Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa quy định xử phạt VPHC về quyền tác giả
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 28/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2017/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/03/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 20/03/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Nghị định chỉ rõ, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội; Phạt từ 2 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi: Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông; Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông được quy định. Đồng thời, phạt từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
Trong lĩnh vực văn hóa, phạt tiền đến 25 triệu đồng với hành vi nhân bản phim, bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu… đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến; nhân bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy; tàng trữ trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến… Đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến; nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khẩu chưa được cấp phép phê duyệt nội dung, mức phạt tiền từ 10 triệu đồng - 20 triệu đồng.
Đáng chú ý, Nghị định cũng bổ sung quy định phạt tiền từ 200.000 đồng - 500.000 đồng đối với hành vi ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng không khí trang nghiêm; xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/05/2017.
Từ ngày 01/08/2019, Nghị định này bị hết hiệu lực một phần bởi Nghị định 45/2019/NĐ-CP; Nghị định 46/2019/NĐ-CP
Xem thêm:
Nghị định 46/2016 về xử phạt giao thông
Luật Quảng cáo: Tổng hợp những nội dung đáng chú ý nhất 2019
Xem chi tiết Nghị định28/2017/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 28/2017/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 28/2017/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 131/2013/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2013/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG CÁO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
“2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.”
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.”
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.”
2. Những người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 3 Điều 20; điểm b khoản 2 Điều 29; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này như sau:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và khoản 2 Điều 13; các Điều 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 29; các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và 35 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 29 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
1. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
1. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.”
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 4; điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 6; Điều 8; điểm a và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm a khoản 3, các điểm a, b và c khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều 13; khoản 1, khoản 3, điểm d khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 14; điểm b khoản 2 Điều 15; khoản 1 và khoản 3 Điều 16; điểm a khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 17; điểm c khoản 3 Điều 23; các khoản 1, 2 và 4 Điều 23a; các khoản 1, 2 và 4 Điều 23c; khoản 1, các điểm a và b khoản 2 Điều 24; khoản 2 và khoản 4 Điều 27; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 30; khoản 2 Điều 32; Điều 33; các khoản 1, 2 và 4 Điều 34; khoản 1 và khoản 5 Điều 40; Điều 41; các điểm a, b, và e khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 42; điểm c khoản 1 Điều 52; khoản 2 và khoản 3 Điều 55; khoản 2 Điều 56; Điều 57; Điều 58; các điểm a, b và c khoản 3 Điều 59; điểm a khoản 2 Điều 68; khoản 2 Điều 69 và khoản 1 Điều 70 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm mức phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
“Điều 5. Vi phạm quy định về phát hành phim
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;
b) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim khi chưa được phép phổ biến;
b) Phát hành phim nhựa, băng đĩa phim quá phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim tại nơi công cộng được lưu trữ trên mọi chất liệu mà không có nhãn kiểm soát;
b) Phổ biến phim tại nơi công cộng không đúng nội dung và phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;
c) Không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim trong quá trình hoạt động.”
“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếu phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
b) Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.”
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”
“Điều 7. Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Tàng trữ trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
“Điều 9. Vi phạm quy định về nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
“Điều 11. Vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
“Điều 12. Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được phép phổ biến hoặc chưa dán nhãn kiểm soát.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm phổ biến hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
“9a. Đình chỉ hoạt động biểu diễn 12 tháng đối với người biểu diễn tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.”
“a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 3, điểm d và điểm e khoản 5 Điều này;”
“11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.”
a) Xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu;
b) Công bố, sử dụng danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.
“5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
b) Ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Việt Nam và quan hệ đối ngoại;
c) Thực hiện hành vi không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam sau khi đạt danh hiệu tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu;
d) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép yêu cầu.”
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu đối với hành vi quy định tại điểm c và điểm d khoản 5 Điều này.”
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng quy định của Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích; ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm; xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích.”
“Điều 16. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định;
b) Bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;
c) Không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không bảo đảm khoảng cách theo quy định;
b) Kinh doanh karaoke, vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan nhà nước không bảo đảm khoảng cách theo quy định;
c) Kinh doanh dịch vụ hàng quán, nhà hàng, khách sạn, bến bãi phục vụ người tham gia lễ hội lấn chiếm khuôn viên di tích, cản trở giao thông trong khu vực lễ hội;
d) Kinh doanh trò chơi điện tử không đúng thời gian theo quy định;
đ) Không bảo đảm đủ ánh sáng tại vũ trường, phòng karaoke theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ diện tích của vũ trường, phòng karaoke theo quy định;
b) Không bảo đảm quy định về thiết kế cửa phòng karaoke.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động tại cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường không đúng quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc ngừng kinh doanh đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.”
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể hoặc tùy tiện đưa vào những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
b) Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi.”
“a) Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; làm hư hại nghiêm trọng công trình văn hóa, nghệ thuật.”
“b) Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép trên lãnh thổ Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp.”
“c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 7 Điều này.”
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật;
b) Không bảo đảm số lượng tối thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành theo quy định trong quá trình hoạt động;
c) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh giám định cổ vật mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
4. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề tu bổ di tích mà không có chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích theo quy định;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích của người khác;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích;
c) Không bảo đảm số lượng tối thiểu người được cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích trong quá trình hoạt động;
d) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích hết hạn.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tu bổ di tích mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định hoặc sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích của tổ chức khác.
4. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
“Điều 34. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định;
b) Không nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao để thu hồi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định hoặc sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của tổ chức khác.
4. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
“e) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.”
“9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của tổ chức khác hoặc không thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh lữ hành nội địa.”
“12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 6, các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 7, các khoản 8, 9 và 10 Điều này.”
“e) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên;”
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này.”
“10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6, khoản 7 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.”
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch đã hết hạn quy định tại điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này.
a) Buộc thu hồi biển hiệu cấp cho phương tiện vận chuyển khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo.”
“c) Quảng cáo trực tiếp trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới mà không thông qua tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.”
“c) Quảng cáo vượt quá diện tích theo quy định trên lịch blốc hoặc nội dung, hình ảnh quảng cáo trên lịch blốc không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;”
“4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các sản phẩm in là bản đồ hành chính, giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.”
“c) Không thông báo về nội dung quảng cáo trên mỗi bảng, mỗi băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.”
“Điều 61. Vi phạm quy định về quảng cáo làm ảnh hưởng mỹ quan, trật tự giao thông, xã hội và trên phương tiện giao thông
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;
b) Quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d và g khoản 2, khoản 3 Điều này.”
“1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định.”
“a) Quảng cáo thuốc không đúng với nội dung được xác nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quảng cáo thuốc đang trong thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định; quảng cáo thuốc theo tài liệu thông tin quảng cáo đã được xác nhận hết giá trị; quảng cáo thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;”
“c) Quảng cáo trên các thiết bị điện tử tại nơi công cộng; phát tán hoặc thuyết trình tại hội chợ, hội thảo, hội nghị, triển lãm các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm không đúng với hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm hoặc hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo.”
“a) Quảng cáo thực phẩm dưới hình thức bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của đơn vị, cơ sở y tế, nhân viên y tế, thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm;”
“c) Quảng cáo thực phẩm chức năng dưới dạng liệt kê công dụng của từng thành phần của sản phẩm.”
“Điều 77a. Vi phạm quy định về quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt không phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt mà thiếu một trong các nội dung sau đây:
a) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt;
b) Xuất xứ, nguyên liệu trong chế biến;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
“Điều 81. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở; Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
3. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra cấp bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.”
“Điều 83. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường và Thanh tra
1. Những người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; Điều 61; điểm d khoản 3 Điều 68; điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và khoản 1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; Điều 61; điểm d khoản 3 Điều 68; điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và khoản 1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; điểm d khoản 3 Điều 68; điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và khoản 1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83c Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 9; các điểm a và điểm d khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10; các Điều 11 và 12; Điều 18; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19; điểm a khoản 1 Điều 22; khoản 7 Điều 23; điểm b và điểm d khoản 2, điểm g khoản 3, điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều 45; Điều 46; điều 50; điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, các điểm a, b và c khoản 5 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 77a và 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này như sau:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 6; điểm c khoản 1 Điều 45; Mục 1, Mục 2 và Mục 4 Chương III Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Y tế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35; Điều 38; các Điều 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73 và 74 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quảng cáo trên bảng, băng - rôn không tuân theo quy định về khu vực đê điều tại điểm c khoản 3 Điều 60; hành vi quy định tại các điều 67, 75, 76, 77, 77a và 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 22; hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cây xanh nơi công cộng tại khoản 1 Điều 51; các khoản 5, 6 và 7 Điều 60 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
e) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 35; hành vi không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện tại khoản 2 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39; hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo vận chuyển khách du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, điểm c và điểm d khoản 6 và khoản 7 Điều 48; điểm b khoản 2 Điều 51; hành vi quảng cáo trên bảng, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực hành lang an toàn giao thông; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang đường giao thông quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60; Điều 61; điểm b khoản 3 Điều 66 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
g) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi sử dụng dụng cụ, trang thiết bị không có giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
h) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 42; điểm a khoản 3 Điều 44 và Điều 49 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
i) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23; điểm c khoản 3 Điều 35; hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48; điểm a khoản 1 Điều 62 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Nghị định này.”
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT
Decree No. 28/2017/ND-CP dated March 20, 2017 of the Government dated March 20, 2017, amendments to the Government s Decree No. 131/2013/ND-CP on penalties for administrative violations against copyrights and related rights and the Government s Decree No. 158/2013/ND-CP on penalties for administrative violations against regulations on culture, sports, tourism, and advertising
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
At the proposal of the Minister of Culture, Sports and Tourism;
The Government promulgates a Decree on amendments to the Government s Decree No. 131/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on penalties for administrative violations against copyrights and related rights and the Government s Decree No. 158/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on culture, sports, tourism, and advertisement.
Article 1. To amend the Decree No. 131/2013/ND-CP dated October 16, 2013 of the Government on penalties for administrative violations against copyrights and related rights
1. To amend the Clause 2 Article 16 as follows:
“2. Remedial measures:
a) Enforced re-export of material evidence in case of the violation specified in Clause 1 of this Article. In case of failure to enforce re-export of material evidence, the enforced destruction of material evidence shall apply.”
2. To amend Clause 4 Article 20 as follows:
“4. Remedial measures:
a) Enforced destruction of material evidence in case of violation specified in Clause 2 of this Article;
b) Enforced re-export of material evidence in case of the act of import specified in Clause 3 of this Article. In case of failure to enforce re-export of material evidence, the enforced destruction of material evidence shall apply.”
3. To amend Clause 6 Article 35 as follows:
“6. Remedial measures:
a) Enforced destruction of material evidence in case of violation specified in Clause 2 and Clause 5 of this Article;
b) Enforced re-export of material evidence in case of the act of import specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article. In case of failure to enforce re-export of material evidence, the enforced destruction of material evidence shall apply.”
4. To amend Article 38 as follows:
“Article 38. The power to impose penalties for administrative violations of Inspectorate
1. Inspectors and persons authorized to perform specialized inspection tasks on their duties are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 500.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations.
2. The Chief Inspectors at Department level, chiefs of specialized inspectorate teams at Department level, the Chief Inspector of Aviation Department, the Chief Inspector of Maritime Administration are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
c) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Article 3 of this Decree.
3. Chiefs of specialized inspectorate teams at Ministerial level are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 175.000.000;
b) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
c) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Article 3 of this Decree.
4. The Ministerial Chief Inspector, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Department of Radio Frequency, Director of Vietnam Telecommunications Authority, Director of Department of Radio and Television and Electronic Information, Director of Press Department, Director of Department of Publishing, Printing and Release are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 250.000.000;
b) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
c) Confiscate exhibits of administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Article 3 of this Decree.”
5. To change order of Clauses 3, 4 and 5 after the aforesaid Clause 3 of Article 39 to Clauses 4, 5, 6.
6. To amend Article 40 as follows:
“Article 40. Distribution of power to impose penalties for administrative violations of the Border guards, Maritime Polices, Customs agencies, market surveillance authorities and Inspectorate
1. The competent border guard officers have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations prescribed in Clause 1 Article 8; Article 16; acts of import and export prescribed in Clause 3 Article 20; acts of import prescribed in Clause 3 and acts of import and export prescribed in Clause 4 Article 35 of this Decree as prescribed in Article 40a of this Decree and their authorized functions, tasks, powers.
2. The competent coastguard officers have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations prescribed in Clause 1 Article 8; Article 16; acts of import and export prescribed in Clause 3 Article 20; Point b Clause 2 Article 29; acts of import prescribed in Clause 3 and acts of import and export prescribed in Clause 4 Article 35 of this Decree as prescribed in Article 40b of this Decree and their authorized functions, tasks, powers.
3. The competent customs officers have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations prescribed in Clause 1 Article 8; Article 16; acts of import and export prescribed in Clause 3 Article 20; acts of import prescribed in Clause 3 and acts of import and export prescribed in Clause 4 Article 35 of this Decree as prescribed in Article 40c of this Decree and their authorized functions, tasks, powers.
4. Competent market surveillance officials have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations prescribed in Articles 8, 214, 15, 18, 19, acts of producing, assembling, mutating, distributing, selling or renting prescribed in Clause 3 Article 20; Articles 24, 26, 27, 38, 29, 31, 33 and 34; acts of distributing prescribed in Clause 3 and acts of producing, assembling, mutating, distributing, selling or renting prescribed in Clause 4, Clause 5 Article 35 of this Decree as prescribed in Article 40d of this Decree and their authorized functions, tasks, powers.
5. Competent inspectors have power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations specified in this Decree as follows:
a) Competent inspectors of Inspectorate of Culture, Sports and Tourism and Inspectorate of Culture, Sports and Tourism have power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations specified in Chapter II of this Decree and Article 38 of this Decree;
b) Competent inspectors of Inspectorate of Information and Communications have power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations prescribed in Articles 9, 10, 11, 12 and Clause 2 Article 13; Articles 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 and 28; Point a Clause 2 and Clause 3 Article 29; Articles 30, 31, 32, 33, 34 and 35 of this Decree within their competence in Article 38 of this Decree and their authorized functions, tasks, powers.
c) Competent inspectors of Inspectorate of Transports have power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations prescribed in Clause 1 Article 8; Point b Clause 2 Article 29 of this Decree within their competence in Article 38 of this Decree and their authorized functions, tasks, powers.”
7. To add Articles 40a, 40b, 40c, and 40d as follows:
“Article 40a. The power to impose penalties for administrative violations of the Border guard
1. Captains of border guard stations, leaders of coastal guard teams, commanders of border guard at checkpoints, commanders of border guard at harbor checkpoints are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
2. Captains of provincial border guard command centers, commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard Headquarters are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 250.000.000;
b) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
c) Confiscate exhibits of administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in point dd Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
“Article 40b. The power to impose penalties for administrative violations of the coastguard
1. Coastguard team leaders are entitled to: impose a fine of up to VND 5,000,000.
2. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 10.000.000;
b) Enforce remedial measures specified in point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations.
3. Commanders of coastguard platoons are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point d and dd Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
4. Commanders of coastguard fleets are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point d and dd Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
5. Commanders of regional coastguard command centers are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 100.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point d and dd Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
6. Commanders of Coastguard Headquarters are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 250.000.000;
b) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
c) Confiscate exhibits of administrative violations;
c) Enforce remedial measures specified in point d and dd Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
“Article 40b. The power to impose penalties for administrative violations of the customs
1. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, team leaders of Provincial Customs Departments, smuggling prevention team leaders, customs procedures team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point d, dd and g Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
2. Director of the Smuggling Investigation Department, Director of the Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs, Director of Provincial Customs Departments are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
c) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in point d, dd and g Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
3. The Director of the General Department of Customs is entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 250.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations;
c) Enforce remedial measures specified in point d, dd and g Cause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
“Article 40b. The power to impose penalties for administrative violations of market surveillance authorities
1. Leaders of market surveillance teams are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in point dd, e and g Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for administrative violations and Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 3 of this Decree.
2. Director of Market Surveillance Departments of Provincial Departments of Industry and Trade, managers of departments of smuggling prevention, counterfeit prevention, and good quality control affiliated to Market Surveillance Agency are entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations whose value does not exceed the fine specified in point a of this Clause;
c) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
d) Enforce remedial measures specified in Article 3 of this Decree.
3. Director of Market Surveillance Agency is entitled to:
a) Impose a fine of up to VND 250.000.000;
b) Confiscate exhibits of administrative violations;
c) Suspend violators’ practice certificates with a defined term;
d) Enforce remedial measures specified in Article 3 of this Decree.”
Article 2. To amend the Government s Decree No. 158/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on culture, sports, tourism, and advertising
1. To add Clauses 8, 9, 10 and 11 to Article 2 as follows:
“8. Enforced satisfaction of requirements for facilities, equipment in film studios featuring special effects that affect moviegoers.
9. Enforced removal of violating works in the electronic forms, on the network and digital environment.
10. Enforced revocation of titles and prizes awarded to winners of beauty contests and model contests; certificates of eligibility for sports business; certificates of eligibility for antiques appraisal business; certificates of eligibility for relic rehabilitating practice; relic rehabilitating practice certificates; licenses to provide international travel services; tour guide’s cards; narrator’s certificates; licenses plates of tour vehicles.
11. Enforced suspension of gaming centers, karaoke boxes, and dance clubs not in accordance with a certain distance as prescribed.”
2. To amend Clause 2 Article 3 as follows:
“2. The fines specified in Chapter II and Chapter III of this Decree are imposed on individuals, except for the case mentioned in Point a Clause 1, Point a Clause 3, Point d Clause 4 of Article 4; Point b Clause 4, Clause 5 Article 6; Article 8; Point a and Point c Clause 1, Clause 3 Article 10; Point b Clause 1, Point a Clause 3, Points a, b and c Clause 5, Clauses 6, 7 and 8 Article 13; Clauses 1, 3, Point d Clause 5, Clause 6 and Clause 7 Article; Point b Clause 2 Article 15; Clause 1 and Clause 3 Article 16; Point a Clause 1, Point b Clause 3 Article 17; Point c Clause 3 Article 23; Clauses 1, 2 and 4 Article 23a; Clauses 1, 2 and 4 Article 23c; Clause 1 and Points a, b and c Clause 2 Article 24; Clause 2 and Clause 4 Article 27; Point b Clause 1 Article 30; Clause 2 Article 32; Article 33; Clauses 1,2 and 4 Article 34; Clause 1, Clause 5 Article 40; Article 41; Points a, b and e Clause 1, Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 Article 42; Point c Clause 1 Article 52; Clause 2 and Clause 3 Article 55; Clause 2 Article 56; Article 57, Article 58, Points a, b and c Clause 3 Article 59, Point a Clause 2 Article 68, Clause 2 Article 69 and Clause 1 Article 70 that are fines to be imposed on organizations. For a same violation, fines applicable to organizations will be equal to twice of the fines applicable to individuals.”
3. To amend Article 5 as follows:
“Article 5. Violations against regulations on film release
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Selling or renting films intended for internal use;
b) Erasing or falsifying the rating cards on the video tape or disc.
2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for selling, renting video tapes or discs without rating cards; putting rating cards on other films than those licensed.
3. A fine of from VND 20,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for swapping the video tapes of discs that bear the rating cards.
4. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Selling, renting, or releasing unapproved films in the form of celluloid films, video tapes or discs without the license for release;
b) Distributing celluloid films, video tapes or discs beyond the scope in the license for release.
5. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for selling, renting, or releasing films in the form of celluloid films, video tapes or discs that are supposed to be revoked, confiscated, destroyed or banned under a regulatory body s decision.
6. Remedial measures:
a) Enforced destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2, and 3; Points a Clause 4 and Clause 5 of this Article;
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article.”
4. To amend Clause 2 Article 6 as follows:
“2. A fine of from VND 3,000,000 VND to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Making public films recorded in any kind of materials without rating card public;
b) Making public films with contents and extent other than those specified in the license for release or decision on broadcasting;
c) Failure to satisfy requirements for facilities, equipment in film studios featuring special effects that affect moviegoers during the operation,”
5. To amend Clause 4 Article 6 as follows:
“4. A fine of from VND 20,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Showing films that are supposed to be revoked, confiscated, destroyed or banned under a regulatory body s decision, or showing films that have pornographic contents, incite violence or debauchery;
b) Organizing specialized film festivals without the prior consent of competent agencies as prescribed.”
6. To amend Clauses 6 and 7 of Article 16 as follows:
“6. Additional penalties:
Confiscating the illegal instruments, applicable to the violations in Point a Clause 4 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Enforced destruction of exhibits of violations mentioned in Points a and b Clause 2; Clause 3; Point a Clause 4 and Clause 5 of this Article;
b) Enforced removal of the work which is infringed, in electronic form, on internet and digital environment for violations specified in Points a and b Clause 2; Clause 3 and Point a Clause 4 of this Article;
c) Enforced satisfaction of requirements for facilities, equipment in film studios featuring special effects that affect moviegoers during the operation as prescribed in Point c Clause 2 of this Article.”
7. To amend Article 7 as follows:
“Article 7. Violations against regulations on reproducing and storing films
1. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for reproducing unapproved films.
2. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Reproducing films that are supposed to be revoked, confiscated, destroyed or banned under a regulatory body s decision;
b) Illegally storing films that are supposed to be revoked, confiscated, destroyed or banned under a regulatory body s decision.
3. Additional penalties:
Confiscating the illegal instruments, applicable to the violations in Clause 1, Point a Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Enforced destruction of exhibits of violations in case of violation specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article;”
8. To amend Article 9 as follows:
“Article 9. Violations against the regulations on reproduction of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for reproducing unapproved audio and video recordings of art performances without license for content approval.
2. A fine of from 20.000.000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Reproducing audio or video recording of art performances that are supposed revoked, confiscated, destroyed or banned under a regulatory body s decision.
b) Reproducing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence or debauchery.
3. Additional penalties:
Confiscating the illegal instruments, applicable to the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Enforced destruction of material evidence in case of violation specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Clause 1 and Clause 2 of this Article.”
9. To amend Clauses 3 and 4 of Article 10 as follows:
“3. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for putting rating cards on unapproved shows.
4. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for producing audio and video recordings of art performances that have pornographic contents, incite violence, debauchery; destruction of the environment, or that are not appropriate for Vietnam’s value, social ethics standards, and fine traditions;”
10. To amend Article 11 as follows:
“Article 11. Violations against the regulations on selling, renting, or circulating audio and video recordings of art performances
1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for selling, renting, or circulating of unapproved audio and video recordings of art performances.
2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for selling, renting, or circulating audio and video recordings of art performances that are supposed to be banned, revoked, confiscated, or destroyed under a regulatory body s decision.
3. Remedial measures:
a) Enforced destruction of material evidence in case of violation specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Clause 1 and Clause 2 of this Article.”
11. To amend Article 12 as follows:
“Article 12. Violations against the regulations on storing and distributing of audio and video recordings of art performances
1. A fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for illegally storing or distributing unapproved audio or video recordings of art performances that are unapproved or without rating cards.
2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for illegally storing and distributing audio and video recordings of art performances that incite debauchery, or that are not appropriate for Vietnam’s value, social ethics standards, and fine traditions.
3. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegally storing and distributing audio and video recordings of art performances that are supposed to be revoked, confiscated, destroyed, or banned under a regulatory body s decision.
4. Remedial measures:
a) Enforced destruction of the illegal items mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article;
b) Enforced removal of the work which is infringed, in electronic form, on internet and digital environment for violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.”
12. To add Point dd and Point to Clause 5 of Article 13 as follows:
“dd) Distributing, circulating personal images of art or fashion performers with objectionable contents, not appropriate to Vietnam’s value, social ethics standards, fine traditions;
e) Performing inappropriate acts during the performance that are not suitable for Vietnam’s fine tradition or negatively affect diplomatic relations during the art or fashion shows.”
13. To add Clause 9a to Article 13 as follows:
“9a. The performer that commits one of the following acts prescribed in Clause 9 of this Article shall be banned from performance for 12 months.”
14. To amend Point a Clause 10 Article 13 as follows:
“a) The performer that commits the acts mentioned in Point b and Point c Clause 3, Point d and Point e Clause 5 of this Article shall be banned from performance for 3 - 6 months;”
15. To add Clause 11 to Article 13 as follows:
“11. Remedial measures:
Enforced destruction of the illegal items mentioned in Point dd Clause 5 of this Article.”
16. To amend Clause 2 and the first paragraph of Clause 3 Article 14 as follows:
“2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Damaging the reputation of organizations or insulting the beauty or model contestants;
b) Making public, using titles won in beauty contests and model contests as a result of illegal participation.
3. Fines of holding beauty or model contests not in accordance with the license or a project that has sent to a competent authority for approval as follows:”
17. To amend Clause 5 Article 14 as follows:
“5. A fine of from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Attending international beauty or model contests overseas without a license (if a license is compulsory);
b) Attending international beauty or model contests overseas and performing acts not appropriate to Vietnam’s fine traditions or negatively affect Vietnam’s image and diplomatic relations;
c) Performing acts not appropriate to Vietnam’s value, social ethics standards, and fine traditions after winning titles of beauty contests and model contests;
d) Failure to revoke titles that have been given in beauty contests and model contests as required by licensing authorities.”
18. To amend Clause 8 Article 14 as follows:
“8. Remedial measures:
a) Enforced offer of formal apologies, applicable to the violations in Point a Clause 2 of this Article;
b) Enforced rectification of the information mentioned in Point b Clause 2 of this Article;
c) Enforced revocation of titles that have been given in beauty contests and model contests as prescribed in Point c and Point d Clause 5 of this Article."
19. To amend Clause 1 Article 15 as follows:
“1. Warnings or fines of from VND 200,000 to 500,000 VND for burning incense or joss paper not in accordance with regulations of festival organizing board, historic site management board; throw, drop money into wells, ponds; profane or desecrate that affect the solemn atmosphere; litter causing environmental insanitation in the festival or historic site.”
20. To amend Article 16 as follows:
“Article 16. Violations against regulations on conditions for holding cultural activities or providing public cultural services
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Failure to establish a festival organizing board as prescribed;
b) Selling tickets, charging for participation in festivals;
c) Toilets are unavailable or available but unsatisfied with standards as prescribed in the festival or historic sites.
2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Opening a gaming center exceeding the certain distance as prescribed from an elementary, lower secondary or upper secondary school;
b) Opening a karaoke box or a dance club exceeding the certain distance from a school, hospital, a religious building, historic and cultural remains, or a regulatory agency;
c) Opening shops, restaurants, hotels, stations that encroach the remain campus and/or obstruct traffic in the festival area;
d) Opening a gaming center not in accordance with statutory time;
dd) Failure to provide adequate lighting in the dance club or karaoke box.
3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for selling more tickets than the number of seats or capacity of the place where the art performance, fashion show, beauty contest or model contest is held.
4. A fine of from VND 10.000.000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Failure to provide adequate area of the dance club or karaoke box;
b) Failure to adhere to regulations on the design of karaoke boxes.
5. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for using improper alarm equipment at dance clubs or karaoke boxes.
6. Additional penalties:
Confiscating the illegal items mentioned in Clause 5 of this Article.
7. Remedial measures:
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Point b Clause 1 and Clause 3 of this Article;
b) Enforced suspension applicable to violations specified in Point a and Point b Clause 2 of this Article.”
21. To amend Point and add Point c to Clause 2 of Article 19 as follows:
“a) Selling and distributing paintings, photographs, and other materials containing pornographic, violent contents, spreading debauchery, not appropriate to Vietnam’s fine traditions or containing contents that are supposed to be suspended, banned, revoked, confiscated, or destroyed under a regulatory body s decision;
c) Edit photos falsifying the content of the image for the purpose of distorting history, negating the revolutionary achievements; offend great men, national heroes, leaders, cultural celebrity; slander, harm the reputation of the agency, organization, honor and dignity of individuals.”
22. To amend Clause 2 Article 23 as follows:
“2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Spreading or practicing in a manner that falsifies the intangible cultural heritage and arbitrarily put new elements into the intangible cultural heritage resulting in its value decline;
b) Spreading or providing incorrect information about the value of historic and cultural sites and. scenic beauties;
c) Misuse the protection and promotion of cultural heritage for profiteering purpose."
23. To amend Point a and add Point c to Clause 3 of Article 23 as follows:
“a) Damaging exhibits in museums or at historic sites and scenic beauties;”
“c) Falsifying the rating certificate of the historic and cultural site or certificate of intangible cultural heritage which is named in the list of national intangible cultural heritage.”
24. To amend Point a Clause 5 Article 23 as follows:
“a) Seriously damaging exhibits in museums, historic and cultural sites or scenic beauties; seriously damaging cultural and art works."
25. To amend Point a Clause 7 Article 23 as follows:
“b) Illegally trading or trafficking relics, antiques and national treasures of historic sites or scenic beauties, relics, antiques and national treasures of illegal origins within Vietnam’s territory.”
26. To amend Point a Clause 9 Article 23 as follows:
“c) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Point c Clause 2 and Clause 7 of this Article.”
27. To add Article 23a, 23b, and 23c as follows:
“Article 23a. Violations against regulations on conditions for antiques appraisal business
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to apply for reissuance of certificate of eligibility for antiques appraisal business as prescribed.
2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Giving untruthful documents in an application for issuance or reissuance of certificate of eligibility for antiques appraisal business;
b) Failure to the maintain sufficient antiques appraisal specialists as prescribed during its course of operation;
c) Making erasures and correction resulting in change of the certificate of eligibility for antiques appraisal business.
3. A fine of from VND 25.000.000 to VND 35.000.000 shall be imposed for antiques appraisal business without any certificate of eligibility for antiques appraisal business as prescribed.
4. Suspend certificate of eligibility for antiques appraisal business from 3 – 6 months if the certificate is used by another business entity.
5. Additional penalties:
Confiscating the exhibits of violations mentioned in Point c Clause 2 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article.
b) Enforced revocation of certificate of eligibility for antiques appraisal business in case of the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
Article 23b. violations against regulations on relic rehabilitating practice certificates
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to apply for reissuance of a relic rehabilitating practice certificate as prescribed, except that such relic rehabilitating practice certificate expires.
2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Giving untruthful documents in application for issuance or reissuance of relic rehabilitating practice certificate;
b) Making erasures or correction resulting in change of the relic rehabilitating practice certificate.
3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Practicing rehabilitating relics without any relic rehabilitating practice certificate as prescribed;
b) Use a relic rehabilitating practice certificate of another person;
c) Use expired relic rehabilitating practice certificate;
d) Permit another person to use a relic rehabilitating practice certificate.
4. Additional penalties:
a) Enforced confiscation of the exhibits of violation mentioned in Point b Clause 2 and Point c Clause 3 of this Article;
b) Confiscating the relic rehabilitating practice certificate for 3 - 6 months, applicable to the violations in Point d Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, and 3 of this Article;
b) Enforced revocation of relic rehabilitating practice certificate in case of violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
Article 23c. Violations against regulations on certificate of eligibility for relic rehabilitating practice
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to apply for reissuance of a certificate of eligibility for relic rehabilitating practice as prescribed, except that such certificate expires.
2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Giving untruthful documents in application for issuance or reissuance of certificate of eligibility for relic rehabilitating practice;
b) Making erasures or correction resulting in change of the certificate of eligibility for relic rehabilitating practice;
c) Failure to maintain sufficient holders of relic rehabilitating practice certificates during the course of operation;
d) Use expired certificate of eligibility for relic rehabilitating practice.
3. A fine of from VND 25.000.000 to VND 35.000.000 shall be imposed for relic rehabilitating practice without any certificate of eligibility for relic rehabilitating practice as prescribed or use a certificate of eligibility for relic rehabilitating practice of another organization.
4. Suspend certificate of eligibility for relic rehabilitating practice for 3 - 6 months if such certificate is used by another organization.
5. Additional penalties:
a) Confiscating the certificate of eligibility for relic rehabilitating practice for 1 - 3 months, applicable to the violations in Point c Clause 2 of this Article;
b) Confiscating the exhibits of violation mentioned in Point b and Point d Clause 2 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article;
b) Enforced revocation of certificate of eligibility for relic rehabilitating practice in case of violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article.”
28. To amend Article 34 as follows:
“Article 34. Violations against regulations on the certificate of eligibility to provide sport services
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Failure to apply for reissuance of certificate of eligibility to provide sports services as prescribed;
b) Failure to return certificate of eligibility to provide sports services for revocation purpose as prescribed.
2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Giving untruthful documents in an application for issuance or reissuance of certificate of eligibility to provide sports services;
b) Making erasures and correction resulting in change of the certificate of eligibility to provide sports services.
3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for providing sports services without any certificate of eligibility to provide sports services as prescribed or use certificate of eligibility to provide sports services of another organization.
4. Suspend certificate of eligibility to provide sports services for 3 – 6 months if the certificate is used by another business entity.
5. Additional penalties:
Confiscating the exhibits of violations mentioned in Point b Clause 2 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article;
b) Enforced revocation of certificate of eligibility to provide sports services in case of the violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article.”
29. To add Point e to Clause 1 Article 42 as follows:
“e) Failure to submit reports to competent authorities as prescribed.”
30. To add Points e, g and h to Clause 3 Article 42 as follows:
“e) Failure to conclude a written travel service contract with the tourists or their representative; Failure to conclude a travel agency contract with the agency as prescribed;
g) Enforced information is omitted in the travel service contract that has been concluded with the tourists or their representative as prescribed;
h) Failure to provide the tourists or their representative with the written tour schedule.”
31. To amend Clause 9 Article 42 as follows:
“9. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for providing international travel services the license to provide international travel services or using the license to provide international travel services of another company.”
32. To amend Point a and add Point c to Clause 11 of Article 42 as follows:
“a) Revoking the license to provide international travel services for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point d and Point dd Clause 4, Point a and c Clause 5, Point c Clause 6 of this Article;”
“c) Confiscating the exhibits of violation mentioned in Point d and Point dd Clause 3 of this Article.”
33. To amend Clause 12 Article 42 as follows:
“12. Remedial measures:
a) Enforced revocation of license to provide international travel services in case of violation prescribed in Point d Clause 6 of this Article;
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point c Clause 5, Point a Clause 6, Points a, b, c, d, ,d dd, and g Clause 7, Clauses 8, 9, 10 of this Article.”
34. To amend Point e Clause 3 Article 44 as follows:
“e) Providing false information about the documents in the application for the issuance or replacement of the tour guide’s card or narrator’s certificate;”
35. To amend Points b, c and d Clause 7 Article 44 as follows:
“b) Revoking the tour guide’s card for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point c Clause 3, Point b Clause 4, Points b and c Clause 5 of this Article;
c) Revoking the narrator’s certificate for 6 - 12 months, applicable to the violations in Point c and Clause 3 of this Article;
d) Compulsory confiscation of the exhibits of violation mentioned in Points d and dd Clause 3, Points a and dd Clause 4 of this Article.”
36. To amend Clause 8 Article 44 as follows:
“8. Remedial measures:
a) Enforced revocation of tour guide’s card, narrator’s certificate in case of violation prescribed in Point e Clause 3 of this Article;
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Point e Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article.”
37.To amend Clause 10 Article 45 as follows:
“10. Remedial measures:
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations Points b and c Clause 6 and Clause 7 of this Article;
b) Enforced destruction of the exhibits of violation mentioned in Point b Clause 5 of this Article.”
38. To amend Points b, c and d Clause 6 Article 48 as follows:
“b) Failure to assign personnel to supervise the tourism environment protection as prescribed;
c) Failure to put up the license plate of standard tourist vehicle or license plate of inland passenger watercraft as prescribed;
d) Employing vehicle operators, crewmembers, and attendants without the certificate of training in tourism industry or in case of expired certificate of training in tourism industry.”
39. To amend Point a and add Point c to Clause 7 of Article 48 as follows:
“a) Using fake license plates on tourist buses or fake licenses plates on inland passenger watercraft for business purpose;”
“c) Giving untruthful documents in application for issuance of license plates to tour vehicles.”
40. To add Clause 8 and Clause 9 to Article 48 as follows:
“8. Additional penalties:
Confiscating exhibits of violations in case of using expired certificate of training in tourism industry as prescribed in Point d Clause 6; Point a Clause 7 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Compulsory revocation of license plates issued to tour vehicles in case of violation prescribed in Point c Clause 7 of this Article;
b) Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Point a Clause 1 of this Article.”
41. To add Clause 5 to Article 49 as follows:
“5. Remedial measures:
Enforced transfer of the profits earned from illegal activities to government budget, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.”
42. To amend Clause 1 and Point b Clause 2 Article 51 as follows:
“1. A fine shall be imposed for hanging, placing, fixing, or painting advertisements on electric posts, traffic light posts, and trees in public places as follows:
a) A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for a person hanging, placing, fixing, or painting advertisements of products, goods, services;
b) A fine of from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 shall be imposed for owners of the products, goods, services;”
“b) Using advertisements that affect the landscape, traffic safety, or social order, except for the case mentioned in Clause 1 of this Article, Clause 1 and Clause 3 Article 61, Point a Clause 2 Article 63, Clause 3 Article 66 of this Decree;”
43. To add Point c to Clause 1 Article 55 as follows:
“c) Directly posting advertisements on the website of a foreign entity that provide cross-border advertising services without through an advertising service provider lawfully operating in Vietnam.”
44. To amend Point a Clause 2 Article 59 as follows:
“c) The advertisement on the bloc calendar exceeds the permissible space or advertising contents or images in the bloc calendar are not appropriate to Vietnam’s fine traditions;”
45.To amend Point b and Point c Clause 3 of Article 59 as follows:
“b) Placing advertisements on one of the second, third, or fourth cover page of a book-based publication or a book-based non-business document, except the advertisements for the authors, works, publishers and advertising books;
c) Placing advertising in the first cover page of a book-based publication or a book-based non-business document , except for advertising books;"
46. To amend Clause 4 Article 59 as follows:
“4. A fine of from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for advertising on administrative maps, valuable papers, certificates, and state management documents.”
47. To amend Point c and to add Point d to Clause 1 of Article 60 as follows:
“c) Provide incorrect advertisement contents on the board or banner for competent authorities in the locality where the advertisement is placed;
d) Putting advertisement on the board or banner without prior consent of competent authorities in the locality where the advertisement is placed after the advertisement contents have been notified.”
48. To add Point c to Clause 2 Article 60 as follows:
“c) Failure to provide advertisement contents on the board or banner for competent authorities in the locality where the advertisement is placed.”
49. To amend Article 61 as follows:
“Article 61. Violations against regulations on advertisements affecting landscape, traffic order, social security and means of transport
1. Warnings or fines of from VND 2,000,000 to VND 500,000 for handing out leaflets that affect landscape, traffic order, and social security.
2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5.000.000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Placing advertisements in the front, back, or top of the vehicle;
b) The advertisement exceeds the permissible area for advertisement on a side of the vehicle.
3. Warnings or fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for owners of products, goods, or services adverted on leaflets that affect landscape, traffic order, and social security.
4. Remedial measures:
Enforced removal of the advertisements mentioned in Clause 2 of this Article.”
50. To amend Clause 4 Article 66 as follows:
“4. Remedial measures:
Enforced removal of the signboards mentioned in Clauses 1, Points a, b, c, d and g Clause 2, and 3 of this Article.”
51. To amend Clause 1 Article 67 as follows:
“1. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for advertising special goods and services without having the advertisements contents certified by competent authorities before showing the advertisements.”
52. To amend Point a Clause 3 Article 68 as follows:
“a) Advertising medicines in contravention of the contents certified by the competent authority; advertising the medicines before the application is granted; advertising medicines according to expired documents; advertising medicines before submitting the application for medicine advertisements to the competent authority;”
53. To amend Point c Clause 2 Article 70 as follows:
"c) Advertising on electronic equipment at the public; dispensing the audio and video recordings or data storage devices that contain information about foods or food additives at a fair, seminar, conference, or exhibition in contravention of the application for declaration of conformity with regulations on food safety and application for confirmation of advertisement contents.”
54. To amend Point a Clause 4 Article 70 as follows:
“a) Advertising foods in the form of articles written by physicians, pharmacists, or health workers claiming the foods can cure diseases; using the image, reputation or letters of medical facilities or health workers, or gratitude letters of patients to advertise foods;”
55. To add Point c to Clause 4 Article 70 as follows:
“c) Advertising functional foods in a form of listing uses of each product’s ingredients.”
56. To add Article 77a as follows:
“Article 77a. Violations against regulations on advertising fertilizers, biological preparations for farming use
1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for advertising fertilizers, biological preparations for farming use not in accordance with product quality certificate or declaration of product quality.
2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for advertising fertilizers, biological preparations for farming use without any of the following contents:
a) Names of fertilizers or biological preparations;
b) Origin, materials used in processing;
c) Name and address of entity in charge of putting products into the market.
3. Remedial measures:
a) Enforced rectification of the information mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced removal of the advertisements mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.”
57. To amend Article 81 as follows:
“Article 81. The power to impose penalties for administrative violations of inspectorate
1. Inspectors and persons appointed as specialized inspectors in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Point a and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations.
2. Chief Inspector of Provincial Departments, Chiefs of inspectorates of provincial authorities; Chief Inspector of Civil Aviation Authority, Chief Inspector of Maritime Administration, Directors of Food Safety and Hygiene Department affiliated to Service of Health, Directors of Provincial Crop Production and Plant, Veterinary Medicine, Fisheries, Quality management of agro-forestry and fishery products, irrigation, dike maintenance, forestry, rural development affiliated to the Service of Agriculture and Rural development, Director of Regional Frequency Center are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000 for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to VND 50,000,000 for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
3. The Chiefs of specialized inspectorate teams at Ministerial level have rights:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 35,000,000 for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to VND 70,000,000 for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.
4. Ministerial Chief Inspector, Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Director General of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality, Director General of Irrigation, Director General of Environment, Director General of Land Management, Director of Vietnam Railway Authority, Director of Vietnam Inland Waterway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Department of Animal Health, Director of Plant Protection Department, Director of Department of Crop Production, Director of Livestock Production Department, Director of Radio Frequency Department, Director of Vietnam Telecommunications Authority, Director of Department of Radio and Television and Electronic Information, Director of Press Department, Director of Department of Publishing, Printing and Release, Director of Pharmacy Management Department, Director of Medical Examination and Treatment Department, Director of Department of Environmental Health Management, Director of General Department of Preventive Medicine, Director of Department of Food Safety and Hygiene are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to VND 100.000.000 for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Article 2 of this Decree.”
58. To amend Article 83 as follows:
“Article 83. Distribution of power to impose penalties administrative violations of Border guards, Maritime Polices, Customs agencies, market surveillance authorities and inspectorate
1. The border guard officers have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations specified in Point b Clause 7 Article 23; Article 50; Points a, b and c Clause 2, Clauses 3, 4, 5 and 6 Article 51; Points a and b Clause 1 Article 52; Article 53; Article 61; Point d Clause 3 Article 68; Point c Clause 3 Article 69; Point a Clause 2 Article 72; Point b Clause 1 Article 75; Clause 2 Article 77a and Clause 1 Article 78 of this Decree in accordance with Article 83a of this Decree and their assigned functions, tasks, powers.
2. The coastguard officers have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations specified in Point b Clause 7 Article 23; Article 50; Points a, b and c Clause 2, Clauses 3, 4, 5 and 6 Article 51; Points a and b Clause 1 Article 52; Article 53; Article 61; Point d Clause 3 Article 68; Point c Clause 3 Article 69; Point a Clause 2 Article 72; Point b Clause 1 Article 75; Clause 2 Article 77a and Clause 1 Article 78 of this Decree in accordance with Article 83b of this Decree and their assigned functions, tasks, powers.
3. The customs officials have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations specified in Point b Clause 7 Article 23; Article 50; Points a, b and c Clause 2, Clauses 3, 4, 5 and 6 Article 51; Points a and b Clause 1 Article 52; Article 53; Article 61; Point d Clause 3 Article 68; Point c Clause 3 Article 69; Point a Clause 2 Article 72; Point b Clause 1 Article 75; Clause 2 Article 77a and Clause 1 Article 78 of this Decree in accordance with Article 83c of this Decree and their assigned functions, tasks, powers.
4. Market surveillance officers have the power to impose penalties and enforce remedial measures for administrative violations specified in Articles 5, 6, 7 and 9; Points a and d Clause 1, Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 10; Articles 11 and 12; Article 18; Point b Clause 1, Point a Clause 2 Article 19; Point a Clause 1 Article 22; Clause 7 Article 23; Points b and d Clause 2, Point g Clause 3, Point c Clause 6 and Clause 7 of Article 45; Article 46; Article 50; Point a Clause 3, Point b Clause 4, Points a, b and c Clause 5 Article 51; Points a and b Clause 1 Article 52; Article 53; Articles 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 77a and 78 of this Decree in accordance with Article 83d of this Decree and their assigned functions, tasks, powers.
5. Inspectors have the power to impose penalties for administrative violations and enforce the remedial measures in accordance with this Decree as follows:
a) Inspectors of Culture, Sports and Tourism, inspectors of Culture and Sports, inspectors of Tourism have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures as prescribed in Chapter II and Chapter III of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree;
b) Inspectors of Information and Communications have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures as prescribed in Clause 5 Article 6; Point c Clause 1 Article 45; Section 1, Section 2 and Section 4 Chapter III of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
c) Inspectors of Health have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures as prescribed in Point c Clause 2 Article 35; Article 38; Articles 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73 and 74 of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
d) Inspectors of Agriculture and Rural Development have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures for violations against advertisement on boards and banners not accordance with dike maintenance areas as prescribed in Point c Clause 3 Article 60; violations in Articles 67, 75, 76, 77, 77a and 78 of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
dd) Inspectors of Construction have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures for violations as prescribed in Clause 3 Article 22; violations of hanging, putting, sticking, painting advertisements on trees at the public specified in Clause 1 Article 51; Clauses 5, 6 and 7 Article 60 of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
e) Inspectors of Transport have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures for violations as prescribed in Clause 3 Article 35; failure to obtain a certificate of vehicle registration, certification of vehicle’s technical safety specified in Clause 2 Article 36; Point a Clause 1 of Article 39; failure to send reports on tourist travel to competent authorities as prescribed in Point b Clause 1, Clauses 2, 3, 4, 5, Point c and Point d Clause 6 and Clause 7 of Article 48; Point b Clause 2 Article 51; advertisements on boards and banners not in accordance with traffic safety corridor; advertisements obstructing traffic lights; advertisements stretching across traffic roads as prescribed in Point c Clause 3 Article 60; Article 61; Point b Clause 3 Article 66 of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
g) Inspectors of science and technology shall have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures for failure to use tools and equipment without certificates of quality measurement standards as prescribed in Clause 2 Article 36 of this Decree in accordance with Article 81 and their assigned functions, tasks, powers;
h) Inspectors of Labor, War Invalids and Social Affairs have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures for violations as prescribed in Point c Clause 3, Point d Clause 4 Article 42; Article 38; Point a Clause 3 Article 44 and Article 49 of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
i) Inspectors of Natural Resources and Environment have power to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures for violations as prescribed in Point b Clause 5 Article 23; Point c Clause 3 Article 35; failure to send reports on tourism environment protection to competent authorities as prescribed in Point b Clause 1 Article 48; Point a Clause 1 Article 62 of this Decree in accordance with Article 81 of this Decree and their assigned functions, tasks, powers;
59. To add Article 83a, 83b, 83c and 83d as follows:
“Article 83a. The power to impose penalties for administrative violations of the Border guard
1. The border guard soldiers in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. Team leaders of the persons prescribed in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2.500.000.
3. Captains of border guard stations, leaders of coastal guard teams, commanders of border guard at checkpoints and commanders of border guard at harbor checkpoints are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) To apply remedial measures specified in Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
4. Captains of provincial border guard command centers, commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard Headquarters are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
Article 83b. The power to impose penalties for administrative violations of the Coastguard
1. Coastguard officers in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1.000.000 for administrative violations pertaining to culture.
2. Coastguard team leaders are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2.500.000 for administrative violations pertaining to culture.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5.000.000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Enforce the remedial measures mentioned in Point a and Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations.
4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
5. Commanders of coastguard fleets are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 15,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
7. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
7. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, b and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
Article 83b. The power to impose penalties of the customs
1. Customs officials in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. Team leaders of Sub-department of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5,000,000.
3. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, team leaders of Provincial Customs Departments, smuggling prevention team leaders, customs procedures team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points dd and I Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
4. Director of the Smuggling Investigation Department, Director of the Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs, Director of Provincial Customs Departments are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures specified in Points dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
5. The Director of the General Department of Customs is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for administrative violations pertaining to culture;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Points dd and I Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
Article 83d. The power to impose penalties for administrative violations of market surveillance authorities
1. Market surveillance officials in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. Leaders of market surveillance teams are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
3. Director of Market Surveillance Departments of Provincial Departments of Industry and Trade, managers of departments affiliated to Market Surveillance Agency are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000;
c) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.
4. Director of Market Surveillance Agency is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for the administrative violations pertaining to culture, sports and tourism; impose fines of up to VND 100.000.000 for the administrative violations pertaining to advertising;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
d) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, dd, e, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations and Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 2 of this Decree.”
Article 3. To annul regulations and replace phrases
1. Point b Clause 1 and Point b Clause 2 Article 10; Point b Clause 4 Article 13; Point c Clause 5 Article 23; Point c Clause 2 Article 24; Clause 2 and Clause 3 Article 38; Point d Clause 1, Point a and Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 42; Point a Clause 7 Article 44; Point a Clause 6 Article 51; Point dd and Point e Clause 2 Article 66 and Point b Clause 2 Article 76 of the Government s Decree No. 158/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations against regulations in the areas of culture, sports, tourism, and advertisement shall be annulled.
2. The phrase “in the Internet environment” shall be replaced with “in the network environment” prescribed in Clause 3 Article 3, Point b Clause 3 Article 10, Clause 2 Article 12, Clause 2 Article 15, Clause 2 Article 18, Point b Clause 3 Article 21, Point b Clause 3 Article 22, Clause 2 Article 23, Clause 2 Article 24, Clause 2 Article 25, Clause 2 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 2 Article 28, Clause 4 Article 29, Clause 2 Article 30, Clause 2 Article 31, Clause 2 Article 32, Clause 2 Article 33, and Clause 3 Article 34 of the Government s Decree No. 131/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on penalties for administrative violations against copyrights and related rights.
Article 4. Effect
1. This Decree takes effect on May 5, 2017.
2. If an administrative violation against copyright and related rights or an administrative violation against culture, sports, tourism and advertisement committed before the effective date of this Decree is identified thereafter or is being considered for settlement, regulations deemed beneficial to violators shall prevail.
Article 5. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries and sectors in guiding and organizing implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.
For the Government
The Prime Minister
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây