Thông tư 09/1999/TT-BTP cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam

thuộc tính Thông tư 09/1999/TT-BTP

Thông tư 09/1999/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Vlệt Nam do Bộ Tư Pháp ban hành
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:09/1999/TT-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đình Lộc
Ngày ban hành:07/04/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 09/1999/TT-BTP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
******

Số: 09/1999/TT-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 1999

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 

Căn cứ Nghị đinh số 38/CP ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;

Bộ Tư pháp hướng dẫn việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam được cấp cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên (sau đây gọi là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) theo đơn yêu cầu của họ, nhằm chứng nhận người đó chưa bao giờ có quốc tịch Việt Nam.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam.

3. Khi nộp đơn xin cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam, đương sự phải nộp lệ phí.

Mức thu, nộp, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT/BTC-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 nám 1998 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao.

II. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHÔNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định, trong đó phải nêu rõ mục đích của việc xin cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam.

Kèm theo đơn xin cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:

a) Bản chụp có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế còn giá trị sử dụng của đương sự;

b) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác chứng nhận ngày tháng năm sinh của đương sự;

c) Giấy tờ chứng nhận về quốc tịch của cha mẹ của đương sự; nếu giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b trên đây không có những thông tin đó.

d) Bản cam kết của đương sự về việc người đó chưa được nhập quốc tịch Việt Nam.

Những giấy tờ trên đây, nếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp pháp.

2. Trong trường hợp cha mẹ, làm đơn xin cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam cho con chưa thành niên dưới 15 tuổi, thì phải có các giấy tờ quy định tại Mục II.1.a, c của Thông tư này và bản sao hoặc bản chụp có chứng thực hợp pháp Giấy khai sinh của trẻ em đó.

3. Đơn và các giấy tờ kèm theo quy định tại Mục II.1,2 của Thông tư này phải được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp nơi đương sự cư trú. Khi nộp đơn, đương sự phải xuất trình bản gốc các giấy tờ quy định tại Mục II.1.a, b của Thông tư này để kiểm tra.

4. Trình tự giải quyết công việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải thẩm tra hồ sơ và trong trường hợp cần thiết phải kiểm tra danh sách người được nhập quốc tịch Việt Nam.

Nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, lời khai, chứng nhận, giấy tờ của đương sự là đúng sự thật, đương sự là người chưa bao giờ có quốc tịch Việt Nam, thì Sở Tư pháp có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam cho đương sự.

Ngay sau ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp phải trao hoặc gửi Giấy xác nhận cho đương sự.

Nếu có những tình tiết phức tạp cần phải được thẩm tra làm rõ về nhân thân và quốc tịch của đương sự, Sở Tư pháp có văn bản gửi Công an cấp tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ, để phối hợp thẩm tra.

Trong trường hợp này thì thời hạn trên là 60 ngày.

b) Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận đương sự không được cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết, nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó, thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

c) Định kỳ 3 tháng một lần, Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam (cùng với việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam).

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn tiếp./.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Nguyễn Đình Lộc

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 09/1999/TT-BTP
Hanoi, April 07, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE GRANTING OF NON-VIETNAMESE NATIONALITY CERTIFICATES
Pursuant to the Government’s Decree No. 38/CP of June 4, 1993 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
Pursuant to the Government’s Decree No. 104/1998/ND-CP of December 31, 1998 detailing and guiding the implementation of the Law on Vietnamese Nationality;
The Ministry of Justice hereby guides the granting of non-Vietnamese nationality certificates as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. The non-Vietnamese nationality certificates shall be granted to foreigners permanently residing in Vietnam and those temporarily residing in Vietnam for 6 months or more (hereafter referred to as the foreigners residing in Vietnam) upon their applications in order to certify that such persons have never held Vietnamese nationality.
2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter referred to as the provincial/municipal People’s Committees) where the concerned foreigners reside are competent to grant non-Vietnamese nationality certificates.
3. When filing the application for a non-Vietnamese nationality certificate, the applicant shall have to pay a fee. The fee collection and payment level, the management and use of the fee for granting of non-Vietnamese nationality certificates shall comply with provisions of Joint Circular No. 08/1998/TTLT/BTC-BTP-BNG of December 31, 1998 of the Ministry of Finance, the Ministry of Justice and the Ministry for Foreign Affairs.
II. PROCEDURES AND ORDER FOR GRANTING NON-VIETNAMESE NATIONALITY CERTIFICATES
1. The applicants for non-Vietnamese nationality certificates shall have to make applications according to the form set by the Ministry of Justice, in which the purpose(s) of application for non-Vietnamese nationality certificate must be clearly stated.
An application for non-Vietnamese nationality certificate must be enclosed with the following papers:
a) A certified photocopy of the applicant’s passport or other valid papers of substitute value;
b) A certified duplicate or photocopy of the applicant’s birth certificate or other papers certifying his/her date of birth;
c) Papers certifying the nationality(ies) of the applicant’s parents if the papers specified in Points a and b above do not contain such information;
d) The applicant’s affirmation that he/she has not been naturalized in Vietnam.
The above-said papers, if granted by competent agencies of a foreign country, must be consularly legalized and translated into Vietnamese, and such translations must be legally certified.
2. In cases where parents file an application for non-Vietnamese nationality certificate for their under-15 child, the papers specified in Section II.1.a and c of this Circular and the lawfully certified duplicate or photocopy of the child’s birth certificate are required.
3. The application and enclosed papers specified in Section II.1 and 2 of this Circular must be made in two (02) dossier sets and submitted to the Justice Service of the province or city where the applicant resides. Upon filing his/her application, the applicant shall have to produce the originals of the papers specified in Section II.1.a and b of this Circular for checking.
4. The order for granting a non-Vietnamese nationality certificate shall be effected as follows:
a) Within 30 days after receiving the complete and valid dossiers and collecting the fee, the provincial/municipal Justice Service shall have to verify such dossiers and, in case of necessity, check the list of persons who have been naturalized in Vietnam. If it deems that the dossiers are complete, the applicants’ declarations, certifications and papers are truthful and the applicants have never held Vietnamese nationality, the provincial/municipal Justice Service shall request in writing the president of the provincial/municipal People’s Committee to consider and grant non-Vietnamese nationality certificates to the applicants.
Right after the president of the provincial/municipal People’s Committee signs the non-Vietnamese nationality certificates, the provincial/municipal Justice Service shall hand or send such certificates to the applicants.
In cases where an applicant’s personal status and nationality(ies) involve complicated factors which must be further verified and clarified, the provincial/municipal Justice Service shall send to the provincial Police one (01) dossier set together with a written request for the latter’s coordination in the verification. In these cases, the above-said time limit shall be 60 days.
b) In cases where the president of the provincial/municipal People’s Committee decides not to grant non-Vietnamese nationality certificate to the applicant, the provincial/municipal People’s Committee shall have to notify it to the applicant in writing; if the applicant disagrees with such decision, he/she may file a complaint thereabout according to the provisions of the legislation on complaints.
c) Once every 3 months, the provincial/municipal Justice Service shall report to the Ministry of Justice on the situation of granting non-Vietnamese nationality certificates (together with the granting of certificates of Vietnamese nationality and certificates of Vietnamese nationality loss).
III. IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. This Circular takes effect 15 days after its signing.
2. Any problems arising in the course of implementation of this Circular shall be reported by the provincial/municipal Justice Services to the Ministry of Justice for further guidance.
 

 
THE MINISTRY OF JUSTICE
MINISTER




Nguyen Dinh Loc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 09/1999/TT-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe