Thông tư 11/2015/TT-BTP đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

thuộc tính Thông tư 11/2015/TT-BTP

Thông tư 11/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2014/TT-BTP ngày 26/02/2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2011/TT-BTP ngày 16/2/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2015/TT-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Khánh Ngọc
Ngày ban hành:01/09/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thế chấp để vay vốn SX nông nghiệp được miễn lệ phí ĐK giao dịch bảo đảm

Ngày 01/09/2015, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 11/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2011/TT-BTP hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
Thông tư này đã bổ sung quy định về các giấy tờ chứng minh trong trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo. Trong đó, bao gồm: Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ nêu trên; trường hợp nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.
Đặc biệt, trong trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu trên bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015.

Xem chi tiết Thông tư11/2015/TT-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
-------

Số: 11/2015/TT-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015

nhayThông tư này bị bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư số 08/2018/TT-BTP nhay

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 08/2014/TT-BTP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
1. Bổ sung Khoản 3 Điều 1 như sau:
Bổ sung khoản 1a Điều 4 như sau:
"1a. Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước, không phân biệt theo địa giới hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt trụ sở.
Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn một trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án".
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 10a như sau:
"g) Người yêu cầu đăng ký là tổ chức, cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm không do chính mình xác lập hoặc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập”.
b) Bổ sung điểm i khoản 1 Điều 10a như sau:
"i) Kê khai từ 02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng, giao dịch trở lên tại mục ''Số giao dịch bảo đảm, hợp đồng'' trên Đơn yêu cầu đăng ký".
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:
"1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.
Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên (01 bản chính);
b) Một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp)".
b) Bãi bỏ Điều 12b.
c) Bổ sung Điều 12g như sau:
"Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:
a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.
3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi điểm e khoản 1 Điều 8 như sau:
"e) Không mô tả hoặc mô tả không đầy đủ tài sản bảo đảm tại trường ''Mô tả tài sản'' hoặc trường ''Số khung'' trên giao diện đăng ký, mà đính kèm tại trường ''Tập tin (file) PDF đính kèm'' các tập tin (file) về tài sản bảo đảm hoặc các tập tin (file) tài liệu khác, trừ trường hợp tập tin (file) đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới".
b) Bổ sung điểm g và điểm h khoản 1 Điều 8 như sau:
"g) Kê khai từ 02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng, giao dịch trở lên vào trường ''Số hợp đồng'' trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến".
“h) Người yêu cầu đăng ký là tổ chức, cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm không do chính mình xác lập hoặc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập”.
5. Bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau:
Bổ sung Khoản 2a, Khoản 2b và Khoản 2c Điều 12 như sau:
2a. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2b. Sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2a Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.
2c. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 2a Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
6. Sửa đổi khoản 10 Điều 2 như sau:
Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:
"2. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án, người thực hiện đăng ký nhập chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó tại trường ''Số khung'' trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được nhập tương ứng với một ô số khung trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Trường hợp số khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án, người thực hiện đăng ký nhập đầy đủ số khung (bao gồm cả ký tự đặc biệt) tại trường ''Mô tả tài sản'' trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến, đồng thời nhập số khung không bao gồm ký tự đặc biệt tại trường ''Số khung'' trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến".
7. Bãi bỏ Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 08/2014/TT-BTP.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, nay có yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký thì tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và sử dụng mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến được cấp để thực hiện đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp: Vụ Các vấn đề chung về XDPL, Vụ Pháp luật dân sự- kinh tế, Cục Kiểm soát TTHC, Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
THE MINISTRY OF JUSTICECircular No. 11/2015/TT-BTP dated September 01, 2015 of the Ministry of Justice, amending Circular No. 08/2014/TT-BTP dated February 26, 2014 of the Ministry of Justice on amending Circular No. 05/2011/TT-BTP guiding registration and provision of information on secured transaction, contract and notification of property distrait for judgment enforcement by direct method, post, fax, email in property transaction registration center of secured transaction registration department of the ministry of Justice and Circular No. 22/2010/TT-BTP guiding the registration and provision of online information on secured transaction, contract and notification of property record for judgment enforcement

Pursuant to Civil Code dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Electronic transaction dated November 29 2005;

Pursuant to the Law on Enforcement of Civil Judgment dated November 14, 2008;

Pursuant to Law on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment dated November 25, 2014;

Pursuant to Decree No. 163/2006/ND-CP dated December 29, 2006 by the Government on secured transactions;

Pursuant to Decree No. 83/2010/ND-CP dated July 23, 2010 by the Government on registration of secured transactions;

Pursuant to Decree No. 11/2012/ND-CP dated February 22, 2012 by the Government on amendments to a number of articles of Decree No. 163/2006/ND-CP dated December 29, 2006 by the Government on secured transactions;

Pursuant to Decree No. 39/2014/ND-CP dated May 07, 2014 by the Government on activities of financial companies and financial leasing company;

Pursuant to Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09, 2015 by the Government on the credit policy for agriculture and rural development;

Pursuant to Decree No. 22/2013/ND-CP dated March 13, 2013 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Justice;

At the request of Director of Department of National Secured Transaction Registration,

The Minister of Justice promulgates the Circular amending to a number of articles of Circular No. 08/2014/TT-BTP dated February 26,  2014 by the Ministry of Justice amending to a number of articles of Circular No. 05/2011/TT-BTP dated February 16, 2011 by the Ministry of Justice guiding a number of articles on registration and provision of information about secured transactions, contracts, notification of property distraint for judgment enforcement under the direct method, by post/fax/e-mail at the property transaction registration center of the Department of National Secured Transaction Registration of the Ministry of Justice and Circular No. 22/2010/TT-BTP dated December 06, 2010 by the Ministry of Justice guiding the registration and provision of online information on secured transaction, contract and notification of property distraint for judgment enforcement (hereinafter referred to as Circular No. 08/2014/TT-BTP).

Article 1. To amend the Circular No. 08/2014/TT-BTP as follows:

1. To add the Clause 3 Article 1 is as follows:

To add Clause 1a Article 4 is as follows:

“1a. Registration Center shall be in charge of the registration and provision of information about secured transactions, contract and notification of property distraint for judgment enforcement at the request of individual/organizations nationwide, regardless of administrative division the place where the Office of Registration Center is located.

Individuals/organizations may choose any of Registration Center to register and provide information about secured transactions, contract and notification about the property distraint for judgment enforcement".

2. To amend Clause 8 Article 1 as follows:

a) To amend  Point g Clause 1 Article 10a as follows:

“g) The applicant for registration is any organizations/individual using their own regular customer codes and online registration account to register for secured transactions that are set up by another organization/individual or using regular customer code and online registration account of another organization/individual to register for secured transactions that they themselves set up”.

b) To add Point i Clause 1 Article 10a as follows:

“i) At least 02 contracts/transactions or time of conclusion of at least 02 contracts/transactions shall be enumerate in section “Number of secured transactions/contracts” on the Application for registration”.

3. To amend Clause 10 Article 1 as follows:

a) To amend Clause 1 Article 12a as follows:

“1. Any organization/individual shall be issued a regular customer code and an online registration account to register for the secured transaction they set up.

Any organization/individual applying for regular customer code shall submit one (01) application directly or by post to Department of National Secured Transaction Registration - the Ministry of Justice.

An application for regular customer code shall include:

a) An application form for registration of regular customer(01 original copy);

b) Any of papers identifying legal status issued by a competent agency including: ID card (according to legislation on ID card), applicable to individuals; the Certificate of Enterprise registration, the Certificate of registration of operation of branches/representative offices according to legislation on enterprise, the Establishment and Operation License, the investment license, the Investment certificate, the certificate of registration of investment according to legislation on investment (applicable to unexpired investment projects) or the Establishment Decision (applicable to organizations)(01 certified true copy or 01 photocopy enclosed with the original copy for comparison)”.

b) To annul Article 12b.

c) To add Article 12g  as follows:

“Article 12g. Proving papers for cases in which fees for registration of secured transactions are not required

1. Papers proving that the mortgagor is an individual/household eligible for exemption from fees for registration of secured transactions prescribed in Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09th2015 by the Government on credit policy for agriculture and rural development (hereinafter referred to as Decree No. 55/2015/ND-CP) include:

a) The mortgage contract or the credit contract containing provisions about that the individual/household requests loan for an activity serving agriculture and rural development(01 original copy or 01 certified true copy);

a) A written verification (bearing signature and seal) of the credit institution about that the individual/household requests loan for an activity serving agriculture and rural development(01 original copy or 01 certified true copy).

2. If the applicant for registration submits the application for registration directly or by post, any of papers specified in clause 1 of this Article shall be included.

If the applicant for registration submits the application by e-mail or fax, when the result of registration is received, the applicant shall submit directly or by post any of papers specified in clause 1 of this Article enclosed with the photocopy of the Certificate of registration of secured transactions, contracts and notification of the property distraint for judgment enforcement to enjoy exemption from fees.

3. If the Registration Center discovers that the proving papers specified in clause 1 of this Article is forged, erased or tore, then the Registration Center shall collect fees for registration of secured transactions according to law provisions.

4. To amend Clause 7 Article 2 as follows:

a) To amend Point e Clause 1 Article 8 as follows:

“e) The applicant fails to describe fully the secured property in the field “Description of property” or the field “Chassis number” on the registration interface but attach on the field “PDF enclosures” files about the secured property or other documentary files, unless the enclosure is the application for notification of mortgage of a motor vehicle”.

b) To amend Points g and h Clause 1 Article 8 as follows:

“g) The applicant enumerates 02 numbers of contract/transaction or more or time of conclusion of 02 contracts/transaction or more to the field "Number of contracts" on the online application interface".

“h) The applicant for registration is an organization/individual using regular customer code and their own online registration account to register for secured transactions set up by another organization/individual or use the regular customer code and online registration account of another organization/individual to register for secured transactions that they set up”.

5. To add Clause 9 Article 2 as follows:

To add Clauses 2a, 2b and 2c Article 12 as follows:

2a. Papers proving that the mortgagor is an individual/household not required to pay fees for registration of secured transactions according to regulations in Decree No. 55/2015/ND-CP include:

a) The mortgage contract or the credit contract containing provisions about that the individual/household requests loan for an activity serving agriculture and rural development(01 original copy or 01 certified true copy);

a) A written verification (bearing signature and seal) of the credit institution about that the individual/household requests loan for an activity serving agriculture and rural development(01 original copy or 01 certified true copy).

2b. When the result of registration is received, the applicant shall submit directly or by post any of papers specified in clause 2a of this Article enclosed with the photocopy of the Certificate of registration of secured transactions, contracts and notification of the property distraint for judgment enforcement to enjoy exemption from fees.

2c. If the Registration Center discovers that the proving papers specified in clause 2a of this Article is forged, erased or tore, then the Registration Center shall collect fees for registration of secured transactions according to law provisions.

6. To amend Clause 10 Article 2 as follows:

To amend Clause 2 Article 15 as follows:

“2. If the secured property is a motor vehicle and such property is not goods circulated during the production/trade or are not property that is being formed, then the applicant for registration and the executor notifying the property distraint for judgment enforcement and the person in charge of registration shall input exactly the chassis number of such motor vehicle in the field “Chassis number” on the online application interface. Each digit of the chassis number of the motor vehicle shall be put in one box on the online application for registration.

If the chassis number of the motor vehicle contains special characters (ex.: *; #, etc.), then the applicant and the executor notifying the property distraint for judgment enforcement and the person in charge of registration shall input fully the chassis number (including the special characters) in the field “Description of property” on the interface of online application for registration and the chassis number excluding the special characters in the field “Chassis number” on the interface of online application for registration”.

7.To annul the Point a clause 3 Article 3 Circular No. 08/2014/TT-BTP.

Article 2. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on October 15, 2015.

2. If an organization/individual using regular customer code and online application account of another organization/individual to register for the secured transactions they set up before the effect of this Circular that applies for modification or applies for notification of handling of secured property, elimination of mistakes or deregistration, then such organization/individual shall apply for registration of regular customer at Department of National Secured Transaction Registration - the Ministry of Justice and use the issued regular customer code and online account to apply for modification and notification about the use of secured property, elimination of mistakes or deregistration according to the laws.

3. Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular shall be reported to the Ministry of Justice for consideration and solution./.

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Khanh Ngoc

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 11/2015/TT-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất