Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2011/TT-BNNPTNT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Hồ Xuân Hùng |
Ngày ban hành: | 13/04/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 28/05/2011, buộc đăng ký cấp lại chứng nhận kinh tế trang trại
Ngày 13/04/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Theo lĩnh vực sản xuất thì trang trại được xác định thành 05 loại hình là: Trang trại trồng trọt; Trang trại chăn nuôi; Trang trại lâm nghiệp; Trang trại nuôi trồng thuỷ sản; Trang trại tổng hợp. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại khi: Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu 3,1ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long và tối thiểu 2,1ha đối với các tỉnh còn lại; Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại khi giá trị sản lượng hàng hóa từ 01 tỷ đồng/năm trở lên và cơ sở sản xuất lâm nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại khi có diện tích tối thiểu 31ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã; sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến UBND cấp huyện. UBND cấp huyện là cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp theo tiêu chí cũ không còn hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Các trang trại có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải làm thủ tục đề nghị cấp mới theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28/05/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/07/2003.
Từ ngày 14/4/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT.
Xem chi tiết Thông tư27/2011/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ----------------------------- Số: 27/2011/TT-BNNPTNT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
-------------------------------------
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về tiêu chí xác định kinh tế trang trại, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Chủ trang trại được hưởng các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định hiện hành.
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KINH TẾ TRANG TRẠI
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
THỦ TỤC CẤP, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Đối với cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Trường hợp không xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại sau khi cấp được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã và trả cho chủ trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Trường hợp không cấp, không cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó nói rõ lý do để thông báo cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại bị mất, cháy, rách, nát chủ trang trại nộp Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã được cấp trong trường hợp rách, nát tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho cá nhân, hộ gia đình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, các địa phương phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW; - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án Nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Thống kê các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Website Chính phủ, Website Bộ NN & PTNT; - Công báo; - Lưu VT, KTHT.T:ần Văn Môn |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Hồ Xuân Hùng
|
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27 /2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
UBND Tỉnh .............................. |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
||||
UBND huyện (quận, thị xã, TP) ............................ |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
||||
|
|
|
||||
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN (QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ) .............................. Căn cứ Thông tư số 27./2011/TT-BNNPTNT ngày ..13..../.4../2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
CHỨNG NHẬN
|
||||||
|
Trang trại của Ông (bà) năm sinh ......................... Hộ khẩu thường trú .............................................................................................................
ĐẠT TIÊU CHÍ KINH TẾ TRANG TRẠI
Địa điểm trang trại Lĩnh vực sản xuất của trang trại
|
|||||
|
|
................, ngày ......... tháng ...... năm ......... TM. UBND huyện (quận, thị xã, thành phố) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
||||
Số ............/........./CNKTTT |
|
|
||||
|
|
|
Phụ lục II
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27 /2011/TT-BNNPTNT
ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
KINH TẾ TRANG TRẠI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện .................................
Họ và tên chủ trang trại hoặc (đại diện hộ gia đình trang trại):............................... Nam/Nữ
Năm sinh
Chứng minh nhân dân số............................ngày cấp...../..../.......Nơi cấp:.....................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND)................................................
Ngày cấp.............../....../......Ngày hết hạn......./....../......... Nơi cấp
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
Đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại với những thông tin sau:
1. Địa điểm trang trại:
2. Lĩnh vực sản xuất của trang trại:
3. Diện tích đất của trang trại: Tổng diện tích đất nông nghiệp (ha):
Trong đó: +) Diện tích đất lâm nghiệp:
+) Diện tích các loại đất nông nghiệp khác:
4. Giá trị sản lượng hàng hóa năm liền kề:
TT |
Tên sản phẩm |
Sản lượng hàng hóa |
Giá bán sản phẩm (1000 đ) |
Giá trị sản lượng hàng hóa trong năm |
|
Đơn vị tính |
Số lượng |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên đơn./.
|
.........., ngày .... tháng .... năm ....... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ (về lĩnh vực sản xuất, giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại) |
|
Ngày….. tháng…. năm ….. TM. Uỷ ban nhân dân (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phụ lục III
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27 /2011/TT-BNNPTNT
ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
KINH TẾ TRANG TRẠI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện .................................
Tôi là:............................... Nam/Nữ
Năm sinh
Chứng minh nhân dân số...........................ngày cấp...../..../.......Nơi cấp:....................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND)..........................................
Ngày cấp.............../....../......Ngày hết hạn......./....../......... Nơi cấp
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
Địa điểm trang trại:
Lĩnh vực sản xuất của trang trại:
Đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại với những thay đổi sau:
1. Thay đổi chủ trang trại:
- Họ tên chủ trang trại cũ:
- Hộ khẩu thường trú:
- Lý do thay đổi chủ trang trại:
2. Thay đổi lĩnh vực sản xuất của trang trại:
- Lĩnh vực sản xuất của trang trại trong giấy chứng nhận kinh tế trang trại cũ:
- Lĩnh vực sản xuất hiện tại của trang trại:
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên đơn./.
|
.........., ngày .... tháng .... năm ....... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ |
- Chủ trang trại: - Lĩnh vực sản xuất của trang trại (trang trại trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tổng hợp):
|
Ngày….. tháng…. năm ….. TM. Uỷ ban nhân dân (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27 /2011/TT-BNNPTNT
ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
KINH TẾ TRANG TRẠI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện .................................
Tôi là:............................... Nam/Nữ
Năm sinh
Chứng minh nhân dân số................................ngày cấp...../..../.......Nơi cấp:.....................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND)................................................
Ngày cấp.............../....../......Ngày hết hạn......./....../......... Nơi cấp
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
Số Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã được cấp:……….…………ngày cấp………..
Lý do đề nghị cấp lại:
Để thuận tiện trong hoạt động, tôi đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên đơn./.
|
.........., ngày .... tháng .... năm ....... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)
|
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT No. 27/2011/TT-BNNPTNT | SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM Hanoi, April 13, 2011 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR CRITERIA AND PROCEDURES OF ISSUING CERTIFICATE OF FARM ECONOMY
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
Pursuant to Decree No.01/2008/ND-CP dated 01/03/2008 of the Government providing for functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Decree No75/2009/ND-CP dated 09/10/2009 of the Government modifying Article 3 Decree No.01/2008/ND-CP dated 03/03/2008 of the Government;
Pursuant to Decree No.41/2010/ND-CP dated 04/12/2010 of the Government on credit policy serving forAgriculture and Rural development;
The Ministry of Agriculture and Rural Development guides criteria and procedures of issuing the farm economy certificate as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of adjustment
This Circular guides the criteria for determination of farm economy, procedures of issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of the farm economy Certificate.
Article 2. Subjects of application
1. Individuals, households who have production operations of agriculture, forestry and aquaculturesatisfyingthe criteria for determination of farm economy according to provisions of this Circular;
2. Other individuals, organizations relating to issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of the farm economy Certificate.
Article 3. Farm classification
1. Farms shall be classified by production field as follows:
a) Cultivation farms;
b) Animal husbandry farms;
c) Forestry farms;
d) Aquaculture farms;
đ) General farms.
2. Special farms (cultivation, animal husbandry, forestry and aquaculture) are the farms having proportion of agricultural commodity output value of branch achieving over 50% of structure of goods output value of the farm in one year. In case there is not any branch achieving over 50% of structure of goods output value is called general farm.
Article 4. Rights and obligations of farm owners
Farm owners are enjoyed policies of development assistance promotion and are responsible for the implementation of all obligations according to current regulations.
Chapter II
THE CRITERIA FOR DETERMINATION OF FARM ECONOMY
Article 5. The criteria for determination of farm economy
Individuals, households who produce agriculture, forestry and aquacultureattain to the farm economy standard must satisfy the following conditions:
1. For cultivation, aquaculture, general production farms must attain:
a) Having area over land-limited, at least:
- 3,1 hectares for the southeast part provinces and Mekong Delta;
- 2,1 hectares for the remaining Provinces.
b) Goods output value achieving 700 million dong/year.
2. For animal husbandry farms, they must achieve goods output value from 1.000 million dong or more/year;
3. For forest farms, they must have minimum area of 31 hectares and average goods output value achieving 500 million dong or more/year.
Article 6.Modification of the criteria for determination of farm economy
The criteria for determination of farm economy is modified suitably to the social-economic conditions of the country for each period, reliably for an at least 05 year period.
Chapter III
PROCEDURES OF ISSUING, WITHDRAWING FARMTHE ECONOMY CERTIFICATE
Article 7. Competence to issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of the farm economy Certificate
The People’s Committees of districts, towns, cities under provinces (hereinafter collectively called as The District-level People’s Committees) are the agencies who are competent for issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of farm economy Certificate.
Article 8. Dossiers requesting for issuance of farm economy Certificate
1. Application for issuance of farm economyCertificate is conducted following the standard form as provided in Annex II issuing together with this Circular;
2. The attested copy of certificate of land use right or land lease contract for producing agriculture, forestry, aquaculture. For area of land which are being used by households, individuals but not be issued certificate of land use right, must be confirmed by the People’s Committees of communes, wards, townships (hereinafter collectively called as the Commune-level People’s Committees) in which lands locate that households, individuals are using lands stably without any controversies.
Article 9. Dossiers requesting for alteration of farm economy Certificate
1. Farm owners are responsible for conducting procedures of request for alteration of farm economyCertificate in the following cases:
a) Changing farm owner’s name;
b) Changing production field of farm.
2. Dossiers requesting for alteration of farm economy Certificate:
a) Application for alteration of farm economyCertificate is conducted following the standard form as provided in Annex III issuing together with this Circular;
b) The issued farm economy Certificate;
c) A regular copy of documents evidencing the changing of farm owner’s name in case of changing farm owner’s name.
Article 10. Orders of issuance, alteration of farm economy Certificate
1. Households, individuals or authorized representative apply 01(one) set of dossier according to provisions in Article 8 (the case of requesting for issuing new Certificate), in Article 9 (the case of requesting for alteration) of this Circular at the Commune-level People’s Committee where the farms locate.
For the production units who locate in the zone under many communes’ management, households, individuals may make self-decision on choosing the Commune-level People’s Committee for application of dossier at their convenience. In case of requesting for alteration, farm owner applies dossier at the Commune-level People’s Committee where conducted the issuance of Certificate of farm economy.
2. The Commune-level People’s Committees receive dossiers when having enough papers, documents according to provisions in this Circular and information must be filled in the requestment application for issuance, alteration of farm economy Certificate fully. After the receipt of dossiers, the Commune-level People’s Committees must hand receipt to the applicants in which must state clearly the date of returning result.
3. Within 05 working days since the date of receipt of dossier, the Commune-level People’s Committee examines, certifies the requestment appication for issuance, alteration of Certificate of farm economy and forward dossier requesting for issuance, alteration of farm economy Certificate to the District-level People’s Committees.
In case of unable to certify the requestment appication for issuance, alteration of farm economy Certificate, the Commune-level People’s Committee must reply in writing to state clearly reasons to the applicant within 03 working days since date of receipt of dossier.
4. The District-level People’s Committees conduct the alteration of Certificate of farm economy according to standard form as provided in Annex I issuing together this Circular to individuals, households within 03 working days since date of receipt of dossier from the Commune-level People’s Committee if it satisfies the following conditions:
a) Full and regular dossier referred to Article 8, 9 of this Circular;
b) Satisfying criteria for determination of farm economy referred to Article 5 of this Circular.
After issuing farm economy Certificate, it is transferred to the Commune-level People’s Committee and hand to farm owner within 05 working days since the date of issuing farm economy Certificate. In case of non-issuance, non-alteration of farm economy Certificate, the District-level People’s Committees must send reply in writing to the Commune-level People’s Committee to state clearly reasons for the Commune-level People’s Committee notifying to the applicant.
5. If after 13 working days, since date of receipt of full and regular dossier but applicant have still not received farm economy Certificate or notification of non-issuance, non-alteration of farm economy Certificate, the applicant has the right to complain under regulations on complain and denunciation.
Article 11. Re-issuance of farm economy Certificate
In case Certificate of farm economy is lost, burnt, torn, farm owners submit a requestment application for re-issuance of farm economy Certificateimplemented according to the standard form as provided in Annex IV issuing together this Circular and the issued farm economy Certificate in case of being lost, burnt, torn to the District-level People’s Committee where issued the farm economy Certificate for individuals, households.
The District-level People’s Committees conduct the re-issuance of farm economy Certificate within 05 working days since date of receipt of full and regular dossier.
Article 12. Withdrawal of farm economy Certificate
1. Farm economyCertificate is withdrawn for the following cases:
a) The farm terminates production operations;
b) The farm having used land area reduces lower stipulated area or the farm has not achieved stipulated standards on goods and products output value of agriculture, forest, aquaculture for three consecutive years.
2. The Commune-level People’s Committees are responsible for reporting to the District-level People’s Committee for issuing decision of withdrawal of farm economy Certificate.
3. Decision of withdrawal of farm economy Certificate shall be sent to farm owners and the Commune-level People’s Committee where locales the farm that is withdrawn farm economy Certificate.
Chapter IV
IMPLEMENTATION ORGANIZATIONS
Article 13. Implementation organizations
1. The People’s Committees of centrally-run cities, provinces are responsibility for guiding, organizing the implementation of this Circular.
2. The District-level People’s Committees:
a) To implement the issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of farm economy Certificate in district area;
b) Yearly report to the state management agencies of the situation of issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of farm economy Certificate in district area.
3. The Commune-level People’s Committees are responsibility for the guide of orders, procedures of the issuance, alteration, re-issuance and withdrawal of Certificate of farm economy to individuals, households who have demand; receipt of dossiers; examination, confirming the requestment application for the issuance, alteration of farm economy Certificate; forwarding dossiers to the District-level People’s Committees; receipt of results from the District-level People’s Committees and hand to the applicants; archiving information and supervising production situation of farms in its area, if any change to type of production, owners, production scale, must notify to farm owners for conducting procedures for alteration and report to the District-level People’s Committees for issuing decision of withdrawal of farm economy Certificate according to provision.
4. The Department of Agriculture and Rural Development, Departments of Statistics of centrally-run cities, provinces are responsibility for synthesizing yearly situation of farm economy development and issuance of farm economy Certificate of their locality in order to report to the Ministry of Agriculture and Rural Development, General Department of Statistics.
Article 14. Implementation provisions
1. The farm economy Certificates which were issued according to old criteria shall be invalid since the effective date of this Circular. The farms who have demand for farm economy Certificate must conduct procedures of request for new certificate issuing according to provisions of this Circular.
2. This Circular takes effect after 45 days since the signing date and replaces the Joint Circular No.69/2000/TTLT/BNN-TCTK dated 06/13/2000 of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Statistics on guiding the criteria for determination of farm economy and Circular No.74/2003/TT-BNN date 07/04/2003 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on modifying, supplementing item III of the Joint Circular No. 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
During the course of implementation organization, if there is any problem arising or meeting any difficulties, localities must reflect to the Ministry of Agriculture and Rural Development for promptly supplementation, modification./.
| FOR THE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây