Nghị định 90/2017/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y

thuộc tính Nghị định 90/2017/NĐ-CP

Nghị định 90/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:90/2017/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/07/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngâm, tẩm hóa chất vào thịt động vật bị phạt đến 25 triệu đồng

Từ ngày 15/09/2017, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y sẽ được áp dụng theo quy định của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/07/2017.
Nghị định này quy định, phạt từ 20 - 25 triệu đồng đối với hành vi ngâm, tẩm hóa chất vào sản phẩm động vật; phạt từ 15 - 20 triệu đồng với hành vi giết mổ động vật, thu hoạch động vật thủy sản dùng làm thực phẩm trước thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn sử dụng hoặc hành vi đưa nước, các loại chất khác vào động vật trước khi giết mổ. Với hành vi sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, thú y; Giết mổ động vật mắc bệnh, kinh doanh sản phẩm động vật mang mầm bệnh, mức phạt được quy định từ 25 - 30 triệu đồng.
Đồng thời, hành vi vận chuyển, lưu giữ, giết mổ động vật để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng thuốc an thần không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền bị phạt từ 30 - 35 triệu đồng.
Cũng theo Nghị định, phạt từ 600.000 đồng - 800.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng; Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.
Nghị định này có hiệu lực ngày 15/09/2017.

Từ ngày 18/02/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực một phần bởi Nghị định 04/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định90/2017/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 90/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THÚ Y

n cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
b) Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
c) Vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
d) Vi phạm quy định về quản lý thuốc thú y;
đ) Vi phạm quy định về hành nghề thú y.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực thú y không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm: Chứng chỉ hành nghề thú y; Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận vệ sinh thú y); Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận GMP); Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật;
b) Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật;
c) Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu;
d) Buộc tạm dừng giết mổ động vật;
đ) Buộc giết mổ bắt buộc động vật; buộc xử lý nhiệt sản phẩm động vật; buộc phải kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật;
e) Buộc xử lý sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;
g) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật;
h) Buộc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật;
i) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
k) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế;
l) Buộc dán nhãn thuốc thú y theo đúng quy định.
Bổ sung
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
 KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Tiểu mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều 5. Vi phạm quy định chung về phòng bệnh động vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lấy mẫu để kiểm tra, xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Không báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện và biết động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y kết quả xét nghiệm xác định động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển hoặc vứt gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng ra môi trường;
b) Buôn bán con giống mắc bệnh truyền nhiễm.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây để phòng bệnh động vật:
a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Sử dụng thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng;
c) Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y;
d) Sử dụng nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng bệnh cho động vật.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, xác động vật và sản phẩm của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Bổ sung
Điều 6. Vi phạm quy định chung về chống dịch bệnh động vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo không đúng số lượng, khối lượng động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật nhiễm bệnh phải tiêu hủy với mục đích trục lợi;
b) Khai báo không đúng số lượng, khối lượng vật tư, hóa chất để phòng, chống dịch bệnh động vật với mục đích trục lợi;
c) Cung cấp thông tin không chính xác về dịch bệnh động vật cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật mẫn cảm với dịch bệnh đã công bố và sản phẩm của chúng qua vùng có dịch bệnh động vật mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền nơi có dịch.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiêu hủy không đúng quy định hoặc không tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc diện phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành biện pháp xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, động vật có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm của động vật mang mầm bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật mắc bệnh, sản phẩm hoặc chất thải của động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đang được công bố ra khỏi vùng có dịch khi không được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
Bổ sung
Bổ sung
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc giết mổ động vật và xử lý nhiệt sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật và chất thải của động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Tiểu mục 2. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cách ly, chăm sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ trường hợp cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Không theo dõi, ghi chép quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc lấy mẫu giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người; gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa theo quy định.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giết mổ, mua bán động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;
b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận tiêm phòng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
Bổ sung
Điều 8. Vi phạm về chống dịch bệnh động vật trên cạn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không tuân thủ hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi chữa bệnh cho động vật trong ổ dịch, vùng có dịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chăn thả động vật mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung;
b) Không chấp hành việc sử dụng vắc xin hoặc các biện pháp phòng, chống dịch bắt buộc khác tại vùng có dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở đã được giám sát dịch bệnh động vật không tuân thủ tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giết mổ, lưu thông, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật dễ nhiệm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch không theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Dừng phương tiện vận chuyển động vật hoặc thả động vật xuống vùng có dịch trong khi chỉ được phép đi qua;
c) Không thực hiện xử lý, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau giết mổ đối với cơ sở giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc;
d) Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật đi giết mổ bắt buộc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
đ) Giết mổ, xử lý động vật, xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch không theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;
b) Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
c) Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy;
d) Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
Bổ sung
Bổ sung
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mẫn cảm với dịch bệnh đang xảy ra ở nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.
Bổ sung
Bổ sung
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh với bệnh dịch đang xảy ra ở nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.
Bổ sung
Bổ sung
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy động vật mắc bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm đ khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Tiểu mục 3. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Điều 9. Vi phạm về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
1. Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xử lý môi trường không theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi có dịch bệnh xảy ra;
b) Không thực hiện thu hoạch hoặc chữa bệnh đối với động vật thủy sản mắc bệnh hoặc khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
c) Thả mới hoặc thả bổ sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố trong thời gian công bố dịch.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật thủy sản để làm giống mang mầm bệnh hoặc mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý môi trường khi có dịch bệnh xảy ra.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Tiểu mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT VẬN CHUYỂN RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
Điều 10. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký kiểm dịch không trung thực sau đây:
a) Không đúng chủng loại động vật, sản phẩm động vật;
b) Nguồn gốc xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng;
c) Phòng bệnh bằng vắc xin hoặc kết quả giám sát dịch bệnh động vật hoặc kết quả an toàn dịch bệnh động vật;
d) Kết quả xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kiểm dịch khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
Điều 11. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển trước và sau khi kiểm dịch;
b) Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên tuyến đường đi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
b) Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật không đúng chủng loại, số lượng được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch;
c) Tự ý tháo dỡ niêm phong phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc thay đổi mã số đánh dấu động vật trong quá trình vận chuyển;
d) Sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch không đúng với lô hàng động vật, sản phẩm động vật.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán động vật, sản phẩm động vật sai mục đích ghi trên Giấy chứng nhận kiểm dịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tạí khoản 2 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật thủy sản giống vượt quá 10% về số lượng, không đúng chủng loại, kích cỡ ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Đưa động vật thủy sản thu hoạch từ cơ sở nuôi có bệnh đang công bố dịch ra khỏi vùng có dịch mà chưa được sơ chế, chế biến.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,
Bổ sung
Tiểu mục 2. VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN CỬA KHẨU, KHO NGOẠI QUAN, QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều 13. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch đông vật, sản phẩm động vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký kiểm dịch không trung thực sau đây:
a) Số lượng, khối lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật;
b) Nguồn gốc xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng, phương tiện vận chuyển, địa chỉ nơi đến.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký, khai báo kiểm dịch khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Không đăng ký, khai báo kiểm dịch khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, trừ trường hợp chủ hàng và nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch.
Điều 14. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển, bốc dỡ động vật, sản phẩm động vật;
b) Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo, thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được kiểm dịch.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng số lượng, khối lượng ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất khẩu;
b) Nhập khẩu sản phẩm động vật trên cạn mang theo người ở dạng tươi sống, sơ chế; sản phẩm động vật thủy sản ở dạng tươi sống.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi đưa hàng nhập khẩu là động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu tại các cơ sở sản xuất không đúng nơi đăng ký.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu;
b) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ theo đăng ký, khai báo kiểm dịch;
c) Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu về nơi cách ly kiểm dịch không đúng địa điểm hoặc không đúng số lượng đã được chấp thuận theo hồ sơ kiểm dịch;
d) Không chấp hành thời hạn theo dõi cách ly kiểm dịch đối với động vật nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để động vật nhập khẩu chưa hết thời gian cách ly kiểm dịch tiếp xúc với động vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Nhận hoặc gửi mẫu bệnh phẩm không được đóng gói, bảo quản, vận chuyển theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu gom, xử lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật phát sinh trong quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
c) Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển;
d) Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm tại cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến không có tên đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản phẩm động vật để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi bị tạp nhiễm với sản phẩm của loài động vật khác.
Bổ sung
7. Phạt tiền từ 10% đến 15% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu sản phẩm động vật tồn dư các chất độc hại, nhiễm vi sinh vật vượt quá mức giới hạn cho phép;
b) Nhập khẩu sản phẩm động vật chưa làm sạch lông, da, móng và các tạp chất khác không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y về cảm quan.
Bổ sung
8. Phạt tiền từ 20% đến 25% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.
10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào lãnh thổ Việt Nam bệnh phẩm và các tác nhân gây bệnh cho động vật mà không được phép của cơ quan thú y có thẩm quyền.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu hoặc buộc tái xuất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy sản phẩm động vật, mẫu bệnh phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này;
c) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc tái xuất hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
đ) Buộc tái xuất hoặc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
e) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, bệnh phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với cơ quan kiểm dịch động vật ở cửa khẩu xuất để giám sát việc tái xuất động vật, sản phẩm động vật ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh tiếp xúc với động vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
b) Tự ý bốc dỡ động vật, sản phẩm động vật trước khi kiểm dịch;
c) Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
d) Không thu gom, xử lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật phát sinh trong quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc đi đúng cửa khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Tiểu mục 3. VI PHẠM VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 17. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, thuê, mượn Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.
Điều 18. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật chứng nhận không đúng loại hàng thực nhập hoặc ghi nơi đến không phải là Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật trong trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM VỀ KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN; SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều 20. Vi phạm về vận chuyển, kinh doanh, thu gom, lưu giữ, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập sổ sách, ghi chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật trên cạn trong Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ nhưng không được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm soát giết mổ trừ các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ ở khu vực hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của nhân viên thú y về xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật tại địa điểm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật chết, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm để kinh doanh.
6. Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị sản phẩm động vật nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm không có dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y, bao bì đánh dấu đã qua kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giết mổ động vật, thu hoạch động vật thủy sản, sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm trước thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn sử dụng;
b) Đưa nước hoặc các loại chất khác vào động vật trước khi giết mổ.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi ngâm, tẩm hóa chất vào sản phẩm động vật.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, thú y;
b) Giết mổ động vật mắc bệnh, kinh doanh sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh theo quy định.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, lưu giữ, giết mổ động vật để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng thuốc an thần không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
11. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh, lưu giữ, giết mổ động vật chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 9 và khoản 11 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều này
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này. Trong trường hợp kiểm tra vệ sinh thú y không đạt yêu cầu buộc phải tiêu hủy hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 9 và khoản 11 Điều này;
d) Buộc tạm dừng giết mổ động vật bị sử dụng thuốc an thần trước khi giết mổ cho đến khi có kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm; buộc tiêu hủy sản phẩm động vật có dư lượng thuốc an thần vượt quá giới hạn do Bộ Y tế quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này.
Điều 21. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham gia giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trang thiết bị, dụng cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
Điều 22. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật tập trung; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham gia giết mổ, sơ chế, chế biến không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở có trang thiết bị, dụng cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
Điều 23. Vi phạm vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bằng phương tiện không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
b) Vật dụng chứa đựng, bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, xử lý nước thải, chất thải trong quá trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
Điều 24. Vi phạm vệ sinh thú y đối với chợ kinh doanh, thu gom động vật
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ không có nơi thu gom, xử lý nước thải, chất thải.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở thu gom động vật có một trong những hành vi sau đây:
a) Địa điểm không theo quy định về khoảng cách đối với khu dân cư, khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 71 của Luật thú y;
b) Không có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;
c) Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chợ chuyên kinh doanh động vật có một trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm không theo quy hoạch của chính quyền địa phương;
b) Không có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;
c) Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo quy định.
Điều 25. Vi phạm vệ sinh thú y đối với kinh doanh sản phẩm động vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương tiện bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
b) Không thực hiện vệ sinh vật dụng trước và sau khi bán hoặc không khử trùng, tiêu độc định kỳ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho, thiết bị bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
Điều 26. Vi phạm vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật tại địa điểm không bảo đảm vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phù hợp;
b) Không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 27. Vi phạm về Giấy chứng nhận vệ sinh thú y
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ; chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ sở thu gom động vật có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận vệ sinh thú y.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở ấp trứng, sản xuất, kinh doanh con giống; khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật; cơ sở gia công, chế biến động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu; cơ sở kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở chăn nuôi động vật tập trung; kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế biến; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chợ chuyên kinh doanh động vật; cơ sở giết mổ động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Bổ sung
Mục 4. VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y
Tiểu mục 1. VI PHẠM VỀ KHẢO NGHIỆM, KIỂM NGHIỆM THUỐC THÚ Y
Điều 28. Vi phạm về thủ tục khảo nghiệm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ tài liệu liên quan đến việc khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y;
b) Sử dụng Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Bổ sung
Điều 29. Vi phạm về điều kiện khảo nghiệm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi người phụ trách kỹ thuật không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Không có hàng rào hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài vào cơ sở;
c) Không có nguồn nước sạch;
d) Không có đủ diện tích chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả khảo nghiệm;
đ) Không có đủ loại động vật, đủ số lượng đáp ứng được việc khảo nghiệm;
e) Không có nơi riêng biệt để nuôi động vật thí nghiệm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của cơ sở khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm về điều kiện kiểm nghiệm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm không cách biệt khu dân cư, công trình công cộng;
b) Người quản lý hoặc trực tiếp kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc có trang thiết bị máy móc, dụng cụ không bảo đảm cho việc lấy mẫu, phân tích, hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu;
b) Không có nơi nuôi giữ động vật thí nghiệm;
c) Không có khu thử cường độc riêng biệt đối với vắc xin, vi sinh vật;
d) Không có phòng nuôi động vật bảo đảm an toàn sinh học đối với việc kiểm nghiệm các loại vắc xin có tác nhân gây bệnh có độc lực cao;
đ) Không có trang thiết bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm nghiệm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Tiểu mục 2. VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU THUỐC THÚ Y
Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ lô sản xuất.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài liệu, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y đã được xét duyệt.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận GMP.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp quản lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường;
b) Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại thuốc thú y.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành vi sản xuất thuốc thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP hoặc không áp dụng điều kiện sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận GMP;
b) Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Bổ sung
Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc thú y trong quá trình sản xuất;
b) Không lưu mẫu thuốc thú y.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa, độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, san chia, gia công thuốc thú y không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép;
b) Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Bổ sung
Điều 34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;
b) Không niêm yết giá bán thuốc thú y.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm.
Điều 35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản thuốc thú y;
b) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;
c) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học;
a) Không có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn;
b) Không có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y không có cửa hàng địa điểm cố định.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý san chia mỗi loại thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa, độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y cho cơ sở không đủ điều kiện theo quy định;
b) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y hoặc nguyên liệu làm thuốc y tế hoặc thuốc y tế cho cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Bổ sung
Điều 37. Vi phạm về thủ tục trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ, hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập khẩu đối với từng loại thuốc;
b) Không lưu giữ tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu mỗi loại thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam hoặc không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Nhập khẩu mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y không có giấy phép của Cục Thú y;
c) Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bổ sung
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; trong trường hợp không tái xuất được buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y.
Điều 38. Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về địa điểm theo quy định;
b) Người quản lý không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực;
c) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí, nhiệt kế, ẩm kế để bảo đảm các điều kiện bảo quản;
b) Bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y không đúng theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc;
c) Không có kho riêng bảo quản, máy phát điện dự phòng, trang thiết bị theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm;
d) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo quy định;
đ) Không có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại thuốc.
Bổ sung
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Bổ sung
Điều 39. Vi phạm về chất lượng trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị lô sản phẩm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Bổ sung
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc nhập khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp không tái xuất được, buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y.
Điều 40. Vi phạm về nhãn sản phẩm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký, ghi đạt chứng nhận GMP khi chưa được cấp Giấy chứng nhận GMP theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả.
Buộc thu hồi thuốc thú y, ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 5. VI PHẠM VỀ HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều 41. Vi phạm về thủ tục trong hành nghề thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, thuê, mượn Chứng chỉ hành nghề thú y.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai man, giả mạo hồ sơ để xin cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại hồ sơ, giấy tờ, Chứng chỉ hành nghề thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Bổ sung
Điều 42. Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y;
b) Hành nghề không đúng địa điểm ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định;
c) Không cung cấp thông tin kịp thời hoặc đột xuất khi có dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép để phòng, chữa bệnh cho động vật;
b) Sử dụng các loại thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y hết hạn sử dụng để phòng, chữa bệnh cho động vật;
c) Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y hoặc nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế để phòng, chữa bệnh cho động vật;
d) Kê đơn thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng, chữa bệnh cho động vật;
b) Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;
c) Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh truyền nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 43. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 44. Thẩm quyền của thanh tra
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 45. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Thủy đoàn trưởng thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường; Trưởng Công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 46. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
Bổ sung
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Bổ sung
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 47. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 48. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 49. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 50. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường
1. Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6; điểm b khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 7; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 8; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 12; Điều 17; khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 27; khoản 7 và khoản 8 Điều 33; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 36 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6; điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 8; Điều 14; khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 15; Điều 16, Điều 18 và Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 5 Điều 6; khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 8; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 11; Điều 14; điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 15; Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38; khoản 1 Điều 39 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6; khoản 5 và khoản 7 Điều 7; Điều 8, Điều 11, Điều 12 và Điều 17; khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 20; Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 40; khoản 2 và khoản 3 Điều 42 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 43 đến Điều 49 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Kiểm dịch viên động vật, Trưởng trạm, Phó trưởng trạm có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, công chức, viên chức ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực thú y có quyền lập biên bản vi phạm hành chính về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ quy định sau đây:
a) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 1; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm g khoản 3 Điều 3; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
b) Bãi bỏ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21, khoản 22, khoản 23, khoản 24, khoản 25, khoản 26, khoản 27, khoản 28, khoản 29, khoản 30, khoản 31Khoản 32 Điều 2 của Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 53. Quy định chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành chính đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính của Nghị định này có quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt theo Nghị định này.
2. Các hành vi vi phạm hành chính được thực hiện hoặc phát hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y thì xử phạt theo quy định của Nghị định này.
Điều 54. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐN
D, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban củ
a Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 90/2017/ND-CP dated July 31, 2017 of the Government on penalties for administrative violations against regulations on veterinary medicine

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Actions against Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Veterinary Medicine dated June 19, 2015;

At the request of Minister of Agriculture and Rural Development;

The Government promulgates a Decree providing for penalties for administrative violations against regulations on veterinary medicine.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scopeof adjustment

1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures against administrative violations, the power to impose penalties against administrative violations and the power to make records of administrative violations against regulations on veterinary medicine.

2. The administrative violations against regulations on veterinary medicine prescribed in this Decree consist of:

a) Violations against regulations on prevention and control of animal epidemics;

b) Violations against regulations on quarantine of animals and animal products;

c) Violation against regulations on control of the slaughter of terrestrial animals; preparation and processing of animals and animal products; inspection of veterinary hygiene;

d) Violations against regulations on management of veterinary drugs;

dd) Violations against regulations on veterinary practice.

3. Other administrative violations against regulations on veterinary medicine which are not prescribed in this Decree shall be governed by other relevant Government s decrees on penalties for administrative violations within the scope of state management.

Article 2.Subject of application

1. This Decree applies to organizations and individuals that commit administrative violations against regulations on veterinary medicine in the territory of Vietnam.

2. The persons entitled to make records of and impose penalties for administrative violations and relevant entities.

Article 3. Penalties and remedial measures

1. The entity that commits an administrative violation against regulations on veterinary medicine must incur a warning or a fine.

2. The entity that commits administrative violation may, subject to the nature and severity of the violation, face one or several additional penalties mentioned below:

a) Suspension of the license or the practicing certificate for a fixed period, consisting of: Veterinary practicing certificate; Certificate of veterinary hygiene or Certificate of food safety (hereinafter referred to as Certificate of veterinary hygiene); License to import veterinary drugs; Certificate of eligibility to manufacture veterinary drugs or Certificate of good manufacturing practice for veterinary drugs (hereinafter referred to as GMP Certificate); Certificate of eligibility to import veterinary drugs; Certificate of eligibility to trade in veterinary drugs;

b) Suspension of operations for a fixed period;

c) Confiscation of the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation against regulations on veterinary medicine.

3. In addition to the remedial measures stated in Points a, b, c, d, D, e, g, h and I Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations, this Decree provides for the following remedial measures:

a) Enforced sampling and test for animal diseases;

b) Enforced quarantine of animals and animal products;

c) Enforced importation of animals and animal products through the prescribed border gates;

d) Enforced suspension of animal slaughter activities;

dd) Enforced killing of animals; enforced heat treatment of animal products; enforced veterinary hygiene inspection of animal products;

e) Enforced preparation and processing of animals and animal products;

g) Enforced re-export of animals and animal products;

h) Enforced treatment of animal products according to regulations on veterinary hygiene;

i) Enforced recall or recycling of veterinary drugs which fail to meet announced quality standards or equivalent technical regulations;

k) Enforced recall and destruction of veterinary drugs, veterinary drug ingredients, drugs for human and ingredients thereof;

l) Enforced labeling of veterinary drugs as per the law.

Article 4. Fines and power to impose fines for administrative violations

1. The maximum fine for a violation against regulations on veterinary medicine incurred by an individual is VND 50,000,000; that incurred by an organization is VND 100,000,000.

2. Each fine prescribed in Chapter II herein is imposed for an administrative violation committed by an individual, except for cases prescribed in Article 22, Clause 2 and Clause 3 Article 24, Clause 1 Article 28, Article 29, Article 30, Article 31, Article 32 and Article 33 herein. The fine incurred by an organization is twice as much as that incurred by an individual for the same administrative violation.

3. Fines imposed by the persons prescribed in Chapter III herein are incurred by individuals for their administrative violations. An authorized person may impose a fine which is twice as much as that is imposed on an individual.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES

Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PREVENTION AND CONTROL OF ANIMAL EPIDEMICS

Sub-section 1. VIOLATIONS AGAINST GENERAL REGULATIONS ON PREVENTION AND CONTROL OF ANIMAL EPIDEMICS

Article 5. Violations against general regulations on prevention of animal diseases

1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed for failure to take samples for testing or analysis for animal disease diagnosis at the request of competent authorities.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to comply with instructions by manufacturers or by veterinary authorities for use of veterinary drugs;

b) Failure to notify the Commune-level People’s Committee or the veterinary authorities or Commune-level veterinary staff of veterinary drugs which are discovered to cause harms to animals, environment and humans.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for concealing, failing to report or delaying reporting the infected animals, animals suspected of being infected, or animals dying of infectious diseases to the commune-level People’s Committee or the nearest veterinary authority or the commune-level veterinary staff.

4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to report to the veterinary authorities of testing results indicating that an animal carries pathogens on the List of animal diseases subject to outbreak declaration and the List of diseases capable of transmitting between animals and humans.

5. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Certificate of animal epidemic-free establishment.

6. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Transport or discharge infected or dead animals and/or poultry and the derivatives thereof to the environment;

b) Trade breeding animals infected with infectious diseases.

7. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations against regulations on prevention of animal diseases:

a) Use veterinary drugs which are not on the List of veterinary drugs permissible for sales in Vietnam or which are not yet approved by competent authorities;

b) Use veterinary drugs with unidentified origin or using expired veterinary drugs;

c) Use veterinary drug ingredients;

d) Use drug ingredients for human or drugs for human.

8. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for using veterinary drugs on the List of veterinary drugs that are banned in Vietnam to prevent animal diseases.

9. Additional penalties:

Confiscate Certificate of animal epidemic-free establishment if the violation prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

10. Remedial measures:

a) Enforced destruction of animals, animal products, bodies of dead animals and the derivatives thereof if any of the violations prescribed in Clause 6 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of veterinary drugs, veterinary drug ingredients, drug ingredients for human or drugs for human if any of the violations prescribed in Clause 7 and Clause 8 of this Article is committed.

Article 6. Violations against general regulations on control of animal diseases

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to comply with veterinary authorities’ guidance on cleaning, decontamination and disinfection.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Declare the inaccurate number and/or amount of animals that are infected, dead, infected animal products subject to destruction with the aim of profiteering;

b) Declare the inaccurate number and/or amount of materials/chemicals used for prevention and fighting against animal diseases with the aim of profiteering;

c) Provide inaccurate information about the situation of animal diseases to the commune-level People’s Committee or the veterinary authority or the commune-level veterinary staff.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for transporting animals susceptible to the declared animal disease and the derivatives thereof across the epidemic zones without permission of veterinary authority there.

4. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Carry out destruction inconsistently with the regulations or fail to destroy the infected/dead animals, animal products carrying pathogens that are subject to destruction according to the law provisions;

b) Fail to comply with compulsory handling measures for infected animals, animals suspected of being infected and animal products carrying pathogens at the request of competent authorities.

5. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for transporting infected animals, derivatives or waste from animals that carry declared dangerous infectious pathogens out of the epidemic zones without permission of a veterinary authority.

6. Remedial measures:

a) Enforced slaughtering of animals and heat treatment of products thereof if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animals, animal products and the waste from animals if any of the violations prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed.

Sub-section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PREVENTION AND CONTROL OF DISEASES OF TERRESTRIAL ANIMALS

Article 7. Violations against regulations on prevention of diseases of terrestrial animals

1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed for failure to carry out the prevention of diseases using vaccine or apply the compulsory prophylactic measures on animals.

2. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to vaccinate against rabies for animals subject to compulsory vaccination;

b) Failure to muzzle a dog or failure to put a dog on a chain or lead a dog at public places.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for failure to isolate, care for and treat the infected animals, animals suspected of infection, except for cases banned from treatment or cases subject to compulsory slaughter or destruction.

4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to carry out the supervision of animal diseases in the establishment according to the guidance of veterinary authorities;

b) Failure to supervise and record the prevention, treatment and fighting against animal diseases.

5. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Vaccination Certificate for animals.

6. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for failure to collect specimens for regular monitoring of certain animal diseases capable of transmitting between animals and humans; breeding animals, breeding poultry and dairy cattle as regulated.

7. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Slaughter or trade the infected animals, animals suspected of infection, dead animals or products of animals that carry pathogens on the List of animal diseases subject to outbreak declaration;

b) Conduct the concentrated husbandry of cattle and poultry, the incubation and hatch of poultry eggs or trade cattle and poultry at places inconsistently with the planning or without permission of competent authorities.

8. Additional penalties:

Confiscate Vaccination Certificate for animals if the violation prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

9. Remedial measures:

a) Enforced collection of specimens for testing for animal diseases if the violation prescribed in Clause 6 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animals and animal products if the violation prescribed in Point a Clause 7 of this Article is committed.

Article 8. Violations against regulations on control of diseases of terrestrial animals

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to comply with guidance of veterinary authorities when conducting treatment of animals in epidemic hotspots or epidemic zones.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Pasture infected animals at common grazing areas;

b) Fail to use vaccine or apply the compulsory prophylactic measures on animals at epidemic zones.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to transport animals and/or animal products from an animal epidemic-free establishment or from the establishment that has undergone animal epidemic supervision on routes prescribed by veterinary authorities to out of the epidemic zones.

4. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to comply with guidance of veterinary authority when slaughtering, transporting or trading animals or products from animals susceptible to the declared animal diseases in the epidemic zones;

b) Intentionally stop transport vehicles of animals or release animals in the epidemic zones while they are only permitted to go through such epidemic zones;

c) Fail to treat, clean, decontaminate or disinfect slaughtering places, slaughtering tools or wastes of animals subject to compulsory slaughter after slaughter;

d) Use transport vehicles that fail to meet veterinary hygiene standards to transport animals subject to compulsory slaughter;

dd) Fail to comply with guidance of veterinary authority when slaughtering or trading animals, carcasses of infected animals or animals suspected of infection or products of animals that carry pathogens on the List of animal diseases subject to outbreak declaration.

5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Transport or trade the infected animals or products of animals infected with the declared animal diseases in the high-risk zones or buffer zones;

b) Sell meat of animals, sub-products and other products of animals subject to compulsory slaughter, which are not yet treated to meet veterinary hygiene standards;

c) Raise or sell animals infected with dangerous infectious diseases after having received the competent authorities’ request for compulsory slaughter or destruction;

d) Fail to destroy or slaughter the infected animals, animals suspected of infection and dead animals according to guidance of veterinary authority.

6. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for transporting animals susceptible to the animal disease which is occurring in the country sharing a common border with Vietnam and their products into the high-risk zones or buffer zones in the territory of Vietnam.

7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for transporting animals infected with the animal disease which is occurring in the country sharing a common border with Vietnam and their products into the high-risk zones or buffer zones in the territory of Vietnam.

8. Remedial measures:

a) Enforced destruction of the infected animals if the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animals and animal products if any of the violations prescribed in Points a and dd Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article is committed.

Sub-section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PREVENTION AND CONTROL OF DISEASES OF AQUATIC ANIMALS

Article 9. Violations against regulations on prevention and control of diseases of aquatic animals

1. A fine ranging from VND 700,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to comply with the veterinary authority’s guidance on environmental treatment upon the occurrence of an epidemic;

b) Fail to collect or treat the infected aquatic animals or fail to disinfect after collection of aquatic animals or fail to handle epidemic hotspots according to guidance of veterinary authorities;

c) Stock or add aquatic animals susceptible to the declared animal disease during the outbreak declaration.

2. A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for using aquatic animals that carry pathogens or infected with any disease on the List of animal diseases subject to outbreak declaration for breeding purpose.

3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for failure to treat the environment when an epidemic occurs.

4. Remedial measures:

Enforced destruction of aquatic animals if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON QUARANTINE OF ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS

Sub-section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON QUARANTINE OF ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS THAT ARE TRANSPORTED OUT OF A PROVINCE

Article 10. Violations against general regulations on procedures for quarantine of animals and animal products that are transported out of a province

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for providing inaccurate information about any of the following items in the application for quarantine:

a) Species of animals or categories of animal products;

b) Origin of animals or animal products, purposes of use;

c) Prevention of animal diseases by vaccine or supervising results of animal diseases or assessing results of animal epidemic-free establishment;

d) Testing results for animals or animal products.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for failure to submit an application for quarantine when transporting animals subject to compulsory quarantine and products thereof out of a province.

Article 11. Violations against regulations on quarantine of terrestrial animals and products thereof that are transported out of a province

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to clean, decontaminate or disinfect the places where animals/ animal products are collected, transport vehicles before and after quarantine;

b) Evade the quarantine of animals/ animal products at animal quarantine stations at main road.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Swap or make change in quantity of animals/animal products that have undergone quarantine with Certificate of quarantine granted;

b) Transport or trade animals/animal products with species or quantity other than those specified in the Certificate of quarantine;

c) Deliberately break the seals of the transport vehicles of animals/animal products or adjust the number marked on animals during the transportation;

d) Use Certificate of quarantine for shipments of animals/animal products other than those specified in the Certificate of quarantine.

3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading animals/animal products for the purpose other than that specified in the Certificate of quarantine.

4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for transporting animals/ animal products with unidentified origin.

5. Additional penalties:

Confiscate Certificate of quarantine of animals/animal products if the violation prescribed in Point d Clause 2 of this Article is committed.

6. Remedial measures:

a) Enforced quarantine of animals/animal products if any of the violations prescribed in Clause 2 and Clause 4 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animals/ animal products which are undergone the quarantine process and discovered to be infected with animal diseases or to carry infectious disease pathogens on the List of animal diseases subject to outbreak declaration if any of the violations prescribed in Clause 2 and Clause 4 of this Article is committed.

Article 12. Violations against regulations on quarantine of aquatic animals and products thereof that are transported out of a province

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for transporting breeding aquatic animals in exceed of 10% in quantity or of the species or sizes other than those specified in the Certificate of quarantine.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to conduct the quarantine of aquatic animals subject to quarantine and products thereof;

b) Transport aquatic animals collected from the aquaculture establishment that is facing the declared disease out of the epidemic zone while such animals are not yet undergone preparation or processing.

3. Remedial measures:

a) Enforced quarantine of aquatic animals/ products thereof if any of the violations prescribed in Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article is committed;

b) Enforced preparation or processing of aquatic animals/ products thereof if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is committed.

Sub-section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON QUARANTINE OF EXPORTED, IMPORTED ANIMALS AND PRODUCTS THEREOF, ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS THAT ARE TEMPORARILY IMPORTED, TEMPORARILY EXPORTED OR TRANSITTED THROUGH THE TERRITORY OF VIETNAM

Article 13. Violations against general regulations on procedures for quarantine of animals and animal products

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for providing inaccurate information about any of the following items in the application for quarantine:

a) Quantity, amount or species of animals/ animal products;

b) Origin of animals/ animal products, purposes of use, the transport vehicles and address of destination.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to apply for quarantine of animals subject to compulsory quarantine and products thereof when they are imported, temporarily imported, temporarily exported or transited through the territory of Vietnam;

b) Failure to apply for quarantine of exported animals and products thereof, except for cases where the goods owner and the importing country do not request the quarantine.

Article 14. Violations against general regulations on quarantine of exported animals and products thereof

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Break the seals/ lead seals of the vehicles containing, transporting or loading animals and animal products without permission;

b) Change the transport vehicles without permission;

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Certificate of quarantine of animals/ animal products.

3. A fine ranging from 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for swapping or making change in quantity of animals or amount of animal products that have undergone the quarantine.

4. Additional penalties:

Confiscate Certificate of quarantine of animals/animal products if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

Enforced quarantine of animals/animal products if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed.

Article 15. Violations against general regulations on quarantine of imported animals and products thereof

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Import animals/ animal products with a quantity or amount other than those specified in the Certificate of quarantine of animals granted by the competent authority in the exporting country;

b) Import fresh (or unprepared) handed terrestrial animal products; or import fresh aquatic animal products.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for using imported animals/ animal products for processing exports at the establishments other than the registered ones.

3. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Transport the imported animals and products thereof across the checkpoint other than the prescribed one;

b) Import animals/ animal products whose origin is different from that stated in the application for quarantine;

c) Transport imported animals and products thereof to the quarantine area other than the prescribed one or with a quantity other than the permitted one stated in the quarantine dossier;

d) Fail to comply with the prescribed period of isolation for quarantine of imported animals.

4. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Let imported animals in contact with the animals that are raised in the territory of Vietnam within the prescribed isolation period;

b) Fail to implement veterinary hygiene measures against imported animals/ products thereof;

c) Use the vehicles that fail to meet veterinary hygiene standards to transport imported animals/ products thereof;

d) Receive or send pathology specimens which are not properly packaged, preserved or transported.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to collect or treat bodies of dead animals, waste matters, bedding, left-over food and feeds during the transportation according to regulations of the veterinary authority;

b) Break the seals/ lead seals of the vehicles containing or transporting imported animals/ products thereof without permission;

c) Change the transport vehicles without permission;

d) Import animal products to use as foods, which are slaughtered, prepared and/or processed at the establishments which are not yet registered for exporting to Vietnam.

6. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for importing animal products to use as feed raw materials which are infected with derivatives of other animals.

7. A fine ranging from 10% to 15% of the shipment’s value of but not exceeding VND 50 million shall be imposed for any of the following violations:

a) Import animal products that carry chemical residues or microorganisms exceeding the permissible amount;

b) Import animal products containing hair, hide or skin, claws and other impurities that fail to meet veterinary hygiene standards with respect of appearance.

8. A fine ranging from 20% to 25% of the shipment’s value but not exceeding VND 50 million shall be imposed for any of the following violations:

a) Import animals infected with dangerous infectious diseases;

b) Import animals/ animal products originated from the country or the territory that is facing with any of animal diseases on the List of animal diseases subject to outbreak declaration.

9. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to enforce veterinary hygiene measure, which is stated in the regulatory authority’s decision, against animals infected with any disease on the List of animal diseases subject to outbreak declaration and products thereof.

10. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for transporting animal specimens and pathogens into the territory of Vietnam without permission of the competent veterinary authority.

11. Remedial measures:

a) Enforced import of animals/ animal products through the prescribed checkpoint or enforced re-export of imported animals/ animal products if the violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animal products and/or pathology specimens if any of the violations prescribed in Point b Clause 1 and Point d Clause 4 of this Article is committed;

c) Enforced re-export of animals/animal products if the violation prescribed in Point b Clause 3 of this Article is committed;

d) Enforced re-export or heat treatment or change of use purpose as feed raw materials if the violation prescribed in Point a Clause 7 of this Article is committed;

dd) Enforced re-export or implementation of veterinary hygiene measures for animal products if the violation prescribed in Point b Clause 7 of this Article is committed;

e) Enforced re-export or destruction of animals, animal products or pathology specimens if any of the violations prescribed in Clause 8, Clause 9 and Clause 10 of this Article is committed.

Article 16. Violations against general regulations on quarantine of animals and animal products that are temporarily imported, temporarily exported or transited through the territory of Vietnam

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to request the animal quarantine authority at the checkpoint to supervise the re-export of animals/ animal products out of the territory of Vietnam.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for temporarily importing, temporarily exporting or transiting animals/ animal products through the territory of Vietnam without the permission of competent authority.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for temporarily importing, temporarily exporting or transiting animals/ animal products whose origin is different from that specified in the Certificate of quarantine through the territory of Vietnam.

4. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Let animals that aretemporarily imported, temporarily exported or transited through the territory of Vietnam in contact with the animals that are raised in the territory of Vietnam;

b) Fail to implement veterinary hygiene measures against imported animals/ products thereof;

c) Use the vehicles that fail to meet veterinary hygiene standards to transport imported animals/ products thereof;

d) Temporarily importing, temporarily exporting or transiting animals/ animal products through the territory of Vietnam through the checkpoint other than the permitted one.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Break the seals/ lead seals of the vehicles containing or transporting animals/ animal products without permission;

b) Loading animals/ animal products before the quarantine without permission;

c) Change the vehicle of transport of animals/ animal products without permission;

d) Fail to collect or treat bodies of dead animals, waste matters, bedding, left-over food and feeds during the transportation according to guidance of the veterinary authority.

6. Remedial measures:

a) Enforced re-export of animals/animal products if any of the violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed;

b) Enforced transport of animals/animal products through the permitted checkpoints if the violation prescribed in Point d Clause 4 of this Article is committed.

Sub-section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CERTIFICATE OF QUARANTINE OF ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS

Article 17. Violations against general regulations on Certificate of quarantine of animals and animal products that are transported out of a province

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Certificate of quarantine of animals/ animal products.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for leasing, lending or borrowing the Certificate of quarantine of animals/ animal products.

3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for failure to obtain a Certificate of quarantine of animals/ animal products as regulated.

4. Additional penalties:

Confiscate Certificate of quarantine of animals/animal products if any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

a) Enforced quarantine of animals/animal products if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animals/ animal products which are undergone the quarantine process and discovered to be infected with animal diseases or to carry dangerous infectious disease pathogens on the List of animal diseases subject to outbreak declaration if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed.

Article 18. Violations against general regulations on Certificate of quarantine of imported animals and products thereof

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Certificate of quarantine of animals/ animal products.

2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for using the Certificate of quarantine of animals/ animal products in which species of imports is other than actually imported ones or the place of destination is not Vietnam.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to obtain a Certificate of quarantine of animals/ animal products as regulated.

4. Additional penalties:

Confiscate Certificate of quarantine of animals/animal products if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

Enforced re-export or destruction of animals/animal products if any of the violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed.

Article 19. Violations against general regulations on Certificate of quarantine of animals and animal products that are temporarily imported, temporarily exported or transited through the territory of Vietnam

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Certificate of quarantine of animals/ animal products.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to obtain a Certificate of quarantine of animals/ animal products as regulated.

3. Additional penalties:

Confiscate Certificate of quarantine of animals/animal products if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

Enforced re-export or destruction of animals/ animal products if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONTROL OF THE SLAUGHTER OF TERRESTRIAL ANIMALS; PREPARATION/PROCESSING OF ANIMALS/ ANIMAL PRODUCTS; INSPECTION OF VETERINARY HYGIENE

Article 20. Violations against regulations on transport, trading, collection, storage and control of the slaughter of terrestrial animals; preparation/processing of animals/ animal products for trading

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to record or retain information to trace the origin of animals/ animal products.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to apply for slaughtering control to the veterinary authority when conducting the slaughter of terrestrial animals on the List of animals subject to slaughtering control, except for small slaughterhouses in the islands, ethnic minority areas and areas facing socio-economic difficulties.

3. A fine ranging from 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for failure to comply with the veterinary staff’s request for treatment of animals/animal products that fail to meet veterinary hygiene standards at the slaughterhouse.

4. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the slaughter of animals at the place that is not permitted by the competent authority.

5. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for transport of dead animals/ animal products that fail to meet veterinary hygiene standards and food safety standards for trading.

6. A fine ranging from 60% to 70% of the value of animal products but not exceeding VND 50,000,000 shall be imposed for transport and/or trading of meat and products of cattle/ poultry without the slaughtering control seal or veterinary hygiene stamp or without the slaughtering control seal affixed to packages thereof.

7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Slaughter animals or collect aquatic animals/animal products to use as food before the expiration of withdrawal period according to the instruction;

b) Put water or other substances into animals before the slaughter.

8. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for soaking animal products in chemicals.

9. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Produce, prepare, process or trade in animal products carrying substances banned from using in animal husbandry or veterinary medicine;

b) Slaughter the animals infected with the diseases or trade in animal products carrying pathogens on the List of animal diseases banned from slaughtering/treatment as regulated.

10. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for transport, storage or slaughter of animals, which have administered the tranquilizer inconsistently with the instructions of drug manufacturer or the competent veterinary authority, to use as food.

11. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for transport, trading, storage or slaughter of animals carrying substances banned from using in animal husbandry.

12. Additional penalties:

a) Confiscate the exhibits of administrative violations prescribed in Clause 5, Clause 9 and Clause 11 of this Article;

b) Suspend the operation for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Clause 8 and Clause 9 of this Article is committed;

c) Suspend the operation for 03 – 06 months if any of the violations prescribed in Clause 10 and Clause 11 of this Article is committed.

13. Remedial measures:

a) Enforced veterinary hygiene inspection of animal products if the violation prescribed in Clause 6 of this Article is committed. In case the inspection result indicates that the animal products fail to meet veterinary hygiene standards, enforced destruction or heat treatment of animal products for changing use purpose shall be applied if the violation prescribed in Clause 6 of this Article is committed;

b) Enforced heat treatment to change using purpose of animal products if any of the violations prescribed in Clause 2, Clause 4, Clause 7 and Clause 8 of this Article is committed;

c) Enforced destruction of animals/ animal products if any of the violations prescribed in Clause 5, Clause 9 and Clause 11 of this Article is committed;

d) Enforced suspension of the slaughter of animals that have administered the tranquilizer before the slaughter until having food safety inspection result; enforced destruction of animal products carrying tranquilizer residues exceeding the limit permitted by the Ministry of Health if the violation prescribed in Clause 10 of this Article is committed.

Article 21. Violations against veterinary hygiene standards for small slaughterhouses; small establishments that carry out the preparation/processing of animals/ animal products

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on the person who directly slaughters the animals or performs the preparation/processing of animal products for failure to comply with the regulations on health and hygiene procedures during the slaughtering activity or the preparation/processing activities.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for using equipment, tools and water for slaughtering animals or preparing/ processing animals/ animal products which fail to meet veterinary hygiene standards.

Article 22. Violations against veterinary hygiene standards for concentrated slaughterhouses; establishments that carry out the preparation/processing of animals/ animal products for trading purpose

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the person who directly slaughters the animals or performs the preparation/processing of animal products for failure to comply with the regulations on health and hygiene procedures during the slaughtering activity or the preparation/processing activities.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to comply with operational procedures for slaughter or preparation/processing of animals.

3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for using equipment, tools and water for slaughtering animals or preparing/ processing animals/ animal products which fail to meet veterinary hygiene standards.

Article 23. Violations against veterinary hygiene standards in transport of animals and products thereof

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Use the vehicles that fail to meet veterinary hygiene standards to transport animals and products thereof;

b) Use containers of animal products that fail to meet veterinary hygiene standards.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to collect and treat wastewater and waste matters during the transportation of animals and products thereof.

Article 24. Violations against veterinary hygiene standards applicable to animal markets and animal collecting establishments

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for small animal markets that do not arrange places for collecting and treating wastewater and waste matters.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on animal collecting establishments for any of the following violations:

a) Fail to ensure the prescribed distance between their locations and residential areas, raising establishments or aquaculture establishments as regulated in Point a Clause 3 Article 71 of the Law on Veterinary Medicine;

b) Fail to arrange separate area to keep each species of animals;

c) Use equipment, tools and water that fail to satisfy veterinary hygiene standards.

3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on specialized animal markets for any of the following violations:

a) Have a location that fails to comply with the planning of local government;

b) Fail to arrange separate area to keep each species of animals;

c) Use equipment, tools and water that fail to satisfy veterinary hygiene standards;

d) Fail to carry out the cleansing, decontamination and disinfection according to the regulations.

Article 25. Violations against veterinary hygiene standards applicable to establishments trading in animal products

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Use the things that fail to meet veterinary hygiene standards for display, sale or containing of animal products;

b) Fail to carefully cleanse things/tools before and after the sale of animal products or fail to conduct the periodical decontamination and disinfection.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for using warehouse or equipment which fails to meet veterinary hygiene standards to preserve animal products.

Article 26. Violations against veterinary hygiene standards applicable to establishments performing testing, diagnosis and surgery for animals

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for performing testing, diagnosis or surgery for animals at the location that fails to satisfy veterinary hygiene standards.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to equip appropriate facilities, equipment, tools and chemicals;

b) Fail to arrange separate places to keep animals.

3. Additional penalties:

Suspend the establishment’s operation for 01 – 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Article 27. Violations against regulations on Certificate of veterinary hygiene

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on small slaughterhouses, small establishments that carry out the preparation/processing of animals/ animal products,small animal markets, and animal collecting establishment for any of the following violations:

a) Fail to possess a lawful Certificate of veterinary hygiene;

b) Use an expired Certificate of veterinary hygiene.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the Certificate of veterinary hygiene.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on hatcheries or breeding establishments; animal quarantine areas; manufacturers of animal-based raw feed materials; the establishments preparing/processing animals and animal products for export; or the establishments trading in animals/ animal products for failing to hold a Certificate of veterinary hygiene or using an expired Certificate of veterinary hygiene.

4. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on concentrated raising establishments; cold storages for preserving fresh and/or prepared/processed animals/ animal products; the establishments performing testing, diagnosis and surgery for animals for failing to hold a Certificate of veterinary hygiene or using an expired Certificate of veterinary hygiene.

5. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on the specialized animal markets; the concentrated slaughterhouses; or the establishments preparing/processing animals and animal products for trading for failing to hold a Certificate of veterinary hygiene or using an expired Certificate of veterinary hygiene.

6. Additional penalties:

Confiscate the Certificate of veterinary hygiene if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT OF VETERINARY DRUGS

Sub-section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ANALYSIS AND TESTING OF VETERINARY DRUGS

Article 28. Violations against procedures for veterinary drug testing

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to retain the documents relating to the performance of veterinary drug testing according to the regulations.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading, erasing or altering contents of the License to conduct the testing of veterinary drugs.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to possess the License to conduct the testing of veterinary drugs;

b) Use an expired License to conduct the testing of veterinary drugs.

4. Additional penalties:

Confiscate the License to conduct the testing of veterinary drugs if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Article 29. Violations against requirements for organizations conducting the testing of veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the person who is in charge of technical issues of the organization for failing to possess a veterinary practicing certificate or using an expired veterinary practicing certificate.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Have a location inconsistently with the planning for land use of local government or that is permitted by the competent authority;

b) Fail to have the barrier or the wall to prevent the organization from being penetrated by outside people or animals;

c) Fail to have a clean water source;

d) Fail to have sufficient places keep animals so as to ensure testing results;

dd) Fail to have sufficient species or quantity of animals to meet testing requirements;

e) Fail to arrange separate places to raise animals for testing purpose.

3. Additional penalties:

Suspend the operation of the organization conducting the testing of veterinary drugs for 01 – 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Article 30. Violations against requirements for establishments performing the analysis of veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to ensure the prescribed distance between their locations and the residential areas or public works;

b) The person who manages or directly performs the analysis of veterinary drugs fails to have a veterinary practicing certificate or uses an expired one.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to equip appropriate equipment, machines and tools or use the ones which fail to meet the required standards to take specimens, analyze, adjust and process analytical data;

b) Fail to arrange separate places to raise animals for testing purpose;

c) Fail to have a separate place of conducting virulence tests for vaccines and microorganisms;

d) Fail to have animal raising rooms that meet biosafety standards for performing the testing of vaccines against highly pathogenic agents;

dd) Fail to have specialized equipment for keeping bacteria alive for testing purposes.

3. Additional penalties:

Suspend the establishment’s operation for 01 – 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Sub-section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PRODUCTION, TRADE AND IMPORT OF VETERINARY DRUGS

Article 31. Violations against procedures for production of veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for failure to have documents about each production batch.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for providing false or inaccurate documents or information in the application for registration of sale of veterinary drugs which has been processed.

3. Additional penalties:

Confiscate documents/ papers if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Article 32. Violations against requirements for production, processing and division of veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for erasing or altering contents of the GMP Certificate.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on the person who is in charge of managing the production or analysis of veterinary drugs for failing to possess a veterinary practicing certificate or using an expired veterinary practicing certificate.

3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Have location, workshops, drug warehouses designed with area and distance failing to ensure the safety for human, animals and the environmental protection;

b) Use equipment that is not conformable with the scale of production and quality inspection of each type of veterinary drug.

4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for each time of production of veterinary drugs at the places other than the one specified in the GMP Certificate or failure to ensure GMP manufacturing conditions licensed by the competent authority.

5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to have a GMP Certificate;

b) Use an expired GMP Certificate.

6. Additional penalties:

Confiscate GMP Certificate if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

Article 33. Violations against regulations on quality in production of veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to inspect the quality of veterinary drug ingredients, semi-finished and finished veterinary drugs in course of production;

b) Fail to retain the samples of veterinary drugs.

2. A fine ranging from 70% to 80% of the value of each production batch but not exceeding VND 50,000,000 for production of each type of veterinary drug that:

a) fails to meet one of the criteria on quality with respect of appearance, physicochemical properties, microbial contamination and sterility levels according to the application for registration approved by the competent authority; or

b) has the drug content exceeding the permissible limit of ±10% in comparison with the content specified in the drug label or has the content of probiotics smaller than 90% of its content specified in the label of veterinary drug products containing probiotics; or

c) has the net weight or the actual volume beyond the permissible limits in comparison with the net weight or the actual volume specified in the drug labels which have been registered and approved by the competent authority.

3. A fine ranging from 80% to 90% of the value of each production batch but not exceeding VND 50,000,000 for production of each type of veterinary drug that:

a) contains active ingredients other than those stated in the application for sale processed by the competent authority; or

b) fails to state names of active ingredients or the main active ingredient in the drug label; or

c) has change in appearance such as such as being curdy, turbid, transformed color, deposited sediments, bedded, or transformed shape; or

d) Vaccine fails to fulfill any of the three following conditions: sterility or purity, safety and effectiveness.

4. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for production, division or processing of veterinary drugs but failing to provide notification to the competent authority of change in drug ingredients, formulation, dosage form, administration route, dosage and/or indications of the veterinary drug; or change in production methods or processes.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for production of each type of veterinary drug by using drug ingredients with unidentified origin.

6. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Produce each type of veterinary drug in the GMP production line without license;

b) Improperly use each type of veterinary drug ingredient.

7. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for production of each type of veterinary drug which is not on the List of veterinary drugs permissible for sales in Vietnam or which is not yet approved by competent authorities provided the production batch is worth less than VND 200,000,000.

8. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for production of veterinary drugs on the List of veterinary drugs that are banned in Vietnam provided the production batch is worth less than VND 100,000,000.

9. Additional penalties:

Suspend the veterinary practicing certificate for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 6, Clause 7 and Clause 8 of this Article is committed.

10. Remedial measures:

a) Enforced recall or recycling of veterinary drugs if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed. In case veterinary drugs are unrecyclable, they must be destroyed if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is committed;

b) Enforced recall or destruction of veterinary drugs and/or vaccines if any of the violations prescribed in Clause 3, Clause 4, Point a Clause 6, Clause 7 and Clause 8 of this Article is committed.

Article 34. Violations against procedures for trading in veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to have books or invoices/ vouchers for following drug dispatching/warehousing;

b) Fail to post the selling prices of veterinary drugs.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for trading in veterinary drugs but failing to give a notification of change in trading location to the competent authority.

Article 35. Violations against requirements for trading in veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to satisfy requirements for location, warehouse and equipment for preserving veterinary drugs;

b) Keep veterinary drugs for sale in the same places where industrial chemicals, pesticides, drugs for human, foods and foodstuffs are store;

c) The manager or the person directly selling veterinary drugs fails to hold veterinary practicing certificate as regulated or uses an expire one.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations in trading of vaccines or biological preparations:

a) Fail to equip refrigerator, freezer or cold storage to preserve veterinary drugs according to preservation instructions stated in the drug label;

b) Fail to have thermometers to check the preservation temperature;

c) Use the vehicle that fails to meet the preservation requirements to transport vaccines;

d) Erase or alter contents of the Certificate of eligibility to trade in veterinary drugs.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for failure to establish a fixed store to sell veterinary drugs.

4. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for portioning of veterinary drug of each type without the permission of the competent veterinary authority.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to obtain a Certificate of eligibility to trade in veterinary drugs;

b) Use an expired Certificate of eligibility to trade in veterinary drugs.

6. Additional penalties:

Confiscate the Certificate of eligibility to trade in veterinary drugs if the violation prescribed in Point d Clause 2 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

Enforced recall or destruction of veterinary drugs if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.

Article 36. Violations against regulations on quality in trading of veterinary drugs

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for trading each type of veterinary drug that:

a) fails to meet one of the criteria on quality with respect of appearance, physicochemical properties, microbial contamination and sterility levels according to the application for registration of veterinary drugs approved by the competent authority; or

b) has the drug content exceeding the permissible limit of ±10% in comparison with the content specified in the drug label or has the content of probiotics smaller than 90% of its content specified in the label of veterinary drug products containing probiotics; or

c) has the net weight or the actual volume beyond the permissible limits in comparison with the net weight or the actual volume specified in the drug labels which have been registered and approved by the competent authority.

2. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for trading each type of veterinary drug that:

a) contains active ingredients other than those stated in the application for sale of veterinary drugs which has been processed by the competent authority or

b) fails to state names of active ingredients or the main active ingredient in the drug label; or

c) has change in appearance such as such as being curdy, turbid, transformed color, deposited sediments, bedded, or transformed shape; or

d) Veterinary vaccine fails to fulfill any of the three following conditions: sterility or purity, safety and effectiveness.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for trading of each type of veterinary drug which is not on the List of veterinary drugs permissible for sales in Vietnam or which is not yet approved by competent authorities provided the sold veterinary drugs are worth less than VND 200,000,000.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Sell each type of drug ingredients to the establishment that fails to meet eligibility requirements;

b) Sell each type of veterinary drug ingredients or drug ingredients for human or drugs for human to animal raising or aquaculture establishments.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for trading of veterinary drugs on the List of veterinary drugs that are banned in Vietnam provided the sold veterinary drugs are worth less than VND 100,000,000.

6. Additional penalties:

Suspend the veterinary practicing certificate for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

a) Enforced recall or recycling of veterinary drugs if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed. In case veterinary drugs are unrecyclable, they must be destroyed if the violation prescribed in Point b Clause 1 of this Article is committed;

b) Enforced recall or destruction of veterinary drugs or veterinary vaccines if any of the violations prescribed in Clause 2, Clause 3 and Clause 5 of this Article is committed;

c) Enforced destruction of veterinary drug ingredients, drug ingredients for human or drugs for human if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.

Article 37. Violations against procedures for import of veterinary drugs and veterinary drug ingredients

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to have records, invoices/vouchers or documents on quality control and supervision of import/export of each type of veterinary drugs;

b) Fail to retain documents relating to each shipment of veterinary drugs according to the regulations.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Import each type of veterinary drugs which is not yet granted the Certificate of sales in Vietnam or which is not on the List of veterinary drugs permissible for sales in Vietnam or without the written approval by the competent authority;

b) Import each type of veterinary drug ingredients without the license granted by the Department of Animal Health;

c) Import veterinary drug ingredients of species other than the one permitted by the competent authority.

3. Remedial measures:

Enforced re-export or destruction of veterinary drugs or veterinary drug ingredients if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed; veterinary drugs or veterinary drug ingredients must be recalled and destroyed if they are unable to be re-exported.

Article 38. Violations against requirements for import of veterinary drugs and veterinary drug ingredients

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to satisfy requirements for location;

b) The manager fails to have a veterinary practicing certificate or uses an expired one;

c) Erase or alter contents of the Certificate of eligibility to import veterinary drugs.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to have equipment, i.e. ventilation fans, air conditioning systems, thermometers or hygrometers, etc., conformable to the preservation of drugs;

b) Keep veterinary drugs/ veterinary drug ingredients inconsistently with the preservation instructions stated in the drug label;

c) Fail to have separate warehouse, standby generator or equipment conformable to the preservation instructions stated in the drug label;

d) Use the vehicle that fails to meet the preservation requirements to transport vaccines;

dd) Fail to have documents on quality control and supervision of dispatching/warehousing of each type of veterinary drugs.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Fail to obtain a Certificate of eligibility to import veterinary drugs;

b) Use an expired Certificate of eligibility to import veterinary drugs.

4. Additional penalties:

Confiscate the Certificate of eligibility to import veterinary drugs if the violation prescribed in Point c Clause 1 of this Article is committed.

Article 39. Violations against regulations on quality in import of veterinary drugs and veterinary drug ingredients

1. A fine ranging from 60% to 70% of the value of the shipment but not exceeding VND 50,000,000 shall be imposed for import of veterinary drugs/ veterinary drug ingredients that fail to meet quality standards declared by the manufacturer.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for selling each type of imported veterinary drug ingredients to the establishment that is not yet granted the Certificate of eligibility to import veterinary drugs or the Certificate of eligibility to manufacture veterinary drugs or the animal raising establishment or aquaculture establishment.

3. Additional penalties:

Suspend the import of veterinary drugs for 06 – 09 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

Enforced re-export of veterinary drugs/ veterinary drug ingredients if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed; veterinary drugs/ veterinary drug ingredients must be recalled and destroyed according to regulations if they are unable to be re-exported.

Article 40. Violations against regulations on labeling of veterinary drug products

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for labeling of veterinary drug products with contents other than the registered ones or specifying contents relating GMP Certificate while failing to obtain the GMP Certificate as regulated.

2. Remedial measures:

Enforced recall of veterinary drugs bearing labels whose contents are different from the registered ones if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed.

Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON VETERINARY PRACTICE

Article 41. Violations against procedures for veterinary practice

1. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for erasing or altering the contents of the veterinary practicing certificate.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for leasing, renting or borrowing the veterinary practicing certificate.

3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failing to have veterinary practicing certificates or using expired ones when practicing in inoculation, treatment, surgery of animals; examination, diagnosis, testing on animals; consultation on activities relating to veterinary medicine.

4. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for providing false information or forging documents in the application for the veterinary practicing certificate.

5. Additional penalties:

Confiscate documents, papers and the veterinary practicing certificate if any of the violations prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 4 of this Article is committed.

Article 42. Violations against regulations on veterinary practicing activities

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Practice in the fields or the scope of profession other than the ones specified in the veterinary practicing certificate;

b) Carry out veterinary practicing activities at the location other than the one specified in the veterinary practicing certificate;

c) Fail to timely provide information upon the occurrence of any of the animal diseases on the List of animal diseases subject to outbreak declaration at the request of the competent authority;

d) Fail to participate in the prevention and fighting against animal diseases upon the request of competent authorities.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Use veterinary drugs which are not on the List of veterinary drugs permissible for sales in Vietnam or which are not yet approved by competent authorities for preventing or treating animal diseases;

b) Use veterinary drugs with unidentified origin or expired ones for preventing or treating animal diseases;

c) Use veterinary drug ingredients or drug ingredients for human or drugs for human for preventing or treating animal diseases;

d) Make up prescriptions with veterinary drugs which are not on the List of veterinary drugs permissible for sales in Vietnam or which are not yet approved by competent authorities or which are on the List of veterinary drugs banned in Vietnam.

3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Use veterinary drugs on the List of veterinary drugs banned in Vietnam for the purposes of preventing or treating animal diseases;

b) Give treatment to animals infected with any of the diseases on the List of animal diseases banned from slaughtering/treatment or animals infected with infectious diseases subject to compulsory slaughter or destruction according to regulations;

c) Give treatment to animals in the epidemic zones or at the places where animals infected with infectious diseases are kept inconsistently with guidance by the veterinary authority.

4. Additional penalties:

a) Suspend the veterinary practicing certificate for 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed;

b) Suspend the veterinary practicing certificate for 03 - 06 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

a) Enforced destruction of veterinary drugs, veterinary drug ingredients, drugs for human and the ingredients thereof if any of the violations prescribed in Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of animals if any of the violations prescribed in Point b and Point c Clause 3 of this Article is committed.

Chapter III

POWER TO RECORD ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND IMPOSE PENALTIES

Article 43. Power of Chairpersons of people’s committees at all levels

1. Chairpersons of communal-level people’s committees shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 5,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 1 of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

2. Chairpersons of District-level People’s Committees shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 2 of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

3. Chairpersons of Provincial-level People’s Committees shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 44. Power of inspectorates

1. On-duty inspectors of agriculture and rural development sector and persons who are assigned to conduct specialized inspections of veterinary medicine, aquatic products, quality control of agricultural products, forest products and aquatic products shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 1 of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Agriculture and Rural Development, Directors of Sub-departments performing the function of inspection of veterinary, aquatic products, quality control of agricultural products, forest products and aquatic products; heads of specialized inspections teams of Department of Animal Health, Directorate of Fisheries, the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department (NAFIQAD); heads of specialized inspections teams of Provincial Departments of Agriculture and Rural Development; heads of specialized inspections teams of Sub-departments performing the function of inspection of veterinary, aquatic products, quality control of agricultural products, forest products and aquatic products shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 2 of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

3. Head of the specialized inspection team established by the Ministry of Agriculture and Rural Development shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 35,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 3 of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

4. The Chief Inspector of Ministry of Agriculture and Rural Development, Director General of Directorate of Fisheries, Director General of Department of Animal Health, Director General of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department (NAFIQAD) shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 45. Power of People’s Public Securities Forces

1. Soldiers on duty of People’s Public Security Forces shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

2. Heads of border guard stations, and leaders of soldiers mentioned in Clause 1 of this Article have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,500,000;

3. Communal-level police chiefs, heads of public security stations, heads of public security stations at border gates or export processing zones shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 3 of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Heads of operations divisions affiliated to the Traffic Police Department; Fleet commanders affiliated to the Traffic Police Division; head of the Investigation Police Division on Economic and Corruption-related Crimes; Head of Economic Security Division; Head of Railway and Road Traffic Police Division;; Head of Waterway Traffic Police Division;; Head of the Environment Crime Prevention and Fighting Police Division;; Heads of district-level police agencies shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 10,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 4 of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

5. Directors of Provincial-level Public Security Departments shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations, which are worth less than the fine specified in Point b Clause 5 of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

6. Director of the General Economic Security Department; Director of Agriculture, Forestry and Aquaculture Economic Security Department; Director of the Investigation Police Department on Economic and Corruption-related Crimes, Director of the Traffic Police Department, Director of the Environment Crime Prevention and Fighting Police Department shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 46. Power of Border Guard Forces

1. Soldiers on duty of Border Guard Forces shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

2. Heads of border guard stations, and leaders of soldiers mentioned in Clause 1 of this Article have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

3. Heads of border-guard stations, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones and commanders of port border guards shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 10,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

4. Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to Border Guard High Command shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 47. Power of Marine Police Forces

1. Police Officers on duty of Marine Police Forces shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000;

2. Coastguard team leaders shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 5,000,000;

c) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Commanders of coastguard platoons shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 10,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

5. Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 15,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

6. Commanders of regional coastguard command centers shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

7. Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 48. Power of Customs agencies

1. Customs officials on duty shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

2. Team leaders of Customs Branches and team leaders of Post-clearance Audit Branches shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 5,000,000;

3. Directors General of Customs Branches and Post-clearance Audit Branches, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, leaders of anti-smuggling and control teams, leaders of customs procedure teams, leaders of marine control squads and leaders of intellectual property protection and control teams, affiliated to Anti-smuggling and Investigation Department, Vietnam Customs, shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points d, dd, g and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

4. Directors General of Anti-smuggling and Investigation Department, and Post-clearance Audit Department, affiliated to Vietnam Customs, and Directors General of provincial, inter-provincial or city Customs Departments shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points d, dd, g and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

5. Director General of Vietnam Customs shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points d, dd, g and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 49. Power of Market Surveillance Units

1. Market controllers on duty shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

2. Leaders of Market Surveillance Teams shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

3. Directors General of Market Surveillance Departments affiliated to Provincial Departments of Industry and Trade, and Heads of Anti-smuggling Division, Anti-Counterfeiting Division, and Goods Quality Control Division, affiliated to the Market Surveillance Agency, shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

4. Director General of Market Surveillance Agency shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

d) Suspend practicing licenses or certificates or suspend operations for a fixed period;

dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 herein.

Article 50. Determination of power to impose penalties of People’s Public Security Forces, Border Guard Forces, Coast Guard Forces, Customs Authorities and Market Surveillance Units

1. Competent persons of People’s Public Security Forces shall have the power to impose penalties for administrative violations, impose additional penalties and enforce remedial measures for administrative violations against regulations on veterinary medicine mentioned in Clause 6, Clause 7 and Clause 8 Article 5; Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 6; Point b Clause 2, Point a Clause 7 Article 7; Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article 8; Point b Clause 1, Clause 2 and Clause 4 Article 11; Clause 2 Article 12; Article 17; Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10 and Clause 11 Article 20; Article 21; Article 22; Article 23; Article 27; Clause 7 and Clause 8 Article 33; Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 36 of this Decree within the ambit of assigned functions, tasks and power.

2. Competent persons of Border Guard Forces shall have the power to impose penalties for administrative violations, impose additional penalties and enforce remedial measures for administrative violations against regulations on veterinary medicine mentioned in Clause 6 Article 5; Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 6; Point b Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article 8; Article 14; Clause 1, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9 and Clause 10 Article 15; Article 16, Article 18 and Article 19; Clause 2 Article 37; Clause 3 Article 38 of this Decree within the ambit of assigned functions, tasks and power.

3. Competent persons of Coast Guard Forces shall have the power to impose penalties for administrative violations, impose additional penalties and enforce remedial measures for administrative violations against regulations on veterinary medicine in coastal areas and the continental shelve of the Socialist Republic of Vietnam as mentioned in Clause 6 Article 5; Clause 3, Clause 5 Article 6; Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article 8; Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 11; Article 14; Point a Clause 1, Point a and Point b Clause 3, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9 and Clause 10 Article 15; Article 16, Article 17, Article 18 and Article 19; Clause 2 Article 37; Clause 3 Article 38 of this Decree within the ambit of assigned functions, tasks and power.

4. Competent persons of Customs Authorities Forces shall have the power to impose penalties for administrative violations, impose additional penalties and enforce remedial measures for administrative violations against regulations on veterinary medicine mentioned in Article 14, Article 15, Article 16, Article 18, Article 19; Clause 2 Article 37; Clause 3 Article 38; Clause 1 Article 39 of this Decree within the ambit of assigned functions, tasks and power.

5. Competent persons of Market Surveillance Units shall have the power to impose penalties for administrative violations, impose additional penalties and enforce remedial measures for administrative violations against regulations on veterinary medicine mentioned in Clause 6, Clause 7 and Clause 8 Article 5; Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 6; Clause 5 and Clause 7 Article 7; Article 8, Article 11, Article 12 and Article 17; Clause 2, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10 and Clause 11 Article 20; Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27, Article 34, Article 35, Article 36 and Article 40; Clause 2 and Clause 3 Article 42 of this Decree within the ambit of assigned functions, tasks and power.

Article 51. Power to record administrative violations

1. The persons having the power to impose administrative penalties mentioned in Article 43 - 49 of this Decree shall have the power to record administrative violations within the ambit of assigned functions, tasks and powers.

2. Animal quarantine cadres, heads and vice-heads of stations performing the function of veterinary management, officials and public employees in the fields of veterinary medicine, aquaculture, quality control of agricultural products, forest products and aquatic products who detect violations against regulations on veterinary medicine while they are on duty shall have the power to record administrative violations within the ambit of assigned duties/ tasks and shall assume responsibility for such records.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 52.Effect

1. This Decree takes effect on September 15, 2017.

2. This Decree shall nullify the following regulations:

a) Point a Clause 2 Article 1; Point a, Point b, Point D and Point g Clause 3 Article 3; Article 5, Article 6, Article 7, Article 8, Article 9, Article 10, Article 11, Article 12, Article 13, Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 19 and Article 20 of the Government s Decree No. 119/2013/ND-CP dated October 09, 2013 providing for administrative penalties for violations against regulations on veterinary medicine, animal breeds and animal feeds;

b) Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10, Clause 11, Clause 12, Clause 13, Clause 14, Clause 15, Clause 16, Clause 17, Clause 18, Clause 19, Clause 20, Clause 21, Clause 22, Clause 23, Clause 24, Clause 25, Clause 26, Clause 27, Clause 28, Clause 29, Clause 30, Clause 31 and Clause 32 Article 2 of the Government’s Decree No. 41/2017/ND-CP dated April 05, 2017 providing amendment and supplementation to a number of articles of the Decrees on administrative penalties in aquaculture, veterinary medicine, animal breeds, animal feeds; forest management, development and protection, and forestry management.

Article 53. Transitional provisions

1. The administrative violations against regulations on veterinary medicine which are granted offence notices before the date of entry into force of this Decree shall be handled in accordance with regulations in the Government s Decree No. 119/2013/ND-CP dated October 09, 2013 providing for administrative penalties for violations against regulations on veterinary medicine, animal breeds and animal feeds; the Government’s Decree No. 41/2017/ND-CP dated April 05, 2017 providing amendment and supplementation to a number of articles of the Decrees on administrative penalties in aquaculture, veterinary medicine, animal breeds, animal feeds; forest management, development and protection, and forestry management; In case this Decree provides for a mitigating penalties for such administrative violations, this Decree shall apply.

2. The administrative violations against regulations on veterinary medicine which are committed or discovered before the date of entry into force of this Decree but are not granted administrative violation notices shall be handled in accordance with regulations of this Decree.

Article 54. Implementation responsibility

1. Minister of Agriculture and Rural Development shall instruct and organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of People’s Committees of Central-affiliated Cities or Provinces shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 90/2017/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất