Quyết định 31/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 31/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2006/QĐ-BXD |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 14/09/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định31/2006/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 31/2006/QĐ-BXD
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 31/2006/QĐ-BXD NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THÁI ĐỘ TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP THẦU
CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Quyết định số 87/2004/NĐ-CP ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xây lắp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
QUY ĐỊNH
Công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt nam.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2006/QĐ-BXD
ngày14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ).
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về việc công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt nam.
CHƯƠNG II
CÁC NỘI DUNG CẦN PHẢI CÔNG KHAI
Điều 3. Công khai thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép xây dựng
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải thông báo công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trên mạng Internet (đối với các nơi đã thiết lập mạng Internet) các nội dung sau đây:
1. Những công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng. (Sau đây gọi tắt là Thông tư 09/BXD).
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng tạm được quy định tại Điều 65 của Luật Xây dựng; Điều 2 và Điều 3 của Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình, nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn được quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng; Điều 18, Điều 19 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ( sau đây gọi tắt là Nghị định 16/CP) ; mục II, III của Thông tư 09/BXD.
4. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 23 của Nghị định 16/CP.
5. Thời gian cấp giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Xây dựng và thời gian gia hạn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định 16/CP.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.
7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 66 của Luật Xây dựng, Điều 21 của Nghị định 16/CP và theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
8. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 68 của Luật Xây dựng.
9. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và thời hạn cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 67 của Luật Xây dựng và Điều 22 của Nghị định 16/CP.
Điều 4. Công khai thủ tục hành chính trong việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải thông báo công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trên mạng Internet (đối với các nơi đã thiết lập mạng Internet) các nội dung sau đây:
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 50, Điều 51 của Nghị định 16/CP; Điều 2, Điều 7 của Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 25/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Quyết định 15/BXD).
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 52 của Nghị định 16/CP; Điều 2 và Điều 6 của Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Quyết định 12/BXD); điểm 2 và điểm 3 văn bản số 2646/BXD-XL ngày 23/12/2005 của Bộ Xây dựng.
3. Hồ sơ cấp mới, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 8 và Điều 10 của Quyết định 15/BXD.
4. Hồ sơ cấp mới, cấp lại chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 7 và Điều 9 của Quyết định 12/BXD.
5. Thời hạn cấp mới, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 6 và Điều 10 của Quyết định 15/BXD.
6. Thời hạn cấp mới, cấp lại chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 5 và Điều 9 của Quyết định 12/BXD.
7. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ, Thông tư số 43/2003/TT-BTC ngày 13/5/2003 và văn bản hướng dẫn số 8580/BTC-CST ngày 8/7/2005 của Bộ Tài Chính.
8. Quyền, nghĩa vụ của người xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng và của Sở Xây dựng được quy định tại Điều 11 và Điều12 của Quyết định 15/BXD.
9. Quyền, nghĩa vụ của người xin cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình và của Sở Xây dựng được quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quyết định 12/BXD.
Điều 5. Công khai thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt nam
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt nam phải thông báo công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trên mạng Internet (đối với các nơi đã thiết lập mạng Internet) các nội dung sau đây:
1. Điều kiện để được cấp giấy phép thầu quy định tại Điều 4 của Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 87/TTg).
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép thầu đối với tổ chức được quy định tại điểm 1 và đối với cá nhân hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng được quy định tại điểm 2 của Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư 05/BXD).
3. Thời hạn xét cấp giấy phép thầu được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quyết định 87/TTg.
4. Lệ phí cấp giấy phép thầu được quy định tại Thông tư số 43/2003/TT-BTC ngày 13/5/2003 và văn bản hướng dẫn số 8580/BTC-CST ngày 8/7/2005 của Bộ Tài chính.
5. Thẩm quyền cấp giấy phép thầu được quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 16 của Quyết định 87/TTg; tiết a, b điểm 3 của Thông tư 05/BXD.
6. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài được quy định tại Điều 7 của Quyết định 87/TTg.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của UBND các cấp và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp các loại giấy phép, chứng chỉ
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy phép, chứng chỉ quy định tại Điều 1 của Quy định này có trách nhiệm :
a/ Thông báo công khai địa điểm, tên cơ quan có thẩm quyền (theo phân cấp) tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và cấp giấy phép thầu xây dựng ( sau đây gọi tắt là hồ sơ).
b/ Bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, am hiểu pháp luật về các lĩnh vực được phân công để hướng dẫn và trả lời khi tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu giải đáp.
c/ Công khai số điện thoại (đường dây nóng) của thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ và của đại diện lãnh đạo trực tiếp phụ trách các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy định này để nhân dân biết và liên hệ khi có thắc mắc hoặc thông báo những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu hoặc hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ phải bố trí phòng làm việc, có biển báo chỉ dẫn nơi tiếp nhận hồ sơ, thời gian biểu trong tuần tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
3. Tại phòng tiếp nhận hồ sơ, phải bố trí ghế ngồi cho khách và treo bảng thông báo công khai các nội dung quy định tại Chương II của Quy định này.
4. Thủ trưởng đơn vị được giao tiếp nhận hồ sơ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giải quyết (hoặc đề xuất theo thẩm quyền) kịp thời những thắc mắc hoặc các phản ánh về hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ thuộc quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Đối chiếu hồ sơ với quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể để người nộp hồ sơ biết bổ sung các giấy tờ liên quan;
b) Khi hồ sơ đã đầy đủ theo quy định thì phải tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trong phiếu tiếp nhận hồ sơ ghi rõ các nội dung: đã nhận đủ hồ sơ; thời gian, địa điểm giao nhận kết quả giải quyết hồ sơ và quy định các loại giấy tờ mà người nộp hồ sơ phải mang theo khi nhận kết quả.
2. Người có thẩm quyền ký văn bản giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm :
a) Xem xét, ký văn bản đúng thời hạn và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành;
b) Yêu cầu người được giao trách nhiệm trả kết quả phải giao kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng thời hạn đã ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục lưu trữ hồ sơ theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân xin cấp các loại giấy phép, chứng chỉ.
1. Khai đầy đủ, đúng các nội dung theo mẫu đơn và nộp đủ hồ sơ theo quy định của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Thông báo kịp thời qua đường dây nóng khi phát hiện cán bộ, công chức có các hành vi tiêu cực hoặc gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân.
CHƯƠNG IV
THÁI ĐỘ, TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ VIỆC XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM
Điều 9. Thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp các loại giấy phép, chứng chỉ
1. Cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải đeo thẻ cán bộ, công chức trong đó ghi rõ họ tên, chức vụ và đơn vị công tác.
2. Cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải có thái độ niềm nở, tận tình giải thích và hướng dẫn những vấn đề mà người dân chưa hiểu.
3. Cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ không được có thái độ hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, không được có các hành vi tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
Điều 10. Xử lý cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy phép, chứng chỉ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây chậm trễ thời gian và các hành vi tiêu cực, thái độ hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ cấp dưới.
2. Cán bộ, công chức nếu có thái độ hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, hoặc hành vi tiêu cực trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thì bị tạm đình chỉ thực hiện công việc; tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉnh bản Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc Bộ Xây dựng
1. Vụ trưởng Vụ Xây lắp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc tại Quy định này theo chức năng nhiệm vụ được giao ; theo dõi đôn đốc, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Vụ Xây lắp tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 31/2006/QD-BXD | Hanoi, September 14, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON PUBLICIZATION OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR, AND ATTITUDE AND BEHAVIORS OF CADRES AND CIVIL SERVANTS ENGAGED IN, THE GRANT OF CONSTRUCTION PERMITS, CONSTRUCTION PRACTICE CERTIFICATES, AND CONTRACTION PERMITS TO FOREIGN CONTRACTORS CARRYING OUT CONSTRUCTION ACTIVITIES IN VIETNAM
THE MINISTER OF CONSTRUCTION
Pursuant to the Government's Decree No. 36/2003/ND-CP of April 4, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government's Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7, 2005, on management of investment projects on the construction of works;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 87/2004/ND-CP of May 19, 2004, promulgating the Regulation on management of operation of foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam;
At the proposal of the director of the Construction and Installation Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on publicization of administrative procedures for, and attitude and behaviors of cadres and civil servants engaged in, the grant of construction permits, construction practice certificates, and contraction permits to foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam.
Article 2.- This Decision shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 3.- Provincial/municipal People's Committees and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.
| MINISTER OF CONSTRUCTION |
REGULATION
ON PUBLICIZATION OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR, AND ATTITUDE AND BEHAVIORS OF CADRES AND CIVIL SERVANTS ENGAGED IN, THE GRANT OF CONSTRUCTION PERMITS, CONSTRUC-TION PRACTICE CERTIFICATES, AND CONTRACTION PERMITS TO FOREIGN CONTRACTORS CARRYING OUT CONSTRUC-TION ACTIVITIES IN VIETNAM
(Promulgated together with the Construction Minister's Decision No. 31/2006/QD-BXD of September 14, 2006)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Governing scope
This Regulation specifies the publicization of administrative procedures for, and attitude and behaviors of cadres and civil servants engaged in, the grant of construction permits, construction practice certificates, and contraction permits to foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam.
Article 2.- Subjects of application
This Regulation applies to organizations and individuals related to the grant of construction permits, construction practice certificates and contraction permits to foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam.
Chapter II
CONTENTS SUBJECT TO PUBLICIZATION
Article 3.- Publicization of administrative procedures in the grant of construction permits
Agencies competent to grant construction permits shall post up at the places for receipt of dossiers and on the Internet (for agencies having websites) the following contents:
1. Works for which construction permits are not required, prescribed in Clause 1, Section I of the Construction Ministry's Circular No. 09/2005/TT-BXD of May 6, 2005 (hereinafter referred to as Circular No. 09/BXD for short).
2. The conditions for the grant of construction permits or temporary construction permits, prescribed in Article 65 of the Construction Law and Articles 2 and 3 of the Prime Minister's Decision No. 39/2005/QD-TTg of February 28, 2005, guiding the implementation of Article 121 of the Construction Law.
3. The dossier of application for a construction permit for works and dwelling houses in urban and rural areas, prescribed in Article 63 of the Construction Law, Articles 18 and 19 of the Government's Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7, 2005, on management of investment projects on the construction of works (hereinafter referred to as Decree No. 16/CP for short), and Sections II and III of Circular No. 09/BXD.
4. The dossier of application for the extension of a construction permit, prescribed in Article 23 of Decree 16/CP.
5. The time limit for the grant of construction permits, prescribed in Clause 2, Article 67 of the Construction Law, and the time limit for extension of construction permits, prescribed in Clause 3, Article 23 of Decree No. 16/CP.
6. Fees for the grant of construction permits according to current regulations.
7. The competence to grant construction permits as prescribed in Article 66 of the Construction Law, Article 21 of Decree No. 16/CP and decentralized by provincial-level People's Committees.
8. Rights and obligations of applicants for construction permits, prescribed in Article 68 of the Construction Law.
9. Responsibilities of agencies granting construction permits and the time limit for the grant of construction permits, prescribed in Article 67 of the Construction Law and Article 22 of Decree No. 16/CP.
Article 4.- Publicization of administrative procedures in the grant of construction practice certificates
Agencies competent to grant construction practice certificates shall post up at the places for receipt of dossiers and on the Internet (for agencies having websites) the following contents:
1. The conditions for the grant of construction architect's or engineer's practice certificates, prescribed in Articles 50 and 51 of Decree No. 16/CP and Articles 2 and 7 of the Regulation on the grant of construction architect's or engineer's practice certificates, issued together with the Construction Minister's Decision No. 15/2005/QD-BXD of April 25, 2005 (hereinafter referred to as Decision No. 15/BXD for short).
2. The conditions for the grant of practice certificates for supervision of work construction, prescribed in Article 52 of Decree No. 16/CP, Articles 2 and 6 of the Regulation on the grant of practice certificates for supervision of work construction, issued together with the Construction Minister's Decision No. 12/2005/QD-BXD of April 18, 2005 (hereinafter referred to as Decision No. 12/BXD for short), and Points 2 and 3 of the Construction Ministry's Document No. 2646/BXD-XL of December 23, 2005.
3. The dossier of application for the grant or re-grant of a construction architect's or engineer's practice certificate, prescribed in Articles 8 and 10 of Decision No. 15/BXD.
4. The dossier of application for the grant or re-grant of a practice certificate for supervision of work construction, prescribed in Articles 7 and 9 of Decision No. 12/BXD.
5. The time limit for the grant or re-grant of construction architect's or engineer's practice certificates, prescribed in Articles 6 and 10 of Decision No. 15/BXD.
6. The time limit for the grant or re-grant of practice certificates for supervision of work construction, prescribed in Articles 5 and 9 of Decision No. 12/BXD.
7. Fees for the grant of construction practice certificates, prescribed in the Government's Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, and the Finance Ministry's Circular No. 43/2003/TT-BTC of May 13, 2003, and Document No. 8580/BTC-CST of July 8, 2005.
8. Rights and obligations of applicants for construction architect's or engineer's practice certificates and of provincial/municipal Construction Services, prescribed in Articles 11 and 12 of Decision No. 15/BXD.
9. Rights and obligations of applicants for practice certificates for supervision of work construction and of provincial/municipal Construction Services, prescribed in Articles 11 and 12 of Decision No. 12/BXD.
Article 5.- Publicization of administrative procedures in the grant of contraction permits to foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam
Agencies competent to grant contraction permits to foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam shall post up at the places for receipt of dossiers and on the Internet (for agencies having websites) the following contents:
1. The conditions for the grant of contraction permits, prescribed in Article 4 of the Regulation on management of operation of foreign contractors carrying out construction activities in Vietnam, issued together with the Prime Minister's Decision No. 87/2004/QD-TTg of May 19, 2004 (hereinafter referred to as Decision No. 87/TTg for short).
2. The dossier of application for a contraction permit, applicable to organizations, prescribed at Point 1, and to individuals engaged in construction investment consultancy, prescribed at Point 2 of the Construction Ministry's Circular No. 05/2004/TT-BXD of September 15, 2004 (hereinafter referred to as Decision No. 05/BXD).
3. The time limit for consideration and grant of contraction permits, prescribed in Clause 1, Article 6 of Decision No. 87/TTg.
4. Fees for the grant of contraction permits, prescribed in the Finance Ministry's Circular No. 43/2003/TT-BTC of May 13, 2003, and guiding document No. 8580/BTC-CST of July 8, 2005.
5. The competence to grant contraction permits, prescribed in Clause 3, Article 10 and Clause 2, Article 16 of Decision No. 87/TTg; and Items a and b, Point 3 of Circular No. 05/BXD.
6. Rights and obligations of foreign contractors, prescribed in Article 7 of Decision No. 87/TTg.
Chapter III
RESPONSIBILITIES OF PEOPLE'S COMMITTEES AT VARIOUS LEVELS, DOSSIER-RECEIVING AND -PROCESSING AGENCIES; CADRES AND CIVIL SERVANTS; AND CONCERNED ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 6.- Responsibilities of People's Committees at various levels and dossier-receiving and
-processing dossiers
1. Agencies competent to grant permits and certificates defined in Article 1 of this Regulation shall have the following duties:
a/ To publicize places for receipt and processing of dossiers of application for construction permits, construction practice certificates, and construction contraction permits (hereinafter referred to as dossiers for short) and the names of agencies competent to receive and process dossiers (according to decentralization).
b/ To arrange cadres and civil servants who possess good ethics, are professionally qualified and have legal knowledge about the assigned domains in order to provide guidance and explanations when so requested by organizations or individuals.
c/ To publicize telephone numbers (hotline) of leaders of dossier-receiving agencies and representatives of leaderships who are in charge of the domains defined in Article 1 of this Regulation for people to know and contact when having questions or reporting on troubling, harassing or negative acts committed by cadres and civil servants while performing their tasks.
2. The dossier-receiving sections shall have to arrange working rooms and hang up signposts indicating the places and the weekly timetable for receipt of dossiers and issuance of replies.
3. In the dossier-receiving rooms, there must be seats for applicants and signboards showing the contents prescribed in Chapter II of this Regulation.
6. Leaders of units assigned to receive dossiers shall, within the scope of their functions and tasks, have to settle (or make proposals according to their competence) in time questions or reports on negative, harassing or troubling acts committed by cadres under their management according to the provisions of law.
Article 7.- Responsibilities of cadres and civil servants
1. Dossier-receiving persons shall have the responsibilities:
a/ To compare dossiers against the provisions of law. For incomplete or invalid dossiers, to provide detailed guidance for dossier submitters to supplement necessary papers;
b/ To receive dossiers that are complete as required, make entries into the dossier receipt register and issue dossier receipt papers, stating the receipt of complete dossiers, time and places for giving replies, and papers which dossier submitters must produce upon receiving replies.
2. Persons competent to sign documents on the results of settlement of administrative procedures shall have the responsibilities:
a/ To consider and sign documents within the prescribed time limit and abide by the current provisions of law;
b/ To request persons assigned to give replies to hand over replies on the time stated in dossier receipt papers and carry out dossier archival procedures according to regulations.
c/ To be answerable before law and pay compensations for damage (if any), caused by their faults.
Article 8.- Responsibilities of organizations and individuals applying for permits or certificates
1. To make truthful, complete and accurate declarations in the application forms and submit complete dossiers according to regulations of dossier-receiving agencies;
2. To strictly abide by rules and regulations of dossier-receiving agencies;
3. To promptly report through the hotline on negative, troubling or harassing acts committed by cadres or civil servants.
Chapter IV
ATTITUDE AND BEHAVIOR OF CADRES AND CIVIL SERVANTS, AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 9.- Attitude and behaviors of cadres and civil servants engaged in the grant of permits and certificates
1. Cadres and civil servants in charge of receiving dossiers shall wear cards showing their full names, positions and agencies.
2. Cadres and civil servants in charge of receiving dossiers must show a friendly attitude in explaining issues which remain unclear to dossier-submitting organizations and individuals.
3. Cadres and civil servants in charge of receiving dossiers must not be imperious toward, trouble or harass people, commit negative acts or abuse their positions and powers for self-seeking purposes.
Article 10.- Handling of violating cadres and civil servants
1. Presidents of People's Committees at various levels and heads of agencies competent to grant permits and certificates shall be answerable before law for acts of delaying the processing of dossiers, negative acts, acts of showing an imperious attitude towards and troubling or harassing acts committed by cadres under their management.
2. Cadres and civil servants who show an imperious attitude, harass or trouble people, or commit negative acts while receiving and processing dossiers shall be suspended from work and, depending on the seriousness of their violations, be disciplined according to the provisions of the Ordinance on Cadres and Civil Servants or examined for penal liability. If causing damage, they must pay compensations therefor according to the provisions of law.
Chapter V
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 11.- Responsibilities of People's Committees at various levels
Provincial/municipal People's Committees shall direct functional agencies to coordinate with People's Committees at various levels in organizing the strict implementation of this Regulation.
Article 12.- Responsibilities of agencies under the Ministry of Construction
1. The director of the Construction and Installation Department shall organize the implementation of this Regulation according to its assigned tasks; monitor, urge and coordinate with concerned units in inspecting the implementation of this Regulation.
2. Relevant units under the Construction Ministry shall, according to their assigned functions and tasks, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Construction and Installation Department in, organizing the implementation of this Regulation.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây