Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại

thuộc tính Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT

Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:27/2011/TT-BNNPTNT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hồ Xuân Hùng
Ngày ban hành:13/04/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 28/05/2011, buộc đăng ký cấp lại chứng nhận kinh tế trang trại 
Ngày 13/04/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại. 
Theo lĩnh vực sản xuất thì trang trại được xác định thành 05 loại hình là: Trang trại trồng trọt; Trang trại chăn nuôi; Trang trại lâm nghiệp; Trang trại nuôi trồng thuỷ sản; Trang trại tổng hợp. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp. 
Cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại khi: Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu 3,1ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long và tối thiểu 2,1ha đối với các tỉnh còn lại; Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại khi giá trị sản lượng hàng hóa từ 01 tỷ đồng/năm trở lên và cơ sở sản xuất lâm nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại khi có diện tích tối thiểu 31ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. 
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã; sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến UBND cấp huyện. UBND cấp huyện là cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại. 
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp theo tiêu chí cũ không còn hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Các trang trại có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải làm thủ tục đề nghị cấp mới theo quy định tại Thông tư này. 
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28/05/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/07/2003.

Từ ngày 14/4/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT.

Xem chi tiết Thông tư27/2011/TT-BNNPTNT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

-----------------------------

Số:  27/2011/TT-BNNPTNT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------------

Hà Nội, ngày 13 tháng  04  năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI

-------------------------------------

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tiêu chí xác định kinh tế trang trại, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này;
2.  Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 3. Phân loại trang trại
1. Các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
a) Trang trại trồng trọt;
b) Trang trại chăn nuôi;
c) Trang trại lâm nghiệp;
d) Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;
đ) Trang trại tổng hợp.
2. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Điều 4. Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại
Chủ trang trại được hưởng các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định hiện hành.
Chương II
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 5. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Điều 6. Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
Chương III
THỦ TỤC CẤP, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Đối với diện tích đất cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
1. Chủ trang trại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên chủ trang trại;
b) Thay đổi về lĩnh vực sản xuất của trang trại.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận trang trại đã được cấp;
c) Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh thay đổi tên chủ trang trại với trường hợp thay đổi tên chủ trang trại.
Điều 10. Trình tự cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
1. Cá nhân, hộ gia đình hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 (đối với trường hợp đề nghị cấp mới), tại Điều 9 (đối với trường hợp đề nghị cấp đổi) của Thông tư này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất.
Đối với cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ khi có đủ giấy tờ theo quy định tại Thông tư này và phải được điền đầy đủ thông tin vào Đơn đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp không xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân, hộ gia đình trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8, 9 của Thông tư này;
b) Thỏa mãn tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại sau khi cấp được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã và trả cho chủ trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Trường hợp không cấp, không cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó nói rõ lý do để thông báo cho người nộp hồ sơ.
5. Nếu sau 13 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ mà không nhận được Giấy chứng nhận kinh tế trang trại hoặc không nhận được thông báo không cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì người đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Trường hợp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại bị mất, cháy, rách, nát chủ trang trại nộp Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã được cấp trong trường hợp rách, nát tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho cá nhân, hộ gia đình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 12. Thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
1. Giấy chứng nhận kinh tế trang trại bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất;
b) Trang trại có diện tích đất sử dụng giảm xuống dưới mức quy định hoặc trong ba năm liền không đạt tiêu chuẩn quy định về giá trị sản phẩm hàng hoá nông, lâm, thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
3. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được gửi cho chủ trang trại và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trang trại bị thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn huyện;
b) Hàng năm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về trang trại cấp tỉnh về tình hình cấp, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận nhận kinh tế trang trại cho các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu; tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại; chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; tiếp nhận kết quả từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và trả cho người nộp hồ sơ; lưu trữ thông tin và theo dõi tình hình sản xuất của các trang trại trên địa bàn, nếu có thay đổi về loại hình sản xuất, chủ sở hữu, quy mô sản xuất thì phải thông báo cho chủ trang trại để làm thủ tục cấp đổi và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống Kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hàng năm tổng hợp tình hình phát triển kinh tế trang trại và việc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại của địa phương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thống Kê.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp theo tiêu chí cũ không còn hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Các trang trại có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải làm thủ tục đề nghị cấp mới theo quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 13/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại và Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, các địa phương phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ;

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;

- Văn phòng TW Đảng;

- Văn phòng Chính phủ;

- Toà án Nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;

- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cục Thống kê các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Website Chính phủ, Website Bộ NN & PTNT;

- Công báo;

- Lưu VT, KTHT.T:ần Văn Môn

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Hồ Xuân Hùng

 

 

PHỤ LỤC I

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI

(Ban hành kèm theo Thông tư số   27  /2011/TT-BNNPTNT ngày 13  tháng 04  năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

 

UBND Tỉnh ..............................

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

UBND huyện (quận, thị xã, TP) ............................

 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN (QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ) ..............................

Căn cứ  Thông tư số 27./2011/TT-BNNPTNT ngày ..13..../.4../2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

hướng dẫn tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại

 

CHỨNG NHẬN

 

 

Trang trại của Ông (bà)  năm sinh .........................

Hộ khẩu thường trú       .............................................................................................................

 

                   ĐẠT TIÊU CHÍ KINH TẾ TRANG TRẠI

 

Địa điểm trang trại        

Lĩnh vực sản xuất của trang trại

           

 

 

 

................, ngày ......... tháng ...... năm .........

TM. UBND huyện (quận, thị xã, thành phố)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Số ............/........./CNKTTT

 

 

 

 

 

Phụ lục II

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI

(Ban hành kèm theo Thông tư số   27 /2011/TT-BNNPTNT

ngày  13 tháng 04  năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

KINH TẾ TRANG TRẠI

 

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện .................................

 

Họ và tên chủ trang trại hoặc (đại diện hộ gia đình trang trại):............................... Nam/Nữ

Năm sinh         

Chứng minh nhân dân số............................ngày cấp...../..../.......Nơi cấp:.....................    

Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND)................................................  

Ngày cấp.............../....../......Ngày hết hạn......./....../......... Nơi cấp           

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:           

           

Chỗ ở hiện tại: 

Đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại với những thông tin sau:

1. Địa điểm trang trại:   

2. Lĩnh vực sản xuất của trang trại:       

3. Diện tích đất của trang trại: Tổng diện tích đất nông nghiệp (ha):        

Trong đó: +) Diện tích đất lâm nghiệp:   

                +) Diện tích các loại đất nông nghiệp khác:    

4. Giá trị sản lượng hàng hóa năm liền kề:

 

TT

Tên sản phẩm

Sản lượng hàng hóa

Giá bán sản phẩm (1000 đ)

Giá trị sản lượng hàng hóa trong năm

Đơn vị tính

Số lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên đơn./.

 

 

.........., ngày .... tháng .... năm .......

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

(về lĩnh vực sản xuất, giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại)

 

 

Ngày….. tháng…. năm …..

TM. Uỷ ban nhân dân

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phụ lục III

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI

(Ban hành kèm theo Thông tư số   27 /2011/TT-BNNPTNT

ngày  13  tháng 04  năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN

KINH TẾ TRANG TRẠI

 

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện .................................

 

Tôi là:...............................         Nam/Nữ

Năm sinh                     

Chứng minh nhân dân số...........................ngày cấp...../..../.......Nơi cấp:....................

Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND)..........................................

Ngày cấp.............../....../......Ngày hết hạn......./....../......... Nơi cấp           

Hộ khẩu thường trú:     

           

Chỗ ở hiện tại: 

Địa điểm trang trại:       

Lĩnh vực sản xuất của trang trại:

Đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại với những thay đổi sau:

1. Thay đổi chủ trang trại:

- Họ tên chủ trang trại cũ:         

- Hộ khẩu thường trú:   

- Lý do thay đổi chủ trang trại:   

2. Thay đổi lĩnh vực sản xuất của trang trại:

- Lĩnh vực sản xuất của trang trại trong giấy chứng nhận kinh tế trang trại cũ:                 

- Lĩnh vực sản xuất hiện tại của trang trại:         

Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên đơn./.

 

 

.........., ngày .... tháng .... năm .......

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

- Chủ trang trại:            

- Lĩnh vực sản xuất của trang trại (trang trại trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tổng hợp):        

 

Ngày….. tháng…. năm …..

TM. Uỷ ban nhân dân

(Ký, ghi rõ họ  tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC IV

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI

(Ban hành kèm theo Thông tư số  27 /2011/TT-BNNPTNT

ngày  13  tháng 04  năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN

KINH TẾ TRANG TRẠI

 

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện .................................

 

Tôi là:...............................         Nam/Nữ

Năm sinh         

Chứng minh nhân dân số................................ngày cấp...../..../.......Nơi cấp:.....................

Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND)................................................

Ngày cấp.............../....../......Ngày hết hạn......./....../......... Nơi cấp           

Hộ khẩu thường trú:     

           

Chỗ ở hiện tại: 

Số Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã được cấp:……….…………ngày cấp………..

Lý do đề nghị cấp lại:   

           

           

Để thuận tiện trong hoạt động, tôi đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên đơn./.

 

 

.........., ngày .... tháng .... năm .......

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

No. 27/2011/TT-BNNPTNT

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, April 13, 2011

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR CRITERIA AND PROCEDURES OF ISSUING CERTIFICATE OF FARM ECONOMY

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to Decree No.01/2008/ND-CP dated 01/03/2008 of the Government providing for functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

Decree No75/2009/ND-CP dated 09/10/2009 of the Government modifying Article 3 Decree No.01/2008/ND-CP dated 03/03/2008 of the Government;

Pursuant to Decree No.41/2010/ND-CP dated 04/12/2010 of the Government on credit policy serving forAgriculture and Rural development;

The Ministry of Agriculture and Rural Development guides criteria and procedures of issuing the farm economy certificate as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular guides the criteria for determination of farm economy, procedures of issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of the farm economy Certificate.

Article 2. Subjects of application

1. Individuals, households who have production operations of agriculture, forestry and aquaculturesatisfyingthe criteria for determination of farm economy according to provisions of this Circular;

2. Other individuals, organizations relating to issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of the farm economy Certificate.

Article 3. Farm classification

1. Farms shall be classified by production field as follows:

a) Cultivation farms;

b) Animal husbandry farms;

c) Forestry farms;

d) Aquaculture farms;

đ) General farms.

2. Special farms (cultivation, animal husbandry, forestry and aquaculture) are the farms having proportion of agricultural commodity output value of branch achieving over 50% of structure of goods output value of the farm in one year. In case there is not any branch achieving over 50% of structure of goods output value is called general farm.

Article 4. Rights and obligations of farm owners

Farm owners are enjoyed policies of development assistance promotion and are responsible for the implementation of all obligations according to current regulations.

Chapter II

THE CRITERIA FOR DETERMINATION OF FARM ECONOMY

Article 5. The criteria for determination of farm economy

Individuals, households who produce agriculture, forestry and aquacultureattain to the farm economy standard must satisfy the following conditions:

1. For cultivation, aquaculture, general production farms must attain:

a) Having area over land-limited, at least:

- 3,1 hectares for the  southeast part provinces and Mekong Delta;

- 2,1 hectares for the remaining Provinces.

b) Goods output value achieving 700 million dong/year.

2. For animal husbandry farms, they must achieve goods output value from 1.000 million dong or more/year;

3. For forest farms, they must have minimum area of 31 hectares and average goods output value achieving 500 million dong or more/year.

Article 6.Modification of the criteria for determination of farm economy

The criteria for determination of farm economy is modified suitably to the social-economic conditions of the country for each period, reliably for an at least 05 year period.

Chapter III

PROCEDURES OF ISSUING, WITHDRAWING FARMTHE ECONOMY CERTIFICATE

Article 7. Competence to issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of the farm economy Certificate

The People’s Committees of districts, towns, cities under provinces (hereinafter collectively called as The District-level People’s Committees) are the agencies who are competent for issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of farm economy Certificate.

Article 8. Dossiers requesting for issuance of farm economy Certificate

1. Application for issuance of farm economyCertificate is conducted following the standard form as provided in Annex II issuing together with this Circular;

2. The attested copy of certificate of land use right or land lease contract for producing agriculture, forestry, aquaculture. For area of land which are being used by households, individuals but not be issued certificate of land use right, must be confirmed by the People’s Committees of communes, wards, townships (hereinafter collectively called as the Commune-level People’s Committees) in which lands locate that households, individuals are using lands stably without any controversies.

Article 9. Dossiers requesting for alteration of farm economy  Certificate

1. Farm owners are responsible for conducting procedures of request for alteration of farm economyCertificate in the following cases:

a) Changing farm owner’s name;

b) Changing production field of farm.

2. Dossiers requesting for alteration of farm economy Certificate:

a) Application for alteration of farm economyCertificate is conducted following the standard form as provided in Annex III issuing together with this Circular;

b) The issued farm economy Certificate;

c) A regular copy of documents evidencing the changing of farm owner’s name in case of changing farm owner’s name.

Article 10. Orders of issuance, alteration of farm economy Certificate

1. Households, individuals or authorized representative apply 01(one) set of dossier according to provisions in Article 8 (the case of requesting for issuing new Certificate), in Article 9 (the case of requesting for alteration) of this Circular at the Commune-level People’s Committee where the farms locate.

For the production units who locate in the zone under many communes’ management, households, individuals may make self-decision on choosing the Commune-level People’s Committee for application of dossier at their convenience. In case of requesting for alteration, farm owner applies dossier at the Commune-level People’s Committee where conducted the issuance of Certificate of farm economy.

2. The Commune-level People’s Committees receive dossiers when having enough papers, documents according to provisions in this Circular and information must be filled in the requestment application for issuance, alteration of farm economy Certificate fully. After the receipt of dossiers, the Commune-level People’s Committees must hand receipt to the applicants in which must state clearly the date of returning result.

3. Within 05 working days since the date of receipt of dossier, the Commune-level People’s Committee examines, certifies the requestment appication for issuance, alteration of Certificate of farm economy and forward dossier requesting for issuance, alteration of farm economy Certificate to the District-level People’s Committees.

In case of unable to certify the requestment appication for issuance, alteration of farm economy Certificate, the Commune-level People’s Committee must reply  in writing to state clearly reasons to the applicant within 03 working days since date of receipt of dossier.

4. The District-level People’s Committees conduct the alteration of Certificate of farm economy according to standard form as provided in Annex I issuing together this Circular to individuals, households within 03 working days since date of receipt of dossier from the Commune-level People’s Committee if it satisfies the following conditions:

a) Full and regular dossier referred to Article 8, 9 of this Circular;

b) Satisfying criteria for determination of farm economy referred to Article 5 of this Circular.

After issuing farm economy Certificate, it is transferred to the Commune-level People’s Committee and hand to farm owner within 05 working days since the date of issuing farm economy Certificate. In case of non-issuance, non-alteration of farm economy Certificate, the District-level People’s Committees must send reply in writing to the Commune-level People’s Committee to state clearly reasons for the Commune-level People’s Committee notifying to the applicant.

5. If after 13 working days, since date of receipt of full and regular dossier but applicant have still not received farm economy Certificate or notification of non-issuance, non-alteration of farm economy Certificate, the applicant has the right to complain under regulations on complain and denunciation.

Article 11. Re-issuance of farm economy Certificate

In case Certificate of farm economy is lost, burnt, torn, farm owners submit a requestment application for re-issuance of farm economy Certificateimplemented according to the standard form as provided in Annex IV issuing together this Circular and the issued farm economy Certificate in case of being lost, burnt, torn to the District-level People’s Committee where issued the farm economy Certificate for individuals, households.

The District-level People’s Committees conduct the re-issuance of farm economy Certificate within 05 working days since date of receipt of full and regular dossier.

Article 12. Withdrawal of farm economy Certificate

1. Farm economyCertificate is withdrawn for the following cases:

a) The farm terminates production operations;

b) The farm having used land area reduces lower stipulated area or the farm has not achieved stipulated standards on goods and products output value of agriculture, forest, aquaculture for three consecutive years.

2. The Commune-level People’s Committees are responsible for reporting to the District-level People’s Committee for issuing decision of withdrawal of farm economy Certificate.

3. Decision of withdrawal of farm economy Certificate shall be sent to farm owners and the Commune-level People’s Committee where locales the farm that is withdrawn farm economy Certificate.

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATIONS

Article 13. Implementation organizations

1. The People’s Committees of centrally-run cities, provinces are responsibility for guiding, organizing the implementation of this Circular.

2. The District-level People’s Committees:

a) To implement the issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of farm economy Certificate in district area;

b) Yearly report to the state management agencies of the situation of issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of farm economy Certificate in district area.

3. The Commune-level People’s Committees are responsibility for the guide of orders, procedures of the issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of Certificate of farm economy to individuals, households who have demand; receipt of dossiers; examination, confirming the requestment application for the issuance, alteration of farm economy Certificate; forwarding dossiers to the District-level People’s Committees; receipt of results from the District-level People’s Committees and hand to the applicants; archiving information and supervising production situation of farms in its area, if any change to type of production, owners, production scale, must notify to farm owners for conducting procedures for alteration and report to the District-level People’s Committees for issuing decision of withdrawal of farm economy  Certificate according to provision.

4. The Department of Agriculture and Rural Development, Departments of Statistics of centrally-run cities, provinces are responsibility for synthesizing yearly situation of farm economy development and issuance of farm economy Certificate of their locality in order to report to the Ministry of Agriculture and Rural Development, General Department of Statistics.

Article 14. Implementation provisions

1. The farm economy Certificates which were issued according to old criteria shall be invalid since the effective date of this Circular. The farms who have demand for farm economy Certificate must conduct procedures of request for new certificate issuing according to provisions of this Circular.

2. This Circular takes effect after 45 days since the signing date and replaces the Joint Circular No.69/2000/TTLT/BNN-TCTK dated 06/13/2000 of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Statistics on guiding the criteria for determination of farm economy and Circular No.74/2003/TT-BNN date 07/04/2003 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on modifying, supplementing item III of the Joint Circular No. 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.

During the course of implementation organization, if there is any problem arising or meeting any difficulties, localities must reflect to the Ministry of Agriculture and Rural Development for promptly supplementation, modification./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ho Xuan Hung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 27/2011/TT-BNNPTNT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe