Thông tư 1888/1997/TT-BKHCN&MT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 57/CP ngày 31/5/1997 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 1888/1997/TT-BKHCN&MT
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1888/1997/TT-BKHCN&MT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Chu Hảo |
Ngày ban hành: | 04/11/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 1888/1997/TT-BKHCN&MT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 1888/1997/TT-BKHCN&MT NGÀY 04 THÁNG 11
NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 57/CP NGÀY 31-5-1997 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Ngày 31-5-1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đo lường và Chất lượng hàng hoá. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 57/CP như sau:
1. Về những quy định chung
1.1. Hành vi bị xử phạt hành chính phải là hành vi vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về đo lường và chất lượng hàng hoá do các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2. Tổ chức, cá nhân quy định ở khoản 2 Điều 2 Nghị định số 57/CP được hiểu như sau:
1.2.1. Tổ chức gồm: Cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài, cơ quan ngoại giao, tổ chức phi chính phủ v.v... hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2.2. Cá nhân gồm:
- Người Việt Nam có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá đối với vi phạm do cố ý gây ra và chỉ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000 đồng; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phải bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá với mọi vi phạm do mình gây ra, có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều khoản của Nghị định số 57/CP, khi phạt tiền đối với họ thì người có thẩm quyền áp dụng mức phạt thấp hơn đối với người thành niên.
Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người chưa thành niên không có tiền nộp phạt và bồi thường thì cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải nộp thay.
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng công an nhân dân nếu vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thì bị xử phạt như mọi công dân khác.
- Người nước ngoài sinh sống, công tác hoặc tham quan du lịch trên lãnh thổ Việt Nam có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2.3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá không bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 57/CP trong các trường hợp sau:
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
- Trường hợp Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao có quy định khác.
1.3. Chỉ có những người quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 57/CP mới có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá. Các cơ quan Nhà nước khác nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, thì phải chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá để tiến hành xử lý vi phạm.
1.3.1. Trường hợp chưa có chức danh cấp trưởng quy định tai Điều 17 Nghị định số 57/CP thì cấp phó của các chức danh đó có thẩm quyền xử phạt như cấp trưởng.
1.3.2. Trường hợp chức danh cấp trưởng quy định tại Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 57/CP vắng mặt hoặc được sử uỷ quyền bằng văn bản của họ thì cấp phó của các chức danh đó có thẩm quyền xử phạt như cấp trưởng.
1.4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức phạt và các biện phát hành chính khác một cách chính xác và đúng đắn.
1.4.1 Tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính gồm:
- Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
- Người vi phạm là phụ nữ có thai; người già yếu; người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không tự mình gây ra hoàn cảnh đó;
- Vi phạm do trình độ lạc hậu.
1.4.2. Tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính gồm:
- Vi phạm có tổ chức;
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
- Xúi giục lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;
- Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn để vi phạm;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn dặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
1.5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
1.5.1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính gây ra thiệt hại vật chất phải bồi thường.
1.5.2. Một người hoặc một tổ chức trong cùng thời điểm có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Trong trường hợp các hành vi vi phạm đều thuộc thẩm quyền xử phạt của một người thì ra một quyết định xử phạt chung, nhưng phải ghi rõ mức phạt đối tới từng hành vi. Nếu có một trong các hành vi vi phạm phải xử phạt ở mức cao hơn thẩm quyền của cấp mình thì chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật lên cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định xử phạt.
1.5.3. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện một vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thì mỗi tổ chức, cá nhân đều bị xử phạt như sau:
- Trường hợp cùng tham gia thực hiện một vi phạm mà trong đó có sự liên quan chặt chẽ với nhau thì mỗi tổ chức, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Người có thẩm quyền xử phạt chỉ ra một quyết định xử phạt chung, nhưng phải ghi rõ tên, địa chỉ từng đối tượng bị xử phạt. Nếu phạt tiền thì mức phạt chung không được vượt quá mức phạt cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định tại từng điều khoản của Nghị định số 57/CP đối với hành vi vi phạm đó.
- Trường hợp cùng có một hành vi vi phạm hành chính trong một vụ việc, nhưng giữa họ không có sự liên quan với nhau trong việc thực hiện vi phạm thì mỗi tổ chức, cá nhân đều bị xử phạt bằng các quyết định xử phạt riêng. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của từng đối tượng vi phạm mà quyết định hình thức, mức xử phạt theo quy định tại từng điều khoản của Nghị định số 57/CP đối với hành vi vi phạm của người đó.
1.5.4. Người xử phạt không được chia một vi phạm thành nhiều vi phạm nhỏ để xử phạt nhiều lần cho phù hợp thẩm quyền xử phạt của cấp mình.
1.6. Những trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về đo lường và chất lượng hàng hoá:
1.6.1. Hết thời hiệu xử phạt.
1.6.2. Vi phạm hành chính về đo lường và chất lượng hàng hoá có dấu hiệu của tội phạm và cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đo lường và chất lượng hàng hoá đã chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
1.6.3. Vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
- Trường hợp tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ được hiểu là thiên tai, địch hoạ và các trở lực khách quan khác không thể lường trước được và đã thi hành mọi biện pháp để khắc phục nhưng không thể khắc phục được.
- Trường hợp người vi phạm đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì phải được cơ quan y tế xác nhận.
1.7. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá quy định tại Nghị định số 57/CP trùng với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá được quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác có xác định thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 57/CP.
1.8. Đối với các hành vi vi phạm phức tạp, gây hậu quả, khó xác định là vi phạm hành chính hay có dấu hiệu tội phạm thì trao đổi với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và chỉ ra quyết định xử phạt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát nhân dân.
Những vụ vi phạm trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá có quyết định đình chỉ điều tra hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự của cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự thì xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 57/CP.
Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cần căn cứ vào Thông tư số 11-TT/LB ngày 20-11-1990 của liên ngành Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tư pháp hướng dẫn xử lý một số loại tội phạm; Thông tư số 01-TT/LB ngày 25-1-1996 của liên ngành Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ về việc xử lý hình sự các vi phạm Chỉ thị 406-TTg để xem xét hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính.
1.9. Trường hợp các Luật có quy định khác về việc xử phạt vi phạm hành chính về đo lường và chất lượng hàng hoá thì việc xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định của Luật, không xử phạt theo Nghị định này.
1.10. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; thời hạn trên được tính là hai năm đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán hàng giả, kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng. Trong thời hạn trên, nếu cá nhân, tổ chức có vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nói trên.
1.11. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính là một năm kể từ ngày cá nhân, tổ chức thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
2. Về các hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt
Nghị định số 57/CP đã quy định cụ thể các hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và các biện pháp khác đối với từng hành vi vi phạm.
2.1. Về các hình thức xử phạt: Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập hoặc có thể áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khác.
2.1.1. Các hình thức xử phạt chính:
- Phạt cảnh cáo: Chỉ phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm có quy định hình thức phạt cảnh cáo và chỉ phạt cảnh cáo nếu vi phạm đó là vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, chưa gây hậu quả.
- Phạt tiền: Chỉ phạt tiền đối với hành vi vi phạm có tính chất, mức độ phải áp dụng hình thức phạt tiền. Mức phạt tiền đã được quy định tại từng điều khoản của Nghị định số 57/CP. Vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì có thể phạt thấp hơn, nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định. Vi phạm có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến mức cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
2.1.2. Các hình thức xử phạt bổ sung: Ngoài các hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:
- Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, các loại giấy tờ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, giấy chứng nhận v. v... đó biết. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc giấy phép có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay, đồng thời báo cho cơ quan Nhà nước đã cấp giấy phép đó biết.
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ra vi phạm hành chính mà pháp luật quy định cho phép tịch thu.
- Tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh nếu xét thấy có thể gây hậu quả về an toàn, vệ sinh, môi trường và kinh tế; tạm thời đình chỉ việc sản xuất, sửa chữa, kiểm định phương tiện đo lường trái với pháp luật về đo lường; đình chỉ việc sử dụng hoặc đưa vào lưu thông phương tiện đo lường không hợp pháp và hàng bao bì đóng gói theo định lượng không đạt yêu cầu về đo lường.
Các hình thức xử phạt bổ sung trên đây không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính trong trường hợp Nghị định số 57/CP có quy định hình thức phạt bổ sung.
2.1.3. Biện pháp khác: Ngoài hình thức phạt chính, hình thức phạt bổ sung mọi vi phạm hành chính về đo lường và chất lượng hàng hoá còn có thể bị buộc áp dụng các biện pháp khác:
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
- Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra: Việc bồi thường được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận giữa bên có hành vi gây ra thiệt hại và bên bị thiệt hại. Đối với những thiệt hại về vật chất có giá trị đến 1.000.000 đồng mà không tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức bồi thường, những thiệt hại có giá trị từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong trường hợp không xác định được người được bồi thường thiệt hại thì có thể tính thiệt hại thành tiền và coi đó là tang vật vi phạm để tịch thu sung quỹ Nhà nước.
2.2. Về xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá và mức xử phạt:
Nghị định số 57/CP từ Điều 6 đến Điều 16 quy định 11 nhóm hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá, mỗi nhóm có nhiều hành vi vi phạm cụ thể. Khi xử phạt cần căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan để xác định đúng hành vi bị xử phạt.
2.2.1. Các vi phạm về đo lường trong việc sản xuất phương tiện đo thuộc diện phải kiểm định Nhà nước thì bị xử phạt theo Điều 6 Nghị định số 57/CP.
2.2.2. Các vi phạm về đo lường trong việc sửa chữa phương tiện đo thuộc diện phải kiểm định Nhà nước thì bị xử phạt theo Điều 7 Nghị định số 57/CP. Khi áp dụng Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 57/CP cần lưu ý những điểm sau:
- Các tổ chức, cá nhân đã được phép sản xuất, hoặc được công nhận khả năng kiểm định, hoặc được uỷ quyền kiểm định phương tiện đo, khi tiến hành sửa chữa đo cùng loại thì không phải đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.
- Những đối tượng khác khi hành nghề sửa chữa phương tiện đo thuộc diện phải kiểm định Nhà nước (trừ trường hợp chủ phương tiện đo tự lo liệu việc sửa chữa) đều phải đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.
2.2.3. Các vi phạm về đo lường trong việc buôn bán phương tiện đo thuộc diện phải kiểm định Nhà nước thì bị xử phạt theo Điều 8 Nghị định số 57/CP.
2.2.4. Các vi phạm về đo lường trong việc sử dụng phương tiện do thuộc diện phải kiểm định Nhà nước thì bị xử phạt theo Điều 9 Nghị định số 57/CP.
2.2.5. Các vi phạm về đo lường trong việc sản xuất sang bao đóng gói hàng hoá bao gói sẵn theo định lượng thì bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định số 57/CP.
2.2.6. Các vi phạm về đo lường trong việc buôn bán hàng hoá bao gói sẵn theo định lượng thì bị xử phạt theo Điều 11 Nghị định số 57/CP.
2.2.7. Các vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng và đăng ký chất lượng hàng hoá trong việc sản xuất hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng hoặc chất lượng tự nguyện đăng ký thì bị xử phạt theo Điều 12 Nghị định số 57/CP. Khi áp dụng Điểm b, Khoản 1 Điều 12 của Nghị định cần lưu ý là những thay đổi so với nội dung đã đăng ký chất lượng bao gồm cả những thay đổi về danh mục chỉ tiêu chất lượng, về mức chất lượng về bao bì, về cách trình bày và nội dung ghi nhãn sản phẩm.
Những thay đổi về cách trình bày và nội dung ghi nhãn sản phẩm là những điểm khác nhau giữa nhãn thực tế sử dụng và nhãn đã được cơ quan cấp đăng ký chất lượng chấp nhận. Những điểm khác nhau có thể là:
- Thay đổi bố cục, mầu sắc và kiểu dáng trang trí nhãn;
- Thay đổi kích thước, mầu sắc và kiểu dáng của chữ in, của hình vẽ trên nhãn;
- Thêm hoặc bớt các nội dung ghi nhãn;
- Không ghi đầy đủ các thông tin cần ghi thêm khi sản phẩm hoàn thành như thời gian sản xuất, thời hạn bảo quản, thời gian sử dụng sản phẩm tốt nhất v.v...
2.2.8. Các vi phạm quy định về chứng nhận hợp chuẩn trong việc sản xuất hàng hoá thì bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định số 57/CP. Khi áp dụng Điểm d, Khoản 2, điều này cần tịch thu và huỷ bỏ dấu, tem hợp chuẩn đó, buộc tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ và cải chính lời quảng cáo. Nếu vi phạm hành chính này có tình tiết tăng nặng thì hành vi vi phạm được coi là hành vi sản xuất hàng giả và bị xử phạt theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 57/CP.
2.2.9. Các vi phạm về chất lượng hàng hoá trong buôn bán thì bị xử phạt theo điều 14 Nghị định số 57/CP. Khi áp dụng Điều này cần lưu ý như sau:
- Vi phạm Khoản 1, 2 thì phải tạm đình chỉ lưu thông và tìm biện pháp xử lý thích hợp.
- Vi phạm Khoản 3 thì buộc phải bồi thường do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tái chế hoặc tiêu huỷ hàng hoá có chất lượng kém có khả năng gây thiệt hại cho sức khoẻ con người, gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.
2.2.10. Các vi phạm trong việc sản xuất, buôn bán hàng giả nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt theo Điều 15 Nghị định số 57/CP. Khi áp dụng Điều này cần lưu ý là những hàng hoá có một trong những dấu hiệu dưới đây được coi là hàng giả:
- Hàng hoá có nhãn sản phẩm giả mạo, giống hệt hoặc tương tự với nhãn sản phẩm của một cơ sở sản xuất khác đã đăng ký chất lượng;
- Hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá giống hệt hoặc tương tự tới mức có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của cơ sở bán khác đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc đã được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Hàng hoá mang nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã đăng ký với cơ quan Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
- Hàng hoá ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam khi chưa được cấp giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam. Nếu hành vi vi phạm này có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt theo Điểm d Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 57/CP.
- Hàng hoá có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó nhưng không gây độc hại đến con người, ô nhiễm môi trường.
2.2.11. Các vi phạm quy định kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trong việc kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng thì bị xử phạt theo Điều 16 Nghị định số 57/CP.
3. Về thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá
3.1. Về thẩm quyền xử phạt:
3.1.1. Thanh tra viên chuyên ngành Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc các tổ chức thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước được phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo Nghị định 86/CP của Chính phủ; Thanh tra viên chuyên ngành Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường và thuộc Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 57/CP.
3.1.2. Chánh thanh tra chuyên ngành Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Chánh thanh tra Sở) thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 57/CP.
- Đối với những vụ có tình tiết phức tạp, áp dụng hình phạt bổ sung mà hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc phải tiêu huỷ có giá trị trên 15.000.000 đồng thì Chánh thanh tra Sở gửi hồ sơ và báo cáo cho Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (gọi tắt là Chánh thanh tra Bộ) và sau khi có sự hướng dẫn của Chánh thanh tra Bộ thì mới ra quyết định xử phạt.
- Đối với những vụ vi phạm áp dụng hình thức phạt tiền trên 10. 000.000 đồng thì Giám đốc Sở (tương ứng với các Bộ được Chính phủ phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo Nghị định 86/CP) làm thủ tục chuyển hồ sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt. Sau khi có Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh thanh tra Sở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định xử phạt.
3.1.3. Chánh thanh tra chuyên ngành Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện quyền xử phạt theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 57/CP. Đối với những vụ có tình tiết phức tạp, áp dụng hình phạt bổ sung mà hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc phải tiêu huỷ có giá trị trên 25.000.000 đồng thì gửi hồ sơ báo cáo cho Chánh thanh tra Bộ và sau khi có sự hướng dẫn của Chánh thanh tra Bộ thì mới ra quyết định xử phạt.
3.1.4. Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quyền xử phạt theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 57/CP đối với những vụ vi phạm trong những trường hợp sau:
- Do kiến nghị của đoàn thanh tra Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng mà Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc Chánh thanh tra Bộ ra quyết định thành lập.
- Do kiến nghị của Chánh thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
- Theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3.1.5. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 26, 27, 28 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
3.1.6. Các cơ quan Cảnh sát, Hải quan, Quản lý thị trường và các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 29, 30, 33, 34 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
3.1.7. Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thuộc đối tượng quản lý ở địa phương mình.
- Các cơ quan Cảnh sát, Hải quan, Quản lý thị trường và các cơ quan thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thuộc đối tượng quản lý của mình.
- Trong trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
3.2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3.2.1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá bằng hình thức phạt cảnh cáo thì không phải lập biên bản mà có thể ra quyết định xử phạt tại chỗ.
3.2.2. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá bằng hình thức phạt tiền theo Nghị định số 57/CP thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính.
Biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ tên chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; nội dung vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm, nếu có người làm chứng, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.
Biên bản phải được lập thành ít nhất là hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người làm chứng, người bị thiệt hại thì họ cũng phải ký vào biên bản; nếu người làm chứng; người bị thiệt hại từ chối ký thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì những người nói trên phải ký vào từng tờ.
Biên bản lập xong phải trao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử lý.
3.2.3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Trong thời hạn 15 ngày hoặc 30 ngày (nếu có nhiều tình tiết phức tạp) kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; điều, khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng, hình thức xử phạt chính, các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện; biện pháp khắc phục hậu quả; thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.
Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ, nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, nơi và thời gian khiếu nại.
Quyết định xử phạt có hiệu lực từ ngày ký hoặc có thể ghi ngày có hiệu lực và phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải thực hiện quyết định xử phạt, nếu cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế chấp hành.
Người ra quyết định xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.
Chánh thanh tra các Sở, Chánh thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Chánh thanh tra các Bộ (các Bộ được Chính phủ phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo Nghị định số 86/CP) yêu cầu lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên và quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi ngay cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực thi hành sau một năm kể từ ngày ra quyết định; trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì không áp dụng thời hiệu này.
4. Về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
4.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thực hiện theo quy định tại Điều 87, 88 và 89 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
4.1.1. Người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất đối với khiếu nại quyết định xử phạt do mình quyết định.
4.1.2. Chánh thanh tra các Sở, Chánh thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Chánh thanh tra các Bộ giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với các khiếu nại quyết định xử phạt của thanh tra viên thuộc tổ chức thanh tra cùng cấp. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
4.1.3. Giám đốc các Sở giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với khiếu nại quyết định xử phạt của Chánh thanh tra các Sở; Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với các khiếu nại quyết định xử phạt của Chánh thanh tra Tổng cục; Bộ trưởng các Bộ giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với các khiếu nại quyết định xử phạt của các Chánh thanh tra Bộ, Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
4.1.4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với khiếu nại quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
4.1.5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với khiếu nại quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
4.1.6. Bộ trường Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với khiếu nại quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là quyết định cuối cùng. Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh không đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước. Quyết định của Tổng thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.
4.1.7. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất đối với quyết định xử phạt thì người khiếu nại có thể khiếu nại lên cấp trên của người xử phạt theo trình tự nêu trên hoặc khởi kiện ra Toà hành chính của Toà án nhân dân các cấp.
4.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo:
4.2.1. Việc tố cáo của công dân thực hiện theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 57/CP.
4.2.2. Việc giải quyết tố cáo của công dân thực hiện theo Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 57/CP.
5. Về tổ chức thực hiện
5.1. Căn cứ Nghị định số 57/CP và Thông tư hướng dẫn này, các Bộ, ngành có chức năng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá cần tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, nhân viên trong ngành nắm vững và thực hiện đúng các quy định khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính; thường xuyên phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có chức năng khác trong việc tổ chức thực hiện Nghị định số 57/CP.
5.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm giúp Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, các Sở có chức năng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá trong việc thực hiện Nghị định số 57/CP.
5.3. Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị định số 57/CP ở địa phương; theo dõi, tổng hợp tình hình xử phạt hành chính theo Nghị định số 57/CP để báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; kịp thời đề xuất với Bộ những vướng mắc trong khi thực hiện.
5.4. Việc thu và sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính về đo lường và chất lượng hàng hoá áp dụng theo Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12 tháng 9 năm 1996 của Bộ Tài chính.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây