Thông tư liên tịch 33-TT/LB của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc quy định chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài

thuộc tính Thông tư liên tịch 33-TT/LB

Thông tư liên tịch 33-TT/LB của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc quy định chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:33-TT/LB
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Ngọc Hiến; Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:24/04/1995
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 33-TT/LB

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ


LIÊN BỘ BỘ TÀI CHÍNH, BỘ TƯ PHÁP SỐ 33 TT/LB
NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CÔNG NHẬN
VIỆC KẾT HÔN, NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ, ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG NHẬN VIỆC NUÔI CON NUÔI GIỮA
CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

 

Căn cứ Điều 6 Nghị định số 184/CP ngày 30 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;

Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;

Liên Bộ Tài chính - Tư pháp quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài như sau:

 

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP

 

Người xin đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi phải nộp lệ phí một lần theo mức thu quy định tại Mục II của Thông tư này.

 

II- MỨC THU

 

1. Mức thu quy định như sau:

a) Đăng ký kết hôn: 2.000.000 đồng

b) Công nhận việc kết hôn đã được đăng ký ở nước ngoài: 1.000.000 đồng

c) Nhận con ngoài giá thú: 1.000.000 đồng

d) Đăng ký nuôi con nuôi: 2.000.000 đồng

e) Công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký ở nước ngoài: 1.000.000 đồng

2. Căn cứ vào mức thu quy định tại điểm 1 Mục này, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài xác định mức thu bằng tiền địa phương hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá quy đổi ở nước tiếp nhận.

 

 

III- QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU

 

1. Lệ phí đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và ngưòi nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài, là khoản thu của ngân sách Nhà nước do các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thu (sau đây gọi là cơ quan thu) khi tiếp nhận hồ sơ của đương sự.

2. Khi thu lệ phí cơ quan thu phải sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành và phải mở sổ sách theo dõi việc thu, nộp và sử dụng lệ phí, hàng năm phải lập báo cáo quyết toán theo chế độ hiện hành.

3. Cơ quan thu được trích để lại 10% số tiền lệ phí thu được để bổ sung kinh phí (coi như là khoản kinh phí được ngân sách cấp bổ sung) phục vụ cho công tác thẩm tra, xác minh hồ sơ và bù đắp các chi phí khác liên quan đến việc đăng ký kết hôn, công nhận kết hôn , nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.

4. Số tiền còn lại (90%) sau khi trích để lai cho cơ quan thu theo tỷ lệ trên, cơ quan thu phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước.

- nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nộp vào tài khoản tạm giữ của Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 11TC/TCDN ngày 20-4-1992 của Bộ Tài chính về quy định quản lý quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước ở các sứ quán, cơ quan đại diện ngoại giao ta ở nước ngoài.

- trong nước, Sở Tư pháp nộp vào Mục 35 chương, loại, khoản, hạng tương ứng vào mục lục Ngân sách Nhà nước, thời hạn nộp theo quy định của cơ quan thuế địa phương, nhưng chậm nhất là ngày mồng 5 của tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước.

 

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp điều chỉnh mức thu quy định tại Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan thu lệ phí cần kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để xem xét giải quyết.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE -
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------
No: 33-TT/LB
Hanoi, April 24, 1995
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
REGULATING THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE FEES ON MARRIAGE REGISTRATION, RECOGNITION OF MARRIAGE, CLAIM OF OUT-OF-WEDLOCK CHILD, REGISTRATION OF ADOPTED CHILD AND RECOGNITION OF SPONSORSHIP ARRANGED BETWEEN VIETNAMESE CITIZENS AND FOREIGN NATIONALS
Pursuant to Article 6 of Decree No.184-CP on the 30th of November 1994 of the Government which provides for the formalities for marriage, claim of out-of-wedlock child, adoption of child and the recognition of sponsorship arranged between Vietnamese citizens and foreign nationals;
Proceeding from Decision No.276-CT on the 28th of July 1992 of the Chairman of the Council of Ministers (now the Prime Minister) providing for the unified management of fees and dues of all sorts;
The Ministry of Finance and the Ministry of Justice shall now jointly provide the regulation on the collection, remittance, management and use of the fees on marriage registration, recognition of marriage, claim of out-of-wedlock child, registration of adopted child and recognition of sponsorship arranged between Vietnamese citizens and foreign nationals, or between Vietnamese citizens a party of whom is living overseas:
I. PERSONS SUBJECT TO FEES
Those people who apply for registration or recognition of their marriage, who register their claims to out-of-wedlock children, who apply for adoption of children and who wish to have their child adoption recognized, shall pay a one-time fee as stipulated in Item II of this Circular.
II. THE FEES
1. Fee levels:
a) Marriage registration: 2,000,000 VND
b) Recognition of marriage registered overseas: 1,000,000 VND
c)Claim of out-of-wedlock:  1,000,000 VND
d)Registration of adopted child: 2,000,000 VND
e) Recognition of adopted child registered overseas: 1,000,000VND
2. Based on the fees provided for in Point 1 of this Item, the Diplomatic Representation or Consulate of Vietnam in a foreign country shall set the equivalent in the local currency or in a freely convertible currency at the exchange rate of the receiving country.
III. MANAGEMENT AND USE OF THE FEES
1. The fees collected on registration of marriage, recognition of marriage, claim of an out-of-wedlock child, registration of an adopted child and the recognition of an adopted child arranged between a Vietnamese citizen and a foreign national, or between Vietnamese citizens a party of whom is living overseas, are a revenue for the State budget which are charged upon reception of applying dossiers by the Justice Service of a province or city directly under the Central Government, or by an overseas Diplomatic Representation or Consulate of Vietnam (hereafter referred as the collecting agency).
2. In collecting the fees, the collecting agency shall register them in receipt forms issued by the Ministry of Finance (Department of Taxes) and open books to monitor the collection, remittance and use of the fees and, annually, to make financial statements in accordance with the existing modalities on accounting.
3. The collecting agency shall be entitled to 10% of the collected fee to add to its operating budget (as an additional budget allocation) for investigation, verification and other expenses related to the registration and recognition of marriage, the claim of out-of-wedlock child, the registration of adopted child and the recognition of adopted child arranged between Vietnamese citizens and foreign nationals, or between Vietnamese citizens a party of whom is living overseas.
4. The remainder of the fee (90%) shall be remitted to the State budget:
- The overseas Diplomatic Representation or Consulate shall place it in the local stand-by account of the State budget as provided for in Circular No.11-TC/TCDN of the 20th of April, 1992, of the Ministry of Finance on stand-by State-budget funds at overseas Vietnamese embassies and diplomatic representations.
- Domestically, the provincial Justice Service shall put it under Item 35 of the corresponding chapter, kind, item and category of the Budget Table of Contents within the time frame set by the local tax-collecting office but no later than the fifth day of the following month.
IV. IMPLEMENTATION PROVISION
1. In case the market price fluctuates at 20% or more, the Ministry of Finance shall, in coordination with the Ministry of Justice, adjust the collecting level provided for in this Circular.
2. This Circular takes effect as from the date of signing. The previous regulations which are contrary to this Circular are now annulled.
3. In the course of the implementation of this Circular, any emerging problems must be reported in a timely manner by the collecting agencies to the Ministry of Finance and the Ministry of Justice for consideration and solution.
 

FOR THE MINISTER OF JUSTICEVICE MINISTER




Nguyen Ngoc Hien
FOR THE MINISTER OF FINANCEVICE MINISTER




Vu Mong Giao

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 33-TT/LB DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường