Nghị định 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

thuộc tính Nghị định 79/2013/NĐ-CP

Nghị định 79/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:79/2013/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:19/07/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tiết lộ thông tin thống kê bị phạt đến 30 triệu đồng

Ngày 19/07/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Theo Nghị định này, mức xử phạt tối thiểu là 300.000 đồng được áp dụng đối với cá nhân thực hiện các hành vi như: Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê; ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra… Mức phạt tối đa là 30.000.000 triệu đồng đối với cá nhân tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó; thực hiện hành vi điều tra ngoài hệ thống tổ chức thống kê Nhà nước không có quyết định điều tra, phương án điều tra hoặc lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự; phổ biến thông tin thống kê sai sự thật. Với cùng một hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 đối với cá nhân.
Nghị định cũng chỉ rõ, ngoài hình thức xử phạt vi phạm bằng tiền nêu trên, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thống kê còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê; buộc đình chỉ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê; buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra; buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê; buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục; buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kể từ ngày 05/09/2013 và thay thế Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04/02/2005.

 
 
 

Xem chi tiết Nghị định79/2013/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------
---

Số: 79/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
----------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê,

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;
b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;
c) Vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
d) Vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê;
2. Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
3. Cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê.
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
5. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý hành chính.
Bổ sung
Điều 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê.
2. Buộc đình chỉ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê; buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra; buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê.
3. Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục.
4. Buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức thì bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước
1. Cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên (viết gọn là phương pháp điều tra gián tiếp) dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;
b) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so với quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.
3. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
4. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;
b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp;
d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 10 ngày trở lên so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
5. Phạt tiền từ trên 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
c) Sau 15 ngày công bố kết quả điều tra, không gửi cơ sở dữ liệu cuộc điều tra cho cơ quan thống kê có thẩm quyền thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định;
d) Không cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu điều tra thống kê tới thiết bị truy xuất theo yêu cầu của cơ quan tiến hành điều tra hoặc người thực hiện điều tra thống kê do phương án điều tra thống kê quy định.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi phiếu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm a, b, c khoản 4 và điểm b khoản 5 của Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi kết quả điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định đối với điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra để thu thập những thông tin ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
3. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều tra ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước không có quyết định điều tra, phương án điều tra hoặc lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra, phiếu, biểu điều tra thống kê và các kết quả đã thực hiện điều tra đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
1. Cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.
Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
Điều 9. Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.
2. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6 tháng, 9 tháng.
3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.
Điều 10. Vi phạm quy định về phương pháp thống kê
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;
b) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ báo cáo thống kế lập không đúng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đầy đủ nguồn số liệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo cáo thống kê, khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo thống kê, khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê
1. Cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm việc không cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các điều kiện kỹ thuật để khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.
4. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định;
b) Cản trở việc khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.
Điều 13. Vi phạm quy định về phổ biến thông tin thống kê
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến những số liệu, tài liệu thống kê chưa được phép công bố nhưng không thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê
1. Cảnh cáo đối với hành vi không ghi rõ nguồn gốc của thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn gốc thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
3. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 Điều này.
b) Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
1. Cảnh cáo đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục;
b) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
c) Hủy bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về bảo mật thông tin của từng cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin thống kê
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Thanh tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
2. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 và Nghị định này.
Điều 20. Xác định thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định từ Điều 17 đến Điều 19 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Điều 21. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đang thi hành công vụ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2013 và thay thế Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 79/2013/ND-CP dated July 19, 2013 of the Government promulgating on penalties for administrative violations in statistics

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Handling Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Statistics dated June 17, 2003;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment;

The Government issues the Decree promulgating on penalties for administrative violations in statistics,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree specifies the administrative violations, the penalties, and remedial measures for each administrative violation; the powers to impose penalties and fines of certain positions, and the powers to record administrative violations against the statistics.

2. The administrative violations on statistics prescribed in this Decree are as follows:

a) Violations against the regulations on statistical surveys;

b) Violations against the regulations on statistical reports;

c) Violations against the regulations on the use of statistical information;

d) Violations against the regulations on statistical documents;

Article 2. Penalty’s subjects

1. The organizations and individuals that make statistical reports and conduct statistical surveys;

2. The organizations and individuals that propagate and use statistical information;

3. The organizations and individuals that are investigated

4. The officials and civil servants that commit violations while performing their duties and tasks in statistics shall not incur administrative penalties, and shall face disciplinary actions in accordance with the laws on officials and civil servants;

5. The state agencies that commit violations while performing their tasks in statistics shall not incur administrative penalties, and shall face disciplinary actions in accordance with the laws on administrative management.

Article 3. Measures for recovering the remedies

The other remedial measures in this Decree include:

1. To invalidate the statistical reports

2. To suspend the statistical survey, revoke survey forms; invalidate the decision on survey and the survey plan; invalidate the voting, survey forms, and statistical survey results.

3. To restore the restorable survey forms and survey reports.

4. To edit the sources of the statistical information that is cited, propagated, or posted.

Article 4. Fine principles for organizations and individuals

The fines in Chapter II of this Decree are incurred by individuals. The fines incurred by organizations are twice as much of the fines incurred by individuals for the same violations.

Chapter 2.

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES

Article 5. Violations against the regulations on state statistical survey

1. Warnings shall be issued against delay in complying with requests of statistical surveyors according to the statistical survey plan;

2. A fine of from 300,000 VND to 1,000,000 VND for one of the violations below:

a) The submission of statistical survey forms, which are filled by the subjects of survey under the instructions of the surveyor (hereinafter referred to as indirect survey method), is 01 - 04 days behind schedule according to the statistical survey plan;

b) Failing to submit sufficient indirect statistical survey forms according to the statistical survey plan;

c) Failing to provide sufficient information in the survey forms according to the statistical survey plan.

3. A fine of from over 1,000,000 VND to 3,000,000 VND for submitting statistical survey forms, which are filled by the subjects of survey under the instructions of the surveyor (hereinafter referred to as indirect survey method) 05  - 09 days behind schedule according to the statistical survey plan.

4. A fine of from over 3,000,000 VND to 7,000,000 VND for one of the violations below:

a) Falsifying the information filled in the survey forms by the surveyed organizations and individuals;

b) Filling the survey forms without carrying out surveys at the surveyed unit according to the statistical survey plan;

c) Providing inaccurate or false information in the indirect survey forms according to the statistical survey plan;

d) Submitting indirect survey forms 10 days behind schedule or later, according to the statistical survey plan.

5. A fine of from over 7,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the violations below:

a) Failing to carry out or obstructing the statistical survey;

b) Giving false statement or forcing other people to give false statement during statistical surveys;

c) Failing to send survey data to competent statistics agencies in the statistics system after 15 days from the day on which the survey result is announced.

d) Failing to provide the statistical survey data online to access for accessing devices at the request of the survey agency or the statistical surveyors according to the statistical survey plan.

6. Remedial measures:

Revoking the survey forms, applicable to the violations in Points a, b, c Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article.

Article 6. Regulation violations on state statistical investigation outside the state statistical organization system

1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND for failing to send survey results to statistics agencies in the concentrated system of statistical organizations, applicable to statistical surveys outside the state statistical organization system funded by the state budget.

2. A fine of from over 15,000,000 VND to 20,000,000 VND for carrying out statistical surveys outside state statistical organization system to collect information beyond the power or authority without the permission of managing authorities.

3. A fine of from over 20,000,000 VND to 30,000,000 VND for carrying out surveys outside state statistical organization system without decisions on survey, survey plan, or taking advantage of statistical surveys to threaten national interest, which do not constitute criminal offence.

4. Remedial measures:

a) Canceling the statistical survey, revoking statistical survey forms, applicable to the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article;

b) Invalidating the decision on survey, survey plan, statistical survey forms, and the survey results, applicable to the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 7. Regulation violations on making statistical reports

1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND for making statistical reports contrary to the form issued by competent authorities.

2. Remedial measures:

Invalidating the improper statistical reports in Clause 1 of this Article.

Article 8. Regulation violations on deadline for submitting statistical reports and financial statement

1. Warnings shall be issued against unpunctual submission of reports ( 01 - 04 days behind schedules for monthly statistical reports; 01 - 09 days for quarterly, biannual, 9-month statistical reports and financial statements; 01 -14 days for annual statistical reports and financial statements).

2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND for unpunctual submission of reports (05 - 09 days behind schedules for monthly statistical reports, 10 - 14 days for quarterly, biannual, 9-month statistical reports and financial statements, 15 - 19 days for annual statistical reports and financial statements).

3. A fine of from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND for unpunctual submission of reports (10 - 15 days behind schedules for monthly statistical reports, 15 - 19 days for quarterly, biannual, 9-month statistical reports and financial statements, 20 - 29 days for annual statistical reports and financial statements).

4. A fine of from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for unpunctual submission of reports (20 - 30 days for quarterly, biannual, 9-month statistical reports and financial statements, 30 - 45 days for annual statistical reports and financial statements).

5. A fine of from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND for failing to make statistical reports and financial statements.

Statistical reports and financial statements are considered not submitted if competent statistical agencies do not receive them after 15 days (for monthly statistical reports), or after 30 days (for quarterly, biannual, 9-month statistical reports and financial statements), or after 45 days (for annual statistical reports and financial statements).

Article 9. Regulation violations on sufficiency of statistical reports

1. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND for failing to submit sufficient monthly statistics.

2. A fine of from over 3,000,000 VND to 5,000,000 VND for failing to submit sufficient quarterly, biannual, and 9 months statistics.

3. A fine of from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for failing to submit sufficient annual statistics.

Article 10. Regulation violations on statistical methods

1. A fine of from over 5,000,000 VND to 7,000,000 VND for one of the violations below:

a) Making statistical reports inconsistently with the methods of calculating criterion in the statistical reports;

b) Making statistical reports inconsistently with the methods of calculating criterion in the statistical reports;

2. Remedial measures:

Invalidating the improper statistical reports in Point a and Point b Clause 1 of this Article.

Article 11. Regulation violations on sufficiency of statistical reports

1. A fine of from over 5,000,000 VND to 7,000,000 VND for making statistical reports without sufficient sources of information.

2. A fine of from over 15,000,000 VND to 20,000,000 VND for one of the violations below:

a) Forging statistical reports, providing false information in statistical reports;

a) Collaborating with or forcing other people to forge statistical reports or provide false information in statistical reports;

3. Remedial measures: invalidating the statistical reports, applicable to the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 12. Regulation violations on accessing statistical database

1. Warnings shall be issued against delay in providing the initial statistical database to competent statistical agencies

2. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND for failing to provide insufficient initial statistical database to competent statistical agencies.

3. A fine of from over 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for failing to provide technical conditions for accessing the statistical database.

4. A fine of from over 10,000,000 VND to 15,000,000 VND for one of the violations below:

a) Failing to provide the initial statistical database to competent statistical agencies;

b) Obstructing the access to statistical database.

Article 13. Regulation violations on propagating statistical information

1. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND for propagating the statistical information and documents that are not allowed to be publicized, which are not in the list of state secrets.

2. A fine of from over 20,000,000 VND to 30,000,000 VND for propagating false statistical information.

3. Remedial measures:

Rectifying the false or confusing information that was propagated, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.

Article 14. Regulation violations on using statistical information

1. Warnings shall be issued against failure to specify the sources of statistical information when propagating or posting it on the media on publications.

2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for citing incorrect sources of statistical information when propagating or posting it on the media or publications.

3. A fine of from over 10,000,000 VND to 20,000,000 VND for falsifying the statistical information propagated or posted by competent authorities on the media or publications.

4. Remedial measures:

a) Rectifying the sources of the statistical information that is cited, propagated, or posted, applicable to the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

b) Rectifying the false information that was propagated or posted, applicable to the violations in Clause 3 of this Article.

Article 15. Regulation violations on preserving and storing statistical documents

1. Warnings shall be issued against the damage of survey forms or statistical reports that contain statistical information, but are still restorable.

2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for one of the violations below:

a) Damaging survey forms and statistical reports that contain statistical information, but are still restorable;

b) Losing survey forms and statistical reports that contain statistical information;

c) Destructing survey forms and statistical reports that contain statistical information before the storage period is over.

3. Remedial measures:

Restoring the damaged survey forms or statistical reports that are still restorable, applicable to the violations in Clause 1 of this Article.

Article 16. Regulation violations on information confidentiality of statistical information providers

A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND for revealing the statistical information associated with names and addresses of providers without their permission.

Chapter 3.

AUTHORITIES TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES

Article 17. Authorities to impose penalties of Presidents of the People’s Committees

1. Presidents of district-level People’s Committees are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to 15,000,000 VND;

c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations of which the value does not exceed the fine in Point b Clause 1 of this Article;

d) Take the remedial measures mentioned in this Decree.

2. Presidents of provincial People’s Committees are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to 30,000,000 VND;

c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations of which the value does not exceed the fine in Point b Clause 2 of this Article;

d) Take the remedial measures mentioned in this Decree.

Article 18. Authorities to impose penalties to inspectors and officials assigned for statistical inspections

1. Inspectors of the Ministry of Planning and Investment and officials assigned to carry out statistical inspections are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to 300,000 VND;

c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations of which the value does not exceed the fine in Point b Clause 1 of this Article;

2. Directors of provincial Statistical Offices, chief inspectors of inspectorates of the Ministry of Planning and Investment and General Statistics Office are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to 21,000,000 VND;

c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations of which the value does not exceed the fine in Point b Clause 2 of this Article;

d) Take the remedial measures mentioned in this Decree.

3. the Chief Inspector of the Ministry of Planning and Investment, and the Director of General Statistics Office are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to 30,000,000 VND;

c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations of which the value does not exceed the fine in Point b Clause 3 of this Article;

d) Take the remedial measures mentioned in this Decree.

4. Chief inspectors of inspectorates of provincial Statistical Offices are entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to 15,000,000 VND;

c) Confiscate the exhibits and instruments for committing violations of which the value does not exceed the fine in Point b Clause 4 of this Article;

d) Take the remedial measures mentioned in this Decree.

Article 19. Authorities to impose penalties of other inspectorates

Within the competence delegated by the State and the Government, inspectors and chief inspectors of other inspectorates are entitled to impose penalties for administrative violations against the statistics in accordance with the Law on Handling administrative violations No. 15/2012/QH13 and this Decree.

Article 20. Authorities on authorities to impose penalties

Authorities to impose administrative penalties of the positions from Article 17 to Article 19 of this Decree is applicable to one administrative violation committed by an individual. The power to impose penalties for the violations committed by organizations is twice as much at those incurred by individuals.

Article 21. Authorities to make records on administrative violations against statistics

When finding an administrative violation against statistics, competent persons shall responsively make records on such administrative violation.

The persons competent to make records on administrative violations against the statistics are the statisticians in charge of inspecting, supervising the statistic publishing, and the persons competent to impose penalties for administrative violations against the statistics.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22. Implementation effect

This Decree takes effect on September 05, 2013 and supersedes the Government s Decree No. 14/2005/ND-CP dated February 04, 2005 on penalties for administrative violations against the statistics.

Article 23. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees, related organizations and individuals shall implement this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 79/2013/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 1450/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đính chính Thông tư 26/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành kèm theo Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học, Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở, Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiếu cấp Trung học phổ thông

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề