Nghị định 100/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC lĩnh vực thống kê

thuộc tính Nghị định 100/2021/NĐ-CP

Nghị định 100/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:100/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Lê Minh Khái
Ngày ban hành:15/11/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Vi phạm hành chính, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phạt đến 01 triệu đồng đối với trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê

Ngày 15/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

Cụ thể, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm. Đối với hành vi để hư hỏng từ 50% số lượng chỉ tiêu thông tin thống kê trở lên trong phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, đối với các biện pháp khắc phục hậu quả buộc hủy bỏ báo cáo thống kê; Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải; Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến; Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, đối với biện pháp khắc hậu quả buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê; Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.

Xem chi tiết Nghị định100/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_______

Số: 100/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

_______________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.”.
b) Bổ sung khoản 4b vào sau khoản 4a như sau:
“4b. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.”.
c) Sửa đổi khoản 7 như sau:
“7. Không áp dụng quy định tại Điều 13 của Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí, nhà xuất bản.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí, nhà xuất bản được thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.”.
2. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hành vi vi phạm hành chính được xác định đang thực hiện là các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c, d khoản 5 Điều 5; khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
2. Thời điểm chấm dứt của hành vi vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được xác định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a, c khoản 2, khoản 3, 4 Điều 5 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc nộp phiếu, biểu điều tra thống kê;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc nộp báo cáo thống kê;
c) Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu thống kê, thông tin thống kê chưa được công bố;
d) Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu;
đ) Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội hoặc các ấn phẩm đối với dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê của thông tin thống kê nhà nước không thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được công bố theo quy định;
e) Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội hoặc các ấn phẩm đối với thông tin thống kê sai sự thật;
g) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 1a Điều 13 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;
h) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 13 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm đối với các thông tin thống kê do cá nhân, tổ chức làm sai lệch thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, bộ, ngành, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền công bố;
i) Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê.
k) Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi tiết lộ thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra thống kê, báo cáo thống kê và dữ liệu hành chính, dữ liệu thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
3. Bổ sung Điều 3b vào sau Điều 3a như sau:
“Điều 3b. Vi phạm hành chính nhiều lần
Trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này thì bị xử phạt về một hành vi vi phạm hành chính và áp dụng tình tiết tăng nặng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.
4. Bổ sung Điều 3c vào sau Điều 3b như sau:
“Điều 3c. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 4, 5, 6 Điều 3 của Nghị định này, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Nghị định này, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định thời hạn thi hành thì thực hiện theo thời hạn trong quyết định.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.”.
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.”.
c) Sửa đổi điểm a khoản 5 như sau:
“a) Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, 1a Điều này;”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi để hư hỏng dưới 50% số lượng chỉ tiêu thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.”.
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng từ 50% số lượng chỉ tiêu thông tin thống kê trở lên trong phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.”.
c) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 1a Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo.
2. Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5; khoản 1, 2 Điều 7; khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 11; khoản 1, 1a, 2 và 3 Điều 13; Điều 14 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ được Chính phủ phân công thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các sở và cơ quan tương đương của các bộ, cơ quan ngang bộ nêu tại khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 11; khoản 1, 1a, 2 và 3 Điều 13; Điều 14 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; Điều 14 của Nghị định này.
7. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 4 Điều này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.”
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Lê Minh Khái

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

_______

No. 100/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_______________________

Hanoi, November 15, 2021

 

                                             

DECREE

Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 95/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on sanctioning of administrative violations in the field of statistics

_______________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Statistics Law dated November 23, 2015;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment;

The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 95/2016/ND-CP of the Government dated July 1, 2016 on sanctioning of administrative violations in the field of statistics.

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 95/2016/ND-CP of the Government dated July 01, 2016 on sanctioning of administrative violations in the field of statistics as follows:

1. Amend and supplement a number of clauses of Article 2 as follows:

a) Add Clause 4a below Clause 4 as follows:

“4a. Organizations sanctioned for administrative violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article include:

a) State bodies that commit violations not within the assigned tasks of state management of statistics;

b) People's armed forces units;

c) Non-business units;

d) Agencies of the Communist Party of Vietnam;

dd) Socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations;

e) Economic organizations established under the provisions of the Law on Enterprises, including: sole proprietorships, joint stock companies, limited liability companies, partnerships and their dependent units (branches, representative offices);

g) Economic organizations established under the Law on Cooperatives, including: Cooperatives, unions of cooperatives;

h) Other organizations established in accordance with law.”.

b) Add Clause 4b below Clause 4a as follows:

“4b. Business households and households that commit administrative violations specified in this Decree shall be subject to the same sanctions to be imposed on individuals.”.

c) Amend Clause 7 as follows:

“7. Article 13 of this Decree shall not be applied to sanction administrative violations of press agencies and publishers.

The sanctioning of administrative violations of press agencies and publishers shall comply with the Government's regulations on sanctioning of administrative violations related to press and publication activities.”.

2. Add Article 3a below Article 3 as follows:

“Article 3a. Time to calculate the limitations for sanctioning administrative violations

1. The administrative violations that are determined to be being performed are the violations specified in Clause 1 and at Points c, d, Clause 5, Article 5; in Clause 5, Article 7 of this Decree.

2. The time of termination of administrative violations for a number of administrative violations specified in this Decree is determined as follows:

a) For administrative violations specified at Points a, c, Clause 2, Clauses 3 and 4, Article 5 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations complete the submission of questionnaires or forms of statistical survey;

b) For administrative violations specified in Clause 1 Article 6; Article 8; Clause 1 Article 9; Clause 1, Point a Clause 2 Article 10 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations complete the submission of statistical reports;

c) For administrative violations specified in Clause 1, Article 11 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations commit the acts of exploiting, using the statistical databases of statistical indicators, statistical information not yet publicized;

d) For administrative violations specified in Clause 2, Article 11 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations commit the acts of using administrative databases for other purposes than statistics, providing the administrative data to a third party without a written consent of the organization or individual competent to manage the database;

dd) For administrative violations specified in Clause 1, Article 12 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations commit the acts of disseminating data and information in the statistical database of state statistical information not in the list of state secrets that have not been yet publicized according to regulations on the mass media, social networks or publications;

e) For administrative violations specified in Clause 2, Article 12 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations commit the acts of dissemination of untruthful statistical information on the mass media, social networks or publications;

g) For administrative violations specified in Clauses 1, 1a, Article 13 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations commit the acts of disseminating and posting the information on mass media or publications;

h) For administrative violations specified in Clauses 2, 3 and 4, Article 13 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations commit the acts of posting statistical information distorted by individuals or organizations in the national-, ministerial-, branch-, provincial-, district- and commune-level system of statistical indicators that is announced by competent agencies to post it on mass media or publications;

i) For administrative violations specified at Point b, Clause 2, Article 14 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations lose their questionnaires or forms of statistical survey, statistical report that contain statistical information.

k) For administrative violations specified in Article 15 of this Decree, the termination time is determined when individuals or organizations disclose statistical information in questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports, and administrative data, statistical data associated with names, specific addresses of individuals or organizations, unless such organizations or individuals so agree.

3. The time to calculate the limitations for sanctioning administrative violations shall comply with the provisions of Clause 1, Article 6 of the Law on Handling of Administrative Violations.”.

3. Add Article 3b below Article 3a as follows:

“Article 3b. Repeated administrative violations

In case violators commit administrative violations many times for those specified in Chapter II of this Decree, they shall be sanctioned for one act of administrative violation and the aggravating circumstances shall be applied as specified at Point b, Clause 1, Article 10 of the Law on Handling of Administrative Violations, except for the violations specified in Articles 5, 6, 7 and 8 of this Decree.

4. Add Article 3c below Article 3b as follows:

“Article 3c. Time limit for execution of remedial measures

1. For remedial measures specified in Clauses 1, 4, 5, 6, Article 3 of this Decree, the time limit for execution of remedial measures is 10 working days after the individuals or organizations receive decisions on sanctioning administrative violations.

2. For remedial measures specified in Clauses 2 and 3, Article 3 of this Decree, the time limit for execution of remedial measures is 30 working days after the individuals or organizations receive decisions on sanctioning administrative violations.

3. In case the decisions on sanctioning administrative violations or the decisions on application of remedial measures stipulate the time limit of execution, the time limit specified in the decisions shall be followed.”.

5. Amend and supplement a number of clauses of Article 13 as follows:

a) Amend Clause 1 as follows:

“1. A warning shall be imposed for failing to clearly cite the sources of statistical information when disseminating and posting the information on mass media or publications.”.

b) Add Clause 1a below Clause 1 as follows:

“1a. A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed for the act of citing the wrong sources of statistical information when disseminating and posting the information on mass media or publications.”

c) Amend Point a, Clause 5 as follows:

“a) Forcible correction of statistical information sources that have been cited, disseminated or posted, for the act of violation specified in Clauses 1 and 1a of this Article;”.

6. Amend and supplement a number of clauses of Article 14 as follows:

a) Amend Clause 1 as follows:

“1. A warning shall be imposed for the act of damaging less than 50% of the number of statistical information indicators in the questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports within the storage time limit, but such information is still recoverable.”.

b) Add Clause 1a below Clause 1 as follows:

“1a. A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed for damaging 50% or more of the number of statistical information indicators in the questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports within the storage time limit, but such information is still recoverable.”.

c) Amend Clause 3 as follows:

“3. Apply remedial measures: Forcible restoration of recoverable questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports, for the act of violation Regulations specified in Clauses 1 and 1a of this Article.”.

7. Amend and supplement Article 17 as follows:

“Article 17. Competence to sanction administrative violations

1. Inspectors and persons assigned to perform the task of specialized inspection who are on duty may: impose warnings.

2. Chief Inspectors of provincial-level departments; Head of specialized inspection team of the General Statistics Office; Head of specialized inspection teams of the Statistical Departments of provinces and centrally run cities; Heads of provincial-level specialized inspection teams may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 15,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

3. Directors of Departments of Statistics of provinces and centrally run cities; Heads of ministerial-level specialized inspection teams may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 21,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

4. General Director of the General Statistics Office; Chief Inspectors of ministries and ministerial-level agencies may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 30,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.”.

8. Amend and supplement Article 18 as follows:

“Article 18. Determination of competence to sanction administrative violations

1. Chairpersons of commune-level People's Committees may impose sanctions on administrative violations for the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 5; Clauses 1 and 2 Article 7; Clause 1, Article 8 of this Decree.

2. Chairpersons of district-level People's Committees may impose sanctions on administrative violations for the violations specified in Article 5; Article 6; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 7; Article 8; Article 9; Clause 1, Article 10; Clause 1, Article 11; Clauses 1, 1a, 2 and 3, Article 13; Article 14 of this Decree.

3. Chairpersons of provincial-level People's Committees may impose sanctions on administrative violations for violations specified in the Chapter II of this Decree.

4. Inspectors and persons assigned to perform specialized inspection tasks on official duty of ministries and ministerial-level agencies assigned by the Government to perform national statistical indicators, including: the Ministry of Planning and Investment; the Ministry of Natural Resources and Environment; the Ministry of Home Affairs; the Ministry of Finance; Ministry of Justice; the Ministry of Information and Communications; the Ministry of Construction; the Ministry of Agriculture and Rural Development; the Ministry of Industry and Trade; the Ministry of Transport; the Ministry of Science and Technology; the Ministry of Education and Training; the Ministry of Health; the Ministry of Culture, Sports and Tourism; the Ministry of Public Security; the Ministry of National Defence; the State Bank of Vietnam; provincial-level departments and equivalent agencies of the ministries and ministerial-level agencies mentioned in this Clause may impose sanctions on administrative violations for the violations specified in Clause 1, Article 5; Clause 1, Article 7 of this Decree.

5. Chief Inspectors of provincial-level departments; Head of specialized inspection team of the General Statistics Office; Head of specialized inspection teams of the Statistical Departments of provinces and centrally run cities; Heads of provincial-level specialized inspection teams may impose sanctions on administrative violations for the violations specified in Article 5; Article 6; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 7; Article 8; Article 9; Clause 1 Article 10; Clause 1, Article 11; Clauses 1, 1a, 2 and 3, Article 13; Article 14 of this Decree.

6. Directors of Departments of Statistics of provinces and centrally run cities; Heads of ministerial-level specialized inspection teams may impose sanctions on administrative violations for the violations specified in Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Article 10; Article 11; Clause 1, Article 12; Article 13; Article 14 of this Decree.

7. General Director of the General Statistics Office; Chief Inspectors of ministries and ministerial-level agencies specified in Clause 4 of this Article may impose sanctions on administrative violations for violations specified in the Chapter II of this Decree.”

Article 2. Clause 6, Article 2 of the Decree No. 95/2016/ND-CP of the Government dated July 01, 2016 on sanctioning of administrative violations in the field of statistics is annulled.

Article 3. Implementation provisions

1. This Decree takes effect from January 01, 2022.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities and relevant organizations, individuals shall take responsibility for the implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

FOR THE PRIME MINISTER

THE DEPUTY PRIME MINISTER

 

 

 

Le Minh Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 100/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 100/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất