeast Association Nations (CGMP-ASEAN) or equivalence which are admitted by the ASEAN Cosmetic Association;

b. The label writing;

c. The Product Information File (PIF) regulated by the ASEAN;

d. The cosmetic advertising.

2. The check and the inspection of solving the dispute, the complaint, the denouncement on the quality and other contents related to the cosmetic (if any).

3. The check and the inspection of implementing announcement of confiscation the cosmetic in regard to the regulation (if any).

Article 44: The priority order in checking and supervising the post sale-promotion

The check and the inspection of the cosmetic post sale-promotion need to get together at the import, delivery, manufacturing organizations. The priority in checking and supervising the cosmetic post-promotion is dependent on the product’s kind, origin source, label, company’s brand name, formula Ingredients according to the ASEAN’s instruction on checking and supervising the post sale-promotion (Appendix No 08-MP).

Article 45: Suspending the cosmetic circulation and confiscation

1. The cosmetic which is suspended circulation and confiscated when one in two following situations happens:

a. The cosmetic which is put into the market has not yet been issued with a cosmetic proclamation receipt No by the Government’s Authority Office;

b. The cosmetic which is unqualified or unsafe for the consumer;

c. The delivered cosmetic gets the formula which is written not exact as the proclaimed one in the file.

d. The cosmetic which contains the prohibited substance, or the concentration, the content exceeds the permissible level;

dd. The circulation of cosmetic which gets a inappropriate usage label compared to the proclamation file or is unsatisfying the regulation in writing on the label of this Circular; dependent on the level of violation, the product can be suspended of circulation and confiscated;

e. The circulation of cosmetic is produced at a factory which is unsatisfying the regulation, “cosmetic good manufacturing practice” standard of the Asian Southeast Association Nations (CGMP-ASEAN) or the ASEAN Cosmetic Association equivalent admits; dependent on the level of violation, the product can be suspended of deliver and confiscated.

f. The expired or over-expired cosmetic in accordance with the producer’s warning;

g. The false, illicitness-imported, unclear-sourced, origin, and imperfection-packaged product;

h. The cosmetic is voluntarily confiscated in written by organization or individual who is responsible for putting it on the market.

2. The authority of making decisions to confiscate the cosmetic:

a. The Medicine Management Department – the Ministry of Health gives out a decision to confiscate the cosmetic from the whole country.

b. The Provincial or Central Cities Health Service, the Management Board of the Moc Bai Entry Economical Area (Tay Ninh Province) or the Management Board of the Economical Area, in Quang Tri Province implement the Medicine Management department – the Ministry of Health’s announcement of confiscating the law-breaking cosmetic in accordance with the law regulation in the region and report to the Medicine Management department.

Article 46: Confiscating the cosmetic product proclamation receipt number

1. The cosmetic product proclamation receipt number is confiscated in one of the following situations:

a. The circulated cosmetic gets two unqualified lots which are concluded by the Government’s Cosmetic Quality Management Office;

b. The circulated cosmetic gets the formula which is not exact as the proclaimed one in the file;

c. The circulated cosmetic gets the label in which the origin and the source are written erroneously;

d. The circulated cosmetic gets the label in which the cosmetic existing properties are written erroneously;

e. The cosmetic unsafe for the consumer;

f. The cosmetic which contains the prohibited substance, or the concentration, the content exceeds the permissible level;

g. The cosmetic which is concluded of breaking the intellectual ownership right or falsifying another delivery-permissible product’s label.

h. The product which is prohibited in the current country;

i. The organizations or the individuals who put the cosmetic to the market gives out a request document of confiscating the cosmetic product proclamation receipt No;

j. No Product Information File (PIF) for presenting to the Authority Office in accordance with the Article 12 of this Circular;

k. Forging the document, using fake seal or forging the signature, the seal of the Authority Office of Vietnam or foreign country, of the manufacturer or the product owner;

l. Dishonest declaring about contents referred in the cosmetic proclamation receipt.

2. The authority of giving out a decision to confiscate the cosmetic product receipt number:

a. The Medicine Management department – the Ministry of Health make decision to confiscate the domestics-manufactured product proclamation receipt Number issued by the Medicine Management department before April  25, 2009, for the imported products in the whole country.

b. The Provincial and Central Cities Service of Health make decision to confiscate the local manufactured product proclamation receipt number issued by their organization.

c. The Management Department of the Moc Bai Entry Economical Area (Tay Ninh Province), the Management Department of the Quang Tri Province Economical Area decides to confiscate the local manufactured product proclamation receipt No issued by their organization.

Article 47: Suspension situations of receiving the cosmetic product proclamation file, the cosmetic advertising registration file, the seminar organization file, the cosmetic introduction event

1. The Government’s Management Office shall suspend considering and receiving the cosmetic product proclamation file in 06 months in regarding to the organizations or the individuals which has one of the following behaviors:

a. Trading on the illicitly imported cosmetic, the false cosmetic, the unclear-sourced origin cosmetic;

b. Trading on the cosmetic which is not yet issued the cosmetic product proclamation receipt No by state management authorities;

c. Disobeying the implementation of confiscating the law-breaking cosmetic in accordance with the state authority office’s announcement;

d. Producing or business cosmetic at a factory which is unsatisfying the regulation, “cosmetic good manufacturing practice” standard of the Asian Southeast Association Nations (CGMP-ASEAN) or the ASEAN Cosmetic Association equivalent admits;

e. Producing or business cosmetic which contains the prohibited substance, or the concentration and the content exceeds the permissible level;

f. Using the cosmetic manufacturing materials which have been declared not to putting on the market by the manufacturing country;

g. Importing and trading on the cosmetic or the cosmetic product materials which have been declared not to deliver in the market by the manufacturing country;

h. Manufacturing and trading cosmetic whose formula is not exact as the content in the cosmetic product proclamation file;

i. Forging the document, using fake seal or forging the signature, the seal of the Authority Office of Vietnam or foreign country, of the manufacturer or the product owner;

k. Dishonestly confessing about contents referred in the cosmetic proclamation receipt;

l. Owning no Product Information File (PIF) for saving at the enterprise in according to the regulation.

2. The Government’s Management Office shall suspend considering and receiving the registration file of cosmetic advertisement, seminar, and cosmetic introduction event, in 06 months in regarding to the organizations or the individuals who has one of the following behaviors:

a. Advertising the cosmetic, holding the cosmetic seminar, and the cosmetic introducing when have not issued the cosmetic advertising registration file receipt, the cosmetic seminar-holding registration file receipt, the cosmetic introducing event registration file receipt by the state competent office according to the law regulations;

b. Advertising, holding the seminar, and introducing the event of the cosmetic which is not issued with the cosmetic product proclamation receipt Number;

c. Advertising the cosmetic which is possible to make the consumer misunderstand that the cosmetic is a tablet; advertising the cosmetic which is used of the title, the symbol, the image, the letter of the Healthcare organization or the Pharmacy organization  of Health officers; advertising the cosmetic on property and efficiency which are not enough for the scientific base.

3. The state competent office shall consider suspending receiving the cosmetic advertising registration file, the cosmetic seminar-holding registration file, the cosmetic introducing event registration file from the organizations or the individuals who do not submit the annual trading manufacturing activity results report in regard to provisions.

When the suspension time period for considering and collecting the file comes to an end, after the organization has already overcome all law-breakings and submitted report, the state competent office shall continue to consider and collecting the cosmetic advertising registration file, the cosmetic seminar-holding registration file, the cosmetic introducing event registration file of the organization.

Chapter X

THE OBLIGATION OF THE ORGANIZATION, THE INDIVIDUAL WHO MANUFACTURE, TRADE, AND IMPORT THE COSMETIC AND THE CONSUMER’S RIGHT

Article 48: The obligation of the organization, the individual who manufacture, trade, and import the cosmetic in order to put on the Vietnam market

1. The organization, the individual, who are responsible for putting cosmetic on the market, must be responsible for all contents declared in the cosmetic product proclamation report, for the safety, the efficiency, and the quality of the product; as well as guarantee that the circulated products satisfy all requirements of the ASEAN Cosmetic Treaty and the attached Appendix .

2. The organizations, the individuals who put the cosmetic on the market must be responsible to follow, to discover, and to confiscate immediately the unqualified cosmetic, as well as implement the confiscation announcement from the state authority office and inform to the state authority office about the confiscation; punctually deal with the consumer’s complaints of the cosmetic’s quality and compensate for consumer’s loss in accordance with the regulation; refund to the buyer the produced cost in the maintenance, transportation, and circulation process.

3. In case finding side-effects which are serious and able to damage the consumer’s life because of the cosmetic product’s quality, the organizations, the individuals who put the cosmetic on the market must report to the Medicine Management department – the Health Ministry within 07 days since the day or receiving the first feedback from this side-effect in accordance with the version at Appendix No 18-MP. The announcement in detail on this serious side-effect must be sent back to the Medicine Management department – the Health Ministry within next 08 days.

4. The organizations, the individuals who put the cosmetic on the market must save the Product Information File (PIF) in at least 03 years since the latest manufacture lot is put on the market and presented to the checking and inspecting Functional Office when is requested.

5. The organizations which manufacture the cosmetic must deploy to apply and satisfy principles, the “cosmetic good manufacturing practice” standard of the Asian Southeast Association Nations (CGMP-ASEAN)

6. The organizations, the individuals who business on the cosmetic must conduct requirements of state competent offices about checking and inspecting the cosmetic quality, confiscating the violation cosmetics, and be entitle to complain about the conclusion and the law-breaking judgment form in accordance with the law regulation on the complaint and the denouncement.

7. The organizations, the individuals who put the cosmetic on the market must obey the Vietnamese Regulation and Law on the intellectual ownership. When having the conclusion of the state competent offices on the intellectual-ownership law-breaking label and industrial-style, The organizations, the individuals must stop manufacturing, trading, and importing in order to conduct of changing the label and the industrial style as provided, and be responsible for refunding and resolving all damages (if any).

Article 49: The cosmetic consumer’s right

The consumer has right to be informed about the cosmetic, to complain, to sue, and to ask the cosmetic-trading organization to refund damage in regard to the law regulation incase of consuming the circulated cosmetic which is unqualified and unsafe.

Chapter XI

THE IMPLEMENTING ORGANIZATION

Article 50: The information and the report

1. The Medicine Management department – the Ministry of Health is responsible to update and deploy regulations related to the ASEAN Cosmetic Treaty in the electronic information page of the Medicine Management department (website address: www.dav.gov.vn). Frequently popularize the changes on the technical criterion which have been decided by the ASEAN Cosmetic Association for relative organizations and cosmetic-trading organizations, as well as collaborate to carry out those changes and decisions in Vietnam. All decisions of managing the cosmetic which are accepted by the ASEAN Cosmetic Association are applied in Vietnam.

2. The Medicine Management department, the Provincial and Center Cities department of Health, the Management Board of Moc Bai Entry Economical Area (Tay Ninh Province), and the Management Board of Quang Tri Province Economical Area, in accordance with the authority, are obligated to up cosmetic violation handling results in the electronic information page of the office in order to serve checking, inspecting, and supervising of after-sale.

3. Periodically annually on June 30 and December 31, the Provincial and Central Cities department of Health, the Management Board of Moc Bai Entry Economical Area (Tay Ninh Province), and the Management Board of Quang Tri Province Economical Area send the report of quality management situation and the cosmetic after-checking work in the local region, report of issuance of the cosmetic product receipt (Appendix 15-MP) and report of issuance of the registration file receipt of cosmetic advertising, cosmetic seminar-holding, and cosmetic introducing event (Appendix No 16-MP) to the Medicine Management department - the Ministry of Health.

4. Periodically annually on January 30, the organization, the individuals who are responsible for   putting the cosmetic on the market must send their previous year business activity result report to the Medicine Management department – the Ministry of Health and the department of Health (Appendix 17-MP).

Article 51: The forms and the appendixes attached with the Circular

1. The cosmetic product proclamation receipt form: Appendix No 01-MP.

2. The document guides on proclaiming the cosmetic product: Appendix No 02-MP.

3. The ASEAN’s instruction on proclaiming the cosmetic product’s property: Appendix No 03-MP.

4. The abbreviation treaty of the central province name, city name and some Management Board of Economical Areas: Appendix 04-MP.

5. The changes after proclaiming the cosmetic product: Appendix No 05-MP.

6. ASEAN’s regulation on the heavy metal limit and the micro-organism in the cosmetic product: Appendix No 06-MP.

7. The product information file: Appendix No 07-MP.

8. The document guide of ASEAN on checking the cosmetic post-promotion: Appendix No 08-MP.

9. The cosmetic sampling minute form: Appendix No 09-MP.

10. The registration dossier receipt form of cosmetic advertising, seminar organization, cosmetic event: Appendix 10-MP.

11. The registration dossier receipt form of cosmetic advertising, seminar organization, cosmetic event: Appendix 11-MP.

12. The Certificate of Free Sale (CFS) form: Appendix No 12-MP.

13. The “cosmetic good manufacturing practice” examination registration receipt form: Appendix No 13-MP.

14. The import order form for studying and testing: Appendix No 14-MP.

15. The report form of the list of cosmetics which have been issued the cosmetic product proclamation receipt Number: Appendix No 15-MP.

16. The report form of the list of cosmetics which have been issued the registration dossier receipt of cosmetic advertising, seminar organization, cosmetic event: Appendix No 16-MP.

17. The cosmetic business manufacturing activity result report form: Appendix No 17-MP.

18. The cosmetic disadvantageous side-effects announcement form: Appendix No 18-MP.

Article 52: The transfer regulation:

1. Since the effective day of this Circular, all organizations, individuals who put the cosmetic product on the Vietnam market must implement the cosmetic product proclamation in regard to the regulation of this Circular.

2. Regarding to the products which have been declared since March 10, 2008 (in accordance with the provisions in the Cosmetic Management Regulation promulgated together with the December 31, 2007 Decision No 48/2007/QD-BYT of the Minister of the Ministry of Health) and issued with a valid cosmetic product proclamation receipt number which satisfies the provisions of this Circular shall be permitted to continue to manufacture (regarding to the domestic cosmetic), import (regarding to the foreign product) until the end of limit time of the cosmetic product proclamation receipt.

3. Cosmetic products which put on the market without satisfying the cosmetic product safety requirement in accordance with the regulation in Chapter IV of this Circular; organizations, individuals who are responsible for putting the cosmetic on the market must confiscate all products and implement fully provisions in this Circular.

4. For the cosmetic products, which were putted on the market in the valid period of the permission, if they satisfy the product safety requirement in regard to the regulations in Chapter IV of this Circular shall be still putted on the market until the expiry date of products.

Article 53: The implementation effect

1. This Circular takes effect from April 1, 2011.

2. Canceling the December 31, 2007 Decision No 48/2007/QD-BYT of the Minister of Health on adoption the Cosmetic Management Regulation, the December 26, 2008 Decision No 40/2008/QD-BYT of the Minister of Health on devolving the state management on the Vietnam domestic cosmetic, the July 2, 2008 Decision No 22/2008/QD-BYT from the Health Ministry on authorizing the Management Board of Moc Bai Entry Economical Area, Tay Ninh Province to implement the cosmetic management function; the September 21, 2010 Decision No 3450/QD-BYT of the Health Ministry on authorizing the Management Board of Quang Tri Province Economical Area to implement the cosmetic management function.

3. The Heads of units under the Ministry of Health; the units directly under the Ministry of Health ; director of Provincial and Central Cities department of Health, and related organizations or individuals  are obligated to fulfill implement this Circular.

4. During the implementation deploying process; if there are any difficulties or problems, the organizations, individuals may send report to the Ministry of Health (Medicine Management Department, 138A Giang Vo, Ba Dinh, Ha Noi) for consideration and solution./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Minh Quang

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 06/2011/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất