Thông tư 03/2012/TT-BYT về thử thuốc trên lâm sàng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 03/2012/TT-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2012/TT-BYT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Tiến |
Ngày ban hành: | 02/02/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Y tế vừa ký ban hành Thông tư số 03/2012/TT-BYT ngày 02/02/2012 hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng. Theo đó, việc thử thuốc trên lâm sàng phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được tuyển chọn theo đúng các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Thông tư cũng quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được phép của Bộ Y tế; tự ý sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt; Sử dụng thuốc thử lâm sàng vào các mục đích khác... Hành vi ép buộc đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc che giấu thông tin hoặc không cung cấp thông tin theo quy định dành cho người tham gia nghiên cứu cũng bị nghiêm cấm trong thực hiện thử thuốc trên lâm sàng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2012; bãi bỏ Quyết định số 01/2007/QĐ-BYT ngày 11/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng” kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT.
Xem chi tiết Thông tư03/2012/TT-BYT tại đây
tải Thông tư 03/2012/TT-BYT
BỘ Y TẾ ---------------------- Số: 03/2012/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng
--------------------------
Căn cứ Luật Dược ngày 14/06/2005 và Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế,
Bộ Y tế hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về thuốc phải thử lâm sàng, miễn thử lâm sàng, miễn một số giai đoạn thử lâm sàng; điều kiện thử thuốc trên lâm sàng; đăng ký, thẩm định, phê duyệt thử thuốc trên lâm sàng, các giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan; giám sát, kiểm tra, nghiệm thu đánh giá kết quả thử thuốc trên lâm sàng ở Việt Nam phục vụ cho việc nghiên cứu, cho phép lưu hành các loại thuốc hóa dược, sinh phẩm y tế, vắc xin và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh trực tiếp trên người (sau đây được gọi chung là thuốc).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
CÁC THUỐC PHẢI THỬ LÂM SÀNG, MIỄN THỬ LÂM SÀNG
VÀ MIỄN MỘT SỐ GIAI ĐOẠN THỬ LÂM SÀNG
Thuốc nước ngoài đã có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng có thay đổi hoặc bổ sung về chỉ định mới, đường dùng mới, dạng bào chế mới khác với chỉ định, đường dùng, dạng bào chế của thuốc đang được lưu hành hợp pháp ít nhất 05 năm tại nước xuất xứ (hoặc nước tham chiếu nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép) phải thực hiện:
- Vắc xin nước ngoài chưa được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, đã được lưu hành hợp pháp ít nhất 05 năm tại nước xuất xứ (hoặc nước tham chiếu nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép) và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước đó xác nhận là an toàn và hiệu quả, có cùng đường dùng, hàm lượng và có chỉ định ở Việt Nam giống như chỉ định ở nước đó.
- Vắc xin sản xuất tại Việt Nam được làm từ sản phẩm chờ đóng gói nhập khẩu từ nước ngoài mà thành phẩm của vắc xin đó đã được lưu hành hợp pháp ít nhất 05 năm tại nước xuất xứ (hoặc nước tham chiếu nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép).
- Vắc xin đã được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng thay đổi hoặc bổ sung tá dược, chất bảo quản, thay đổi cơ sở sản xuất (không thay đổi quy trình sản xuất).
- Vắc xin nước ngoài đã được lưu hành hợp pháp ít nhất 05 năm tại nước xuất xứ (hoặc nước tham chiếu nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép) chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam.
- Vắc xin sản xuất tại Việt Nam được làm từ sản phẩm trung gian nhập khẩu mà thành phẩm của vắc xin đó đã được lưu hành hợp pháp ít nhất 05 năm tại nước xuất xứ (hoặc nước tham chiếu nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép).
- Vắc xin đã được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng thay đổi hoặc bổ sung một trong những nội dung: quy trình sản xuất, dạng bào chế, chỉ định, đối tượng sử dụng (lứa tuổi, giới tính, chủng tộc), đường dùng, liều dùng, lịch tiêm chủng.
Thử lâm sàng đánh giá về tính an toàn đối với thuốc đã được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam và các bài thuốc đông y được Bộ Y tế công nhận nhưng có thay đổi hoặc bổ sung về chỉ định, đường dùng, công thức, dạng bào chế khác với chỉ định, đường dùng, công thức, dạng bào chế của thuốc đã được lưu hành hợp pháp ít nhất 05 năm tại nước xuất xứ (hoặc nước tham chiếu nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cho phép).
Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng trên cơ sở tư vấn của Hội đồng Tư vấn cấp số đăng ký lưu hành thuốc và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
ĐIỀU KIỆN VỀ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Thuốc thử lâm sàng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng bằng tiếng Việt (01 bản gốc có chữ ký, đóng dấu hợp pháp và 03 bản sao) gồm:
ĐĂNG KÝ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Căn cứ vào văn bản chấp thuận của Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng phối hợp với nghiên cứu viên chính và tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng xây dựng hồ sơ nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng bao gồm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Bộ Y tế tổ chức họp Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi có kết quả thẩm định của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, Vụ Khoa học và Đạo tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và thông báo kết quả bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng, tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi thông báo kết quả và nhận hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh (nếu có), Vụ Khoa học và Đạo tạo sẽ tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
CÁC GIAI ĐOẠN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
VÀ TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM
- Điều kiện tối ưu để sử dụng vắc xin (tuổi tối ưu để tiêm chủng, sử dụng đồng thời với một vắc xin khác và các điều kiện khác).
- Hiệu quả bảo vệ trong nhóm nguy cơ (người cao tuổi, người bệnh tổn thương miễn dịch, người bị bệnh nhất định).
- Duy trì mức độ bảo vệ và tính an toàn lâu dài.
Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định cụ thể mục tiêu, nội dung và cỡ mẫu nghiên cứu được quy định tại Điều 18, 19, 20, 21 của Thông tư này trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học đối với từng trường hợp hồ sơ, đề cương nghiên cứu.
Xử lý các bất thường trong quá trình nghiên cứu được thực hiện như sau:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA, NGƯỜI CÓ THUỐC VÀ TỔ CHỨC NHẬN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
GIÁM SÁT, KIỂM TRA ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG NGHIÊN CỨU
NGHIỆM THU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Hồ sơ báo cáo nghiệm thu cấp Bộ (01 bộ gốc có chữ ký, đóng dấu hợp pháp và 03 bản sao) gồm:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Vụ Khoa học và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan:
Các hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xem xét và thẩm định theo “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng” được ban hành theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BYT ngày 11/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử CP); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Pháp chế); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các bệnh viện trực thuộc Bộ; Y tế các Bộ, ngành; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ - Bộ Y tế; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, PC, K2ĐT. |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 03/2012/TT-BYT ngày 02 tháng 02 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phụ lục 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Phụ lục 2a
HỒ SƠ SẢN PHẨM DÀNH CHO NGHIÊN CỨU VIÊN
(Đối với thuốc tân dược, thuốc đông dược)
Phụ lục 2b
HỒ SƠ SẢN PHẨM DÀNH CHO NGHIÊN CỨU VIÊN
(Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế)
Phụ lục 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG
THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Phụ lục 4
MẪU HỢP ĐỒNG NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Phụ lục 5
THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Phụ lục 6
BẢN CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU
VÀ PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
(Dành cho người tham gia thử thuốc trên lâm sàng)
Phụ lục 7
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
(Mẫu Đơn đề nghị thử thuốc trên lâm sàng)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------------------
………., ngày … tháng … năm …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Kính gửi: Bộ Y tế
(Vụ Khoa học và Đào tạo)
Đơn vị/cá nhân có sản phẩm nghiên cứu:
Số chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối với cá nhân):
Địa chỉ giao dịch:
Điện thoại: Fax:
Email:
Tài khoản:
Làm đơn đề nghị Bộ Y tế xem xét cho phép thử nghiệm trên lâm sàng:
à Tên thuốc:
à Lô số:
à Nồng độ:
à Hàm lượng:
à Dạng bào chế:
à Đường dùng:
à Hạn dùng:
Phân loại:
à Thuốc tân dược:
à Thuốc đông dược:
à Vắc xin:
à Sinh phẩm y tế dùng cho điều trị:
Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng giai đoạn:
hoặc đề nghị thử nghiệm lâm sàng từ giai đoạn: đến giai đoạn:
hoặc đánh giá tính dung nạp trên người Việt Nam
Thuốc đã hoàn thành nghiên cứu ở giai đoạn:
Đề xuất chủ nhiệm đề tài:
Đề xuất cơ quan nhận thử:
Hồ sơ kèm theo gồm:
Đề nghị Bộ Y tế xem xét và cho phép nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm nêu trên.
Đại diện Đơn vị có sản phẩm
đăng ký thử thuốc trên lâm sàng
ký tên đóng dấu
Phụ lục 2a
HỒ SƠ SẢN PHẨM DÀNH CHO NGHIÊN CỨU VIÊN
(Đối với thuốc tân dược, thuốc đông dược)
- Giới thiệu
Bản thông tin sản phẩm thử nghiệm (IB) là tài liệu biên soạn các dữ liệu lâm sàng và phi lâm sàng về (các) sản phẩm thử nghiệm có liên quan tới việc nghiên cứu (các) sản phẩm trên các đối tượng thử nghiệm là con người. Mục đích của việc này là cung cấp cho những nghiên cứu viên và những người khác tham gia vào thử nghiệm thông tin tạo thuận lợi cho họ hiểu sự hợp lý và tuân thủ theo các điểm mấu chốt của đề cương như liều dùng, tần suất/khoảng đưa liều, cách dùng sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn. IB cũng cung cấp hiểu biết sâu nhằm hỗ trợ cho việc quản lý lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cần được thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, có chủ đích, cân bằng và không có tính quảng bá, cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc nghiên cứu viên hiểu và tự cân nhắc đúng đắn về rủi ro/lợi ích không thiên lệch của thử nghiệm được đề xuất. Vì lý do đó, người có trình độ y tế cần tham gia vào việc biên soạn IB, nhưng các nội dung của IB cần được cho phép tạo lập theo nguyên tắc mô tả dữ liệu.
Hướng dẫn này phác hoạ thông tin tối thiểu cần được đưa vào IB và cung cấp các gợi mở dàn ý. Hy vọng rằng loại và cấp độ thông tin có được sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của sản phẩm thử nghiệm. Nếu sản phẩm thử nghiệm đã được đưa ra thị trường và các vấn đề dược lý được các bác sỹ thực hành hiểu biết rộng rãi, một IB đầy đủ có thể sẽ không cần thiết. Trong chừng mực các yêu cầu của pháp luật cho phép, một bản thông tin sản phẩm cơ bản, một cuốn sách nhỏ hoặc nhãn sản phẩm có thể là một phương án phù hợp miễn là nó bao gồm thông tin cập nhật đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh của sản phẩm thử nghiệm mà có thể quan trọng đối với nghiên cứu viên. Nếu sản phẩm đã được đưa ra thị trường và được nghiên cứu cho việc sử dụng mới (thí dụ như chỉ định mới) thì một IB chuyên về sử dụng mới này cần được chuẩn bị. IB cần được xem xét lại ít nhất là hàng năm và sửa đổi nếu cần để phù hợp với các quy trình bằng văn bản của nhà tài trợ. Việc sửa đổi mau hơn có thể thích hợp tuỳ theo giai đoạn phát triển liên quan tới thông tin mới. Tuy nhiên, phù hợp với GCP, thông tin mới liên quan có thể quan trọng đến mức nó cần được chuyển tới các những nghiên cứu viên, có thể là tới các IRB/IEC và/hoặc các cơ quan chức năng trước khi được đưa vào một IB được sửa đổi.
Nói chung, nhà tài trợ chịu trách nhiệm bảo đảm rằng IB được cập nhật sẽ tới tay (những) nghiên cứu viên và họ chịu trách nhiệm cung cấp IB được cập nhật tới các IRB/IEC. Trong trường hợp thử nghiệm được một nghiên cứu viên tài trợ thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên đó cần xác định liệu Bản thông tin sản phẩm đó có thể có được từ nhà sản xuất thương mại không. Nếu sản phẩm thử nghiệm được cung cấp bởi nhà tài trợ-nghiên cứu viên thì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên thử nghiệm. Trong trường hợp khi việc chuẩn bị một IB chính thức không thực hiện được thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên cần cung cấp, như một giải pháp thay thế, mục thông tin cơ bản đầy đủ trong đề cương thử nghiệm có chứa thông tin hiện thời tối thiểu được mô tả trong hướng dẫn này.
- Các vấn đề chung
IB cần bao gồm:
- . Trang tên
Trang này cần cung cấp tên nhà tài trợ, dữ liệu xác định từng sản phẩm thử nghiệm (thí dụ như số nghiên cứu, tên hoá chất và tên chung đã được phê duyệt, và (các) tên thương mại nếu luật pháp cho phép và nhà tài trợ mong muốn) và ngày phát hành. Nên đưa vào số lần xuất bản và danh sách tham chiếu lần và ngày xuất bản được thay thế. Ví dụ có trong Phụ lục 1.
- . Tuyên bố về tính bảo mật
Có thể nhà tài trợ muốn đưa vào một tuyên bố chỉ dẫn những nghiên cứu viên/người nhận hãy coi IB như là một tài liệu cần bảo mật chỉ nhằm mục đích đưa thông tin và sử dụng trong nhóm của nghiên cứu viên và IRB/IEC.
- Nội dung của IB
IB cần bao gồm các mục sau, có kèm tài liệu tham khảo nếu cần:
- . Mục lục
- . Tóm tắt
Một bản tóm tắt (tốt nhất không quá 2 trang) cần làm rõ thông tin quan trọng về đặc tính vật lý, hoá học, bào chế, dược lý, độc tính, dược động học, chuyển hoá và thông tinlâm sàng có liên quan tới giai đoạn phát triển lâm sàng hiện nay của sản phẩm thử nghiệm .
- . Lời giới thiệu
Giới thiệu tóm tắt cần bao gồm tên hoá chất (các tên chung và tên thương mại khi được phê duyệt) của (các) sản phẩm thử nghiệm, các thành phần hoạt tính, phân nhóm dược lý của (các) sản phẩm thử nghiệm và vị trí dự kiến của chúng trong nhóm này (ví dụ như các ưu điểm), và (các) chỉ định được dự tính trước về điều trị và chẩn đoán. Cuối cùng lời giới thiệu cần cung cấp cách tiếp cận chung trong việc đánh giá tiếp theo của sản phẩm thử nghiệm.
- . Các đặc tính vật lý, hoá học, bào chế và công thức
Cần cung cấp mô tả về (các) chất của sản phẩm thử nghiệm (bao gồm công thức hoá học và/hoặc cấu trúc) và tóm lược về các tính chất vật lý, hoá học và bào chế.
Để cho phép có các biện pháp an toàn thích hợp trong quá trình thử nghiệm, cần có mô tả (các) công thức, bao gồm các tá dược và được biện giải nếu có liên quan về lâm sàng. Các chỉ dẫn về bảo quản và vận chuyển (các) các dạng bào chế cũng cần có.
Mọi vấn đề tương tự cấu trúc với các thành phần đã biết cần được nêu ra.
- . Các nghiên cứu tiền lâm sàng
Lời giới thiệu
Các kết quả các nghiên cứu liên quan phi lâm sàng về dược lý, độc tính, dược động học và chuyển hoá của sản phẩm thử nghiệm cần được đưa vào dưới dạng tóm lược. Phần tóm lược này cần nêu phương pháp luận đã được sử dụng và có bàn luận các vấn đề liên quan tới các phát hiện tới tác dụng trị liệu được khảo sát và các tác dụng không lợi, không dự kiến đối với con người.
Thông tin được cung cấp có thể gồm những điều đã biết sau đây:
- Các chủng loại đã được thử nghiệm
- Số và giới tính các con vật trong từng nhóm
- Đơn vị liều lượng (thí dụ như mg/kg)
- Khoảng cách giữa các liều
- Đường dùng
- Thời gian mỗi liều
- Thông tin về phân bố trong cơ thể
- Thời hạn theo dõi sau khi phơi nhiễm
- Các kết quả bao gồm các khía cạnh sau đây:
- Bản chất và tần xuất các tác dụng dược lý hoặc độc tính
- Sự nghiêm trọng hoặc cường độ các tác dụng dược lý hoặc độc tính
- Thời gian xuất hi ện tác dụng
- Tính đảo ngược của các tác dụng
- Thời gian kéo dài tác dụng
- Liều đáp ứng
Bảng và danh mục cần được sử dụng, nếu có thể, để nhấn mạnh và trình bày rõ ràng.
Các mục tiếp sau cần bàn luận về các phát hiện quan trọng nhất có được từ nghiên cứu bao gồm liều đáp ứng của các tác dụng quan sát được, các liên quan tới con người và các khía cạnh cần được nghiên cứu trong con người. Nếu được áp dụng, cũng nên so sánh các phát hiện liều tác dụng và liều không độc có trong cùng loại động vật đó (thí dụ như chỉ số trị liệu cần được bàn luận). Sự liên quan của thông tin này tới việc định liều lượng cho người cần được giải quyết. Nếu có thể, nên có các so sánh về mức độ trong máu/mô hơn là trên cơ sở mg/kg.
- Dược lý tiền lâm sàng
Tóm tắt về các khía cạnh dược lý của sản phẩm thử nghiệm và các chuyển hoá đáng kể của nó (nếu có thể) đã được nghiên cứu ở động vật cần đưa vào. Tóm tắt như vậy cần bao hàm các nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị có thể có (thí dụ như các mô hình tác dụng, liên kết receptor, tính đặc hiệu) cũng như các nghiên cứu về sự an toàn (thí dụ như các nghiên cứu chuyên biệt đánh giá các tác dụng dược lý khác với các tác dụng trị liệu được dự kiến).
- Dược động học và chuyển hoá sản phẩm ở động vật
Tóm tắt về dược động học và chuyển hoá sinh học và phân bố của sản phẩm thử nghiệm trong các loài được nghiên cứu. Bàn luận về các phát hiện về sự hấp thu, sinh khả dụng tại chỗ và hệ thống của sản phẩm thử nghiệm, các chuyển hoá của chúng, mối quan hệ với các phát hiện về dược lý và độc tính trong các loài động vật.
- Độc tính
Tóm tắt về các độc tính tìm thấy trong các nghiên cứu liên quan đã được tiến hành ở các loài động vật khác nhau cần đượcmô tả dưới các tiêu đề sau đây:
- Liều đơn
- Liều lặp lại
- Khả năng gây ung thư
- Các nghiên cứu chuyên biệt (thí dụ như gây mẩn, gây ngứa)
- Độc tính sinh sản
- Biến đổi gen
- Các tác dụng ở người
Lời giới thiệu:
Bàn luận kỹ về các tác dụng đã được biết của (các) sản phẩm thử nghiệm ở người cần phải có, bao gồm thông tin về dược động học, chuyển hoá, dược lực học, liều đáp ứng, an toàn, tác dụng và các tác dụng dược lý khác. Nếu có thể cần có tóm tắt về từng thử nghiệm lâm sàng đã hoàn tất. Cần cung cấp thông tin về các kết quả sử dụng (các) sản phẩm thử nghiệm khác với các kết quả có được trong các thử nghiệm lâm sàng như kinh nghiệm trong việc tiếp thị.
- Dược động học và chuyển hoá sản phẩm ở động vật
- Cần trình bày tóm tắt thông tin về dược động học của (các) sản phẩm thử nghiệm bao gồm các thông tin sau đây, nếu có:
- Dược động học (bao gồm chuyển hoá và hấp thu, gắn protein huyết tương, phân bố và thải trừ)
- Sinh khả dụng của sản phẩm thử nghiệm (tuyệt đối, nếu có thể, và/hoặc tương đối) có sử dụng các dạng bào chế đối chiếu
- Các nhóm quần thể dưới nhóm (thí dụ như giới, tuổi, suy giảm chức năng cơ quan)
- Tương tác (thí dụ như tương tác sản phẩm- sản phẩm và các ảnh hưởng của thức ăn)
- Các dữ liệu dược động học khác (thí dụ như các kết quả nghiên cứu quần thể được thực hiện trong khuôn khổ (các) thử nghiệm lâm sàng).
- An toàn và Hiệu lực
Cần cung cấp tóm tắt thông tin về sự an toàn của các sản phẩm thử nghiệm/sản phẩm (bao gồm sự chuyển hoá nếu có), dược lực học, tác dụng, và liều đáp ứng có được trong các thử nghiệm trước ở người (những người tình nguyện khoẻ manh và/hoặc các bệnh nhân). Các vấn đề phát sinh từ thông tin này cần được bàn luận. Trong trường hợp khi một số thử nghiệm lâm sàng đã được hoàn tất, việc sử dụng các tóm tắt về an toàn và tác dụng trong các thử nghiệm nhiều lần thông qua các chỉ định trong các dưới nhóm có th ể làm trình bày rõ ràng các dữ liệu. Tóm tắt bằng bảng biểu về phản ứng có hại của thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng (bao gồm các chỉ định đã được nghiên cứu cũng có ích).
Các khác biệt quan trọng trong tỷ lệ phản ứng có hại của thuốc trong các chỉ định hoặc các nhóm cần được bàn luận.
IB cần mô tả về các nguy cơ và các phản ứng có hại của thuốc có thể để dự tính trước trên cơ sở các kinh nghiệm trước với sản phẩm đang được khảo sát và với các sản phẩm liên quan. Cần mô tả về các thận trọng hoặc theo dõi đặc biệt cần thực hiện như một phần trong khảo sát (các) sản phẩm.
- Kinh nghiệm tiếp thị
IB cần nêu rõ các nước mà sản phẩm thử nghiệm đã được bán trên thị trường hoặc đã được phê duyệt. Mọi thông tin đáng kể nảy sinh từ việc sử dụng trên thị trường cần được tóm tắt (thí dụ như các công thức, liều lượng, cách thức sử dụng, và các phản ứng có hại của sản phẩm). IB cần nói rõ tất cả các nước mà sản phẩm thử nghiệm không được phê duyệt/đăng ký để đưa ra thị trường hoặc bị rút khỏi thị trường/đăng ký.
- . Tóm tắt các dữ liệu và Chỉ dẫn đối với nghiên cứu viên
Mục này cần cung cấp bàn luận tổng thể các dữ liệu phi lâm sàng và lâm sàng và cần tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau về các khía cạnh khác nhau của (các) sản phẩm thử nghiệm, nếu có thể. Theo cách này, nghiên cứu viên được cung cấp các lý giải mang tính thông tin nhất của các dữ liệu có được và đánh giá các phát sinh từ các thông tin cho các thử nghiệm lâm sàng tương lai.
Nếu phù hợp, các báo cáo đã được phát hành về các sản phẩm liên quan cần được bàn luận. Việc này giúp nghiên cứu viên biết trước về các phản ứng có hại hoặc các vấn đề khác trong các thử nghiệm lâm sàng.
Mục đích tổng thể của mục này là cung cấp cho nghiên cứu viên sự hiểu biết rõ ràng về các rủi ro và các phản ứng có hại có thể, về các thử nghiệm cụ thể, các quan sát và các thận trọng có thể cần đến trong thử nghiệm lâm sàng. Hiểu biết này cần dựa trên cơ sở thông tin có sẵn về vật lý, hoá học, bào chế, dược lý, độc tính và lâm sàng về (các) sản phẩm thử nghiệm. Cũng cần có hướng dẫn cho nghiên cứu viên lâm sàng về cách nhận biết và điều trị quá liều và phản ứng có hại của thuốc có thể xảy ra dựa trên kinh nghiệm trước đây ở người và về dược lý học của sản phẩm thử nghiệm.
Phụ lục 2b
HỒ SƠ SẢN PHẨM DÀNH CHO NGHIÊN CỨU VIÊN
(Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế)
- Giới thiệu
Bản thông tin sản phẩm nghiên cứu (IB) là tài liệu biên soạn các dữ liệu lâm sàng và phi lâm sàng về (các) sản phẩm thử nghiệm có liên quan tới việc nghiên cứu (các) sản phẩm trên các đối tượng thử nghiệm là con người. Mục đích của việc này là cung cấp cho những nghiên cứu viên và những người khác tham gia vào thử nghiệm thông tin tạo thuận lợi cho họ hiểu sự hợp lý và tuân thủ theo các điểm mấu chốt của đề cương như liều dùng, tần suất/khoảng đưa liều, cách dùng sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn. IB cũng cung cấp hiểu biết sâu nhằm hỗ trợ cho việc quản lý lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cần được thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, có chủ đích, cân bằng và không có tính quảng bá, cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc nghiên cứu viên hiểu và tự cân nhắc đúng đắn về rủi ro/lợi ích không thiên lệch của thử nghiệm được đề xuất. Vì lý do đó, người có trình độ y tế cần tham gia vào việc biên soạn IB, nhưng các nội dung của IB cần được cho phép tạo lập theo nguyên tắc mô tả dữ liệu.
Hướng dẫn này phác hoạ thông tin tối thiểu cần được đưa vào IB và cung cấp các gợi mở dàn ý. Hy vọng rằng loại và cấp độ thông tin có được sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của sản phẩm thử nghiệm. Nếu sản phẩm thử nghiệm đã được đưa ra thị trường và các vấn đề dược lý được các bác sỹ thực hành hiểu biết rộng rãi, một IB đầy đủ có thể sẽ không cần thiết. Trong chừng mực các yêu cầu của pháp luật cho phép, một bản thông tin sản phẩm cơ bản, một cuốn sách nhỏ hoặc nhãn sản phẩm có thể là một phương án phù hợp miễn là nó bao gồm thông tin cập nhật đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh của sản phẩm thử nghiệm mà có thể quan trọng đối với nghiên cứu viên. Nếu sản phẩm đã được đưa ra thị trường và được nghiên cứu cho việc sử dụng mới (thí dụ như chỉ định mới) thì một IB chuyên về sử dụng mới này cần được chuẩn bị. IB cần được xem xét lại ít nhất là hàng năm và sửa đổi nếu cần để phù hợp với các quy trình bằng văn bản của nhà tài trợ. Việc sửa đổi mau hơn có thể thích hợp tuỳ theo giai đoạn phát triển liên quan tới thông tin mới. Tuy nhiên, phù hợp với GCP, thông tin mới liên quan có thể quan trọng đến mức nó cần được chuyển tới các những nghiên cứu viên, có thể là tới các IRB/IEC và/hoặc các cơ quan chức năng trước khi được đưa vào một IB được sửa đổi.
Nói chung, nhà tài trợ chịu trách nhiệm bảo đảm rằng IB được cập nhật sẽ tới tay (những) nghiên cứu viên và họ chịu trách nhiệm cung cấp IB được cập nhật tới các IRB/IEC. Trong trường hợp thử nghiệm được một nghiên cứu viên tài trợ thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên đó cần xác định liệu Bản thông tin sản phẩm đó có thể có được từ nhà sản xuất thương mại không. Nếu sản phẩm thử nghiệm được cung cấp bởi nhà tài trợ-nghiên cứu viên thì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên thử nghiệm. Trong trường hợp khi việc chuẩn bị một IB chính thức không thực hiện được thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên cần cung cấp, như một giải pháp thay thế, mục thông tin cơ bản đầy đủ trong đề cương thử nghiệm có chứa thông tin hiện thời tối thiểu được mô tả trong hướng dẫn này.
- Các vấn đề chung
IB cần bao gồm:
- Trang tên
Trang này cần cung cấp tên nhà tài trợ, dữ liệu xác định từng sản phẩm nghiên cứu (thí dụ như số nghiên cứu, tên vắcxin nghiên cứu và tên thương mại), và ngày phát hành. Cần đưa vào số xuất bản và số tham chiếu. Mẫu thông tin về sản phẩm được nêu trong mục 4 được xem như một ví dụ.
- Tuyên bố về tính bảo mật
Có thể nhà tài trợ muốn đưa vào một tuyên bố chỉ dẫn những nhà nghiên cứu/ người nhận hãy coi IB như là một tài liệu cần bảo mật chỉ nhằm mục đích đưa thông tin và sử dụng trong nhóm của người nghiên cứu và của IRB/IEC.
- Nội dung của IB
IB cần bao gồm các mục sau và kèm tài liệu tham khảo nếu có:
3.1. Tóm tắt
Một bản tóm tắt (tốt nhất không quá 2 trang) cần cung cấp các thông tin quan trọng về vắcxin nghiên cứu như quy trình và công nghệ sản xuất, tính chất vật lý, hoá học và thông tin có liên quan tới giai đoạn triển khai lâm sàng hiện nay.
3.2. Lời giới thiệu
Lời giới thiệu phải bao gồm các thông tin sau:
- Tên vắcxin nghiên cứu (các tên gốc và tên thương mại đã được phê duyệt).
- Tính chất vật lý.
- Thành phần trong một liều đơn sử dụng cho người:
+ Thành phần hoạt tính và bản chất;
+ Thành phần tá chất (nếu có);
+ Chất bảo quản (nếu có);
+ Chất ổn định (nếu có);
- Các chỉ định.
- Chỉ định cân nhắc (nếu có).
- Chống chỉ định(nếu có).
- Sự tương tác vắcxin (nếu có).
- Cách trình bày.
- Cách bảo quản và vận chuyển.
- Hạn dùng.
Cuối cùng lời giới thiệu cần nêu ra cách tiếp cận chung để đánh giá sản phẩm nghiên cứu trong TTTLS.
3.3. Các nghiên cứu tiền lâm sàng
Các kết quả nghiên cứu liên quan về tiền lâm sàng như an toàn đặc hiệu, an toàn chung, công hiệu đáp ứngtính sinh miễn dịch, chất gây sốt... của vắcxin nghiên cứu cần được đưa vào dưới dạng tóm lược. Tuy nhiên, việc áp dụng các thử nghiệm trong giai đoạn tiền lâm sàng phải tùy thuộc vào bản chất của từng vắcxin.
Phần tóm lược này cần nêu phương pháp đã được sử dụng, và kết quả và cần được so sánh với tiêu chuẩn cho phép (nếu có).
có trao đổi các vấn đề liên quan tới các phát hiện về tính năng trị liệu được nghiên cứu và các hiệu quả không lợi, không dự kiến đối với con người.
- Các yêu cầu chung cho tất cả các thử nghiệm tiền lâm sàng:
- Các chủng loại đã được thử nghiệm
- Chủng loại động vật thí nghiệm
- Số lượng, và giới tính các con vật trong từng nhómvà tuần tuổi hoặc trọng lượng
- Đơn vị liều dùngLiều miễn dịch, đường miễn dịch
- Tổng liều miễn dịch
- Khoảng cách giữa các liều (đối với vắcxin có số tổng liều ≥ 2)..
- Cách thức tiếp nhận.
- Thời gian mỗi liều.
- Thông tin về phân bố trong cơ thể.
- Thời gian theo dõi saucủa khi dùng thuốcthử nghiệm
- Kết quả thử nghiệm được +báo cáo phải bao gồm các khía cạnh sau:
- Cách đánh giá kết quả: tùy thuộc vào từng thử nghiệm mà các tiêu chí đánh giá kết quả khác nhau. Ví dụ: tình trạng sức khỏe, cân nặng, thân nhiệt, các triệu chứng đặc hiệu,.....
- Thời gian bắt đầu xuất hiện và thời gian kéo dài của các biểu hiện thay đổi.
- Kết quả cụ thể của sản phẩm nghiên cứu.
- Các thông tin trên nên trình bày Bản chất và tần xuất các tác dụng dược lý hoặc độc tính.
- Sự nghiêm trọng hoặc cường độ các tác dụng dược lý và độc tính.
- Thời gian cho tới khi phát huy tác dụng.
- Tính đảo ngược của các tác dụng.
- Thời gian kéo dài tác dụng.
- Liều đáp ứng.
trong bảng để nêu bật được nội dung cần báo cáo và dễ dàng trong việc xem xét.
- Một số thử nghiệm tiền lâm sàng
Các mục tiêu sau cần trao đổi về các phát hiện quan trọng nhất có được từ nghiên cứu bao gồm phản ứng liều lượng của các hiệu ứng quan sát được, các liên quan tới con người và các khía cạnh cần được nghiên cứu trong con người. Nếu được áp dụng, cũng nên so sánh các phát hiện liều lượng hiệu quả và liều không độc có trong cùng loại động vật đó (thí dụ như chỉ số trị liệu cần được trao đổi). Sự liên quan của thông tin này tới việc định liều lượng cho người cần được giải quyết.
a) Dược lý tiền lâm sàng
Cần có bản tóm tắt các đặc tính dược lý của sản phẩm thử nghiệm và các chất chuyển hóa của nó (nếu có thể) đã được nghiên cứu trên động vật. Tóm tắt này cần bao gồm các nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị tiềm tàng (ví dụ mô hình tác dụng, liên kết receptor, tính đặc hiệu, cũng như các nghiên cứu về độ an toàn (ví dụ nghiên cứu chuyên biệt đánh giá các tác dụng dược lý bên cạnh các tác dụng điều trị dự kiến).
b) Dược động học và chuyển hoá sản phẩm ở động vật
Cần cơ bản tóm tắt về dược động học và chuyển hoá sinh học và phân bố của sản phẩm thử nghiệm trong tất cả các động vật nghiên cứu. Cần giải quyết trao đổi về các phát hiện như sự hấp thụ và sinh khả dụng của sản phẩm thử nghiên cứu và sự chuỷên hoá của chúng, mối quan hệ với các phát hiện về dược lý và độc tính trong các loài vật
ca) Thử nghiệm an toàn đặc hiệu
· Xác định khả năng hồi độc của chủng vắcxin sống giảm độc lực.
· Kiểm tra bất hoạt đối với vắcxin bất hoạt.
· Kiểm tra bất hoạt cũng như khả năng hồi độc của giải độc tố.
Khi vắcxin nghiên cứu được đề nghị các đường sử dụng khác nhau thì các nghiên cứu về tính an toàn và độc tính trên các mô hình động vật thích hợp khác nhau cần được tiến hành. Tính an toàn của từng đường sử dụng nên được đánh giá riêng biệt.
b) Thử nghiệm an toàn chung
Các thử nghiệm an toàn chung tiến hành theo quy định chung của WHO cho từng loại vắcxin có nguồn gốc từ vi khuẩn và virút.
c) Thử nghiệm công hiệu và tính sinh miễn dịch
- Thử nghiệm công hiệu Tóm tắt về các hiệu ứng độc học tìm thấy trong các nghiên cứu liên quan đã được tiến hành ở các loài động vật khác nhau cần được mô tả dưới các tiêu đề sau đây:
- Liều đơn
- Liều lặp lại
- Khả năng gây ung thư
- Các nghiên cứu chuyên biệt (thí dụ như gây mẫn cảm, gây ngứa)
- Độc tính đối với sinh sản
- Biến đổi gen
- Các tác dụng trên người
Lời giới thiệu về sản phẩm nghiên cứu trong IB:
Trao đổi kỹ về các tác dụng đã biết của (các) sản phẩm nghiên cứu ở người cần phải có, bao gồm thông tin về dược động học, dược lực học, đáp ứng liều lượng, an toàn, hiệu lực và các tác dụng dược lý khác. Nếu có thể cần có tóm tắt về từng thử nghiệm lâm sàng thuốc đã hoàn tất. Cần cung cấp thông tin về các kết quả thử nghiệm lâm sàng thuốc cũng như những kinh nghiệm trong việc tiếp thị.
Nếu có thể thì thử nghiệm công hiệu nên tiến hành ngay từ khi phát triển vắcxin. Thử nghiệm công hiệu có thể được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau. Lý tưởng nhất là thử nghiệm công hiệu bằng phương pháp thử thách (ví dụ như đối với vắcxin dại, vắcxin ho gà…). Một phương pháp lựa chọn khác là đánh giá sự chuyển dịch huyết thanh. Tuy nhiên, đối với vắcxin mà bản chất thành phần kháng nguyên là polysaccarit thì các đánh giá đặc tính hóa học là chấp nhận được. Theo xu hướng hiện nay, với sự hiểu biết ngày càng tăng về cơ chế bảo vệ và miễn dịch của vắcxin, thử nghiệm công hiệu trên cơ thể sống dần dần được thay thế bằng các thử nghiệm phòng thí nghiệm được thẩm định dựa trên các hoạt tính sinh học của sản phẩm, các hệ thống thử nghiệm và các phương pháp phòng thí nghiệm mới.
- Tính sinh miễn dịch
Các dữ liệu về tính sinh miễn dịch từ mô hình động vật có thể hỗ trợ cho việc lựa chọn liều miễn dịch, lịch miễn dịch, và đường miễn dịch mà sẽ được đánh giá trên thực địa lâm sàng. Nghiên cứu tiền lâm sàng phải được thiết kế để đánh giá đáp ứng miễn dịch liên quan, ví dụ như tỷ lệ chuyển dịch huyết thanh, hiệu giá kháng thể trung bình nhân, hoặc miễn dịch qua trung gian tế bào trên động vật thử nghiệm. Nếu vắcxin chứa nhiều kháng nguyên, tính sinh miễn dịch với từng kháng nguyên phải được đánh giá riêng. Mặc dù đánh giá tính sinh miễn dịch trên động vật cần thiết trong quá trình phát triển vắcxin, nhưng thử nghiệm này có thể không phải luôn là tiêu chuẩn dùng trong xuất xưởng các vắcxin đã được phê duyệt. (ví dụ vắcxin Hib cộng hợp).
d) Thử nghiệm chất gây sốt
Thử nghiệm chất gây sốt tiến hành theo quy định chung của WHO cho vắcxin.
e) Một số các chú ý đặc biệt
· Chất hấp phụ: Chất hấp phụ sử dụng phải phù hợp với yêu cầu dược điển quốc gia và không gây các phản ứng không chấp nhận. Phải chứng minh được tính tương thích giữa chất hấp phụ và thành phần kháng nguyên (có thể thừa kế các kết quả nghiên cứu trước). Nếu chất hấp phụ mới được sử dụng không có các dữ liệu về độc tính trước đó thì trước hết cần phải nghiên cứu thử nghiệm độc tính cho riêng chất hấp phụ đó. Nghiên cứu tiền lâm sàng phải đánh giá sự phối hợp của chất hấp phụ và kháng nguyên khi pha chế vắcxin sử dụng trên thực địa.
· Tá chất và chất bảo quản: Nếu tá chất hoặc chất bảo quản mới được sử dụng cần phải nghiên cứu thử nghiệm độc tính cho riêng tá chất và chất bảo quản đó.
· Một số loại vắcxin cần phải chú ý đặc biệt:
- Vắcxin phối hợp: Sự phối hợp mới của kháng nguyên hoặc tuýp huyết thanh cần được nghiên cứu tính sinh miễn dịch phù hợp trên mô hình động vật trước khi tiến hành thử nghiệm lâm sàng. Tốt hơn cả là nghiên cứu sự phối hợp mới bằng cách so sánh từng kháng nguyên riêng biệt trên động vật để xác định đáp ứng miễn dịch tăng hay giảm.
Sự giao thoa giữa các chủng vắcxin sống cũng cần được nghiên cứu tính sinh miễn dịch trên động vật.
- Vắcxin ADN: Dựa theo hướng dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin ADN để tiến hành đánh giá tiền lâm sàng.
- Vắcxin tái tổ hợp: Dựa theo hướng dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin tái tổ hợp để tiến hành đánh giá tiền lâm sàng.
- Vắcxin tổng hợp peptit : Dựa theo hướng dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin tổng hợp peptit để tiến hành đánh giá tiền lâm sàng.
- Vắcxin sống giảm độc lực: Mối quan tâm chủ yếu đối với loại vắcxin này là khả năng hồi độc, khả năng lan truyền và trao đổi thông tin di truyền với chủng hoang dại hoặc các vi sinh vật khác. Các kết quả dùng để nhận biết chủng đã giảm độc lực cần phải được chỉ ra (trình tự gen). Nó tiếp tục được sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng để giám sát kết quả nghiên cứu chất bài tiết và trong suốt các giai đoạn của quá trình đánh giá lâm sàng. Vắcxin bại liệt uống (OPV) là một ví dụ điển hình cho vắcxin sống giảm độc lực.
a) Dược động học và chuyển hoá sản phẩm ở động vật
Cần trình bày tóm tắt thông tin về dược động học của (các) sản phẩm nghiên cứu bao gồm các thông tin sau đây, nếu có:
Dược động học (bao gồm chuyển hoá và hấp thu liên kết protein huyết tương, phân bố và thải trừ).
Sinh khả dụng của sản phẩm nghiên cứu (tuyệt đối, tương đối) có sử dụng các dạng bào chế đối chiếu.
Các nhóm quần thể con (thí dụ như giới, tuổi, chức năng cơ quan bị suy giảm).
Tương tác (thí dụ như tương tác giữa các sản phẩm và các ảnh hưởng từ thức ăn).
Các dữ liệu dược động học khác (thí dụ như các kết quả nghiên cứu quần thể được thực hiện trong khuôn khổ (các) thử nghiệm lâm sàng).
b) An toàn và hiệu lực
Cần cung cấp tóm tắt thông tin về sự an toàn của các sản phẩm nghiên cứu (bao gồm sản phẩm chuyển hoá nếu có), dược động học, hiệu lực, và đáp ứng liều lượng có được trong các thử nghiệm trước ở người (những người tình nguyện khỏe mạnh và/ hoặc các bệnh nhân). Các vấn đề phát sinh từ thông tin này cần được trao đổi. Trong trường hợp khi một số thử nghiệm lâm sàng thuốc đã được hoàn tất, việc sử dụng các tóm tắt về an toàn và hiệu lực trong các thử nghiệm nhiều lần thông qua các chỉ định trong các nhóm con có thể mang lại trình bày rõ ràng các dữ liệu. Tóm tắt bằng bảng biểu về phản ứng bất lợi trong các thử nghiệm lâm sàng thuốc (bao gồm các chỉ định đã được nghiên cứu).
Các khác biệt quan trọng các mẫu/ tai nạn phản vệ thuốc trong các chỉ định hoặc các nhóm con cần trao đổi.
IB cần cung cấp mô tả về các rủi ro và các phản vệ có thể xảy ra để lường trước dựa trên cơ sở các kinh nghiệm trước với sản phẩm đang được nghiên cứu và với các sản phẩm liên quan. Cũng cần cung cấp các mô tả về các thận trọng hoặc theo dõi đặc biệt cần thực hiện như một phần trong vắcxin nghiên cứu.
c) Tiếp thị sản phẩm
IB cần nêu rõ các nước mà vắcxin nghiên cứu đã được tiếp thị trên thị trường hoặc đã được phê duyệt. Mọi thông tin đáng kể nảy sinh từ việc sử dụng trên thị trường cần được tóm tắt (thí dụ như cách pha chế, liều dùng, đường dùng và các phản ứng bất lợi đối với sản phẩm). IB cần chỉ rõ tất cả các nước mà vắcxin nghiên cứu không được phê duyệt/ đăng ký để đưa ra thị trường hoặc bị rút khỏi thị trường/ đăng ký.
- Tóm tắt các dữ liệu và chỉ dẫn đối với nhà nghiên cứu
Mục này cần cung cấp trao đổi tổng thể các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng và cần tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau về các khía cạnh khác nhau của (các) sản phẩm nghiên cứu. Theo cách này, nhà nghiên cứu cần được cung cấp các lý giải mang tính thông tin nhất của các dữ kiện có được và với việc xử lý các phát sinh từ các thông tin cho các thử nghiệm lâm sàng thuốc tương lai.
Nếu có thể, các tài liệu đã công bố về sản phẩm liên quan cần được trao đổi. Việc này giúp nhà nghiên cứu biết trước về phản ứng phản vệ thuốc hoặc các vấn đề khác trong các thử nghiệm lâm sàng thuốc.
Mục đích tổng thể của mục này là cung cấp cho nhà nghiên cứu sự hiểu biết rõ ràng về các rủi ro và phản vệ có thể, và về các thử nghiệm cụ thể, các quan sát và các thận trọng có thể cần đến trong thử nghiệm lâm sàng thuốc. Cũng cần có hướng dẫn cho nhà nghiên cứu lâm sàng về cách nhận biết và xử lý khi quá liều lượng và các phản ứng bất lợi có thể xảy ra ở người dựa trên kinh nghiệm và về đặc tính của sản phẩm nghiên cứu.
Phụ lục 3
(Mẫu Đơn đề nghị thẩm định, xét duyệt đề cương thử thuốc trên lâm sàng)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------------
………., ngày … tháng … năm …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT
ĐỀ CƯƠNG THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Kính gửi: Bộ Y tế
(Vụ Khoa học và Đào tạo)
Họ và tên chủ nhiệm đề tài:
Số chứng minh thư hoặc hộ chiếu:
Đơn vị chủ trì đề tài:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Email:
Tài khoản:
Làm đơn đề nghị Bộ Y tế xem xét cho phép thử nghiệm trên lâm sàng:
- Tên thuốc:
- Lô số:
- Nồng độ:
- Hàm lượng:
- Dạng bào chế:
- Đường dùng:
- Hạn dùng:
Phân loại:
- Thuốc tân dược:
- Thuốc đông dược:
- Vắc xin:
- Sinh phẩm y tế:
Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng giai đoạn:
hoặc đề nghị thử nghiệm lâm sàng từ giai đoạn: đến giai đoạn:
Thuốc đã hoàn thành nghiên cứu ở giai đoạn:
Hồ sơ kèm theo gồm:
Đề nghị Bộ Y tế xem xét và phê duyệt đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm nêu trên.
Nghiên cứu viên chính và Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng cam kết thử nghiệm lâm sàng này hoàn toàn không có bất kỳ xung đột lợi ích nào giữa các bên tham gia và thực hiện đúng các nguyên tắc về đạo đức đã được ghi trong đề cương nghiên cứu được Bộ Y tế phê duyệt.
Chủ nhiệm đề tài Thủ trưởng Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng
ký tên ký tên, đóng dấu
Phụ lục 4
(Mẫu Hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------------------
………., ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Căn cứ pháp lý: .....
Căn cứ nhu cầu, khả năng của các bên: ....
Đại diện bên A (Cơ quan, tổ chức, cá nhân) có thuốc thử trên lâm sàng:
Họ và tên (cá nhân hoặc đại diện cơ quan đăng ký thử thuốc trên lâm sàng):
Chức vụ:
Địa chỉ (cơ quan hoặc nhà riêng đối với cá nhân):
Số điện thoại:
Số Fax:
Email:
Số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu:
Đại diện bên B (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng):
Họ và tên (cá nhân hoặc đại diện cơ quan nhận thử thuốc):
Chức vụ:
Địa chỉ (cơ quan, tổ chức):
Số điện thoại:
Số Fax:
Email:
Cùng nhau thoả thuận ký hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm: ( Tên, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, phân loại, chỉ định điều trị, sử dụng).
Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng giai đoạn:
hoặc đề nghị thử nghiệm lâm sàng từ giai đoạn: đến giai đoạn:
hoặc đánh giá tính dung nạp trên người Việt Nam
với các nội dung sau đây :
2. Thời gian và tiến độ:
3. Kinh phí:
4. Trách nhiệm của các bên:
5. Quyền lợi của các bên:
6. Các điều khoản chung:
Đại diện bên A ( Ký tên, đóng dấu hoặc xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú đối với cá nhân) |
Đại diện bên B ( Ký tên và đóng dấu) |
Phụ lục 5
Bộ Y tế
Thuyết minh đề cương
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
I. Thông tin chung về nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (TNLS)
1. Tên nghiên cứu
|
2. Mã số
|
|
3. Thời gian thực hiện: (Từ tháng ..../20.... đến tháng ..../20.... )
|
4. Cấp quản lý NN Bộ/ CS Tỉnh |
|
5. |
Kinh phí Tổng số: Trong đó, từ Ngân sách SNKH: Từ nguồn khác (ghi rõ nguồn): |
|
6 |
Hoặc đề nghị được NC TNLS các giai đoạn (ghi rõ): |
|
7 |
Nghiên cứu viên chính |
|
Họ và tên:
Học hàm/học vị:
|
||
Chức danh khoa học:
|
||
Điện thoại: (CQ)/ (NR) Fax:
|
||
Mobile:
|
||
E-mail:
|
||
Địa chỉ cơ quan:
Địa chỉ nhà riêng:
|
||
8 |
Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng |
|
Tên cơ quan, tổ chức :
Điện thoại: Fax: E-mail:
Địa chỉ:
|
||
9 |
Cơ quan hoặc cá nhân đặt hàng thử thuốc trên lâm sàng (là cơ quan được sử dụng bản quyền về sản phẩm đưa ra TNLS và sử dụng kết quả TNLS để có thể đưa sản phẩm vào sản xuất hoặc đưa ra sử dụng trong thực tế, hoặc đưa vào nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo) |
|
Tên tổ chức:
Điện thoại: Fax: E-mail:
Địa chỉ cơ quan:
|
||
Họ và tên (nếu là cá nhân đặt hàng):
Học hàm/học vị:
|
||
Chức danh khoa học:
|
||
Điện thoại: (CQ)/ (NR) Fax:
|
||
Mobile:
|
||
E-mail:
|
||
Địa chỉ cơ quan:
Địa chỉ nhà riêng:
|
||
*Ghi chó:
Trong trường hợp tổ chức và cá nhân thấy cần trình bày , bổ xung cho rõ hơn một số mục nào đó của bản Thuyết minh này, có thể trình bày dài hơn, với số trang của Thuyết minh không hạn chế.
II. Nội dung KH&CN của nghiên cứu
(Diễn giải các mục theo yêu cầu của Quy định Thử thuốc trên lâm sàng với các nội dung theo các giai đoạn thử nghiệm)
10 |
Mục tiêu của nghiên cứu |
|
|
11 |
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước |
|
|
Ngoài nước:
|
|
Trong nước:
|
12 |
Cách tiếp cận, phương pháp và nội dung nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng: Đề nghị trình bày luận cứ rõ cách tiếp cận, thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, cỡ mẫu, tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng, các quy trình kỹ thuật thao tác chuẩn ( SOPs) đối với từng kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác, các chỉ tiêu nghiên cứu, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị để xác định các chỉ tiêu đánh giá nghiên cứu) |
||||||
12.1 Địa điểm nghiên cứu:
12.2Thời gian nghiên cứu:
12.3 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loại của thử nghiệm (ngẫu nhiên, mù, mở), thiết kế của thử nghiệm (các nhóm song song, kỹ thuật ghép cặp), kỹ thuật làm mù (mù đôi, mù đơn), và phương pháp và quy trình lựa chọn ngẫu nhiên.
12.4 Đối tượng nghiên cứu: Mô tả đối đối tượng nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ của đối tượng tiềm tàng), quy trình thao tác chuẩn ( SOPs) đối với việc tuyển chọn đối tượng tham gia nghiên cứu: phương pháp, tiêu chuẩn và thời điểm chỉ định đối tượng vào các nhóm nghiên cứu.
12.5 Cỡ mẫu: Số lượng đối tượng cần để đạt được mục tiêu thử nghiệm, dựa vào các tính toán thống kê.
12.6 Phác đồ dùng thuốc nghiên cứu: Xây dựng quy trình chuẩn: (SOPs): Mô tả và trình bày rõ đường dùng, liều dùng, khoảng cách dùng và khoảng thời gian điều trị đối với sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm so sánh. Người chịu trách nhiệm, kỹ thuật, thao tác cho uống thuốc. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá. Mối liên quan liều đáp ứng cần được quan tâm.
12.7 Điều trị đồng thời: Bất kỳ điều trị nào khác có thể đã được xác định hoặc cho phép dùng đồng thời.
12.8 Các xét nghiệm được sử dụng: Xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn (SOPs) : Các xét nghiệm lâm sàng và labo, phân tích dược lý, vv…, những test được thực hiện. Người chịu trách nhiệm, quy trình lấy mẫu, bảo quản, kỹ thuật. Các chỉ tiêu đánh giá, so sánh kết quả.
12.9 Đánh giá mức độ phản ứng phụ: Mô tả đáp ứng như thế nào thì được ghi chép (mô tả và đánh giá phương pháp và tần suất của sự đo lường), quy trình theo dõi và đo lường để xác định mức độ tuân thủ điều trị trong số các đối tượng nghiên cứu.
12.10 Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng trong quá trình nghiên cứu: Tiêu chuẩn loại trừ cho đối tượng nghiên cứu và chỉ dẫn về kết thúc toàn bộ nghiên cứu hoặc một phần của nghiên cứu.
12.11 Ghi chép và báo cáo phản ứng phụ: Phương pháp ghi chép và báo cáo các trường hợp phản ứng hoặc sự cố, và các điều khoản liên quan đến việc tuân thủ.
12.12 Kỹ thuật làm mù và bảo vệ danh tính của đối tượng nghiên cứu: Các thủ tục để duy trì các danh sách xác định đối tượng, hồ sơ điều trị, danh sách lựa chọn ngẫu nhiên đối tượng và/hoặc mẫu báo cáo trường hợp (CRFs). Các hồ sơ phải cho phép xác định riêng rẽ các bệnh nhân hoặc người tham gia cũng như kiểm tra và dựng lại dữ liệu.
12.13 Quy định về việc mở mã: Thông tin về việc thiết lập mã số thử nghiệm, nơi bảo quản danh sách và ai, khi nào, như thế nào được mở mã trong trường hợp khẩn cấp.
12.14 Bảo quản sản phẩm nghiên cứu: Biện pháp được thực hiện để đảm bảo đóng gói và bảo quản an toàn sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm so sánh nếu sử dụng, và để đẩy mạnh và xác định mức độ tuân thủ với quy định điều trị và các hướng dẫn khác.
12.15 Phương pháp đánh giá kết quả: Mô tả phương pháp được sử dụng để đánh giá kết quả, (bao gồm các phương pháp thống kê) và báo cáo về bệnh nhân hoặc đối tượng tham gia bỏ cuộc khỏi thử nghiệm.
12.16 Phương pháp xử lý các sự cố bất lợi
12.17 Cách thức cung cấp thông tin cho đối tượng: Thông tin được trình bày cho các đối tượng thử nghiệm, bao gồm họ sẽ được thông tin như thế nào về thử nghiệm, và bản đồng ý của họ được thu thập khi nào và như thế nào.
12.18 Tập huấn cho Nhóm nghiên cứu: Tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu viên tham gia vào nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (bao gồm: Chủ nhiệm đề tài, Chủ nhiệm đề tài nhánh, điều phối viên, các nghiên cứu viên, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên) bao gồm: Nội dung cơ bản về nghiên cứu, thông tin về cách tiến hành thử nghiệm, các quy trình thao tác chuẩn (SOPs) và về thủ tục quản lý và sử dụng thuốc.
12.19 Các vấn đề về đạo đức: Các cân nhắc và các biện pháp về đạo đức liên quan đến thử nghiệm.
12.20 Chăm sóc y tế sau thử nghiệm: Chăm sóc y tế được cung cấp sau thử nghiệm, phương thức điều trị sau thử nghiệm.
12.21 Kế hoạch thực hiện
12.22 Kế hoạch theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra:
Các nội dung về đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học:
(Bao gồm: Thông tin về nghiên cứu, Phiếu chấp thuận tình nguyện tham gia vào nghiên cứu, Bản cam kết thực hiện các hướng dẫn về đạo đức trong nghiên cứu)
|
|||||||
13 |
Hợp tác quốc tế |
||||||
Nội dung hợp tác |
Tên đối tác |
||||||
|
|
||||||
14 |
Tiến độ thực hiện |
||||||
TT |
Các nội dung, công việc thực hiện chủ yếu (Các mốc đánh giá chủ yếu) |
Sản phẩm phải đạt |
Thời gian (BĐ-KT) |
Người, cơ quan thực hiện |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|||
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
III. Kết quả của nghiên cứu
15 |
Dạng kết quả dự kiến của nghiên cứu |
||
I |
II |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Các tổ chức/cá nhân tham gia thực hiện nghiên cứu
16 |
Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia thực hiện nghiên cứu (Ghi tất cả các tổ chức phối hợp thực hiện nghiên cứu và phần nội dung công việc tham gia trong nghiên cứu) |
||
TT |
Tên tổ chức |
Địa chỉ |
Hoạt động/đóng góp cho nghiên cứu |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
17 |
Đội ngũ Nghiên cứu viên- Cộng tác viên- Điều phối nghiên cứu
|
||
TT |
Họ và tên |
Chức danh khoa học- Cơ quan công tác |
Chứng nhận đã được đào tạo về GCP |
A |
Nghiên cứu viên chính
|
|
|
B
|
Cán bộ tham gia nghiên cứu |
|
|
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3... |
|
|
|
V. Kinh phí thực hiện nghiên cứu và nguồn kinh phí (giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm theo)
Đơn vị tính: Triệu đồng
18 |
Kinh phí thực hiện nghiên cứu phân theo các khoản chi |
||||||
TT |
Nguồn kinh phí |
Tổng số |
Trong đó |
||||
|
|
|
Thuê khoán chuyên môn |
Nguyên,vật liệu, năng lượng |
Thiết bị, máy móc |
Xây dựng, sửa chữa nhỏ |
Chi khác |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
Tổng kinh phí |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách SNKH
|
|
|
|
|
|
|
|
Các nguồn vốn khác (ghi rõ)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tài trợ, đặt hàng của tổ chức, cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khác (vốn huy động, tự có... )
|
|
|
|
|
|
|
......................., ngày tháng năm 20....
Thủ trưởng Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng (Hä, tªn, ch÷ ký vµ ®ãng dÊu) |
Nghiên cứu viên chính (Hä, tªn vµ ch÷ ký) |
||
|
|
||
|
. ...................., ngày tháng năm 20.... TL. Bộ trưởng Vụ trưởng vụ khoa học và đào tạo |
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ NGHIÊN CỨU
Đơn vị : triệu đồng
TT |
Nội dung các khoản chi |
Tổng số |
Nguồn vốn |
|||
Kinh phí |
Tỷ lệ (%) |
NSSNKH |
Tài trợ |
Khác |
||
|
Thuê khoán chuyên môn
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên, vật liệu, năng lượng
|
|
|
|
|
|
|
Thiết bị, máy móc chuyên dùng
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng, sửa chữa nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
Chi khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Giải trình các khoản chi
(Triệu đồng)
Khoản 1. Thuê khoán chuyên môn
TT |
Nội dung thuê khoán |
Tổng kinh phí |
Nguồn vốn |
||
NSSNKH |
Tài trợ |
Khác |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
Khoản 2. Nguyên vật liệu, năng lượng
TT |
Nội dung |
Đơn vị đo |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Nguồn vốn |
||
NSSNKH |
Tài trợ |
Khác |
||||||
2.1 |
Nguyên, vật liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Dụng cụ, phụ tùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Năng lượng, nhiên liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện
|
kW/h |
|
|
|
|
|
|
|
- Xăng, dầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhiên liệu khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Nước
|
m3 |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Mua sách, tài liệu, số liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
Khoản 3. Thiết bị, máy móc chuyên dùng
TT |
Nội dung |
Đơn vị đo |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Nguồn vốn |
||
NSSNKH |
Tài trợ |
Khác |
||||||
3.1 |
Mua thiết bị công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Mua thiết bị thử nghiệm, đo lường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3 |
Khấu hao thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4 |
Thuê thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
Vận chuyển lắp đặt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
Khoản 4. Xây dựng, sửa chữa nhỏ
TT |
Nội dung |
Kinh phí |
Nguồn vốn |
||
NSSNKH |
Tài trợ |
Khác |
|||
4.1 |
Chi phí xây dựng m2 nhà xưởng, PTN |
|
|
|
|
4.2 |
Chi phí sửa chữa m2 nhà xưởng, PTN |
|
|
|
|
4.3 |
Chi phí lắp đặt hệ thống điện, hệ thống nước |
|
|
|
|
4.4 |
Chi phí khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
Khoản 5. Chi khác
TT |
Nội dung |
Kinh phí |
Nguồn vốn |
||
|
|
|
NSSNKH |
Tài trợ |
Khác |
5.1 |
Công tác phí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2 |
Quản lý cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.3 |
Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu
|
|
|
|
|
|
- Chi phí thẩm định |
|
|
|
|
|
- Chi phí xét duyệt hồ sơ |
|
|
|
|
|
- Chi phí giám sát |
|
|
|
|
|
- Chi phí kiểm tra, nghiệm thu trung gian |
|
|
|
|
|
- Chi phí nghiệm thu nội bộ |
|
|
|
|
|
- Chi phí nghiệm thu chính thức |
|
|
|
|
5.4 |
Chi khác
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo |
|
|
|
|
|
- Hội nghị |
|
|
|
|
|
- ấn loát tài liệu, văn phòng phẩm |
|
|
|
|
|
- Dịch tài liệu |
|
|
|
|
|
........ |
|
|
|
|
5.5 |
Phụ cấp nghiên cứu viên
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
Phụ lục 6
BẢN CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU
VÀ PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
(Dành cho người tham gia thử thuốc trên lâm sàng)
Tên nghiên cứu:
Phiên bản: ICF Ngày …../…../……...
Tên nhà tài trợ:
Mã đối tượng: ………………………………………
Tài liệu này được thông báo đầy đủ đến các đối tượng tham gia nghiên cứu, không có trang hay phần nào trong tài liệu này được bỏ qua. Những nội dung trong tài liệu này cần phải được giải thích rõ bằng miệng với các đối tượng tham gia nghiên cứu.
- Trình bày các vấn đề liên quan đến nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu
Khoảng thời gian dự kiến
Phương pháp tiến hành (nêu cụ thể những gì được thử nghiệm)
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng vào nghiên cứu:
- Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu
- Ai sẽ là người đánh giá các thông tin cá nhân và y khoa để chọn lọc bạn tham gia vào nghiên cứu này ?
- Số người sẽ tham gia vào nghiên cứu
- Miêu tả những rủi ro hoặc bất lợi
- Miêu tả lợi ích của đối tượng hoặc những người khác
- Những khoản nào được chi trả trong nghiên cứu
- Công bố phương pháp hoặc cách điều trị thay thế
- Trình bày lưu giữ mật các hồ sơ nhưng có thể nhận dạng được chủ thể
- Chỉ rõ rằng cơ quan quản lý có thể kiểm tra hồ sơ của đối tượng
- Vấn đề bồi thường/ hoặc điều trị y tế nếu có thương tích xảy ra (Ở đâu có thể có các thông tin khác)
- Người để liên hệ khi có câu hỏi
- Về nghiên cứu
- Về quyền của đối tượng nghiên cứu
- Trong trường hợp có thương tích liên quan đến nghiên cứu
Nêu rõ rằng sự tham gia là tình nguyện, không bị phạt nếu từ chối tham gia và chủ thể có thể thôi không tham gia nữa vào bất kỳ thời điểm nào mà không bị mất quyền lợi
Chữ ký của đối tượng tình nguyện
Ngày ký phiếu tình nguyện
Đơn tình nguyện
Tôi,
Xác nhận rằng
- Tôi đã đọc các thông tin đưa ra cho nghiên cứu thực địa lâm sàng ......................................……… tại …………………………………...….., phiên bản ICF …....................., ngày …../……/……….., …. trang), và tôi đã được các cán bộ nghiên cứu giải thích về nghiên cứu này và các thủ tục đăng ký tình nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Tôi đã có cơ hội được hỏi các câu hỏi về nghiên cứu này và tôi hài lòng với các câu trả lời và giải thích đưa ra.
- Tôi đã có thời gian và cơ hội để cân nhắc tham gia vào nghiên cứu này.
- Tôi đã hiểu được rằng tôi có quyền được tiếp cận với các dữ liệu mà những người có trách nhiệm mô tả trong tờ thông tin.
- Tôi hiểu rằng tôi có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào vì bất cứ lý do gì.
Tôi đồng ý rằng các bác sỹ chăm sóc sức khoẻ chính sẽ được thông báo về việc tôi tham gia trong nghiên cứu này.
Đánh dấu vào ô thích hợp (quyết định này sẽ không ảnh hưởng khả năng bạn tham gia vào nghiên cứu):
Có |
Không |
Tôi đồng ý tham gia trong nghiên cứu này.
Ký tên của người tham gia ………………………………………….......................… |
Ngày/tháng/năm …………................…… |
Nếu cần, |
|
*Ký tên của người làm chứng ………………………………………….......................… |
Ngày/tháng/năm …………................…… |
* Viết tên của người làm chứng ………………………………………….......................… |
|
Ký tên của người hướng dẫn ………………………………………….......................… |
Ngày/tháng/năm …………................…… |
Viết tên của người hướng dẫn ………………………………………….......................… |
|
Phụ lục 7
(Mẫu Báo cáo kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng)
Trang bìa 1
BỘ Y TẾ
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Tên đề tài:
Nghiên cứu viên chính
Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng
Cấp quản lý: Bộ Y tế
Thời gian thực hiện: từ tháng … năm … đến tháng … năm …
Tổng kinh phí thực hiện nghiên cứu ………. triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH ………. triệu đồng
Nguồn khác (nếu có) ………. triệu đồng
Năm 20
Trang tiêu đề
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
- Tên nghiên cứu
- Tên sản phẩm dùng trong nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu (nếu tên nghiên cứu chưa thể hiện, mô tả ngắn gọn (1-2 câu) về thiết kế, cách so sánh, thời gian dùng thuốc, liều và quần thể bệnh nhân..
- Tên nhà tài trợ.
- Mã số nghiên cứu
- Pha lâm sàng của nghiên cứu.
- Ngày bắt đầu nghiên cứu
- Ngày kết thúc nghiên cứu
- Tên và chức danh của nghiên cứu viên chính
- Tên người giám sát của nhà tài trợ.
- Cam kết nghiên cứu tuân thủ theo thực hành lâm sàng tốt (GCP).
- Ngày báo cáo
Trang 3
BẢNG TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trang 4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Trang 5
MỤC LỤC
CÁC NỘI DUNG CẦN CÓ TRONG BÁO CÁO TỔNG KẾT
- Đặt vấn đề (Giới thiệu nghiên cứu)
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Kế hoạch nghiên cứu
3.1- Kế hoạch và thiết kế nghiên cứu
3.2- Bàn luận về thiết kế nghiên cứu, việc chọn đối chứng
3.3- Lựa chọn đối tượng (quần thể) nghiên cứu ( tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ, loại bỏ bệnh nhân ra khỏi điều trị hoặc đánh giá)
3.4- Thuốc nghiên cứu
3.5- Đảm bảo chất lượng dữ liệu
3.6- Phương pháp thống kê đã nêu trong đề cương và xác định cỡ mẫu
3.7- Những thay đổi khi thực hiện nghiênc ứu và phân tích theo kế hoạch.
- Đối tượng tham gia nghiên cứu (bệnh nhân/ người tình nguyện)
- Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu
- Những sai số khác so với đề cương
5. Đánh giá hiệu quả
Phải xác định chính xác những bệnh nhân được dùng trong phân tích hiệu quả, và những trường hợp loại trừ, lý do.
5.2- Đặc điểm về nhân chủng học và các đặc điểm cơ bản khác
Lập bảng tóm tắt các đặc điểm nhân chủng học của từng bệnh nhân
5.3- Xác định sự phù hợp của thuốc
Tóm tắt và phân tích bất kỳ một kết quả nào đánh giá sự phù hợp của từng bệnh nhân với chế độ liều dùng trong nghiên cứu như nồng độ thuốc trong dịch sinh học theo thời gian.
5.4- Hiệu quả điều trị và bảng số liệu từng bệnh nhân
- Phân tích hiệu quả
- Phân tích/ thống kê
- Lập bảng số liệu đáp ứng của từng bệnh nhân
- Liều thuốc, nồng độ thuốc và mối quan hệ với đáp ứng.
- Tương tác thuốc - thuốc , thuốc - bệnh
- Trình bày số liệu của từng bệnh nhân
- Kết luận về hiệu quả
6. Đánh giá an toàn
Phân tích số liệu liên quan đến độ an toàn được xem xét ở 3 mức:
- Mức độ phơi nhiễm (liều, thời gian dùng thuốc, số lượng bệnh nhân) cần kiểm tra để xác định mức an toàn của nghiên cứu.
- Những tác dụng không mong muốn thường gặp hơn và những xét nghiệm hay thay đổi cần được xác định, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tần xuất của ADR và sự cố không mong muốn.
- Những sự cố không mong muốn nghiêm trọng, và những sự cố không mong muốn đáng kể, thường xảy ra ở những người phải rút khỏi nghiên cứu trước thời hạn, hoặc những người chết, dù tác dụng nghiêm trọng đó có liên quan đến thuốc hay không.
7. Mức độ phơi nhiễm
Mức độ phơi nhiễm với thuốc nghiên cứu (và thuốc đối chứng hay placebo) cần được đánh giá theo số lượng bệnh nhân đã dùng thuốc, khoảng thời gian dùng thuốc và mức liều sử dụng.
8. Sự cố không mong muốn (AE)
Tóm tắt về AE
Trình bày các AE
Phân tích các AE
Liệt kê AE theo bệnh nhân
9. Trường hợp tử vong và các AE nghiêm trọng khác
Danh sách tử vong và các AE nghiêm trọng
Tường trình trường hợp tử vong, AE nghiêm trọng và những biểu hiện AE khác
Phân tích và thảo luận về tử vong, các AE nghiêm trọng khác
10. Đánh giá xét nghiệm
Liệt kê giá trị xét nghiệm của từng bệnh nhân (phụ lục) và các giá trị bất thường.
Đánh giá từng thông số xét nghiệm
11. Những dấu hiệu sống, những biểu hiện sinh lý và những quan sát khác liên quan đến độ an toàn.
Phân tích những dấu hiệu sống, biểu hiện về sinh lý và những thay đổi quan sát được.
12. Kết luận độ an toàn
Tổng kêt lại về độ an toàn của thuốc, đặc biệt chú ý đến sự thay đổi do liều dùng, những AE dẫn đến ngừng dùng thuốc, phải có can thiệp y tế hay tử vong…
13. Thảo luận và Kết luận chung
Đánh giá chung về hiệu quả và an toàn của thuốc, mối tương quan giữa lợi ích và nguy cơ.
14. Bảng, biểu đồ, đồ thị có liên quan
15. Danh mục tài liệu tham khảo
16. Phụ lục
Liệt kê danh mục phụ lục có trong báo cáo.
MINISTRY OF HEALTH No.: 03/2012/TT-BYT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, February 02, 2012 |
CIRCULAR
GUIDING CLINICAL DRUG TRIAL
Pursuant to the Pharmacy Law dated 14/6/2005 and the Decree No.79/2006/ND-CP dated 09/08/2006 of the Government detailing the implementation of some Articles of the Pharmacy Law;
Pursuant to Decree No.188/2007/ND-CP dated 27/12/2007 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Health,
Ministry of Health guides clinical trial on drugs as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scopeof governing
This Circular guides on the drugs required to be conducted clinical trial, exempted from clinical trial, exempted from some stages of clinical trial, conditions of clinical drugs trial; registration, evaluation and approval of clinical drugs trial, the clinical drug trial stages, rights and obligations of the stakeholders; supervision, inspection, acceptance and evaluation of clinical drug trial in Vietnam for the study, permission of the circulation of pharmaceutical drugs, medical biological products, vaccines and traditional medicines or drugs from medicinal plants used in the diagnosis, treatment and disease prevention directly on human (hereinafter referred to as drugs).
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are construed as follows:
1.Areference countrymeans one of the countries as UK, France, Germany, USA, Japan, Australia, Canada or management bodies of medical products in Europe (European Medicines Agency - EMA).
2.Multi-center researchmeans a clinical trial which is conducted in two or more research centers to ensure the universality of the number of participants in clinical drug trial, more diversity of elements of demography, anthropology.
3.Agencies, organizations and individualshaving drugs required to be conducted clinical trial mean the agencies, organizations and individuals that undertake research, production, import, export, distribution of drugs wishing for their drugs to be conducted clinical trial.
4.Organizations undertaking clinical drug trialmean the health facility with function of science research that are eligible for professional personnel, material facilities, equipment for conducting clinical drug trial and to be evaluated, permitted by the Health Ministry.
5.Participants in the clinical drug trialmean patients or healthy volunteers participating voluntarily in the research.
6.Clinical Research Organization(Contract Research Organization: CRO) means an organization with legal entity status, professional capacity in accordance with the provisions of the Health Ministry, independent of agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial, contracted with organizations, individuals with drugs of clinical trial to perform the works of research support such as writing research outline, research monitoring, data analysis.
7.Management organization of research sites(Site Management Organization: SMO) means an organization with legal entity status, full capacity in accordance with provisions of the Ministry of Health, independent of agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial, organizations undertaking clinical drugs trial, contracted with organizations, individuals with drugs of clinical trial or organizations undertaking clinical drug trial to perform the works of supporting the research site management .
8.Foreign clinical datameans the method and results of clinical research which have been done abroad.
9.Racial factorsmean the factors related to group of large populations with common genetic characteristics, culture, traditions, and environment.
10.The international regulations for clinical drug trial accreditedby the Health Ministrymeans good clinical practice guidelines of the blocks of regions located in the meeting of international harmonization of pharmaceutical use in humans (ICH) and good clinical practice guidelines (Good Clinical Practice - GCP) of the World Health Organization (WHO).
Article 3. Principles of clinical drugs trial
1. The clinical drug trial must comply with the provisions of this Circular, the provisions of law on science and technology, good clinical practice and the international treaties to which Vietnam is a member.
2. Participants in clinical drug trial must be selected in accordance with the principles of ethics in biomedical research.
Article 4. Prohibited Acts
1. Conduct clinical drug trial without permission of the Ministry of Health.
2. Arbitrarily amend or supplement records, research outline which were approved by the Health Ministry.
3. Using drugs in clinical trial for other purposes.
4. Force subjects to participate in research or hide information or fail to provide for information prescribed for research participants.
Chapter II
DRUGS OF CLINICAL TRIAL, EXEMPTED FROM CLINICAL TRIAL AND EXEMPTED FROM SOME STAGES OF CLINICAL TRIAL
Article 5. Drugs of clinical trial of complete stages
1. For pharmaceutical drugs, medical biological products:
a) Pharmaceutical drugs containing new substance, drugs with new combination of drugs circulated.
b) Medical biological products first invented or with new combination of components that have been circulated.
c) Pharmaceutical drugs, foreign medical biological products which have been circulated legally but not enough 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow).
d) Pharmaceutical drugs, medical biological products which have been conducted clinical trials before the effective date of this Circular but not yet met the provisions of good clinical practice of the Ministry of Health or the international guidelines on good clinical practice accredited by the Health Ministry.
2. For vaccines:
a) Vaccine newly-researched, produced, and firstly used.
b) Foreign vaccine which have been circulated legally but not enough 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow).
c) Vaccine that has been conducted clinical trial before the effective date of this Circular but not yet met the provisions of good clinical practice of the Ministry of Health or the international guidelines on good clinical practice accredited by the Health Ministry.
3. For traditional medicines or drugs from medicinal plants:
a) Drugs containing new pharmaceuticals firstly used in humans.
b) Drugs that have been conducted clinical trial before the effective date of this Circular but not yet met the provisions of good clinical practice of the Ministry of Health or the international guidelines on good clinical practice accredited by the Health Ministry.
Article 6. Drugs exempted from clinical trial
1. For pharmaceutical drugs, medical biological products:
a) Pharmaceutical drugs called original name (generic drugs).
b) Foreign drugs that have not been issued registration numbers for circulation in Vietnam but have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) and have been certified by competent state agencies as safe and effective, with the same use, and content and indicated in Vietnam as specified in that country.
c) Foreign drugs that have been issued registration numbers for circulation in Vietnam, but there are changes or supplements of new indications, new use, new dosage forms as same as those drugs which have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow).
2. For vaccines:
a) Foreign vaccines that have been issued valid registration numbers for circulation in Vietnam, are imported into Vietnam to complete the stage of labeling, putting in the box.
b) Re-registered vaccines in Vietnam due to expiration of the registration numbers and without any changes.
3. For traditional medicines or drugs from medicinal plants:
a) The herbal remedies accredited by the Health Ministry.
b) Traditional medicines or drugs from foreign material herbs which have not been granted registration numbers for circulation in Vietnam but have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) and have been certified by competent state agencies of that country as safe and effective, with the same use, and content and indicated in Vietnam as specified in that country.
Article 7. Drugs exempted from some clinical trial stages
1. For pharmaceutical drugs, medical biological products:
Foreign drugs that have been issued registration numbers for circulation in Vietnam, but there are changes or supplements of new indications, new use, new dosage forms other than indications, use, dosage forms of the drugs which have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) must be:
a) Conducted clinical trial to assess the safety;
b) Conducted clinical trial to assess efficacy in case of not yet conducted that trial or completion of clinical trial but not yet met the provisions of good clinical practice of the Ministry of Health or the international guidelines on good clinical practice accredited by the Health Ministry.
2. For vaccines:
a) Clinical trial to assess safety for:
- Foreign vaccines that have not been issued registration numbers for circulation in Vietnam but have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) and have been certified by competent state agencies as safe and effective, with the same use, and content and indicated in Vietnam as specified in that country.
- Vaccines produced in Vietnam and made from products awaiting for import packaging from abroad that their finished products have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if the international treaties to which Vietnam is a member allow).
- Vaccines which have been granted registration numbers for circulation in Vietnam, but there are changes or supplements of excipients, preservatives, change of production facilities (not changing the production process).
b) Clinical trial to assess the safety and immunogenicity in stage 3 for:
- Foreign vaccines which have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) transferred production technology in Vietnam.
- Vaccines produced in Vietnam made from imported intermediate products that their finished products have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if the international treaties to which Vietnam is a member allow).
- Vaccines which have been granted registration numbers for circulation in Vietnam, but there are changes or addition of the contents such as: production processes, dosage forms, indications, using subjects (age, gender, nation), use, dosage, vaccination schedule.
3. For medicines or drugs from medicinal herbs:
Clinical trial to assess the safety of drugs which have been granted registration numbers for circulation in Vietnam and other herbal remedies accredited by the Health Ministry but there are changes or supplements of indication, use, dosage forms other than indication, use, dosage forms of the drugs which have been circulated legally for at least 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow).
Article 8. Clinical drug trial in some special cases, emergency related to health security
Minister of Health considers and makes decision to exempt certain stages of clinical drug trial on the basis of advice of the Advisory Council for Granting Drug Circuation registration numbers and the Council of Ethics in biomedical research - Ministry of Health for the following cases:
1. Drugs used in special cases, emergency related to health security include:
a) Pharmaceutical drugs, medical biological products, vaccines which have been circulated legally but not enough 05 years in the country of origin (or reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow), which clinical trial data of multi-centers conducted in Vietnam and Asia has, the research results proved to achieve safety and effectiveness, with the same content, indication and use in Vietnam as indicated in that country.
b) Pharmaceutical drugs, traditional medicines or drugs from medicinal herbs meeting the requirements for special treatment on the list of rare drugs issued by the Health Ministry, with special dosage forms which have not been produced domestically, have no any alternative medicine and if this kind of drugs are not used, will affect the life of the patients, have not been granted registration numbers for circulation in Vietnam but has been circulated legally but not enough 05 years in the country of origin (or the reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) and have been certified by competent state agencies to be safe and effective, with the same use, and content and indicated in Vietnam as specified in that country.
c) Vaccines used to prevent dangerous infections newly arisen and unknown its pathogen or infectious diseases especially dangerous, capable of rapid spread, wide spread and high mortality, have not been granted registration numbers for circulation in Vietnam, have been circulated legally but not enough 05 years in the country of origin (or the reference country if international treaties to which Vietnam is a member allow) and have been certified by competent state agencies to be safe and effective, with the same use, and content and indicated in Vietnam as specified in that country.
2. The drugs which have resulted from research projects, research theme of ministerial level or similar and above and are made before the effective date of this Circular and complied with the provisions of this Circular and the directions on good clinical practice, to be accepted and assessed satisfactory by the council of science and technology of equivalent or ministerial-level and recommended for wide application.
Chapter III
CONDITIONS OF CLINICAL DRUG TRIAL
Article 9. Conditions for drugs of clinical trial
Drugs of clinical trials must meet the following requirements:
1. Have been researched in pre-clinical stage; have documents to prove the safety to be able to test the next stages.
2. Have formulations, dosage forms and stabled dosage process.
3. Have results of clinical trial studies of the previous stages if it is proposed clinical drug trial for the next stages.
4. Get standards of quality according to registration dossier for clinical drugs trial.
5. Medicine label of clinical trial with the words "Product used for clinical trial; it is forbidden to use for other purposes."
Article 10. Conditions on dossiers of clinical trial
Dossier of registration for clinical trial is in Vietnamese (01 original with signature, legal stamp and 03 copies), including:
1. Application for clinical drug trial of agencies, organizations and individuals with drugs requesting for clinical trial (Appendix 1 attached to this Circular).
2. Dossiers of products for researchers in Vietnamese or in English accompanied by a summary in Vietnamese (Appendix 2 attached herewith).
3. Application for evaluation and research proposals approved clinical trial of institutions undertaking test (Appendix 3 attached to this Circular).
4. Cooperation contract of researching clinical drug trial among agencies, organizations, individuals with drugs requested for clinical trial and organizations undertaking trial and cooperation contracts between agencies, organizations and individuals with drugs requested for clinical trial and clinical research organization, clinical site management organization if any (Annex 4, issued together with this Circular).
5. Explanation for the research scheme of clinical trial (Appendix 5, issued together with this Circular).
6. Scientific curriculum vitae and certificates of good clinical practice of the prime researcher/subject chairman issued by the Health Ministry or by organizations recognized by the Health Ministry.
7. The written provision of information on research and slip of volunteer participating in the research (Appendix 6, issued together with this Circular).
8. Minute of evaluating the science and ethics in research of the ethics Council in biomedical research of basic level (organization undertaking clinical drugs trial).
9. Written certification of the participation of research institutions over multi-center research in Vietnam.
10. Written approval of the research of People’s Committee of province or city directly under the Central Government for research in the field.
11. The documents on the clinical drugs trial include:
a) Drug researching documents recipe ingredients, production processes, quality standards, drug testing slip (for pharmaceutical drugs, traditional medicines or drugs from medicinal plants: testing slip of the agency of central drug testing or of the manufacturers achieved standards of good manufacturing practice (GMP); for vaccines: quality testing slip of national testing agencies or certification of shipments for lot of vaccines, biological products of the National Drug Administration of home country).
b) Document of pre-clinical research of drugs need to be tested: reports of research on the pharmacological effects, toxicity, safety and suggestions on dosage, route of administration, use.
c) Research documents of clinical drug trial of the previous stages (if it is proposed clinical drug trial for the next stages).
12. A certified copy of the certificate of product (CPP) or permit for the circulation of drugs (FSC) and certificate of achieving standards of good manufacturing practice (GMP) of the competent State management agencies for drugs suggested for research of clinical trials, evaluating the safety, clinical trial of stage 4.
13. Label of research drug as prescribed in Clause 5 of Article 9 of this Circular and photos of samples of research drugs.
Article 11. Conditions of institutions undertaking clinical trial, the prime researchers and researchers participating in clinical drug trial
1. Organizations undertaking clinical drug trial must meet the criteria of good clinical practice (GCP); be independent of economy, of personnel organization against individuals and organizations with drugs of clinical trial and commit that the clinical trial totally do not have any conflicts of interest between the parties.
2. Pime researchers in the clinical trial must have the level of specialized knowledge, clinical experience, practical ability to ensure the principles of good clinical practice, master the rules of clinical drugs trial, capable of implementing the research outline which was approved in full and on schedule, with GCP certificate issued by the Ministry of Health or by organizations recognized by the Health Ministry.
3. Researcher must have appropriate expertise, to be trained in the necessary contents and skills to undertake research, have GCP certificate issued by the Ministry of Health or by organizations recognized by the Health Ministry.
Article 12. Conditions of participants of clinical drug trial
1. Participants in clinical drug trial must be volunteers meeting professional requirements and must sign a commitment with the organization undertaking clinical dugs trial, except for those who are restricted civil act capacity, lose civil act capacity or have no capacity for civil acts.
2. Where the participants in clinical drug trial are less than 18 years old, restricted civil act capacity, lost civil act capacity or have no capacity for civil acts, it must be approved by their representatives in accordance with the law provisions.
3. Where the participants in clinical drug trial are women who are pregnant or breast-feeding: research dossiers must be clearly stated the reasons for selecting this subject and must be approved by the Minister of Health on the basis of consideration and evaluation of research outline for scientific, moral aspects of the Council of Ethics in biomedical research - Ministry of Health.
Article 13. Conditions for funding clinical drug trial
1. Funding must be sufficient to complete the activities in the whole process of clinical drug trial (including items: funding for conducting research and funding for management, supervision, inspection) funded by the agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial shown by research contracts between agencies, organizations, individuals with drugs of clinical trial and organizations undertaking clinical drug trials.
2. For the study drugs funded by the program, themes using the state budget or the themes in cooperation with other foreign and domestic organizations and individuals, chairmen and organizations undertaking clinical drug trial need to estimate funds for clinical trials in total funds allocated for research.
3. Organizations undertaking clinical testing and researchers are responsible for managing their allocated funds to spend on research with the proper content and cost norms prescribed by law or contract signed by both parties.
Chapter IV
REGISTRATION, EVALUATION AND APPROVAL OF RESEARCH OF CLINICAL DRUG TRIAL
Article 14. Registration for research of clinical drug trial
1. Agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial apply for registration including documents specified in Clause 1, Clause 2 of Article 10 of this Circular to the Ministry of Health.
2. Within 15 working days after receipt of registration dossier, the Ministry of Health shall send written response as a basis for agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial to deploy next steps.
Article 15. Building research profile
Based on the written approval of the Ministry of Health, agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial collaborate with prime researchers and organizations undertaking clinical drug trials to prepare clinical drug trial research profile include:
1. Agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial provide for the documents specified in clauses 1, 2, 7, 11, 12 and 13, Article 10 of this Circular to the prime researchers and organizations undertaking clinical drug trials.
2. Prime researcher collaborate with agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial and members of research team to design research outline, prepare complete dossiers in accordance with provisions in Article 10 of this Circular.
Article 16. Application for research and clinical drug trial
1. Dossier of research and clinical drug trial is in accordance with provisions in Article 10 of this Circular and sent to the Ministry of Health as a basis for the evaluation, review and approval.
2. The dossier submitted to the Health Ministry before the 20th of each month will be considered for evaluation in that month. The dossier submitted after the above deadline will be transferred to the next month for evaluation.
3. For information regarding registration, compilation and dossier submission can be accessed at web portal of the Ministry of Health www.moh.gov.vn or via website of the Council of ethics in biomedical research - Ministry of Health www.iecmoh.vn.
Article 17. Evaluation and approval of researches of the clinical drug trial
1. Evaluation of research profile:
Within 30 working days after undertaking complete dossiers as prescribed in Article 10 of this Circular, the Ministry of Health shall organize meeting of Council of Ethics in biomedical research.
2. Announcement of results:
Within 15 working days after having the evaluation results of the Council of Ethics in biomedical research, Department of Science and Training will aggregate to complete the records and notify in writing the results to agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial, organizations undertaking clinical drug trial.
3. Approval:
Within 15 working days after the notification of results and receiving complete additional documents (if any), Department of Science and Training will synthesize, submit to the Minister of Health for approval.
Chapter V
CLINICAL DRUG TRIAL STAGES AND CONDUCTING EXPERIMENT
Article 18. The stages of clinical pharmaceutical drugs, medical biological products trial
1. Stage 1:
a) As the first stage to test new active elements or new formulations of the drugs in humans (usually done in the healthy volunteers).
b) Research purpose of stage 1: to establish a preliminary evaluation of the safety and initial assessment of pharmacokinetics and pharmacodynamics of the active element in humans.
c) Sample size: should be considered carefully based on results of preclinical research, sample sizes of 10-30 subjects.
2. Stage 2:
a) As the test stage to be conducted on a limited number of patients.
b) Research purpose of stage 2: to evaluate the therapeutic effect and safety of active elements in the patients, determine the use dose and appropriate dose regime to provide optimal treatment for clinical trials.
c) Sample size: at least 50 patients.
3. Stage 3:
a) As the test stage to be studied on a larger number of patients. The clinical trial conditions during this period are conducted close to the normal conditions of use. It is often conducted multicenter, randomization, with placebo.
b) Research purpose of stage 3: to determine the stability of the formula, the safety and effectiveness of short and long term of active substance, evaluate the effectiveness of treatment at the overall level. To research the adverse reactions often occurring, detect the special characteristics of researched products.
c) Sample size: at least 200 patients.
4. Stage 4:
a) As the clinical studies to be conducted after the drug has been put into circulation. Study design may vary but the scientific standards and ethical standards are similar to the one before drug is circulated.
b) Research purpose of stage 4: clinical trial of this stage is conducted on the basis of the characteristics of the product allowed for circulation, usually in the form of monitoring after the circulation or evaluation of effect of therapy or evaluation of treatment strategies.
c) Sample size: at least 1,000 patients.
Article 19. The stages of clinical vaccines trial
1. Stage 1:
a) As the first stage of testing new vaccine in the small-scale for preliminary assessment of the safety of the vaccine through the preliminary information collection on drug tolerance. Stage 1 is usually performed on adult healthy volunteers, at risk of infection and low complication before use for the target subjects.
b) Stage 1 is usually open research, non-randomized with a placebo of pharmaceutical fake can be done with some particular age or population groups to determine dose, safety, vaccine schedule, the route of vaccination.
c) The attenuated live vaccines (virus or bacteria) capable of infecting recipients or contacting persons must be evaluated and closely monitored on the dose, clinical signs of infection and response (immediate, early and late). Stage 1 research can provide preliminary information on the dispersion, transmission to contacting persons and the genetic stability of vaccine.
d) Sample size: should be considered carefully based on results of preclinical studies, sample sizes of 30-50 subjects.
2. Stage 2:
a) Is conducted after the completion of Stage 1 with the results approved by the Council of Ethics in biomedical research - Ministry of Health. Purpose of stage 2 is to demonstrate the immunogenicity of the active ingredients, the safety of the vaccines tested on target subjects. Stage 2 research is to evaluate the immune response related to age, race, and gender. Study of design has placebo and randomization.
b) For attenuated live vaccines, in addition to the monitoring of parameters such as stage 1, it needs to pay attention to the presence and existence of antibodiestiters: neutralizing antibodies or fixation cross antibodies or cell-mediated immune and interactions affecting the immune system (eg pre-existing antibodies, immunization made at the same time with vaccines or other drugs).
c) Sample size: at least 200 subjects.
3. Stage 3:
a) Stage 3 research is done on a large scale, multi-center to evaluate the protective effect (efficacy) and safety of the active ingredients of immunity in the vaccine on the target subjects.
b) Sample size: at least 500 subjects.
4. Stage 4:
a) Stage 4 research is conducted after the vaccines have been licensed for distribution. Stage 4 is considered as monitoring after granting license or research after granting license for the purpose of determining adverse effects and monitoring protective effect after vaccines are widely used in the population community under conditions of use. Stage 4 can be held to assess:
- The optimal conditions for the use of vaccines (optimal age for vaccination, concomitant use with other vaccine and other conditions).
- Protective effect of risk groups (elderly, immune injury patients, people with certain diseases).
- Maintenance of level of protection and long-term safety.
b) Sample size: at least 10,000 subjects.
Article 20. The stages of testing traditional medicines or drugs from clinical medicinal herbs
1. Stage 1:
a) Research is often conducted on volunteers who meet clinical trial criteria for the purpose of determining safe dose (maximum dose that the dose does not cause serious side effects), as follows:
b) The first dose must be equal to 1/3 - 1/5 of dose expected from preclinical studies. From the first dose to the maximum dose, it may be divided many doses. This stage is ended when the safe dose is determined.
c) Sample size: should be considered carefully based on results of preclinical studies, sample sizes of 10-30 subjects.
2. Stage 2:
a) The study evaluates the safety and efficacy of drugs. Study design has a placebo, randomization, each group has at least 25 patients.
b) Therapeutic dose: dose of drug used in this stage must be based on research results of stage 1.
c) Sample size: at least 50 patients.
3. Stage 3:
a) To confirm the safety and efficacy of drugs in the extended conditions. Study subjects were selected by random method with control or self-control.
b) Sample size: at least 100 patients.
4. Stage 4:
a) Applying as for pharmaceutical drugs.
b) Sample size: at least 200 patients.
Article 21. Clinical drug trial at several different establishments
1. When conducting research in many different establishments, organizations undertaking clinical drug trial need to establish joint steering committee consisting of prime researchers, prime researchers of branches and representatives of the units presiding over research to unify objectives, content, evaluation criteria, plans and research progress.
2. For multinational clinical research, in which Vietnam is a participant, the procedures, dossiers must comply with the provisions of this Circular. Objectives and content of research, trial in Vietnam, and the joint activities to implement the research with other nations must be detailed in the research outline.
Article 22. The objectives, contents and sample sizes of research
Minister of Health specifies objectives, contents and sample sizes of research specified in Article 18, 19, 20 and 21 of this Circular based on the advice of the Council of Ethics in bio-medical research for each case of dossier, research outline.
Article 23.Handling cases of complications during the clinical drug trial
Handling of irregularities in the research process is as follows:
1. In case of dangerous complications threatening the lives of participants in clinical drug trial, the prime researchers and organizations undertaking clinical trials must stop testing on the participants, hold the first aid, recovery and deal with the consequences, make records, and urgently report to the grassroots Council of Ethics, Council of Ethics - Ministry of Health, Department of Science and Training, Ministry of Health.
2. In cases of clinical trial leading to damage the health of participants in clinical drug trial, prime researchers must stop the research for the treatment and monitor the health happening of clinical trial participants and review and decide on continuty or stopping clinical trials.
3. Abnormal cases anticipated and adopted handling measures effectively shall be continued to conduct clinical drug trial.
Article 24. Collection of information and data
1. The information recorded in the course of researching clinical drug trial must be recorded in clinical researchfiles(CRFs). CRF is considered as the original document, preserved, stored in accordance with provisions for used a basis for monitoring, evaluation and acceptance of testing results.
2. The relevant documents required for the clinical assessment process (testing slip, diagnostic imaging results, prescriptions) must be copied from the original writing full name of cross-check examiner, stating clearly the origin and must be managed, stored according to regulations.
Article 25. Data processing
1. The research data of clinical drug trial must be treated by biologic statistical methods and must be processed by an agency or organization independent of the agency or organization undertaking data processing to ensure the objectivity, honesty and trust.
2. Results of statistical analysis must be clearly presented to help identification of differences in clinical outcome; when evaluating treatment effects, it must be based on reliability and the results obtained from statistical analysis. Report on final conclusion of clinical study should be consistent with the results of statistical analysis.
Article 26. Documents archive on clinical drug trial
1. The data, the original document, testing slip, image diagnostic results, the collected documents related to clinical drug trial, minutes of meetings of the boards, supervision records, progress reports, trial registration documents and other trial-related materials must be preserved completely, stored at least 15 years at the research establishments, from the time the study is ended.
2. Prime researcher is responsible for the entire process of preservation and archive of research documentation and for presenting them upon request of the delegations of inspection, supervision and competent state management agencies.
Article 27. Report of research result of clinical drug trial
1. Report of result of clinical drug trialisin compliance with prescribed form (Appendix 7, issued together with this Circular), including full information on the drug, description of the research method, testing process, data analysis, result evaluation, comparison with the research objectives and research tasks; provide honest and objective, accurate conclusions. Contents of report must be consistent with the objectives and content of research in the approved outline.
2. Prime researcher is responsible for the science, accuracy and truthfulness of the data, conclusions, judgment and other contents of the report.
Article 28. Management of drugs of clinical trial
1. The import and export of drugs of clinical trial shall comply with current regulations on import and export of drugs.
2. The management of drugs of clinical trial must comply with current regulations from the stages of sampling, quality testing, packaging, transportation, delivery, storage, labeling, and distribution.
3. It must have a logbook to track the use of drugs of clinical trial together with information on the quantity and quality of drugs.
4. Un-used up drugs and stored drugs must be strictly managed, separated and stored according to the right regulations. Unused up drugs must be handed over to organizations and individuals with drugs of clinical trial.
5. It must be made handling records for the drugs not guaranteed quality in accordance with provisions of the Ministry of Health.
6. Stored drug samples (03 smallest packaging unit) must be preserved at least three years (36 months) in the organizations undertaking clinical drug trial after the end of the research.
Chapter VI
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PARTICIPANTS, THE ORGANIZATIONS HAVING DRUGS OF CLINICAL TRIAL AND THE ORGANIZATIONS UNDERTAKING CLINICAL DRUG TRIAL
Article 29. Rights of participants in clinical drug trial
1. Be provided with full and truthful information before the clinical trials on the process of trial and the risks that may occur.
2. Be compensated damages by agencies, organizations, and individuals with drugs of clinical trial if they are caused by clinical trials.
3. Be kept confidential on concerned individual information.
4. Not be responsible for the unilateral termination of contract for participation in clinical drug trial.
5 Lodge complaints and denunciations for acts of law violations of organizations or individuals with drugs of clinical trial and organizations undertaking clinical trial.
6. Be cared for Healthcare in the process of trial by the research outline to be approved.
Article 30. Rights of agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial
1. Be selected and proposed the organization to meet the regulations on material facilities and expertise officials to conduct clinical drug trial.
2. Be owned all of the research results of drugs of clinical trial.
3. Be applied for the termination of the research if the organization undertaking drug trial commits serious violations of outline.
Article 31. Obligations of agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial
1. To apply for permission and agreed by the Minister of Health in writing prior to clinical trial.
2. To pay compensation for damages to participants in clinical drug trial if the risk occurs due to clinical drug trial in accordance with provisions of current legislation.
3. To sign contracts for clinical drug trial with the organizations undertaking clinical drug trial and clinical research organization (if any).
4. To take responsibility before law for the safety and quality of drugs supplied by them.
Article 32. Rights of the organizations undertaking clinical drug trial
1. Be supplied drugs, funds by agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial to conduct clinical trials in accordance with the law provisions.
2. Be used research results of clinical drug trial under agreements with agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial.
Article 33. Obligations of the organizations undertaking clinical drug trial
1. To comply with good clinical practice; report to the Ministry of Health on the process, results of clinical drug trial and report irregularly for the necessary cases.
2. To sign the contract on the clinical drug trial with agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial and with participants in clinical trial.
3. To continue to monitor health and disease of participants in clinical trial as agreed in the contract or the research outline.
Chapter VII
SUPERVISION AND INSPECTION OF RESEARCH QUALITY ASSURANCE
Article 34. Supervision, inspection of clinical drug trial process
1. Supervision and inspection to ensure the rights and interests and health of participants in clinical drug trial; ensure the recorded data of the research to be conducted fully and accurately, timely and in accordance with regulations of the research outline approved.
2. Ministry of Health establishes the delegation of monitoring, period, and irregular inspection for each specific case.
3. Competent state management agencies, organizations and individuals with drugs of clinical trial, clinical research organization (CRO) or research site management organization (SMO) approved by the Health Ministry in writing may propose the appointment of persons for systematic monitoring and supervision of the research process. The person who is assigned the task of supervision is not a member of the research team, complies with regulations on security of research data and other information related to clinical trial participants and take responsibility before the management agencies for their works.
4. Major researchers and the researchers are responsible for creating conditions for the supervisor to refer the research data upon request.
5. Delegation of supervision, inspection is responsible for checking the report, proposing by the minutes of supervision and inspection of the supervision contents with competent state management agencies as the basis for the consideration and handling according to the provisions of law.
Article 35. Assurance of the reliability of research results of clinical drug trial
1. To ensure research with sufficient reliability, the analysis and judgment, conclusions on the results must be derived from the original data. In each research stage, it should examine all the clinical data and testing criteria.
2. In necessary cases, the acceptance councils at all levels will invite experts for evaluating results, checking data, testing products of research or establish the board of monitoring data (DSMB) at the request of the management agency.
Chapter VIII
ACCEPTANCE OF EVALUATION OF RESULTS OF CLINICAL DRUG TRIAL
Article 36. Procedures for accepting the results of clinical drug trial
1. Acceptance of the research results of clinical drug trial is done under the current regulations on assessment, acceptance of research themes of science, technology and good clinical practice guidelines.
2. The acceptance is conducted at two levels: grassroots level and Ministry of Health level. At the end of the research, the prime researcher is responsible for reporting to the organizations undertaking clinical drug trial to evaluate the research results at grassroots level and completing the dossier to report to the Ministry of Health for acceptance at Ministry level.
Article 37. Acceptance dossier at level of Ministry of Health
Dossier of report for acceptance at level of Ministry (01 original set signed, sealed legally and 03 copies), includes:
1. Official dispatch of the organization undertaking clinical drug trial proposing for the acceptance at level of Ministry.
2. Copy of research outline to be approved.
3. Decision on approving research outline.
4. Decision on establishing Council of acceptance at grassroots level.
5. Minutes of meetings of Council of acceptance at grassroots level.
6. Full-text reports of research results of clinical drug trial as prescribed and may add other relevant information as it deems necessary.
Article 38. End of research of clinical drug trial
1. Within 30 working days after receiving complete dossiers applied for acceptance, the Ministry of Health will hold a Council of acceptance of the results of research under current regulations.
2. Research of clinical drug trial is considered as completed only when report on results finally assessed and accepted by the Council and accepted the additions of prime researcher in accordance with the comments of the Council (if any).
3. The data and results of clinical trials are published only when they were assessed and accepted by the Council of Ethics in biomedical research - Ministry of Health.
Chapter IX
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 39. Responsibility for implementation
The Department of Science and Training shall preside over and coordinate with the concerned Departments:
1. To receive and examine registration dossiers and guide organizations and individuals with drugs of clinical trial and organizations undertaking clinical drug trial to comply with the provisions of this Circular and other concerned provisions of law.
2. To appraise the conditions for clinical drug trial dossiers, professional capacity, material facilities and legality of the organizations undertaking clinical drug trial, clinical research organization (CRO), the management organization of research sites (SMO) and report to leader of the Ministry for permission to conduct trial.
3. To organize the meetings of the Council of Ethics in biomedical research - Ministry of Health to review for approval of research outlines, evaluation of the contents of ethics in research and specialized science; to assess the results of research of clinical drug trial, synthesize and submit to leader of the Ministry for approval.
4. To organize period or irregular supervision, inspection during the course of research.
5. To disseminate and guide implementation of the contents of this Circular and guide good clinical practice and ethics in biomedical research for the concerned units, organizations and individuals.
Article 40. Transitional provisions
The registration dossiers for clinical drug trial submitted before the effective date of this Circular are reviewed and evaluated according to "Regulation on clinical drug trial" issued together with Decision No.01/2007/QD -BYT dated 11/01/2007 of the Minister of Health.
Article 41. Effect
1. This Circular takes effect from 20/03/2012.
2. To annul the Decision No.01/2007/QD-BYT dated 11/01/2007 of the Minister of Health promulgating the "Regulations on clinical drug trial" from the effective date of this Circular.
3. Heads of agencies, organizations and concerned units are responsible for organizing the propagation, dissemination and implementation of this Circular to the subjects for implementation.
In the implementation process if there are any problems, the concerned organizations, individuals should report them promptly to the Health Ministry for reviewing amendment and supplement accordingly.
| MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây