Quyết định 10/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 10/2008/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2008/QĐ-BXD |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Cao Lại Quang |
Ngày ban hành: | 25/06/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định10/2008/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 10/2008/QĐ-BXD
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 10/2008/QĐ-BXD NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA NHÀ THẦU KHI THI CÔNG CÔNG VIỆC, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG CÓ YÊU CẦU ĐẶC BIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Hoạt động Xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổ chức hoạt động xây dựng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC
CỦA NHÀ THẦU KHI THI CÔNG CÔNG VIỆC, HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ YÊU CẦU ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BXD ngày 25 tháng 6 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Việc ban hành Quy định này để quy định điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công các công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt nhằm đảm bảo chất lượng xây dựng; an toàn cho người, công trình và các công trình lân cận.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi công các công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt: là công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có kỹ thuật phức tạp dễ gây sự cố mất an toàn trong thi công, đòi hỏi việc thi công phải do nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng; an toàn cho người, cho công trình và các công trình lân cận.
2. Chuyên ngành phù hợp: là ngành chuyên môn mà người có chức danh chỉ huy trưởng công trường, người phụ trách kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật được đào tạo phù hợp với công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt theo Quy định này, cụ thể đối với:
a. Công việc xử lý nền móng sử dụng cọc barret hoặc cọc khoan nhồi: yêu cầu chuyên ngành xây dựng hoặc địa chất công trình.
b. Công việc phá dỡ công trình: yêu cầu chuyên ngành xây dựng.
c. Công việc lắp đặt thiết bị siêu trường, siêu trọng: yêu cầu chuyên ngành cơ khí.
d. Thi công tầng hầm các công trình: yêu cầu chuyên ngành xây dựng.
e. Thi công đập: yêu cầu chuyên ngành xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện.
g. Thi công bồn chứa, bể chứa, đường ống dẫn xăng, dầu, khí: yêu cầu chuyên ngành xây dựng hoặc chuyên ngành cơ khí.
h. Công trình dân dụng, công nghiệp: yêu cầu chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
i. Công trình dạng tháp: yêu cầu chuyên ngành xây dựng hoặc cơ khí.
k. Công trình cầu: yêu cầu chuyên ngành xây dựng cầu đường.
l. Công trình ngầm: yêu cầu chuyên ngành xây dựng ngầm và mỏ hoặc chuyên ngành xây dựng cầu hầm.
m. Công trình trên biển: yêu cầu chuyên ngành xây dựng công trình biển.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA NHÀ THẦU
KHI THI CÔNG CÔNG VIỆC, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH,
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ YÊU CẦU ĐẶC BIỆT
Điều 4. Công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt
Những công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt theo Quy định này bao gồm:
1. Các công việc:
a. Xử lý nền móng sử dụng cọc barret và cọc khoan nhồi cho các loại công trình xây dựng.
b. Phá dỡ công trình có chiều cao từ 10 mét trở lên.
c. Lắp đặt thiết bị siêu trường, siêu trọng.
2. Các hạng mục công trình:
a. Tầng hầm của các công trình: nhà cao tầng, bãi đỗ xe ngầm, các loại công trình khác.
b. Đập có chiều cao trên 25 mét: bao gồm đập bê tông, đập đất, đá của công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
c. Bồn chứa, bể chứa, đường ống dẫn xăng, dầu, khí.
3. Các công trình:
a. Công trình nhà cao từ 20 tầng trở lên hoặc công trình có khẩu độ từ 36 mét trở lên.
b. Công trình dạng tháp có chiều cao từ 50 mét trở lên.
c. Công trình cầu có chiều dài nhịp chính từ 100 mét trở lên, cầu vòm có chiều cao từ 50 mét trở lên, cầu có trụ cao từ 30 mét trở lên.
d. Công trình ngầm: như hầm của các loại công trình khai thác mỏ, thuỷ điện, giao thông và các loại công trình khác.
e. Công trình trên biển: như các công trình đê chắn sóng biển, công trình giàn khoan trên biển, đường ống dẫn dầu, khí ngoài biển và các loại công trình khác ngoài biển.
Điều 5. Điều kiện năng lực của nhà thầu
Nhà thầu khi thi công công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt nêu tại Điều 4 của Quy định này phải đáp ứng các điều kiện năng lực sau đây:
1. Chỉ huy trưởng công trường hoặc người phụ trách kỹ thuật của nhà thầu phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian liên tục tham gia thi công xây dựng tối thiểu 7 năm và đã tham gia thi công ít nhất một công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt cùng loại có quy mô tương tự hoặc quy mô ở cấp thấp hơn liền kề.
2. Những cán bộ kỹ thuật của nhà thầu làm việc tại công trình phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian liên tục tham gia thi công xây dựng tối thiểu 2 năm đối với người có trình độ đại học, 4 năm đối với người có trình độ cao đẳng.
3. Các công nhân kỹ thuật trực tiếp thi công công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt phải có chứng chỉ đào tạo nghề phù hợp. Riêng đối với công nhân vận hành, điều khiển máy móc, thiết bị thi công chính có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn thì phải có thời gian kinh nghiệm ít nhất 1 năm.
4. Máy móc, thiết bị chủ yếu để thi công công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt phải được kiểm định theo quy định, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công việc và an toàn vận hành.
5. Nhà thầu đã tham gia thi công ít nhất một công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt cùng loại có cấp thấp hơn liền kề.
6. Tuỳ theo khối lượng công việc, quy mô công trình, nhà thầu thực hiện công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt phải có đủ lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật và máy móc, thiết bị đảm bảo điều kiện năng lực phù hợp với từng công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo Quy định này. Nhà thầu có thể thuê thầu phụ để đảm bảo đủ các điều kiện năng lực theo yêu cầu tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để thực hiện công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt theo Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công việc, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt khi xảy ra sự cố gây thiệt hại về người và tài sản.
2. Phải thường xuyên giám sát nhà thầu thực hiện theo quy định hiện hành, tạm dừng hoặc đình chỉ thi công cho đến khi nhà thầu đáp ứng điều kiện năng lực theo hợp đồng đã ký kết và theo Quy định này.
3. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của nhà thầu
1. Chỉ được nhận thầu các công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt khi có đủ điều kiện năng lực theo Quy định này.
2. Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế được duyệt; tổ chức tự giám sát đảm bảo chất lượng xây dựng, nghiệm thu theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về việc khi thực hiện công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt không có đủ điều kiện năng lực theo Quy định này.
4. Trước khi triển khai thực hiện công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt phải có biện pháp thi công được duyệt theo quy định và có các phương án quản lý, hạn chế rủi ro, đề phòng sự cố.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Xây dựng giao Vụ Quản lý hoạt động xây dựng tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các chủ đầu tư thuộc quyền quản lý. Riêng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm của các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc thực hiện Quy định này tại địa phương.
3. Các Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a. Tổ chức kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công xây dựng các công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt trên địa bàn theo Quy định này.
b. Đình chỉ thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi nhà thầu thi công công việc, hạng mục công trình, công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng và Quy định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 10/2008/TT-BXD | Hanoi, April 22, 2008 |
CIRCULAR
GUIDING THE APPRAISAL AND RECOGNITION OF MODEL NEW URBAN CENTERS
Pursuant to the Government's Decree No. J 7/ 200S/ND-CP of February 4, 2008. defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government's Decree No. 08/ 2005/ND-CP of January 24. 2005, on construction planning;
Pursuant to the Government's Decree No. 02/ 2006/ND-CP of January 5, 2006. promulgating the Regulation on new urban centers:
Pursuant to the Government's Decree No. 29/ 2007/ND-CP of February 27, 2007. on management of urban architecture;
Based on the country's current demand for development of new urban centers and in order to build and develop the model of high-quality new urban centers nationwide, the Ministry of Construction guides the appraisal and recognition of model new urban centers as follows;
I. GENERAL PROVISIONS
1. This Circular guides the conditions, criteria, order of and procedures for preparing and appraising application dossiers of recognition of model new urban centers nationwide.
2. A model new urban center is the one being recognized by competent agencies as meeting the criteria specified in Section III and other relevant provisions of this Circular.
3. Subjects of application include People's Committees of all levels, domestic and foreign organizations and individuals engaged in the investment in. construction and management of. new urban centers.
II. CONDITIONS FOR RECOGNITION
1. A new urban center must cover an area of 50 ha or larger, such area for a to-be-upgraded existing urban center may be smaller, but not less than 20 ha.
2. Population or the number of apartments of an urban center must be at least 5.000, or around 1,000 apartments for households of different types with small, medium or large flooring spaces, designed for low and high condominiums, villas and houses on land lots under detailed planning.
3. The location of a new urban center must be in line with the construction planning.
III. CRITERIA FOR APPRAISAL OF MODEL NEW URBAN CENTERS
1. The formation of an urban center complies with law
a/ Guidelines, policies and documents providing legal grounds for the formation of the new urban center are available.
b/ The formation and construction of the new urban center comply with the construction law.
c/ The construction of the new urban center conforms with the detailed construction planning already approved by a competent authority.
2. An urban center must be built with complete technical infrastructure and adequate social infrastructure
a/ To build technical infrastructure on over 70% of the urban center's total area according to planning, or 100% for residential quarters. To have built complete infrastructure according to the construction planning, which are ready for connection with construction works. To ensure access to public infrastructure and service facilities for the disabled. To ensure the fire-fighting systems for the entire urban center and each work.
b/ To meet construction planning regulations on land for traffic, parking space per person and width of sidewalks. The distance between mass transit points and residence or working places must not exceed 500 m.
c/ The water supply norm reaches 150 liters/ person/day or higher. The water quality meets Vietnam standards. Water pressure at the most disadvantaged points in pipeline systems must reach at least 10 m of water column (pressure equivalent to 1 arm,). To ensure 24/24hours supply.
d/ To ensure the capacity of surface water drainage. To have systems of collection and treatment of daily-life and other (hospital and industrial) wastewater.
e/ The public greenery coverage is 7 m2/person or higher. To ensure the suitability of functional greeneries and street greeneries and good views.
f/ To collect 100% of solid wastes which are sorted at source. To collect and treat hazardous garbage. Means of transport meet environmental standards, to ensure the cleanliness and good appearance of streets.
g/ To ensure constant electricity supply with stable voltage.
h/ To ensure standard, safe and economical lighting at 100% of residential and public places.
i/ Outdoor advertisements comply with regulations on positions, sizes, colors and contents.
j/ Communication (cable television, telephone and internet) is fully available and meets modem urban life's demand.
k/ Social infrastructure: Administrative, trade and service works, schools of all levels, hospitals, cultural centers and sports works conform with the detailed planning approved by competent authorities and meet regulations and criteria on quantity and size.
3. An urban center must be built with architectural works suitable to planning and urban views
a/ Architectural works in new urban centers are built in conformity with the approved detailed planning or the approval of competent authorities with respect to the foundation level, height, density and set-back.
b/ Works are built uniformly, harmoniously and orderly.
c/ The works' appearance is good and matches with adjacent space and urban design or the Regulation on management of urban architectural works in the area. Architectural works must be suitable to climate conditions and make good use of natural conditions of each area or region.
d/ At least 70% of the planned architectural works have been built.
e/ Architectural works are built in compliance with current construction regulations and standards.
f/ To adopt solutions to save natural resources and energy; to make full use of natural energy and protect the environment.
4. Construction management and work maintenance
a/ To manage construction activities according to current regulations on investment, work quality, labor safety and environmental sanitation. To possess certificates of quality conformity for works so required by law. to conduct take-over test of work quality prior to handover to users.
b/ To monitor periodical and regular maintenance of the common technical infrastructure for the entire urban center and other works according to regulations.
5. Healthy and friendly cultural urban environment
a/ To adopt a regime on sen-management b\ the people;
b/To ensure a social evil-free environment:
c/ To ensure a civilized and orderly urban lifestyle:
d/To ensure friendly community relations.
6. Management and use of new urban centers for public and social interests
a/ To have a new urban center management body (management board) set up by a competent agency to manage the new urban center according to its functions.
b/ To have enough professionally qualified guards; to adopt general security measures and ensure safety for people in case of fires or explosions: to have first-aid equipment in case of incidents.
c/ To specify service charge rates for each group of users, to avail different use levels of conveniences: to set charge rates for basic public services, such as garbage collection, security and vehicle keeping.
IV. ORDER OF PREPARING AND APPRAISING APPLICATION DOSSIERS FOR RECOGNITION OF MODEL NEW URBAN CENTERS
1. Step 1:
The agency managing a new urban center shall prepare a dossier of application for recognition of a model new urban center and submit it to a provincial-level People's Committee for appraisal of the new urban center's quality. The dossier comprises:
a/ A proposal for recognition of model new urban center made by the new urban center management agency to a provincial-level People's Committee.
b/ A report on the urban center's satisfaction of criteria on new urban centers, made by its management agency.
c/ A written certification of the Peopie's Committee of the district or commune where the applicant new urban center is located.
d/ A drawing on the detailed planning of a 1/500 scale, enclosed with explanation and description of the urban center's characteristics, actual image recorded in CD and illustration photos.
2. Step 2:
After receiving a valid application dossier for recognition of new urban centers prescribed in Step 1. a provincial-level People's Committee shall:
a/ Conduct a social survey to inhabitants of the urban center (made in questionnaire form attached to this Circular - not printed herein):
- To set up a social survey team which is composed of representatives of provincial-, district- and commune-level People's Committees of the locality where the urban center is located.
- The number of questionnaires sent to tenant households and work owners must not be less than 70% of the total households living and working in the urban center. Before submitting to the competent authority for study and recognition of new urban centers, the survey team shall make a report summarizing the rates of replies to every question, which must be authenticated by the People's Committees of all levels of the locality which manages the urban center.
- To file the questionnaires at the new urban center management agency.
b/ Evaluation of the proposal for recognition of model new urban centers:
- To establish a new urban center evaluation council comprising representatives of concerned Services such as Planning and Architecture (for Hanoi and Ho Chi Minh City); Construction: Transport: Natural Resources and Environment; and Culture and Information, provincial-level professional associations of Architecture: Planning; and Construction, local members of the Association of Vietnam Urban Centers, and administrations of the district and commune where the urban center is located.
- Based on the application dossier, report and survey results of the survey team, the council shall meet to evaluate and qualitatively rate the new urban center according to the following pointscale:
+ The maximum score for satisfaction of each criterion specified in Section III is 15 points. Those urban centers failing to or incompletely satisfy the criteria will receive lower scores, but the score for each criterion must reach at least 8/15 points.
+The maximum score for residents' satisfaction about an urban center is 10 points if 100% of the interviewees of the survey satisfy about the urban center. Lower scores will be calculated on the basis of 10% equivalent to 1 point.
An urban center which receives a total score of 80 points or higher for 6 criteria and satisfaction of tenants through the social survey is eligible for recognition of model new urban centers and the provincial-level People's Committee may submit its dossier to the Ministry of Construction for recognition.
3. Step 3:
A provincial-level People's Committee shall submit application dossiers for recognition of model new urban centers to the Ministry of Construction. The dossier comprises:
a/ A proposal for recognition of model urban centers, made by the provincial-level People's Committee which manages the new urban center.
b/ 20 sets of the application dossier for recognition of model new urban centers which cover contents specified in Step 1.
c/ A minutes of evaluation and rating of the provincial-level council specified at Point b of Step 2.
d/ The social survey team's report on new urban center tenants' evaluation on the living quality, fully authenticated by People's Committees at all levels of the locality which manages the urban center.
V. APPRAISAL AND RECOGNITION OF MODEL NEW URBAN CENTERS
The Ministry of Construction shall decide to establish an appraisal council on the basis of the Ministry of Construction's Architecture and Planning Council and other relevant members to appraise the dossier and issue a decision on recognition of the model new urban center.
Prior to the appraisal meeting, the Ministry of Construction shall conduct a field survey at the applicant urban center. The survey team shall submit to the appraisal council a report which serves as the basis for recognition.
A decision on recognition of a model new urban center is valid for 5 years. One year before the expiration of the decision's validity, competent authorities shall consider and re-evaluate the model new urban center's title.
VI. IMPLEMENTATION EFFECT
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
2. Provincial/municipal People's Committees shall report problems arising in the course of implementation to the Ministry of Construction for study and settlement.
| FOR THE CONSTRUCTION MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây